Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Vĩnh Phúc. Kinh nghiệm và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.96 KB, 33 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
Đề án môn học
LỜI GIỚI THIỆU
Đói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương đối ở từng thời kỳ và ở
mọi quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người đang sống trong
cảnh đói nghèo, kể cả nước có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ lệ dân
số sống trong tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Tỷ lệ người
nghèo ở mỗi nước cũng khác nhau, đối với nước giàu thì tỷ lệ đói nghèo nhỏ
hơn các nước kém phát triển song khoảng cách giàu nghèo lại lớn hơn rất
nhiều. Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hoá hiện nay thì vấn đề xoá đói giảm
nghèo (XĐGN) không còn là trách nhiệm của một quốc gia mà đã trở thành
mối quan tâm của cả động đồng Quốc tế. Việt Nam là một trong những nước
có thu nhập thấp nhất thế giới, do đó chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN
là một chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc
tế kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để
đẩy lùi đói nghèo tiến kịp trình độ phát triển kinh tế của các nước tiên tiến.
Chúng ta đều biết đòi nghèo là lực cản trên con đường tăng trưởng và phát
triển của Quốc gia, nghèo khổ luôn đi liền với trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã
hội, bệnh tật phát triển, trật tự an ninh chính trị không ổn định…
Trong thời kỳ nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá (CNH-HĐH), phát triển kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề
XĐGN càng khoá khăn và phức tạp hơn so với thời kỳ trước. Muốn đạt được
hiệu quả thiết thực nhằm giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, nâng cao mức sống cho
người dân thì mỗi địa phương, mỗi vùng phải có chương trình XĐGN riêng
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mình nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Vĩnh Phúc là một tỉnh còn nghèo, rong những năm gần đây được sự quan tâm
đầu tư của Nhà nước sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân toàn tỉnh


Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
1
Đề án môn học
nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất
phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên Vĩnh Phúc
vẫn là một tỉnh nghèo, Vấn đề đặt ra ở đây là: với tình hình, thực trạng nghèo
đói của tỉnh như vậy tỉnh đã có những chính sách gì, bằng cách nào, thực hiện
các giải pháp nào để đẩy mạnh quá trình xoá đói giảm nghèo, từng bước ổn
định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề thuận lợi
để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo. Đây là vấn đề rất bức
thiết đối với tỉnh Vĩnh Phúc cần sớm được nghiên cứu giải quyết, xuất phát từ
thực tiễn đó em xin nghiên cứu đề tài: “Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Vĩnh Phúc-Kinh nghiệm và giải pháp”
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
2
Đề án môn học
Đề án có ba chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về đói nghèo và quản lý công tác xóa
đói,giảm nghèo.
Chương II: Thực trạng công tác xóa đói,giảm nghèo ở
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công
tác xóa đói,giảm nghèo ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn
Văn Hiển đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
3
Đề án môn học
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC

XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1.1Cơ sơ lý luận về đói nghèo:
1.1.1 Khái niệm về đói nghèo
Tiếng nói của người nghèo cho ta những cảm nhận cụ thể, rõ ràng
nhất về các khía cạnh của nghèo đói (nghèo đói không chỉ bao hàm sự khốn
cùng về vật chất mà còn là sự thụ hưởng thiếu thốn về giáo dục và y tế. Một
người nghèo ở Kênia đã nói về sự nghèo đói: “Hãy quan sát ngôi nhà và đếm
xem có bao nhiêu lỗ thủng trên đó. Hãy nhìn những đồ đạc trong nhà và quần
áo tôi đang mặc trên người. Hãy quan sát tất cả và ghi lại những gì ông thấy.
Cái mà ông thấy chính là nghèo đói”. Một nhóm thảo luận Braxin đã định
nghĩa về đói nghèo là: “Tiền lương thấp và thiếu việc làm, và cũng có nghĩa là
không được hưởng thụ về y tế, không có thức ăn và quần áo”. Ngoài ra, khái
niệm đói nghèo còn được mở rộng để tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương,
không có tiếng nó và quyền lực. Từ tiếng nói của người nghèo, các nhà
nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm về đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách tiếp
cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà ta có
các quan điểm khác nhau về nghèo đói.
*Quan niệm trước đây:
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập
thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con
người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người
nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh
việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống.
Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
4
Đề án môn học
không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người
nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế.
*Quan điểm hiện nay:

Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thế giới, quan điểm đói
nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được hiểu theo các cách
tiếp cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái
niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
*Quan niệm của Việt Nam:
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái
niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt:
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.
Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay
mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không
đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện về
cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia
vào các quyết định của cộng đồng”
1.1.2 Phân loại đói nghèo:
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
5
Đề án môn học
+ Nghèo tuyệt đối:Là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu

này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục
tập quán của địa phương.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn
trong điều kiện thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng thiếu sự quan tâm của
chính quyền.Bộ phận những người nghèo tuyệt đối này không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống:thực phẩm,y tế,giáo dục…
+ Nghèo tương đối:Là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng,nghèo được định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân.Nghèo tương đối cỏ thể được xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
+Hộ đói nghèo:Là tình trạng một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống,có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
+Xã nghèo:Là những xã xó tỉ lệ hộ nghèo lớn hơn 40% so với số hộ của
xã,cơ sở hạ tầng thiếu thốn,trình độ dân trí thấp,tỉ lệ người mù chữ cao.
+Vùng nghèo:Là một vùng gồm nhiều làng,xã,huyện mà tại đó chứa
đựng nhiều yếu tố khó khăn,bất lợi cho sự phát triển của cộng đồng như:Đất
đai khô cằn,thời tiết khí hậu khắc nghiệt,địa hình phức tạp,giao thông khó
khăn,trình độ dân trí thấp,sản xuất tự cung tự cấp,và có mức sống dân cư
trong vùng thấp hơn so với mức sống chung của cả nước xét trong một thời
điểm nhất định.
1.1.3 Mức đói nghèo:
Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo
của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
6
Đề án môn học
thế giới. Theo quyết định của thủ tướng chính phủ Việt Nam 170/2005/QĐ-

TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2006 - 2010
[2]
:
“ 1. Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ
200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo.
2. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ
260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm)
trở xuống là hộ nghèo
[2]

Tính theo ngoại kim thì chuẩn nghèo của Việt Nam là 15 Mỹ kim/tháng
cho mỗi gia đình.
[3]
Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có
khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số
[4]
. Tuy nhiên, trên diễn đàn
Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không
phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội không giảm, thậm chí còn
tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban hành chuẩn nghèo
đến nay) và do là suy giảm kinh tế
[4]
. Theo chuẩn trên, nhiều hộ nghèo thoát
nghèo nhưng vẫn không đủ sống và do đời sống khó khăn nên rất nhiều người
muốn còn được thuộc diện nghèo mãi để còn nhận các khoản hỗ trợ như như
vay vốn ưu đãi, bảo hiểm y tế
[4]
. Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng cho

rằng không thể duy trì chuẩn nghèo 200.000-260.000 đồng như hiện nay mà
cần rà sát và ban hành chuẩn nghèo mới cho năm 2011
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo:
*Nguyên nhân lịch sử ( trước thời kì đổi mới ):
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến
tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang,
bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
7
Đề án môn học
trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh,
học tập cải tạo trong một thời gian dài.
Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng
chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách
giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt
Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn
cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm.
Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước
và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui
chột động lực sản xuất.
Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm
cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp
thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh
thiếu hàng hàng hóa làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số
tăng cao.
Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao
động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách
quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di
cư, nhập cư vào thành phố.
Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới

do nguồn vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn
của Nhà nước.
*Các nguyên nhân theo vùng địa lý:
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ cấu sản xuất đa phần dựa vào nghề
nông. Đa số người nghèo sống bằng nghề nông nên dễ bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro này của người nghèo
rất kém do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém nên họ
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
8
Đề án môn học
khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất
mùa, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe, ). Với năng lực kinh tế
mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột
biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong cuộc sống của họ và tất nhiên người
nghèo thì càng nghèo hơn.
Ngoài ra, người nghèo chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, năng suất thấp
do không có trình độ để áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. Khả
năng nâng cao năng suất là rất khó khăn trong khi do áp lực của đô thị hóa
ngày càng mạnh, diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp.
Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ
đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng
trưởng trong các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc
tính của tăng trưởng chưa hợp lý.Thông thường, người giàu hưởng lợi từ tăng
trưởng kinh tế nhiều hơn những người nghèo và như vậy đã làm tăng thêm
khoảng cách giàu nghèo giữa nội thành và ngoại thành là điều khó tránh khỏi.
*Các nguyên nhân từ cộng đồng:
Sự cách biệt với xã hội còn lớn. Công việc của phụ nữ thường là ở nhà.
Họ có ít thời gian để tiếp xúc với xã hội. Hộ nghèo có chủ hộ là nữ cảm thấy
rất xa lạ với những quyết định có liên quan tới chính bản thân họ.

Sự bất bình đẳng giữa các dân tộc vẫn còn tồn tại. Những nhóm dân tộc
thiểu số nghèo hơn rất nhiều so với đa số người Kinh.
*Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học:
Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh
con trong các hộ gia đình nghèo và khu vực nông thôn thường là rất cao. Mức
độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về vệ sinh, an toàn tình dục, cũng
như mối liên hệ giữa tình trạng nghèo đói, sức khỏe sinh sản và gia tăng nhân
khẩu còn hạn chế. Dân số tăng nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở khu vực
ngoại thành là áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm và xóa đói giảm
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
9
Đề án môn học
nghèo đồng thời tỷ lệ người ăn theo cao trong các hộ nghèo chính là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của họ.
Tỉ lệ phụ thuộc còn cao. (54%) Nguồn: TCTK. Điều tra biến động DS-
KHHGĐ 2005-2007.
Thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe.
Những hộ có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo hơn so với
chủ hộ là nam giới.Trẻ em gái ít được đi học hơn , nếu có cũng ít được đi học
cao. Phụ nữ thường phải nhận mức lương thấp hơn nam giới ở cùng một công
việc và ít được tham gia vào các công việc điều hành quan trọng. Chẳng may
trong trường hợp mất đi người chồng, người phụ nữ thường thiếu khả năng
chống chọi nên dễ rơi vào đói nghèo.
*Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ gia đình:
Tính ổn định và liên tục của nguồn thu nhập còn hạn chế nhất là trong
khu vực nông thôn do phải chịu nhiều rủi ro không lường trước được như
thiên tai, dịch bệnh, sâu bọ hay giá nông sản thấp.
Những người nghèo là những người thường có trình độ học vấn thấp, ít
có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như
chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều

kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo.Trnhf độ học
vấn thaapslamf hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác,trong
các ngành phi nông nghiệp,những công việc mang lại thu nhập cao và ổn
định. Các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị mới ngày càng phát
triển ở khu vực ngoại thành là cơ hội cho người dân sống nơi đây nhưng đồng
thời đây cũng là thách thức lớn đối với người nghèo, bởi lẽ do trình độ học
vấn thấp họ khó có thể tìm được việc làm tốt hơn trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất. Nếu tìm được chỗ làm cũng chỉ là lao động phổ thông.
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn
của sự nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
10
Đề án môn học
vì họ không thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn nhân
lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.Thông thường họ lựa chọn
phương án sản xuất tự cung, tự cấp, họ vẫn giữ các phương thức sản xuất
truyền thống với giá trị kinh tế thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản
xuất mang lợi nhuận cao, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật
nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Xu hướng này tất yếu dẫn
tới một bộ phận không nhỏ nông dân sống ở các huyện ngoại thành phải
chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng trên thực tế không phải nông dân nào cũng
biết cách thay đổi “phương thức sản xuất” của mình, tức là phải tăng năng
suất trên một đơn vị diện tích đất canh tác nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao,
Một số người khác sau khi nhận được số tiền đền bù từ mảnh ruộng của mình
trong các dự án quy hoạch không biết sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả
dẫn đến hệ quả là:
Thứ nhất, chỉ thoát được cảnh đói nghèo trong một thời gian ngắn.
Thứ hai,khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp không tìm được việc
làm mới,thất nghiệp gia tăng

Thứ ba, khi giá đất tăng lên do tác động của đô thị hóa, người nông dân
bán đất ồ ạt, nhiều ngôi nhà mới được xây dựng nhưng đó là những ngôi nhà
của những người ở nơi khác đến, đất canh tác cũng thu hẹp lại, vì vậy người
nông dân khó có cơ hội để duy trì hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động,
thực vật; các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: điện,
nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón… đã làm tăng chi phí tính trên một
đơn vị giá trị sản phẩm. Một mặt, do không có tài sản thế chấp, người nghèo
phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả
năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
11
Đề án môn học
cụ thểhoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều
kiện tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước cũng như các
tổ chức tín dụng.
Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ
tiêu cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm
họ chỉ trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức
bần cùng họ cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách
để có tên trong sổ nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho
không. Một số cá nhân khác do có vấn đề tâm lý (làm ăn thất bại, gia đình đỗ
vỡ…) nên không thiết tha với cuộc sống và trở nên rất tiêu cực (nghiện rượu,
bài bạc…). Đây là những trường hợp rất khó để thoát nghèo cho dù các biện
pháp chính sách có tốt đến đâu đi chăng nữa
1.2 Quản lý công tác xóa đói giảm nghèo:
1.2.1 Khái niệm về quản lý công tác xóa đói giảm nghèo:
Quản lý công tác xóa đói,giảm nghèo là phương pháp quản lý các giải pháp
xóa đói,giảm nghèo một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao mức sống của

người dân,làm thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và phát triển kinh tế-xã hội.
Quản lý công tác xóa đói,giảm nghèo đòi hỏi cán bộ thực hiện công tác
xóa đói,giảm nghèo phải nghiên cứu,thực hiện tốt các chính sách,chương trình
hỗ trợ đói nghèo của nhà nước,địa phươn,đạt được kết quả tốt nhất.Nhằm
nâng cao mức sống,phát triển kinh tế-xã hội trong cộng đồng dân cư.
1.2.2 Những lợi ích đạt được từ công tác xóa đói,giảm nghèo
Đời sống nhân dân sẽ được cải thiện,tỷ lệ nghèo đói sẽ giảm
xuống,khoảng cách giàu nghèo dân được thu hẹp,tạo bước phát triển đồng đều
trong xã hội
Các chương trình an sinh xã hội ngày càng được nâng cao:y tế,giáo
dục,văn hóa…trình độ dân trí được nâng cao,tệ nạn xã hội được đẩy lùi,tình
hình trật tự an ninh ổn định
Nhà nước bớt đi gánh nặng về một bộ phận người dân nghèo,thúc đẩy
phát triển kinh tế quốc gia,hòa nhập vào nền kinh tế thế giới
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
12
Đề án môn học
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Tổng quan vè tỉnh Vĩnh Phúc:
* Vĩnh Phúc được tái lập ngày 01/01/1997, có ví trí địa lý thuận lợi, tiếp
giáp với Thủ đô Hà Nội về phía Tây Bắc. Vĩnh Phúc nằm trong vùng đồng
bằng thuộc châu thổ sông Hồng, là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, Việt Nam. Dân số 1,020 triệu người, diện tích hơn 1.231 km2.
* Vĩnh Phúc có 8 đơn vị hành chính, gồm 01 thành phố, 06 huyện và 01
thị xã, trong đó thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá
của tỉnh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km, cách sân bay quốc tế Nội Bài
30km, cách các cảng biển: Cái Lân -Tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng- Thành phố
Hải Phòng khoảng 150 km.

* Vĩnh Phúc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng
năm là 24,20 C. Do nằm sâu trong đất liền nên Vĩnh Phúc không bị bão lụt.
Vùng đồng bằng có độ cao trung bình khoảng +9m so với mực nước biển. Do
đặc điểm vị trí địa lý, Vĩnh Phúc hình thành 3 vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng,
trung du và miền núi rất thuận tiện cho phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản,
dịch vụ, nhất là công nghiệp và du lịch.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
13
Đề án môn học
Một góc thành phố Vĩnh Yên
* Vĩnh Phúc nằm trong vùng quy hoạch du lịch trọng điểm quốc gia: Có
khu nghỉ mát Tam Đảo, với độ cao gần 1.000m so với mực nước biển, nằm
trong khu rừng nguyên sinh khoảng 1.500ha. Các hồ có diện tích vài trăm ha
mặt nước như Đại Lải, Làng Hà, Đầm Và, Đầm Vạc… khi được đầu tư sẽ trở
thành những nơi vui chơi, nghỉ ngơi cuối tuần lý tưởng. Nhiều di tích lịch sử,
văn hoá được xếp hạng quốc gia như: Tây Thiên, đền thờ Hai Bà Trưng,
Tháp Bình Sơn… được du khách trong và ngoài nước ngưỡng mộ. Vĩnh Phúc
đang xây dựng 06 sân golf đạt chuẩn quốc tế, trong đó sân golf Tam Đảo đã
đi vào hoạt động từ tháng 10/2005.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
14
Đề án môn học
Đường cao tốc Vĩnh Phúc
* Vĩnh Phúc đã trở thành một bộ
phận cấu thành của vành đai phát
triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc;
Sự hình thành và phát triển các tuyến
hành lang giao thông quốc tế và quốc
gia liên quan đến Vĩnh Phúc đã đưa
tỉnh xích gần hơn với các trung tâm

kinh tế, công nghiệp và những thành
phố lớn của quốc gia và quốc tế như:
Hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội
- Hải Phòng, QL2 Việt Trì - Hà
Giang - Trung Quốc, hành lang
đường 18 và trong tương lai là đường
vành đai IV thành phố Hà Nội
Do những điều kiện thuận lợi về phát triển kinh tế - xã hội, cũng như khả
năng lớn về ngân sách nhà nước, Vĩnh Phúc trong khoảng một thập kỷ vừa
qua là địa bàn hấp dẫn đầu tư và có mức đầu tư xã hội cao. Tổng mức đầu tư
xã hội trong những năm 2002-2005 (tính chung theo giá thực tế hàng năm)
đạt 16.337 tỷ đồng. Theo số liệu này, tỷ lệ đầu tư xã hội trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc so GDP luôn ở mức khá cao: trên 37%, năm 2003 đạt mức cao
nhất 62,5%.
2.2 Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở tỉnh Vĩnh Phúc:
Miền núi tập trung nhiều các dân tộc thiểu số,trình độ dân trí thấp,điều
kiện phát triển kinh tế yếu kém,cơ sở vật chất nghèo nàn,giao thông giữa các
vùng gặp nhiều khó khăn gây cản trở cho việc phát triển kinh tế
Kỹ thuật canh tác nghèo nàn,sản xuất nông nghiệp còn chiềm tỷ lệ cao,
sản xuất mang tính tự túc,tự phát.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
15
Đề án môn học
Chính sách hỗ trợ còn nhiều hạn chế,các chương trình phát triển kinh tế
triển khai chậm chạp,không kịp thời đến với người nghèo.
Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý xóa đói,giảm nghèo còn hạn
chế,năng lực kém,đặc biệt ở các vùng dân tộc thiểu số khiến hiệu quả đạt
được chưa cao.
2.3 Thực trạng đói nghèo ở tinh Vĩnh Phúc
Theo kết quả rà soát hộ nghèo của Sở LĐ-TBXH tỉnh, năm 2009, toàn

tỉnh còn gần 3,2 vạn hộ nghèo, chiếm 17%. Đó là kết quả mà tỉnh ta đã đạt
được từ việc thực hiện có hiệu quả lồng ghép chương trình mục tiêu Quốc gia
xoá đói, giảm nghèo và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh như: Chương trình 134, chương trình 135, trợ giá trợ cước vận
chuyển hàng chính sách, hỗ trợ đồng bào vùng đặc biệt khó khăn
2.4 Công tác quản lý xóa đói,giảm nghèo và những kết quả đạt được
2.4.1 Công tác quản lý xóa đói,giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo phải đi đôi với giải quyết việc làm
18/05/2010
Mỗi bước phát triển kinh tế phải đi đôi với thành quả xóa đói giảm
nghèo. Không để người dân bị bỏ lại trong nghèo đói, thất nghiệp, lạc hậu.
Đấy chính là cách nghĩ, cách làm của Vĩnh Phúc. Sau 4 năm thực hiện Nghị
quyết 16 và Nghị quyết 34 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc, chương trình giảm
nghèo, giải quyết việc làm đã tạo ra bước chuyển mạnh mẽ, thực sự đi vào
lòng dân, tạo được sự đồng thuận và hưởng ứng tích cực từ cơ sở và người
dân, từng bước ổn định, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển KT- XH của tỉnh.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
16
Đề án môn học
Chung tay thoát nghèo
Thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, HĐND tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành NQ16/2007/NQ- HĐND về chương trình giảm nghèo,
giải quyết việc làm giai đoạn 2007-2010. Năm 2008, HĐND tỉnh tiếp tục ban
hành NQ 34/2008/NQ- HĐND về Quy định một số chính sách hỗ trợ đối với
hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn giai
đoạn 2009- 2010.
Nghị quyết 16 của HĐND tỉnh ra đời đã thúc đẩy sự vào cuộc của các
ngành, các cấp chung tay góp sức giúp người nghèo, được các cấp ủy Đảng,
chính quyền quan tâm chỉ đạo, các ngành, MTTQ và các tổ chức đoàn thể

nhân dân cùng vào cuộc. Nghị quyết đã được cấp ủy, chính quyền, các đoàn
thể các cấp tích cực triển khai thực hiện. Các cấp đều thành lập Ban chỉ đạo
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và đã phân công rõ cho từng thành
viên. Hoạt động tuyên truyền về giảm nghèo và giải quyết việc làm được quan
tâm cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cộng đồng, xã hội và mọi nhà. Công tác quản lý hộ nghèo, người nghèo được
thực hiện thông qua phần mềm quản lý hộ nghèo do Sở LĐ-TB và XH tỉnh
trực tiếp triển khai. Từ năm 2008, mỗi hộ nghèo, người nghèo đã được theo
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
17
Đề án môn học
dõi, quản lý thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, mỗi hộ nghèo đã có một
mã số quản lý riêng.
Theo kết quả giám sát chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm
của Ban Văn hóa- Xã hội, đến nay toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho
khoảng 68.600 lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại; đào tạo được 82.938 người tham gia học nghề. Về thực hiện chính sách
giảm nghèo, từ năm 2006 đến hết năm 2009, có 6.703 hộ nghèo được hỗ trợ
xây nhà đại đoàn kết bằng nguồn ngân sách tỉnh, với mức hỗ trợ từ 10-11
triệu đồng/nhà; trên 102.000 học sinh con hộ nghèo, học sinh có hoàn cảnh
khó khăn, dân tộc thiểu số được miễn 100% học phí; hơn 52.000 lượt hộ
nghèo được hỗ trợ vay vốn lãi suất hàng tháng… Sau 4 thực hiện các mục tiêu
chương trình, tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm giảm 2%, đến năm 2008 không còn hộ
chính sách nghèo.
Giải quyết việc làm phù hợp với từng vùng miền
Có thể nói, một trong những sáng tạo trong thực hiện chương trình giảm
nghèo tại Vĩnh Phúc là đa dạng các loại hình quyết việc làm. Về giải quyết
việc làm trong nông thôn, theo Trưởng phòng Bảo trợ xã hội, Sở LĐ- TB và
XH Lưu Minh Đạo, đã hình thành các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thủy sản; áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống và phương thức chăn nuôi thông

qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, hình thành các
vùng chuyên canh như vùng cây ăn quả tại các huyện Lập Thạch, Tam
Dương, vùng chăn nuôi bò tại các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, vùng nuôi
trồng thủy sản tại các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc…
Thực hiện chính sách đầu tư của tỉnh về thu hút đầu tư đã tạo môi trường
thuận lợi như các chính sách giá thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng thu hút
mới doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
Ngoài các làng nghề truyền thống như làng đá Hải Lựu, huyện Sông Lô, gốm
Hương Canh, Hiển Lễ, làng rèn tại Lý Nhân, ngành công nghiệp đã triển khai
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
18
Đề án môn học
các dự án nghề mây tre đan tại các xã Cao Phong, Đồng Thịnh, huyện Sông
Lô.
Bên cạnh đó công tác đào tạo nghề được quan tâm đặc biệt. Nghị quyết
34 xây dựng Đề án với một số chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người
nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009-2010.
Đến nay, toàn tỉnh đã có 55 cơ sở dạy nghề, trong đó có 4 trường cao đẳng, 4
trường trung cấp. Năm học 2008-2009, đã có 40.647 lao động được đào tạo ở
các cấp trình độ khác nhau. Tính đến hết năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo
ước đạt 47,8%, tăng 5,5% so với cùng kỳ, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề tăng 4,5%.
Tăng cường công tác quản lý hộ nghèo
Nhờ có sự chỉ đạo chặt chẽ, thực hiện quyết liệt nên tỷ lệ nghèo giảm từ
12,5% từ năm 2007 xuống dưới 8% năm 2009. Tuy nhiên, qua quá trình triển
khai chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, cũng còn gặp không ít
những khó khăn, vướng mắc. Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh Vĩnh Phúc,
kiêm Trưởng ban Văn hóa- Xã hội Hồ Thị Thủy cho rằng, công tác giảm
nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao nhất là những vùng khó
khăn, miền núi. Một số địa phương chưa chủ động xây dựng chương trình, kế

hoạch và giải pháp cụ thể cộng với hoạt động của Ban chỉ đạo của một số xã
còn mờ nhạt dẫn đến việc phối hợp tổ chức thực hiện còn hạn chế… Còn Phó
giám đốc Sở LĐ-TB và XH tỉnh Vĩnh Phúc Đặng Huy Hảo nhận định, một số
nơi vẫn còn tình trạng chính quyền địa phương gò ép tỷ lệ hộ nghèo, trong
việc xét duyệt hộ nghèo hàng năm, thậm chí bỏ phiếu kín để xét hộ nghèo.
Ông Hảo kiến nghị, cần rà soát cụ thể các đối tượng nghèo; phân loại những
hộ nghèo không thể thoát nghèo hàng năm để thực hiện chính sách, chú trọng
tăng cường công tác quản lý hộ nghèo; tiếp tục hỗ trợ chính sách đối với hộ
vừa thoát nghèo sau thời gian một năm để tạo điều kiện giúp họ thoát nghèo
bền vững.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
19
Đề án môn học
Mục tiêu đặt ra trong năm nay, Sở LĐ, TB và XH Vĩnh Phúc tiếp tục tổ
chức thực hiện lồng ghép hiệu quả các dự án, chính sách, nội dung hoạt động
chương trình giảm nghèo với các các chương trình phát triển KT- XH trên địa
bàn tỉnh, trong đó, đặc biệt ưu tiên đối với 17 xã thuộc vùng khó khăn, xã
miền núi, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số… phấn đấu từ nay đến hết
năm và những năm tiếp theo, mỗi năm giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo. Đến cuối năm
năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh còn dưới 6,5%, đạt theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2006- 2010.
2.4.2 Những kết quả đạt được
Trong năm, tỉnh đã tập trung vào hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, đã
có trên 2,4 vạn lượt hộ nghèo được vay gần 430 tỷ đồng. Để bảo đảm nguồn
vốn đạt hiệu quả, các tổ chức hội, đoàn thể đã đứng ra thành lập 2.702 tổ vay
vốn. Thông qua các tổ vay vốn, người nghèo được tiếp cận nhanh với nguồn
vốn ưu đãi của Nhà nước, đồng thời được hỗ trợ về kỹ thuật, mô hình kinh tế,
phương pháp sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho
những hộ nghèo, xã nghèo chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp
theo hướng sản xuất hàng hoá. Toàn tỉnh đã tổ chức được 25 lớp dạy nghề

cho người nghèo với sự tham gia của trên 700 người, các ngành nghề chủ yếu
là: may công nghiệp, điện xí nghiệp, nghề hàn, trồng nấm rơm, dệt thổ cẩm,
mây tre đan, sửa chữa xe máy… Nhiều người trong số đó đã tìm được việc
làm với thu nhập ổn định tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Được sự giúp đỡ của Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức, Sở LĐ-TBXH
kết hợp với ngân hàng NN-PTNT triển khai thực hiện dự án tín dụng xóa đói,
giảm nghèo Việt Đức (KFW) trên địa bàn tỉnh. Có 3.000 hộ được vay vốn để
đầu tư mua 120 con trâu, bò kéo, sinh sản; hơn 1,5 vạn con gia cầm; 25 xe bò
và các loại máy móc phục vụ nông nghiệp; thâm canh trồng trọt trên 200 ha
lúa và hoa màu.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
20
Đề án môn học
Bên cạnh việc quan tâm hỗ trợ người nghèo về vốn vay sản xuất, tỉnh
còn hỗ trợ người nghèo về giáo dục, y tế, pháp lý… Trong năm qua đã có gần
28.500 người là con em thuộc hộ nghèo đang thao học ở các trường trong và
ngoài tỉnh được xét miễn giảm hoọ phí, các khoản đóng góp, trợ cấp xã hội và
học bổng. Gần 31 vạn đối tượng được cấp thẻ BHYT với kinh phí gần 67 tỷ
đồng.

Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác xóa đói,
giảm nghèo, song theo đánh giá của Sở LĐ-TBXH, đời sống một số bộ phận
dân cư ở khu vực nông thôn vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hiện tượng đói giáp
hạt cục bộ vẫn diễn ra ở một số địa phương; chế độ, chính sách an sinh xã hội
chưa kịp thời triển khai đến với người dân…
Trong năm 2010 và những năm tiếp theo, tỉnh ta đặt ra mục tiêu giảm tỉ
lệ hộ nghèo từ 4 – 5%/năm, đảm bảo việc làm cho khoảng 500 ngàn lao động,
giải quyết việc làm mới cho 1,6 vạn lao động. Để đạt được mục tiêu XĐNG
bền vững, tỉnh ta đã đề ra ra một số nhóm giải pháp. Trong đó, tập trung ưu
tiên hỗ trợ các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, các vùng hay xảy ra thiên tai, lũ lụt;

xây dựng nhiều mô hình điểm về XĐGN; tăng cường xúc tiến chương trình
xuất khẩu lao động; phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội xây dựng,
thẩm định dự án, đẩy nhanh tiến độ giải ngân Quỹ cho vay hỗ trợ việc làm,
vốn xoá đói giảm nghèo; ưu tiên các dự án tạo nhiều việc làm, chuyển đổi
nghề cho lao động nông thôn, nhất là vùng bị thu hồi đất do chuyển đổi mục
đích sử dụng của Nhà nước Cấp uỷ, chính quyền địa phương tập trung chỉ
đạo, có Nghị quyết chuyên đề, có kế hoạch, lộ trình thực hiện việc giải quyết
việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động và XĐGN cho từng năm cụ thể;
UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác phối hợp
cùng các ngành, các cấp phát động phong trào xây dựng nhà đại đoàn kết
đóng góp quỹ giúp đỡ hộ nghèo.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
21
Đề án môn học

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI ,GIẢM NGHÈO Ở TỈNH VĨNH PHÚC
3.1Mục tiêu phát triển và các giải pháp nhằm nâng cao quản lý công
tác xóa đói,giảm nghèo tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.1 Mục tiêu
- Mỗi năm giảm ít nhất 2% tỷ lệ hộ nghèo (theo Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08-7-2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010).
- Đến hết năm 2008 không còn hộ chính sách nghèo; không còn hộ
nghèo do nguyên nhân thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm; xoá cơ bản nhà tạm cho
hộ nghèo.
- Giải quyết việc làm từ 24 đến 25 nghìn người/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45% vào năm 2010, trong đó đào tạo nghề
34,5%.

3.1.2 Những giải pháp chủ yếu.
3.1.2.1 Về giảm nghèo.
* Nâng cao nhận thức và năng lực:
Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về giảm nghèo. Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin cho nông
dân; phát hiện, nhân rộng các mô hình giảm nghèo thành công; biểu dương
những tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến về giảm nghèo. Xây dựng hệ thống
chỉ tiêu đánh giá chất lượng giảm nghèo ở các cấp; xây dựng phần mềm quản
lý danh sách hộ nghèo ở cấp huyện và tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện mục tiêu chương trình hàng năm.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
22
Đề án môn học
* Cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất đối với hộ nghèo và các đối tượng xã hội:
- Hộ nghèo dân tộc thiểu số ở 17 xã thuộc vùng khó khăn có thu nhập
bình quân đầu người dưới 60.000đ/tháng, tổng giá trị tài sản không quá 3 triệu
đồng (không kể nhà, đất ở) được vay một hoặc nhiều lần, mỗi lần không quá 5
triệu đồng với lãi suất cho vay bằng 0%.
- Trích ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất cho vay hàng tháng đối với
các đối tượng:
+ Hỗ trợ 100% lãi suất đối với hộ nghèo thuộc diện chính sách người có
công với cách mạng.
+ Hỗ trợ 50% lãi xuất đối với những hộ nghèo còn lại, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn đang học tập tại các trường đại học, cao đẳng, THCN và dạy
nghề.
+ Hỗ trợ 50% lãi suất (theo lãi suất cho vay hộ nghèo) đối với người đã
hết thời hạn chấp hành hình phạt tù; người vi phạm các tệ nạn xã hội (ma tuý,
mại dâm) đã cai nghiện chữa khỏi bệnh hoà nhập cộng đồng, không vi phạm
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
địa phương và được chính quyền địa phương xác nhận.

* Hướng dẫn cách làm khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư đối với người nghèo:
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện nghề ngắn hạn, cung cấp
thông tin cho nông dân về: Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh doanh dịch vụ,
kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và một số ngành nghề khác
trong nông nghiệp.
* Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ nghèo dân
tộc thiểu số:
Tiếp tục thực hiện Quyết định 134/2004/TTg ngày 20-7-2004 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
23
Đề án môn học
* Hỗ trợ về y tế cho người nghèo:
Trích ngân sách địa phương mua, cấp thẻ BHYT miễn phí cho người
nghèo và người dân các xã 135 theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15-
10-2002 của Thủ tướng Chính phủ.
* Hỗ trợ về giáo dục cho học sinh nghèo, dân tộc thiểu số và các đối
tượng xã hội:
- Học sinh thuộc diện hộ nghèo, học sinh khuyết tật học tập ở các cấp
học được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp xây dựng.
- Học sinh khuyết tật thuộc diện hộ nghèo, học sinh mồ côi cả cha lẫn
mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại mất tích hoặc không đủ khả
năng nuôi dưỡng, học sinh là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo học
tập ở các cấp học được miễn 100% học phí, tiền đóng góp xây dựng và được
trợ cấp 100.000 đồng/học sinh/tháng.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số học tập tại các trường dân tộc nội
trú, ngoài việc miễn 100% học phí và tiền đóng góp xây dựng còn được hỗ trợ
học bổng 400.000 đồng/học sinh/tháng.

* Hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo:
- Hộ nghèo ở 3 huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Tam Dương hỗ trợ 8 triệu
đồng/hộ;
- Hộ nghèo ở các huyện, thành, thị còn lại 7 triệu đồng/hộ;
- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện đóng góp
kinh phí, cơ sở vật chất để giúp hộ nghèo cải thiện về nhà ở.
* Hỗ trợ xã thuộc vùng khó khăn xây dựng, cải tạo các công trình kết cấu
hạ tầng còn thiếu hoặc đã xuống cấp:
- Đối với 03 xã đặc biệt khó khăn sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách
Trung ương hỗ trợ.
Lưu Văn Phương Quản lý kinh tế - QN49
24

×