Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và enzyme đến hoạt tính của Bacteriocin ở một số chủng vi khuẩn phân lập từ động vật biển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CƠNG NGHỆ SINH HỌC & MƠI TRƢỜNG
--------

DƢƠNG THỊ THANH BÌNH

ẢNH HƯỞNG CỦA pH, NHIỆT ĐỘ VÀ ENZYME ĐẾN
HOẠT TÍNH CỦA BACTERIOCIN Ở MỘT SỐ CHỦNG VI
KHUẨN PHÂN LẬP TỪ ĐỘNG VẬT BIỂN VIỆT NAM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chun Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN DUY
ThS. NGUYỄN THỊ HẢI THANH

Nha Trang, năm 2013


i

Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Công nghệ sinh
học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang đã luôn quan tâm, dạy dỗ, giảng dạy
nhiệt tình, giúp tơi tiếp cận được những kiến thức q báu.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Duy và Th.S.
Nguyễn Thị Hải Thanh, Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Cơng nghệ sinh học và
Mơi trường đã tận tình hướng dẫn, định hướng, dạy bảo và tạo mọi điều kiện cho tơi
hồn thành đồ án tốt nghiệp này.
Tơi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình của chị Nguyễn Minh Nhật, cán bộ


quản lý Phịng thí nghiệm Cơng nghệ sinh học để có điều kiện về thời gian, dụng
cụ, máy móc giúp tơi hồn thành đề tài. Xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của chị!
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân đặc biệt là ba mẹ và bạn bè
đã tạo điều kiện, động viên khích lệ để tơi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình
học tập vừa qua.
Nha Trang, tháng 07 năm 2013
Sinh viên
Dƣơng Thị Thanh Bình


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về bacteriocin ........................................................................................ 3
1.1.1. Phân loại bacteriocin ....................................................................................... 4
1.1.2. Cơ chế hoạt động của bacteriocin.................................................................... 8
1.2. Tính chất hóa lý của bacteriocin ........................................................................... 10
1.2.1. Độ bền nhiệt................................................................................................... 10
1.2.2. Độ bền pH ...................................................................................................... 10
1.2.3. Độ bền enzyme .............................................................................................. 11
1.3. Ưu nhược điểm của bacteriocin ............................................................................ 12
1.3.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 12
1.3.2. Nhược điểm ................................................................................................... 12
1.4. Ứng dụng của bacteriocin ..................................................................................... 13
1.4.1. Bảo quản thực phẩm ...................................................................................... 13

1.4.2. Bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi trên cạn ........................................... 13
1.4.3. Triển vọng sử dụng vi khuẩn sinh bacteriocin dùng làm thuốc đa năng
trong NTTS .............................................................................................................. 14
1.5. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn biển sinh bacteriocin ........................................... 15
1.5.1. Trên thế giới .................................................................................................. 15
1.5.2. Tại Việt Nam ................................................................................................. 21
CHƢƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23
2.1. Vật liệu .................................................................................................................. 23
2.1.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................ 23
2.1.2. Thiết bị chuyên dụng ..................................................................................... 23


iii

2.1.3. Hóa chất, mơi trường ..................................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 24
2.2.1 Nuôi cấy và bảo quản chủng vi sinh vật ......................................................... 24
2.2.2 Đo sinh trưởng ................................................................................................ 24
2.2.3 Xác định hoạt tính sinh bacteriocin của chủng vi khuẩn ................................ 25
2.2.4. Bố trí thí nghiệm xác định ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và enzyme đến hoạt
tính của bacteriocin ................................................................................................... 26
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 28
3.1. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn sinh bacteriocin có hoạt tính kháng khuẩn mạnh... 28
3.2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và sinh bacteriocin của một số vi khuẩn biển
sinh bacteriocin. ........................................................................................................... 30
3.3. Ảnh hưởng của enzyme, nhiệt độ và pH đến tính kháng khuẩn của một số
chủng vi khuẩn biển ..................................................................................................... 35
3.3.1. Ảnh hưởng của enzyme đến hoạt tính kháng khuẩn .................................... 35
3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính dịch bacteriocin thơ ......................... 38
3.3.3. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính bacteriocin thơ ......................................... 41

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 46


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

TT

Ký hiệu viết tắt

1

ATP

Adenosin triphosphat

2

BLIS

Chất giống bacteriocin

3

DNA

Deoxynucleotide Acid


4

LAB

Vi khuẩn lactic

5

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

6

RNA

Ribonucleic acid

7

TSA

Tryptone Soya Agar

8

TSB

Tryptone Soya Broth


9

VSV

Vi sinh vật


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh bacteriocin và kháng sinh ................................................................... 3
Bảng 1.2. Phân loại bacteriocin........................................................................................ 7
Bảng 1.3. Tính chất hóa lý của một số bacteriocin của vi khuẩn Gram dương ............. 11
Bảng 1.4. Các chủng vi khuẩn biển sinh bacteriocin ..................................................... 18
Bảng 1.5. Bacteriocin từ vi khuẩn lactic được phân lập từ động vật biển ..................... 20
Bảng 3.1. Vòng kháng khuẩn của các chủng nghiên cứu đối với 3 chủng chỉ thị ........... 28
Bảng 3.2. Khả năng sinh trưởng (OD600) và sản sinh bacteriocin của chủng CR9.1 ..... 30
Bảng 3.3. Khả năng sinh trưởng (OD600) và sản sinh bacteriocin của chủng CR10 ...... 31
Bảng 3.4. Khả năng sinh trưởng (OD600) và sản sinh bacteriocin của chủng CR15 ...... 32
Bảng 3.5. Khả năng sinh trưởng (OD600) và sản sinh bacteriocin của chủng R2 .......... 33
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các enzyme đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch bacteriocin
thơ từ chủng CR9.1, CR10, CR15 và R2, chủng chỉ thị P. mirabilis T14 ....................... 36
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch bacteriocin
thơ từ các chủng CR9.1, CR10, CR15, R2, chủng chỉ thị P. mirabilis T14 ................... 39
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch bacteriocin thơ từ
các chủng CR9.1, CR10, CR15, R2, chủng chỉ thị P. mirabilis T14 ............................. 41



vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Cơ chế hoạt động của bacteriocin ..................................................................... 9
Hình 1.2. Số lượng bài báo nghiên cứu về bacteriocin trong mỗi chu kỳ 10 năm từ
1949-2010 được trích dẫn trên Pubmed ........................................................................ 16
Hình 3.1. Vịng kháng khuẩn của một số chủng vi khuẩn đối với chủng chỉ thị T14
(A), BL21 (B) và DH10b (C) ......................................................................................... 29
Hình 3.2: Đường cong sinh trưởng và sinh bacteriocin của chủng CR9.1 nuôi trên
môi trường TSB, ở pH 7 ± 0.2, nhiệt độ phịng và lắc 180 vịng/phút. ......................... 30
Hình 3.3: Đường cong sinh trưởng và sinh bacteriocin của chủng CR10 nuôi trên
môi trường TSB, ở pH 7 ± 0.2, nhiệt độ phòng và lắc 180 vịng/phút. ......................... 31
Hình 3.4: Đường cong sinh trưởng và sinh bacteriocin của chủng CR15 nuôi trên
môi trường TSB, ở pH 7 ± 0.2, nhiệt độ phòng và lắc 180 vịng/phút. ......................... 32
Hình 3.5: Đường cong sinh trưởng và sinh bacteriocin của chủng R2 nuôi trên môi
trường TSB, ở pH 7 ± 0.2, nhiệt độ phòng và lắc 180 vịng/phút. ................................. 33
Hình 3.6. Ảnh hưởng của enzyme catalase, proteinas K và trypsin đến hoạt tính
kháng khuẩn của dịch bacteriocin từ chủng CR9.1(A), CR10 (B), CR15 (C) và .......... 37
Hình 3.7. Ảnh hưởng của enzyme α- amylase, lipase và α- chymotrypsin đến hoạt
tính kháng khuẩn của dịch bacteriocin từ chủng R2 (A ), CR15(B), CR9.1 (C) và
R2(D), chủng chỉ thị P. mirabilis T14 ............................................................................ 38
Hình 3.8. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch bacteriocin
thơ từ các chủng CR9.1, CR10, CR15, R2, chủng chỉ thị P. mirabilis T14................... 40
Hình 3.9. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch bacteriocin thơ từ
các chủng CR9.1 (A) và CR10 (B), chủng chỉ thị P. mirabilis T14 ............................. 42
Hình 3.10. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch bacteriocin thơ
từ các chủng CR15 (A) và R2 (B), chủng chỉ thị P. mirabilis T14KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 43



1

MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia rất giàu có về tài nguyên biển, với đường bờ biển
dài hơn 3.260 km. Sự đa dạng về sinh học biển được đánh giá cao nhưng lại chưa
được nghiên cứu và khai thác đầy đủ, nhất là những nghiên cứu cơ bản về vi khuẩn
biển trong tương quan với động vật chủ cũng như tiềm năng ứng dụng trong lĩnh
vực NTTS còn đang rất hạn chế.
NTTS hiện là một trong những lĩnh vực sản xuất thực phẩm phát triển mạnh
nhất nước ta. Tuy nhiên, dịch bệnh lại thường xuyên xảy ra gây thiệt hại kinh tế
hàng triệu đô la Mỹ mỗi năm. Hơn nữa, cùng với hiện tượng biến đổi khí hậu tồn
cầu, nhiệt độ Trái Đất tăng cao hơn thì khả năng gây bệnh và truyền nhiễm cũng
tăng theo. Việc lạm dụng chất kháng sinh trong phòng và điều trị bệnh cho thủy sản
gây nên hiện tượng nhờn thuốc và tác động xấu đến mơi trường ni. Bên cạnh đó,
dư lượng kháng sinh trong sản phẩm thủy sản gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
người tiêu dùng cũng như việc xuất khẩu sản phẩm ra các nước khác. Vì vậy, các
phương pháp thay thế thân thiện với môi trường như sử dụng vaccine, chất kháng
sinh thế hệ mới hay probiotic ngày càng được quan tâm. Sử dụng vaccin cho động
vật thủy sản thường khó khăn về phương pháp và hiệu quả đưa vào cơ thể vật chủ,
tốn kém về chi phí sản xuất, chi phí nhân cơng và gây strees cho động vật ni. Do
đó, các chế phẩm vi sinh có thể là một giải pháp hiệu quả. Chúng kìm hãm sự phát
triển của các vi khuẩn có hại nhờ tính cạnh tranh của các chủng có lợi, nâng cao khả
năng chống chịu bệnh của vật ni, đồng thời cịn có tác dụng cải thiện mơi trường
ni và an tồn đối với sức khỏe con người. Trong đó, bacteriocin là giải pháp thay
thế phù hợp đang được quan tâm.
Trong nhiều năm qua, bacteriocin thường được thu nhận từ vi khuẩn lactic có
nguồn gốc từ các loại thực phẩm nhằm ứng dụng trong bảo quản thực phẩm. Tuy
nhiên, để ứng dụng trong phòng và trị bệnh cho lĩnh vực nuôi trồng hải sản đòi hỏi
vi khuẩn sinh bacteriocin phải được phân lập từ các sinh vật biển hoặc mơi trường

nước biển để thích nghi với điều kiện môi trường nuôi. Trên thế giới đã có một số
cơng trình cơng bố về sinh vật biển sinh bacteriocin hoặc các hợp chất tương tự


2

bacteriocin (BLIS) [29]. Tuy nhiên, ở Việt Nam những nghiên cứu ứng dụng
bacteriocin trong NTTS vẫn chưa được đầy đủ.
Vì vậy, mục tiêu của đề tài là xác định ảnh hƣởng của pH, nhiệt độ và
enzyme đến hoạt tính của bacteriocin ở một số chủng vi khuẩn phân lập từ động
vật biển Việt Nam nhằm đóng góp thêm những hiểu biết về đặc điểm, tính chất của
bacteriocin, định hướng làm thuốc đa năng trong NTTS.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
1. Xác định mối quan hệ giữa sinh trưởng và sinh bacteriocin ở một số chủng
vi khuẩn phân lập từ động vật biển Việt Nam.
2. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính của bacteriocin ở một số chủng vi khuẩn
phân lập từ động vật biển Việt Nam.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của bacteriocin ở một số chủng vi
khuẩn phân lập từ động vật biển Việt Nam.
4. Ảnh hưởng của các enzyme (proteinase K, lipase, -amylase, trypsin và
-chymotrypsin) đến hoạt tính của bacteriocin ở một số chủng vi khuẩn phân lập từ
động vật biển Việt Nam.
Đề tài được thực hiện sẽ góp phần vào những hiểu biết về thời điểm thu
bacteriocin cực đại, độ bền pH, nhiệt độ và enzyme của dịch bacteriocin thô nhằm
tạo cơ sở cho các nghiên cứu về sản xuất, thu hồi và tinh khiết bacteriocin.


3

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về bacteriocin
1.1.1. Khái niệm về bacteriocin
Bacteriocin là các peptide kháng khuẩn được tổng hợp trên ribosom của tế
bào vi khuẩn. Bacteriocin có khối lượng phân tử thấp, bền nhiệt, nhạy cảm với
enzyme phân hủy protein và có khả năng ức chế các chủng có quan hệ họ hàng gần
gũi với chủng sinh bacteriocin đó [5, 19, 26].
Các kháng sinh truyền thống được ứng dụng trong chữa trị bệnh cho con
người và động vật, tuy nhiên nó lại tiêu diệt nhiều lồi mầm bệnh khác nhau, còn
bacteriocin chỉ nhắm vào mục tiêu duy nhất là những lồi có quan hệ họ hàng, gần
gũi với chủng sinh ra bacteriocin đó [19, 26].
Bảng 1.1. So sánh bacteriocin và kháng sinh
Đ c điểm
Ứng dụng

Kháng sinh

Bacteriocin
Thực phẩm, y tế, triển
vọng trong NTTS

Y tế, nuôi trồng thủy sản

Sinh tổng hợp

Trên ribosom

Sản phẩm trao đổi chất bậc II

Phạm vi hoạt động


Phổ kháng khuẩn hẹp

Phổ kháng khuẩn rộng

Khả năng gây đáp ứng
miễn dịch của sinh vật Có

Khơng

chủ
Cơ chế kháng thuốc của tế
bào mục tiêu
Cơ chế hoạt động
Độc tính Tác dụng phụ

Ảnh hưởng đến thành
phần cấu tạo màng tế

iên quan đến gen

bào
Tạo lỗ màng, sinh tổng Tác động lên màng tế bào
hợp thành tế bào

hoặc các vi trí đích nội bào

Chưa biết


Nguồn: [14]



4

Bacteriocin được Gratia tìm thấy đầu tiên năm 1925 trong quá trình nghiên
cứu tìm cách tiêu diệt vi khuẩn, kết quả của cơng trình này đã thúc đẩy sự nghiên
cứu về chất kháng sinh và chất kháng khuẩn sinh ra từ vi khuẩn. Ông gọi chất phát
hiện đầu tiên là colicin vì nó có khả năng tiêu diệt E.coli [20]. Các bacteriocin rất
đa dạng về kích thước, vi khuẩn đích, cơ chế hoạt động, cơ chế tiết, cơ chế miễn
dịch. Có thể chia bacteriocin thành hai nhóm chính: nhóm sản xuất bởi vi khuẩn
Gram âm và Gram dương.
Bacteriocin của vi khuẩn Gram âm: gồm nhiều loại protein khác nhau về
kích thước, nguồn gốc chủng vi sinh vật sản xuất, kiểu tác động và cơ chế miễn
dịch. Bacteriocin của vi khuẩn Gram âm có khả năng kháng khuẩn yếu hơn
bacteriocin của vi khuẩn Gram dương và bacteriocin được nghiên cứu nhiều nhất là
Colicin [22, 36].
Bacteriocin của vi khuẩn Gram dương: các loại bateriocin này cũng đa dạng
như ở vi khuẩn Gram âm. Tuy nhiên chúng khác vi khuẩn Gram âm ở hai điểm sau:
việc sản sinh bacteriocin không nhất thiết làm chết vi sinh vật chủ và sự sinh tổng
hợp bacteriocin của vi khuẩn Gram dương cần nhiều gen hơn ở vi khuẩn Gram âm
[22, 36].
1.1.2 Phân loại bacteriocin
Cho đến nay có khoảng 200 loại bacteriocin được xác định, tuy nhiên việc
phân loại bacteriocin vẫn đang là vấn đề tranh cãi.
Các bacteriocin thường được phân loại kết hợp theo các tiêu chí khác nhau.
Những tiêu chí chính là vi khuẩn sản xuất, trọng lượng phân tử của chúng và trình
tự acid amin [17]. Dựa trên hệ thống phân loại bacteriocin của Klaenhammer và
Cotter, bacteriocin được chia làm 4 lớp (nhóm), trong đó lớp III và lớp IV chưa
được nghiên cứu nhiều, chủ yếu là lớp I và lớp II.
Lớp I

Bacteriocin lớp I hay còn được gọi là Lanbiotic là những peptide nhỏ (<5
kDa), bền nhiệt và hoạt động bằng cách tác động lên cấu trúc màng. Một đại diện


5

tiêu biểu của nhóm này là Nisin [30]. Các anbiotic được chia thành 2 phân lớp là
Ia và Ib dựa trên sự tương đồng cấu trúc.
a) Phân lớp Ia
Gồm các peptide dạng thn dài, linh hoạt và tích điện dương, chúng hoạt
động bằng cách hình thành các lỗ trong màng tế bào chất của các lồi vi khuẩn đích
[29].
Nisin (thuộc nhóm này) là một peptide được hình thành bởi 34 amino acid. Có 2
biến thể của Nisin được ghi nhận là Nisin A và Nisin Z, chúng chỉ khác nhau ở amino
acid thứ 27: Histidine trong Nisin A được thay thế bởi Asparagin trong Nisin Z.
Loại bacteriocin này được sản xuất bởi một vài chủng Lactococcus lactic,
được sử dụng như một chất phụ gia trong thực phẩm. Nó có phổ kháng khuẩn Gram
(+) rộng. E. coli và các vi khuẩn Gram (-) khác chỉ bị ảnh hưởng bởi Nisin khi
màng ngoài của chúng bị phá hỏng. Nisin được cho là có hoạt tính kháng khuẩn
hiệu quả đối với Staphylococcus aureus, Listeria monocytogenes, các tế bào sinh
dưỡng của Bacillus spp. và Clostridium spp. [29]. Chúng được sử dụng chủ yếu
trong các thực phẩm đóng hộp và các sản phẩm từ sữa, đặc biệt trong sản xuất phô
mai, nhằm chống lại các vi sinh vật chịu nhiệt như Bacillus và Clostridium [17].
Nisin cũng được ghi nhận có hiệu quả chống lại các bệnh viêm vú do vi
khuẩn Gram (+) gây ra [32].
b) Phân lớp Ib
Gồm các peptide có dạng hình cầu, cấu trúc khơng linh động, tích điện âm
hoặc khơng tích điện. Chúng hoạt động bằng cách gây tác động đến các enzyme
thiết yếu của vi khuẩn đích [32].
Lớp II

Cịn được gọi là lớp non-Lanbiotic, bao gồm các bacteriocin có trọng lượng
phân tử nhỏ hơn 10 kDa, bền nhiệt và không chứa lanthionine. Các bacteriocin lớp
II có thể chia thành 3 phân lớp, bao gồm IIa, IIb và IIc.


6

a) Lớp IIa
Là lớp lớn nhất, gồm các peptide hoạt động chống Listeria, đại diện đặc
trưng cho nhóm này là pediocin PA-1 và Sakacin P. Các bacteriocin nhóm này hứa
hẹn cho nhiều ứng dụng công nghiệp nhờ vào hoạt động kháng Listeria mạnh của
chúng. Thậm chí chúng cịn là các tác nhân kháng isteria được chú ý nhiều hơn là
bacteriocin lớp I (Nisin) vì chúng khơng có phổ ức chế rộng [30].
b) Lớp IIb
Hình thành bởi một phức hợp của 2 peptide riêng biệt, những peptide này ít
hoặc khơng hoạt động. Các bacteriocin đặc trưng cho nhóm này là Lactococcin G,
Plantaricin EF và Plantaricin JK [32].
c) Lớp IIc
Là những peptide nhỏ, bền nhiệt, gồm những bacteriocin không đồng nhất
nên phương thức hoạt động của chúng cũng khác nhau. Trong phân lớp này chỉ tìm
thấy các bacteriocin như Divergicin A và Acidocin B [32].
Lớp III
Bao gồm những peptide lớn, có trọng lượng phân tử lớn hơn 30 kDa, khơng
bền nhiệt. Nhóm này có thể bao gồm các enzyme ngoại bào kháng lại các vi khuẩn,
bắt chước các hoạt động sinh lý của bacteriocin. Các bacteriocin lớp III cho đến nay
chỉ được phân lập từ Lactobacillus [30].
Lớp IV
à các bacteriocin phức hợp, chúng mang một nửa là lipid hoặc carbohydrate
[20]. Cấu trúc và chức năng của nhóm này chưa được biết nhiều, bao gồm các
bacteriocin như euconocin S và actocin 27 [11, 44].

Các bacteriocin được sản xuất từ vi khuẩn lactic (LAB) được phân loại theo
những đặc tính hóa sinh và di truyền học của chúng. Ngoài ra, bacteriocin cũng
được phân loại theo một cách khác theo bảng 1.2.


7

Bảng 1.2. Phân loại bacteriocin
Loại

Lớp

Vi khuẩn

Trọng
lƣợng phân
tử (kDa)

Hoạt động

Gracilicutes
40-80

Phân giải acid
nucleic/ Tạo lỗ
màng

Pyocin

Pseudomonas

aeruginosa

75-270

Phân giải kiểu
đuôi phage Tạo
lỗ màng

Alveicin

Hafnia alvei

358/408

Tạo lỗ màng

Klebicin

Klebsiella
pneumonia

96

Phân giải
nucleic

acid

Serracin


Serratia
plymithicum

66

Phân giải
đuôi phage

kiểu

Glynericin

Xanthomonas
campestris

50

Phân giải
đuôi phage

kiểu

Enterocoliticin

Yersinia
enterocolitica

669

Phân giải

đuôi phage

kiểu

Carotovoricin

Erwinia
carotovora

68/76

Phân giải
đuôi phage

kiểu

Colicin

ProteinBacteriocins

Escherichia coli

Firmicutes
Lactobacillus
helveticus

Chưa biết

Millericin


Streptococcus
milleri

Thủy
phân
peptidoglycan

Enterolysin

Enterococcus
faecalis

Thủy
phân
peptidoglycan

Helveticin J


8

Loại

Lớp
Lysostaphin

Vi khuẩn

Trọng
lƣợng phân

tử (kDa)

Staphylococcus
aureus

Hoạt động
Thủy
phân
peptidoglycan

Gracilicutes
Microcin

Hoạt tính enzyme
nội bào/ Tạo lỗ
màng

Escherichia coli

Firmicutes
Peptidebacteriocin

Class I

Lactic
bacteria

acid 2-4

Class II


Tạo lỗ màng

4-6

Tạo lỗ màng

0,7

Chưa biết

Cyanobacteria
Microcin-like

Prochloron
didemni

Nguồn: [29]
1.1.3. Cơ chế hoạt động của bacteriocin
Cho đến nay thì cơ chế hoạt động của bacteriocin đã được công nhận rộng
rãi. Khả năng tiêu diệt vi khuẩn khác của bacteriocin có thể do sự tạo thành các
kênh làm thay đổi tính thấm của màng tế bào. Nhiều loại bacteriocin cịn có khả
năng phân giải DNA, RNA và tấn công vào peptidoglycan để làm suy yếu thành tế
bào [1]. Ngồi ra, có các cơ chế hoạt động khác của bacteriocin đã được phát hiện
như thay đổi hoạt động của enzyme, ức chế sự nảy mầm của bào tử và ức chế hoạt
động của các chất mang điện tích âm thơng qua sự hình thành của các lỗ trên màng
[12, 42]. Hoạt tính kháng khuẩn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi một số yếu tố như
lượng bacteriocin và độ tinh khiết của nó, tình trạng sinh lý của các tế bào chỉ thị và
các điều kiện thí nghiệm [12].



9

Hình 1.1 Cơ chế hoạt động của bacteriocin
Các cơ chế hoạt động của các nhóm bacteriocin đã được nghiên cứu:
Lớp I - điển hình là nisin: cơ chế tác động có thể là lên thành peptidoglycan
hoặc màng nguyên sinh, hoặc kết hợp cả hai cơ chế. Ví dụ, nisin có cả hai cơ chế
trong khi đó thì lacticin thì chỉ có khả năng tác động lên thành peptidoglycan.
Đối với thành peptidoglycan: lipid II (hình 1.1) giữ vai trị quan trọng trong
quá trình vận chuyển các đơn vị tổng hợp nên thành peptidoglycan từ trong tế bào
chất. Bacteriocin thuộc nhóm này có khả năng liên kết với lipid nằm trên màng
nguyên sinh, sự liên kết này được giải thích rằng do phần lớn bacteriocin mang điện
tích dương và lipid màng mang điện tích âm vì thế sự liên kết được dễ dàng tạo ra
trên màng. Sau khi tạo liên kết, bacteriocin sẽ khóa lipid làm chúng mất khả năng
vận chuyển các tiểu đơn vị cấu tạo nên thành peptidoglycan.
Đối với màng sinh chất, bacteriocin liên kết và sử dụng lipid trên màng
ngun sinh để thực hiện q trình oxi hóa khử, lúc này lipid có tác dụng như
những con dao cắt tạo nên những lỗ hỏng trên màng nguyên sinh. Những lỗ hỏng
này làm thất thoát nhiều các ion, các chất hòa tan trong nguyên sinh chất (muối


10

khoáng, acid amin, acid nucleic…), làm thủy phân và thất thốt nhiều ATP dẫn đến
tế bào chết nhanh chóng hơn [24].
Lớp II - điển hình là Sakacin: do thuộc nhóm kỵ nước sau khi tạo ra kênh
dẫn trong màng, bacteriocin thuộc nhóm này sẽ liên kết với lipid trong thành phần
phospholipid màng, chúng sẽ gắn trực tiếp vào màng như một thành phần của màng,
sau đó thực hiện các phản ứng oxi hóa khử tạo nên những lỗ hỏng và tác động như
nhóm I [24].

Lớp III - điển hình lysostaphin: tác động trực tiếp lên thành tế bào, làm tan
thành tế bào và phá vỡ tính thẩm thấu [24].
Lớp IV- hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa đưa ra một kết luận cụ thể rõ
ràng nào cho cơ chế tác động của nhóm này. Theo sự giả định của các nhà khoa
học, họ cho rằng nhóm này tác động chủ yếu lên DNA, RNA và sự tổng hợp
protein. Các bacteriocin nhóm này có thể tạo phức hợp khơng tan với DNA, ngăn
cản DNA tổng hợp nên RNA và protein, hoặc liên kết với DNA làm dịch mã ra các
protein khơng bình thường, cũng có thể nó liên kết trực tiếp và ức chế hoạt động
của protein [24].
1.2. Tính chất hóa lý của bacteriocin
1.2.1. Độ bền nhiệt
Hiện nay, một số nghiên cứu cho thấy các loại bacteriocin của những loại vi
khuẩn khác nhau thì có khả năng chịu nhiệt khác nhau. Mỗi loại bacteriocin có khả
năng chịu nhiệt ở một khoảng nhất định nhưng những loại bacteriocin chịu nhiệt
chủ yếu thuộc lớp I và lớp II. Ví dụ khả năng kháng khuẩn của ST28MS và
ST26MS từ Lactobacillus plantarum không giảm sau khi xử lý 90 phút ở 1000C hay
20 phút ở 1210C [43]. Khả năng chịu nhiệt của bacteriocin có thể liên quan đến cấu
trúc phân tử của bacteriocin. Bacteriocin từ LAB là các phân tử có khả năng bền
nhiệt rất tốt.
1.2.2. Độ bền pH
Một số bacteriocin có thể hoạt động tốt dưới những điều kiện pH nhất định.
Ví dụ SR28MS và ST26MS [43], bên cạnh khả năng bền nhiệt cao, chúng cịn có


11

thể hoạt động ổn định trong 2 giờ tại những giá trị pH từ 2 - 12. Đặc tính này khác
nhau ở các loại bacteriocin khác nhau và được quy định bởi thành phần cấu trúc và
cấu tạo hóa học của mỗi bacteriocin. Độ bền nhiệt độ và pH rất quan trọng trong
quá trình sản xuất và sử dụng bacteriocin, tùy vào từng loại bacteriocin khác nhau

mà người ta lựa chọn điều kiện nhiệt độ, pH thích hợp sao cho hiệu quả sản xuất và
hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất.
1.2.3. Độ bền enzyme
Mỗi loại bacteriocin có thành phần cấu tạo hóa học khác nhau nên sẽ chịu sự
phân cắt đặc hiệu của các enzyme khác nhau. Khi bị phân cắt bởi các enzyme đặc
hiệu, bacteriocin sẽ bị mất hoạt tính kháng khuẩn. Đây có thể coi là một dấu hiệu
xác định chất kháng khuẩn có phải là bacteriocin hay khơng [43].
Một ví dụ về Plantaricin TF711 từ Lactobacillus plantarum TF711 được
Hernandez và các cộng sự [25] phân lập trong pho-mát, chứng minh là bị bất hoạt
một phần bởi enzyme lipase và α-amylase. Hay vibriocin AVP10 – bacteriocin từ
chủng vi khuẩn Vibrio có trong cá biển, bị bất hoạt hồn tồn bởi ba loại enzyme
protease, proteinase K và trypsin, nhưng không bị bất hoạt bởi enzym lipase [31].
Một số ví dụ khác về độ bền nhiệt, độ bền pH và enzyme thủy phân của các
bacteriocin thể hiện ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tính chất hóa lý của một số bacteriocin của vi khuẩn Gram dƣơng
Tên bacteriocin

Nhiệt độ xử lý Khoảng pH bền

Enzyme thủy phân

Megacin A – 216 60°C/30 phút

2÷7

Chymotripsin, Pepsin,
Trypsin

Clostocin A


100°C/30 phút

4÷9

Trypsin, Chymotripsin,
Pronase P, Rnase, Dnase

Clostocin B

80°C/10 phút

4÷9

Trypsin, Chymotripsin,
Pronase P, RNAse, DNAse

Clostocin C

80°C/10 phút

4÷9

Trypsin, Chymotripsin,
Pronase P, RNAse, DNAse

Clostocin D

100°C/30 phút

4÷9


Trypsin, Chymotripsin,
Pronase P, RNAse, DNAse


12

Tên bacteriocin

Nhiệt độ xử lý Khoảng pH bền

Boticin E – S5

100°C/10 phút

Enzyme thủy phân

1,1÷9,5

Trypsin, Chymotripsin,
Pronase P, RNAse, DNAse

Boticin P

60°C/30 phút

6,5÷7,5

Trypsin, RNAse, DNAse,
Alkaline phosphotase,

Phospholipase C, D

Butyricin 7423

100°C/10 phút

2÷12

Trypsin

Perfreingocin
11105

100°C/30 phút

2÷12

Trypsin
Nguồn: [43]

1.3. Ƣu nhƣợc điểm của bacteriocin
1.3.1. Ƣu điểm
Ngày nay, việc sử dụng rộng rãi các bacteriocin trong bảo quản thực phẩm đã
mang đến những lợi ích nhất định so với việc sử dụng chất bảo quản hóa học như:
- An tồn trong bảo quản thực phẩm dành cho người, ít có hạn chế hơn so
với những chất bảo quản hóa học vì các phân tử được sản sinh tự nhiên bởi vi sinh
vật lên men trong thực phẩm lên men truyền thống [36].
- Khơng gây tác động đến mơi trường vì chúng bị thối biến nhanh chóng.
- Các bacteriocin được sử dụng như nguồn thức ăn chủ yếu đối với các tác
nhân gây bệnh mà không làm ảnh hưởng đến vi khuẩn có lợi [30].

- Bacteriocin khơng làm thay đổi tính chất cảm quan thực phẩm [36].
- Có phổ hoạt động rõ ràng.
- Bổ sung cho tác nhân kháng khuẩn.
- Có thể thay thế thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản mà không gây
độc hại đối với tế bào eukaryote [22].
- Bacteriocin tinh khiết tương đối ổn định với độ mặn 10%, phổ hoạt động
tương đối hẹp so với kháng sinh truyền thống nên sẽ khơng giết chết những sinh vật
có ích.
1.3.2. Nhƣợc điểm
Với những lợi ích trên bacteriocin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong


13

cơng nghiệp như một loại kháng sinh an tồn. Tuy nhiên, chúng cũng có một số
nhược điểm như sau:
- Ít được biết đến hơn so với các chất bảo quản hóa học.
- Bị thối biến nhanh chóng bởi các enzyme phân giải protein.
- Chi phí cao trong việc đáp ứng các tính năng kĩ thuật.
- Chỉ có hiệu quả chống lại một nhóm vi khuẩn nào đó, địi hỏi có những yêu
cầu cụ thể đối với việc sử dụng chúng ở dạng tinh khiết hay bán tinh khiết [36].
1.4. Ứng dụng của bacteriocin
1.4.1. Bảo quản thực phẩm
Bacteriocin đã và đang được nghiên cứu và ứng dụng trong bảo quản thực
phẩm. Tuy nhiên, một thách thức lớn trong việc bảo quản thực phẩm đó là tính an
tồn cho sức khỏe người tiêu dùng. Vì thế, hiện nay chỉ có nisin và pediocin PA1/
AcH là hai nhóm được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm.
Ứng dụng bacteriocin trong thực phẩm có thể bằng cách sản xuất bằng in situ
bởi những vi khuẩn trong các thực phẩm lên men, tinh chế hoặc tinh chế một phần
rồi sau được bổ sung vào thực phẩm hoặc sử dụng các vi khuẩn sinh bacteriocin như

là một thành phần trong q trình lên men. Bên cạnh đó, bacteriocin có thể được sử
dụng kết hợp với chất mang cellulose vi khuẩn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng [2].
1.4.2. Bảo vệ sức khỏe con ngƣời và vật nuôi trên cạn
Hiện nay, bacteriocin và ứng dụng của chúng ở động vật trên cạn là rất lớn.
Đặc biệt là các bacteriocin từ vi khuẩn Gram âm như là colicin và microcin của vi
khuẩn đường ruột, pyocin của P.aeruginosa có sự hứa hẹn lớn trong việc làm thuốc
cho con người và thú y [40].
Trong tuyến tiêu hóa của con người có sự tồn tại cân bằng giữa hệ vi sinh vật
đường ruột và vật chủ. Vi sinh vật đường ruột đóng vai trò quan trọng cho sự phát
triển hệ miễn dịch niêm mạc. Phần lớn vi khuẩn lactic chiếm ưu thế trong hệ đường
ruột, đặc biệt chúng thể hiện hoạt tính sinh bacteriocin trong nghiên cứu in vitro.
Một nghiên cứu trước đây của Claesson và cộng sự [13] đã chứng minh bacteriocin
Abp 118 từ chủng Lactobacillus valivarius UCC 118 kháng lại tác nhân gây bệnh


14

truyền nhiễm qua thực phẩm (Listeria monnocytogenes). Helicobacter pylori, một
tác nhân gây bệnh tá tràng, bị kháng bởi bacteriocin sản sinh từ chủng Lactobacillus
johnsonii LA1 và Lactobacillus acidophilus LB [15].
Tuy nhiên, bacteriocin sản sinh từ vi khuẩn Gram dương có nhược điểm
trong việc sử dụng làm chế phẩm probiotic, đó là chúng ít ức chế vi khuẩn gây bệnh
đường ruột thơng thường như là Enterobacter, Klebsiella hoặc Samonella. Trong
khi đó bacteriocin được sinh ra từ vi khuẩn Gram âm có khả năng ức chế các loại vi
khuẩn này. Như chủng E.coli H22 có thể ức chế sinh trưởng của 7 chi trong họ
Enterobacteriaceae (đó là Enterobacter, Escherichia, Klebsiella, Morganella,
Salmonella, Shigella và Yersinia). Khả năng ức chế này được cho là do sự sản sinh
ra microcin C7 [35] và colicin E1 và Ib [16].
Đối với gia súc và gia cầm, vấn đề quản lý sự phát triển quá mức của các tác
nhân gây bệnh cơ hội trong nguyên liệu sản xuất thức ăn là rất quan trọng. Chúng

có thể bị nhiễm trong khâu sản xuất và ngay cả quá trình tiêu thụ. Do đó, việc bổ
sung probiotic trong q trình ni là một việc làm thiết yếu. Nghiên cứu của
Carina Audisio và cộng sự [9] khi bổ sung bacteriocin sản xuất từ Enterococcus
faecium J96 có khả năng kháng tác nhân gây bệnh Salmonella pullorum, và nâng
cao tỷ lệ sống của gà con. Trong gia súc, dạ cỏ bò là nơi trú ẩn của tác nhân gây
bệnh khó có thể kiểm sốt bởi kháng sinh như là E. coli O157:H7 [27]. Bên cạnh
đó, khi sử dụng kháng sinh cịn làm tăng tính độc của những tác nhân gây bệnh này.
Một số công trình nghiên cứu gần đây về bổ sung colicin từ các chủng E.coli vào dạ
cỏ của bò đã làm giảm số lượng tác nhân gây bệnh một cách rõ rệt như coicin E7.
Khi phối trộn các chủng sinh colicin với nhau, kết quả đã làm giảm số lượng E.coli
trong các con bị cái nghiên cứu [37]. Ngồi ra microcin B17 của chủng E.coli cũng
có khả năng hạn chế vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở bê con [44].
1.4.3. Triển vọng sử dụng vi khuẩn sinh bacteriocin dùng làm thuốc đa năng
trong NTTS
Ứng dụng bacteriocin trong NTTS hiện nay tập trung chủ yếu vào bảo quản
các sản phẩm thủy sản. Chủ yếu là nisin và bacteriocin của vi khuẩn Gram dương


15

đã được FAO chứng nhận là đảm bảo an toàn thực phẩm. Nghiên cứu cho thấy nisin
có khả năng làm giảm sự phát triển của L. monocytogenes trong thịt cá hồi xơng
khói. Đặc biệt khi bổ sung CO2 trong q trình đóng gói sẽ làm tăng tác dụng của
nisin kháng lại Listeria [40]. Có những nghiên cứu cho rằng nên tráng thêm một lớp
nisin trong bao bì cho quá trình đóng gói.
Bên cạnh đó, bacteriocin từ vi khuẩn biển đang thu hút được sự quan tâm
nghiên cứu của cộng đồng khoa học trên thế giới. Phần lớn những nghiên cứu này
tập trung vào xác định tính kháng của các chủng sản sinh bacteriocin để sử dụng
chúng như là một chất kháng sinh hoặc probiotic [26]. Vi khuẩn sinh bacteriocin có
thể nói là một “vũ khí” có hiệu quả, do bản thân bacteriocin là một kháng sinh thế

hệ mới, còn chủng sinh ra nó đóng vai trị làm probiotic [22].
Tiềm năng ứng dụng bacteriocin trong NTTS dựa trên các quan điểm sau:
- Bacteriocin có thể là một giải pháp có hiệu quả nhất trong phòng ngừa dịch
bệnh cho các đối tượng nuôi, do hạn chế sự tiếp xúc giữa vật chủ và các tác nhân
gây bệnh [18].
- Sử dụng các chất kháng sinh truyền thống không chỉ làm tăng khả năng
kháng bệnh của vi khuẩn, phá vỡ hệ vi sinh, gây ra hiện tượng mất cân bằng mà cịn
làm tích lũy các gốc kháng sinh trong các sản phẩm thủy sản có hại cho sức khỏe
người tiêu dùng [2]. Do đó việc sử dụng chất kháng sinh thế hệ mới, bacteriocin, là
giải pháp thay thế mang tính an tồn (GRAS) theo FDA [18].
- Do bacteriocin có phổ kháng khuẩn hẹp, nên bổ sung probiotic của các
chủng sinh bacteriocn để phòng trừ dịch bệnh là thích hợp. Bởi vì chúng khơng chỉ
có khả năng kháng đến một số vi khuẩn gây bệnh đích, mà cịn giữ được các chủng
vi khuẩn có lợi khác và hạn chế rủi ro của việc kháng thuốc [18].
1.5. Tình hình nghiên cứu vi khuẩn biển sinh bacteriocin
1.5.1. Trên thế giới
Bacteriocin từ vi khuẩn biển đang là một chủ đề nghiên cứu hấp dẫn do tiềm
năng ứng dụng của chúng trong NTTS như là một chế phẩm sinh học hoặc là chất
kháng sinh thế hệ mới. Cho đến nay trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về


16

bacteriocin, tuy nhiên, chỉ có một vài nghiên cứu về bacteriocin của sinh vật biển
hay B IS được công bố (Hình 1.2)

Hình 1.2. Số lƣợng bài báo nghiên cứu về bacteriocin trong mỗi chu kỳ
10 năm từ 1949-2010 đƣợc trích dẫn trên Pubmed [18].
Trong đó: “colicin” là các bacteriocin từ E.coli, “microcin” là các
bacteriocin rất nhỏ từ enterpbacteria, “LAB bacteriocin” là bacteriocin từ vi khuẩn

lactic và “marine bacteriocin” là các bacteriocin có nguồn gốc từ biển.
Bacteriocin từ Vibrio sp.
Bacteriocin biển đầu tiên được phân lập từ Vibrio harveyi. McCall và
Sizemore đã tuyển chọn được 795 chủng Vibrio spp. sản sinh ra bacteriocin tại đảo
Galveston, Texas. Theo nghiên cứu này khoảng 5% chủng Vibrio spp. có khả năng
kháng khuẩn được phát hiện có khả năng sinh bacteriocin. Các bacteriocin này có
trọng lượng phân tử cao, được mã hóa trên plasmid và chỉ có khả năng đối kháng
với lồi V. harveyi (bảng 1.4). Do đó, các loại bacteriocin này được gọi là
Harveyicin. Những nghiên cứu sâu hơn cho biết rằng Harveyicin có cấu trúc
protein, bị biến tính khi xử lý với các loại enzyme và bền nhiệt (khơng mất hoạt tính
kháng khuẩn sau khi được xử lý nhiệt ở 550C trong 4 giờ . Harveyicin có khả năng
cạnh tranh với các lồi vi khuẩn trong đường ruột ở nhiệt độ 4 - 390C, pH = 5 - 9,5
và độ mặn 1,75% - 3,5%. Việc phát hiện ra Harveyicin đã khởi đầu cho việc nghiên
cứu các loài bacteriocin từ vi khuẩn biển. Phần lớn những nghiên cứu này tập trung
vào xác định tiềm năng sử dụng chúng như là một chất kháng sinh thế hệ mới hoặc
probiotic [3].


17

Các lồi Vibrio thường gặp phổ biến trong mơi trường nước biển và được
phân lập chủ yếu từ cá và động vật thân mềm. Một vài lồi trong số đó có thể là các
tác nhân gây bệnh, nhưng đa số khác thì khơng gây bệnh đến vật chủ. Zai và cộng
sự [46] đã phân lập và định danh 50 loài từ các chủng Vibrio phân lập từ mang và
ruột cá da trơn (Arianus thalassinus) khỏe và bị bệnh (Bảng 1.4).
Carraturo và cộng sự [10] đã phân lập được ba chủng vi khuẩn không gây
bệnh cho người thuộc chi Vibrio (V. mediterranei 1, V. mediterranei 4, và V.
fluvialis) trên hải sản tươi và đơng lạnh, nhưng có hoạt tính đối kháng với các tác
nhân gây bệnh V. parahaemolyticus và V. mediterranei trên đĩa thạch. Bản chất
protein tự nhiên của chúng được thể hiện qua sự bất hoạt bởi enzyme proteinase K.

Prasal và cộng sự [35] trong khi nghiên cứu một vài loài V. harveyi từ bộ sưu
tập của họ đã phát hiện ra bacteriocin được sản sinh ra từ một chủng V. harveyi
(VIB 571). Điều thú vị hơn nữa là chủng này đang được cho là tác nhân gây bệnh ở
cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) và cá hồi Đại Tây Dương (Salmon salar).
Bacteriocin từ chủng V. harveyi VIB 571 đã được chứng minh kháng lại bốn
chủng có họ hàng gần với nó là V. harveyi, V.fisheri, V. gazogenes và V.
parahaemolyticus (Bảng 1.4). Dịch bacteriocin thô được thu bằng kết tủa amoniumsulphate đối với dịch nuôi vi khuẩn sau 72 giờ, bị bất hoạt bởi lipase, proteinase K,
pepsin, trypsin, pronase E và SDS (ủ 10 phút, ở 600C). Mặt khác, hoạt tính kháng
khuẩn không bị ảnh hưởng bởi pH.
Chủng Vibrio sp. NM được phân lập từ cá biển Leiognathus nuchalis thu
được từ vùng bờ biển đảo Enoshima, Kanagawa, Nhật Bản. Chủng này thể hiện tính
kháng cao với lồi P.piscicida K-III, nhưng cũng có khả năng ức chế E.coli IAM
1264, V. vulnificus RIMD 2219009 và Enterococcus seriolicida YT-3. Bacteriocin
được sinh ra bởi Vibrio sp NM 10 có bản chất là protein, khơng bền nhiệt, với trọng
lượng phân tử nhỏ hơn 5 kDa.


18

Bảng 1.4. Các chủng vi khuẩn biển sinh bacteriocin
Chủng sản uất

Listonella
anguillarum
AVP10

Vibrio
mediterranei

Bacteriocin


Chủng ức chế

Escherichia coli
Vibriocin AVP 10 Listonella
anguillarum

BLIS

Kích
thƣớc
(kDa)

Nguồn
phân lập
Cá da trơn
(Arius
thalassimus) ?
khỏe hoặc bị
bệnh

V.
Hải sản tươi
parahaemolyticus hoặc đông
63-65
lạnh
V. mediterranei
Vibrio harveyi

Vibrio harveyi VIB

BLIS
571

V. fischeri
-

~32

Đảo
Galveston

V. gazogenes

24

V.
parahaemolyticus
Vibrio
harveyi
(beneckea harveyi Harveyicin SY
SY)

V. harveyi
Vibrio spp.

Vibrio vulnificus

IW1, BC1, BC2

Plesiomonas

shigelloides

Mẫu nước ở
Wilmington <10
(NC, Mỹ)

E. coli
Pasteurella
piscicida
Vibrio sp. NM 10

BLIS

E.
coli
vulnificus

V. Leiognathus
<5
nuchlis

Enterococcus
seriolicida
Vùng biển
Chủng vi khuẩn
Chủng vi khuẩn
Bacteriocins/BLIS
mở ở bờ >10
Gram dương ZM81
biển ZM19

biển Karachi


×