Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu ứng dụng GIS xây dựng bản đồ dự báo xói mòn đất vùng Tây Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 103 trang )

1





























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






NGUYỄN THỊ TOAN



NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
DỰ BÁO XÓI MÒN ĐẤT VÙNG TÂY BẮC
VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC








Hà Nội – Năm 2012
2






























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





NGUYỄN THỊ TOAN


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
DỰ BÁO XÓI MÒN ĐẤT VÙNG TÂY BẮC
VIỆT NAM


Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Mã số : 60 85 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN XUÂN CỰ




Hà Nội – Năm 2012
1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10

1.1. Giới thiệu về hệ thông tin địa lý GIS 10
1.1.1 Khái niệm GIS 10
1.1.2 Lịch sử phát triển của hệ thông tin địa lý GIS 10
1.1.3 Các thành phần của hệ thông tin địa lý 11
1.1.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu trong GIS 12
1.1.5 Các lĩnh vực ứng dụng của GIS 14
1.1.6 Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới và ở Việt Nam 15
1.2 Xói mòn, các phương pháp nghiên cứu và các bi
ện pháp phòng chống xói mòn
18
1.2.1 Tổng quan về xói mòn đất 18
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu xói mòn đất 30
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng Tây Bắc 33
1.3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình 33
1.3.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Sơn La 38
1.3.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Điệ
n Biên 42
1.3.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu 45
1.4. Hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam 49
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52
2.1. Nội dung nghiên cứu 52
2.2. Phương pháp nghiên cứu 52
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
3.1 Quy trình xây dựng bản đồ xói mòn đất 55
3.1.1 Khái quát chung về phương trình mất đất phổ dụng (Universal Soil Loss
Equation - USLE) 55
3.1.2 Quy trình tiến hành thành lập bản đồ
xói mòn đất 56
2
3.1.3 Các bước tiến hành 57

3.2 Xây dựng các bản đồ thành phần vùng Tây Bắc Việt Nam 58
3.2.1 Bản đồ hệ số xói mòn đất do yếu tố đất (K) 58
3.2.2 Bản đồ hệ số xói mòn đất do yếu tố mưa (R) 62
3.2.3 Bản đồ hệ số xói mòn do yếu tố thảm thực vật (C) 65
3.2.4 Bản đồ hệ số xói mòn đất do yếu tố địa hình (SL) 70
3.2.5 Bản đồ hệ số xói mòn do canh tác (P) 72
3.3 Xây dựng b
ản đồ dự báo xói mòn đất vùng Tây Bắc 73
3.3.1. Xây dựng bản đồ dự báo xói mòn đất tiềm năng vùng Tây Bắc và các tỉnh
thuộc vùng Tây Bắc 73
3.3.2. Xây dựng bản đồ xói mòn đất hiện trạng vùng Tây Bắc và các tỉnh thuộc
vùng Tây Bắc 81
3.4 Một số biện pháp kỹ thuật hạn chế xói mòn đất 89
3.4.1. Kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc 89
3.4.2. Một số biện pháp kỹ thuật khác 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾ
N NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96













3
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Ảnh hưởng của lượng mưa đến xói mòn đất 23
Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa độ dốc và xói mòn đất trong điều kiện trồng một số loại
cây khác nhau 24
Bảng 1.3: Bảng phân loại độ dốc 25
Bảng 1.4: Ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc tới lượng đất mất do xói mòn 25
Bảng 1.5: Ảnh hưởng của cây cà phê và độ dốc
đến lượng đất mất do xói mòn 28
Bảng 1.6: Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên vùng Tây
Bắc Việt Nam 50
Bảng 1.7: Hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh Hòa Bình và tỉnh Sơn La vùng Tây
Bắc Việt Nam 50
Bảng 3.1: Hệ số xói mòn đất của một số loại đất ở Việt Nam 59
Bảng 3.2. Hệ số xói mòn do yếu tố đất K của vùng Tây Bắ
c Việt Nam 60
Bảng 3.3: Hệ số R của vùng Tây Bắc Việt Nam 64
Bảng 3.4: Hệ số xói mòn đất do yếu tố lớp phủ thực vật theo tác giả Nguyễn Ngọc
Lung và Võ Đại Hải 68
Bảng 3.5: Hệ số xói mòn đất do yếu tố lớp phủ thực vật theo tác giả Lại Vĩnh Cầm
68
Bảng 3.6: Hệ số xói mòn do yếu tố thảm phủ thực vật vùng Tây Bắc Việ
t Nam (C)
69
Bảng 3.7: Hệ số xói mòn đất do yếu tố địa hình ở vùng Tây Bắc Việt Nam (SL) 72
Bảng 3.8: Phân cấp xói mòn tiềm năng vùng Tây Bắc Việt Nam 74
Bảng 3.9: Phân cấp xói mòn tiềm năng tỉnh Hòa Bình 76
Bảng 3.10: Phân cấp xói mòn tiềm năng tỉnh Điện Biên 78
Bảng 3.11: Phân cấp xói mòn tiềm năng tỉnh Sơn La 79

Bảng 3.12: Phân cấp xói mòn tiềm năng tỉnh Lai Châu 80
Bảng 3.13: Phân cấp hiện trạng xói mòn vùng Tây Bắc Việt Nam 82
B
ảng 3.14: Phân cấp xói mòn đất hiện trạng tỉnh Hòa Bình 84
4
Bảng 3.15: Phân cấp xói mòn đất hiện trạng tỉnh Điện Biên 86
Bảng 3.16: Phân cấp xói mòn đất hiện trạng tỉnh Sơn La 87
Bảng 3.17: Phân cấp xói mòn đất hiện trạng tỉnh Lai Châu 88



























5
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Các hợp phần cơ bản của GIS 12
Hình 1.2: Cấu trúc vector và raster 12
Hình 3.1: Tiến trình xây dựng bản đồ xói mòn đất 57
Hình 3.2: Bản đồ các loại đất vùng Tây Bắc Việt Nam 58
Hình 3.3: Các bước thành lập bản đồ hệ số K 61
Hình 3.4. Bản đồ hệ số xói mòn do yếu tố đất vùng Tây Bắc Việt Nam (K) 62
Hình 3.4. Bản đồ hệ số xói mòn do yếu tố đất vùng Tây Bắc Việt Nam (K) 62
Hình 3.5: Bản đồ lượng m
ưa trung bình của vùng Tây Bắc Việt Nam 63
Hình 3.6: Các bước bước xây dựng bản đồ hệ số R 64
Hình 3.7: Bản đồ hệ số xói mòn do mưa vùng Tây Bắc Việt Nam (R) 65
Hình 3.8: Bản đồ rừng các các vùng sinh thái khác nhau của vùng Tây Bắc Việt
Nam 66
Hình 3.9: Bản đồ xói mòn do yếu tố thảm phủ thực vật vùng Tây Bắc Việt Nam (C)
70
Hình 3.10: Các bước xây dựng bản đồ hệ số LS 71
Hình 3.11: Bản đồ hệ số xói mòn do yếu t
ố địa hình vùng Tây Bắc Việt Nam (SL)
72
Hình 3.12: Bản đồ xói mòn đất tiềm năng vùng Tây Bắc Việt Nam (V) 74
Hình 3.13: Bản đồ xói mòn đất tiềm năng tỉnh Hòa Bình 75
Hình 3.14: Bản đồ xói mòn đất tiềm năng tỉnh Điện Biên 77
Hình 3.15: Bản đồ xói mòn đất tiềm năng tỉnh Sơn La 79

Hình 3.16: Bản đồ xói mòn đất tiềm năng tỉnh Lai Châu 80
Hình 3.17: Bản đồ xói mòn đất hiện trạng vùng Tây Bắc Việt Nam 82
Hình 3.18: Bản
đồ xói mòn đất hiện trạng tỉnh Hòa Bình 83
Hình 3.19: Bản đồ xói mòn đất hiện trạng tỉnh Điện Biên 85
Hình 3.20: Bản đồ xói mòn đất hiện trạng tỉnh Sơn La 87
Hình 3.21: Bản đồ xói mòn hiện trạng tỉnh Lai Châu 88

6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ATGT : An toàn giao thông
CSDL : Cơ sở dữ liệu
CK : Cùng kỳ
BTS : Trạm thu phát sóng di động
GIS : Hệ thống thông tin địa lý
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HCV : Huy chương vàng
HCB : Huy chương bạc
HCĐ : Huy chương đồng
HIV/AIDS : Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
KH : Kế hoạch
NXB Nhà xuất bản
TP : Thành phố
USD : Đô la Mỹ
XDNTM : Xây dựng nông thôn mới
XMTN Xói mòn đấ
t tiềm năng
XMHT Xói mòn đất hiện trạng










7
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tai biến môi trường đã và đang là hiểm họa lớn đối với loài người vì
những tác động tiêu cực mà chúng gây nên, trong đó vấn đề xói mòn đất gây
những tác động không nhỏ đến cuộc sống con người, đặc biệt là những nước có
nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Ở đây, xói mòn đất không chỉ là
vấn
đề riêng của một khu vực hay của một quốc gia nào đó mà đang là vấn đề có
tính chất toàn cầu.
Nghiên cứu để nắm vững quy luật của xói mòn đất nhằm tìm ra những
giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ những thiệt hại do xói mòn đất gây ra là một
vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược ứng xử với môi trường của nhiều
nước cũng như của Việt Nam.
Trong những hướng nghiên cứu về xói mòn đất thì thành lập bản đồ để dự
báo xói mòn đất là một trong những nội dung có tính chất tổng hợp nhất và đang
được quan tâm chú ý. Có nhiều phương pháp nghiên cứu về xói mòn đất song
phương pháp thành lập bản đồ xói mòn đất có ứng dụng hệ thống thông tin địa lý
là một phương pháp nghiên cứu có sự kết hợp giữa phương pháp hiện đại và truyền
thống của nhi

ều lĩnh vực thuộc về khoa học trái đất. Trên thế giới đã có nhiều
công trình nghiên cứu có giá trị về xói mòn đất cũng như các hậu quả mà nó gây
ra, điều đó cũng góp một phần không nhỏ trong việc phòng tránh, giảm nhẹ
những thiệt hại do xói mòn đất gây ra. Hướng nghiên cứu này cũng đã được triển
khai ở Việt Nam từ nhiều năm nay, song những đóng góp về mặt khoa họ
c và giá
trị thực tiễn của những đề tài đó vẫn còn bị hạn chế. Do đó còn có nhiều vấn đề
cần phải tiếp tục
nghiên

cứu,
đặc biệt là vấn đề sử dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến.
Như vậy, việc xây dựng bản đồ xói mòn đất có vai trò quan trọng trong
công tác quản lý, bảo vệ và chống xói mòn. Cùng với sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật, nhất là sự phát triển của công nghệ thông tin, việc thành
8
lập bản đồ đã được tự động hóa cao và cập nhập thông tin nhanh chóng đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn. Việc thành lập bản đồ xói mòn ở đây không chỉ đưa ra
nguyên nhân và thực tế của xói mòn mà còn có thể định hướng được các biện
pháp phòng chống. Thực tiễn đã cho thấy sự cần thiết không thể thiếu được của
các loại bản đồ khác nhau, bản đồ d
ự báo xói mòn đất cũng vậy, trong đó nó
chứa cả một khối lượng công việc không nhỏ như tính toán lượng đất mất hàng
năm, ảnh hưởng của thảm thực vật, hệ thống thủy văn và yếu tố địa hình….
Theo phân vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, các tỉnh vùng Tây Bắc
Việt Nam gồm có: tỉnh Hòa Bình, tỉnh Điện Biên, tỉnh Lai Châu và tỉnh Sơn La.
Các tỉnh có địa hình chủ yếu là đồ
i núi, bị chia cắt mạnh, địa hình dốc là tương
đối lớn và lượng mưa trung bình từ 1.800 – 2.600 mm/năm. Các tỉnh này cũng có

nhiều tai biến môi trường xảy ra, đặc biệt là xói mòn đất, đã gây thiệt hại và ảnh
hưởng không nhỏ tới điều kiện môi trường và kinh tế xã hội của các tỉnh.

Xói mòn đất đã và đang xảy ra, kèm theo đó là xói mòn đất tiềm năng là
nguy cơ gây ra xói mòn đất rất cao mà hậu quả không thể lường hết được. Chính
vì những lý do đó mà tôi chọn đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng GIS xây dựng bản
đồ dự báo xói mòn đất vùng Tây Bắc Việt Nam” với hy vọng sẽ góp phần nhỏ
trong việc phòng chống xói mòn đất trong cả nước nói chung và vùng Tây Bắc nói
riêng.
2. Mục tiêu đề tài
- Xác định các hệ số xói mòn đất để xây dựng bản đồ dự báo xói mòn đất
vùng Tây Bắc bằng công nghệ GIS theo phương trình mất đất phổ dụng biến đổi
của USLE.
- Từ kết quả nghiên cứu, đánh giá khả năng ứng dụng GIS trong nghiên cứu
xói mòn và đề xuất một số biện pháp hạn chế xói mòn đất của vùng Tây Bắc Việt
Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Khẳng định khả năng ứng dụng hệ thống thông tin địa lý
(GIS) để đánh giá xói mòn đất của vùng Tây Bắc Việt Nam.
9
Ý nghĩa thực tiễn:
+ Xây dựng được cơ sở dữ liệu về đánh giá xói mòn đất, nguy cơ xói mòn
theo phương trình mất đất phổ dụng biến đổi (USLE) của vùng Tây Bắc Việt Nam.
Góp phần cung cấp thông tin dữ liệu bản đồ, số liệu thuộc tính về điều kiện tự nhiên
của vùng.
+ Góp phần giúp cho các nhà khoa học nông, lâm nghiệp sử dụng các mô
hình phòng chống xói mòn một cách hiệu quả
.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vùng Tây Bắc Việt Nam

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Vùng Tây Bắc Việt Nam gồm có 04 tỉnh là tỉnh Hòa Bình,
tỉnh Điện Biên, tỉnh Sơn La và tỉnh Lai Châu. Ranh giới hành chính của các tỉnh
được xác định trên bản đồ địa giới hành chính và bản đồ đất.
+ Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 3/2012 đến tháng 11/2012.















10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu về hệ thông tin địa lý GIS
1.1.1 Khái niệm GIS
Hệ thống thông tin địa lý thường được gọi tắt là GIS do viết tắt của chữ tiếng
Anh: Geographical Information System.
“Hệ thống Thông tin Địa Lý là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu bằng máy
tính để thu thập, lưu trữ, phân tích và hiển thị d
ữ liệu không gian.” (National Center

for Geographic Information and Analysis, 1988)
1.1.2 Lịch sử phát triển của hệ thông tin địa lý GIS
Sơ lược quá trình phá triển GIS trên thế giới:
Đầu 60x: Hệ GIS đầu tiên của thế giới ra đời vào những năm 60 (1964) ở
Canada với tên gọi CGIS (Canadian Geographic Information System) với mục đích
điều tra và quản lý tài nguyên rộng lớn của đất nước.
Song song đó các trường đại học và viện nghiên cứu của Mỹ cũng tiến hành
nghiên cứ
u về GIS. Đây là lần đầu tiên người ta số hoá các bản đồ, chồng ghép và
dùng máy tính để đưa ra các thông tin phân tích, tổng hợp.
Năm 1968: Hội Địa Lý Quốc tế thành lập "Uỷ ban thu nhận và xử lý dữ liệu
Địa lý”. Ý tưởng đã hình thành và được chấp nhận nhưng còn nhiều hạn chế do
công nghệ.
Những năm 70x: Đứng trước sự gia tăng nhu cầu quản lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường nhi
ều hệ GIS ra đời và phát triển.
Công nghệ máy tính đạt được nhiều tiến bộ cũng thúc đẩy việc phát triển
GIS. Cũng vào những năm này, các hệ xử lý ảnh viễn thám ra đời và phát triển, đẩy
mạnh một hướng nghiên cứu mới kết hợp GIS với viễn thám.
Bắt đầu xuất hiện các hệ GIS áp dụng với quy mô lãnh thổ nhỏ, các phần
mềm GIS được thương mại hóa ESRI, GIMMS, SYNERCOM, INTERGRAPH,
CALMA, COMPUTERVISION,…
11
Những năm 80: Công nghệ máy tính phát triển là tiền đề cho sự phát triển
GIS. Trong thời kỳ này, người ta bắt đầu tập trung giải quyết những vấn đề kỹ thuật
sâu như sai số dữ liệu, chuyển đổi format.
Hình thành các hệ GIS chuyên dụng: quản lý đất (LIS), quản lý cảng (PMIS -
Port MIS), quản lý đất và nước (ILWIS) và phát sinh thêm nhiều ứng dụng thực tế
(quản lý xã hội, an ninh quốc phòng…).
Đây thực s

ự là thời kỳ bùng nổ ứng dụng GIS trên thế giới.
Những năm 90x và hiện nay: Việc đa dạng hóa nhu cầu dử dụng dẫn đến việc có rất
nhiều phần mềm GIS với các quy mô, đặc điểm khác nhau.
Mặt khác, dữ liệu được tích luỹ khá nhiều và xuất hiện yêu cầu bức xúc của
việc chuẩn hóa dữ liệu, mở rộng địa bàn trao đổi phục vụ.
Như vậy, trong vài thập kỷ vừa qua, GIS đã phát triển rất nhanh và trở thành
công cụ chủ yếu để khai thác thông tin địa lý một cách hiệu quả. Bên cạnh GIS,
Ngành Viễn thám (Remote Sensing-RS) và Hệ thống định vị toàn cầu (Global
Position System - GPS) đã cung cấp công cụ để thu thập thông tin địa lý nhanh
chóng và chính xác. Sự kết hợp của bộ ba này đã tạo ra công nghệ mới (công nghệ
3S) và đây sẽ chính là một trong những m
ũi nhọn phát triển khoa học kỹ thuật trong
thế kỷ mới.
1.1.3 Các thành phần của hệ thông tin địa lý
Công nghệ GIS bao gồm 5 hợp phần cơ bản là:
¾ Thiết bị phần cứng: Máy vi tính, máy vẽ, máy in, bàn số hoá…
¾ Phần mềm: ARC/INFO, MAPINFO, ILWIS, WINGIS, SPANS…
¾ CSDL địa lý tổ chức theo chuyên ngành, mục đích nhất định
¾ Kiến thức chuyên gia, chuyên ngành
¾ Chính sách và cách thức quản lý
12

Hình 1.1: Các hợp phần cơ bản của GIS
1.1.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu trong GIS [2]
Một cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý có thể chia ra làm 2 loại dữ
liệu cơ bản: Dữ liệu không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc điểm
riêng và chúng khác nhau về yêu cầu lưu giữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.
1.1.4.1 Cấu trúc dữ liệ
u trong GIS
Có hai dạng cấu trúc dữ liệu cơ bản trong GIS, đó là dữ liệu không gian và

dữ liệu thuộc tính. Đặc điểm quan trọng trong tổ chức dữ liệu của GIS là: Dữ liệu
không gian (bản đồ) và dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cùng một cơ sở dữ liệu
(CSDL) và có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Hình 1.2: Cấu trúc vector và raster
13
1.1.4.2. Các kiểu dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian có hai dạng cấu trúc, đó là dạng raster và dạng vector.
• Cấu trúc raster:
Có thể hiểu đơn giản là một “ảnh” chứa các thông tin về một chuyên đề mô
phỏng bề mặt trái đất và các đối tượng trên đó bằng một lưới (đều hoặc không đều)
gồm các hàng và cột. Những phần tử nhỏ này gọi là những pixel hay cell. Giá trị
của pixel là thuộc tính củ
a đối tượng. Kích thước pixel càng nhỏ thì đối tượng càng
được mô tả chính xác. Một mặt phẳng chứa đầy các pixel tạo thành raster. Cấu trúc
này thường được áp dụng để mô tả các đối tượng, hiện tượng phân bố liên tục trong
không gian, dùng để lưu giữ thông tin dạng ảnh (ảnh mặt đất, hàng không, vũ trụ ).
Một số dạng mô hình biểu diễn bề mặt như DEM (Digital Elevation Model), DTM
(Digital Terrain Model), TIN (Triangulated Irregular Network) trong CSDL cũng
thuộc dạ
ng raster .
Ưu điểm của cấu trúc dữ liệu dạng raster là dễ thực hiện các chức năng xử lý
và phân tích. Tốc độ tính toán nhanh, thực hiện các phép toán bản đồ dễ dàng. Dễ
dàng liên kết với dữ liệu viễn thám. Cấu trúc raster có nhược điểm là kém chính xác
về vị trí không gian của đối tượng. Khi độ phân giải càng thấp (kích thước pixel
lớn) thì sự sai lệch này càng tăng
• Cấu trúc vector:
Cấu trúc vector mô t
ả vị trí và phạm vi của các đối tượng không gian bằng
tọa độ cùng các kết hợp hình học gồm nút, cạnh, mặt và quan hệ giữa chúng. Về

mặt hình học, các đối tượng được phân biệt thành 3 dạng: đối tượng dạng điểm
(point), đối tượng dạng đường (line) và đối tượng dạng vùng (region hay polygon).
Điểm được xác định bằng một cặp tọa độ X,Y. Đường là một chuỗ
i các cặp tọa độ
X,Y liên tục. Vùng là khoảng không gian được giới hạn bởi một tập hợp các cặp tọa
độ X,Y trong đó điểm đầu và điểm cuối trùng nhau. Với đối tượng vùng, cấu trúc
vector phản ảnh đường bao.
Cấu trúc vector có ưu điểm là vị trí của các đối tượng được định vị chính xác
(nhất là các đối tượng điểm, đường và đường bao). Cấu trúc này giúp cho ng
ười sử
14
dụng dễ dàng biên tập bản đồ, chỉnh sửa, in ấn. Tuy nhiên cấu trúc này có nhược
điểm là phức tạp khi thực hiện các phép chồng xếp bản đồ.
• Dữ liệu thuộc tính:
Dữ liệu thuộc tính dùng để mô tả đặc điểm của đối tượng. Dữ liệu thuộc tính
có thể là định tính - mô tả chất lượng hay là định lượng. Về nguyên tắc, số l
ượng
các thuộc tính của một đối tượng là không có giới hạn. Để quản lý dữ liệu thuộc
tính của các đối tượng địa lý trong CSDL, GIS đã sử dụng phương pháp gán các giá
trị thuộc tính cho các đối tượng thông qua các bảng số liệu. Mỗi bản ghi (record)
đặc trưng cho một đối tượng địa lý, mỗi cột của bảng tương ứng với một kiểu thuộc
tính của đối tượ
ng đó.
Các dữ liệu trong GIS thường rất lớn và lưu trữ ở các dạng file khác nhau
nên tương đối phức tạp. Do vậy để quản lý, người ta phải xây dựng các cấu trúc
chặt chẽ cho các CSDL, có các cấu trúc cơ bản sau:
+ Cấu trúc phân nhánh
+ Cấu trúc mạng
+ Cấu trúc quan hệ
1.1.5 Các lĩnh vực ứng dụng của GIS

Nhờ khả năng phân tích không gian, và xử lý đa dạng thông tin, kỹ thuật
GIS hiện nay đượ
c xem như là “công cụ hỗ trợ quyết định” và được ứng dụng phổ
biến trong nhiều lãnh vực. Dưới đây, xin nêu ra một số ứng dụng của GIS trong các
lĩnh vực chính như:
+ Trong lãnh vực điều tra và quản lý, và khai thác tài nguyên: GIS được sử
dụng như là công cụ giám sát, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân gây ra tai biến môi
trường từ đó có cơ sở dự báo tai biến, rủi ro trong tương lai…
+ Trong lãnh vực lâm nghiệp: GIS được sử
dụng trong điều tra và quản lý
tài nguyên rừng, quản lý rừng đầu nguồn, phát triển cơ sở hạ tầng, trồng rừng, tái
tạo và bảo vệ rừng.
15
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp: Nghiên cứu điều tra đất đai, theo dõi hiện
trạng sử dụng đất, đánh giá đất đai, quy hoạch và quản lý đất nông nghiệp, nghiên
cứu năng suất cây trồng, nghiên cứu hệ thống canh tác…
+ Trong lĩnh vực nghiên cứu và bảo vệ môi trường: Bảo vệ động vật hoang
dã, đánh giá tác động môi trường, quản lý tài nguyên nước mặt, nước ngầm…
+ Trong lĩnh vực
địa chính : GIS được sử dụng như một công cụ để điều tra
và xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai phục vụ cho mục đích quản lý.
+ Trong quản lý đô thị và các công trình công cộng: GIS được ứng dụng rất
có hiệu quả như trong các ngành dịch vụ thông tin, giao thông công cộng, điện,
nước, cung cấp khí đốt…
+ Trong lĩnh vực thương mại người ta cũng
ứng GIS để quản lý và phân phối
hàng hóa, nghiên cứu và phân vùng thị trường, mạng lưới tiếp thị….
1.1.6 Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.6.1. Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới
Việc ứng dụng GIS phục vụ theo dõi, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,

bảo vệ môi trường đã được một số nước trên thế giới ứng dụng từ những năm 1970.
Tuy nhiên, ở Việt Nam do thiếu kinh phí, các trang thiết bị
thu phát vệ tinh nên viễn
thám và GIS chỉ mới được đưa vào ứng dụng trong thập kỷ vừa qua.
- Tại Mỹ, GIS đã được ứng dụng khá rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực
quản lý tài nguyên và môi trường: trong đánh giá đất đai, trong quy hoạch không
gian, quản lý đất đai khí tượng thủy văn, dự báo thời tiết, giám sát thay đổi môi
trường [50]
- Tại Đức đã sử dụng dữ liệu độ cao c
ủa GIS kết hợp với dữ liệu vệ tinh để
dự báo đặc tính vật lí của đất.
- Tại Úc, Hệ thống Thông tin Tài nguyên Úc đã được thực hiện từ những
năm 1970 nhằm hỗ trợ đưa ra những quyết định kiên quan đến các vấn đề về sử
dụng đất, môi trường
- Ở BangLadesh, Viện Nghiên cứu Nông nghiệp bắt đầu triển khai dự án GIS
từ nă
m 1996, với mục tiêu là thiết lập hệ thống thông tin tài nguyên nông nghiệp
16
dựa trên cơ sở GIS, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin địa lý vùng sinh thái nông
nghiệp (AEZ/GIS) để phát triển công nghệ và chuyển giao vào sản xuất nông
nghiệp.
Từ khi giới thiệu GIS tại Viện nghiên cứu Nông nghiệp, nhiều hoạt động đã
được thực hiện sử dụng hệ thống cở sở dữ liệu AEZ/GIS . Hệ thống cơ sở dữ liệu
AEZ là cở s
ở thông tin cơ bản phục vụ ta quyết định, nhiều cơ quan tổ chức quy
hoạch quốc gia thể hiện đang sử dụng hệ thống AEZ/GIS cho mục đích quy hoạch
vĩ mô và vi mô [43].
- Ở Hà Lan, GIS và viễn thám được ứng dụng mạnh mẽ ở hầu hết tất cả các
lĩnh vực trong đời sống. Bốn cơ quan nghiên cứu hàng đầu của Hà Lan: ITC
Enschede, TU Delft, đại học Utrecht và Wageningen UR chuyên nghiên cứu nh

ững
ứng dụng tiên tiến của GIS và viễn thám như quản lý các thông tin, dữ liệu không
gian địa lý, không gian cơ sở hạ tầng, trong nông nghiệp [42].
- Ở Anh đã ứng dụng GIS và phương pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá
đất đai, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trên cơ sở các lớp thông tin chuyên đề: khí
hậu, đất, độ dốc, pH và các thông tin về vụ mùa đối chiếu với yêu cầu s
ử dụng đất
của khoai tây để lập bản đồ thích hợp đất đai.
- Ở Thái Lan, Đại học Yakohama – Nhật Bản và Viện Công nghệ Châu Á từ
năm 1998 đã ứng dụng GIS và viễn thám trong quản lý nguồn tài nguyên. Đại học
Khon ken cũng đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng GIS trong tìm đất thích hợp cho
cây lúa.
- FAO cũng đã ứng dụng viễn thám và GIS trong nhiều lĩnh vực nghiên của
đời sống, trong mô hình phân vùng sinh thái nông nghiệ
p (Agro-Ecological Zone-
AZE) để đánh giá đất đai thế giới ở tỷ lệ 1/5.000.000 [46].
1.1.6.2. Tình hình ứng dụng GIS ở Việt Nam
Ở Việt Nam, GIS đã có mặt ở rất nhiều các nghiên cứu trong các lĩnh vực
khác nhau và đã có những kết quả đáng kể. GIS đã được sử dụng trong các trường
đại học, viện nghiên cứu trong các ứng dụng về quản lý tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, trong quản lý tài nguyên rừng, tài nguyên nước và các quản lý hành
17
chính khác. Các trường Đại học KHTN TP Hồ Chí Minh, trường Đại học Nông
Lâm Thủ Đức, Đại học Huế, Đại học KHTN Hà Nội, trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội, Viện Quy hoạch rừng, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, đã có
nhiều thành tựu trong nghiên cứu phát triển ứng dụng GIS, như tìm hiểu sự thay đổi
sử dụng đất với công cụ GIS và viễn thám; xây dựng CSDL phục vụ
thị trường bất
động sản, ứng dụng GIS trong đánh giá đất; ứng dụng GIS tính toán các tham số
trong phương trình mất đất phổ dụng USLE để nghiên cứu về xói mòn đất [26]; ứng

dụng GIS và ảnh viễn thám giám sát vùng đất trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu
Long; ứng dụng mô hình thủy lực và mô hình độ cao số tính toán ngập lụt TP Hồ
Chí Minh; GIS được ứng dụng để xây dựng bản đồ phân vùng nồng
độ Arsen trong
các giếng nước ngầm tỉnh An Giang [6]
Trong ngành kiểm lâm Việt Nam, từ đầu năm 1997, Cục Kiểm lâm (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đã lắp đặt và vận hành trạm thu ảnh viễn
thám Modis tại Hà Nội với mục đích chính là phát hiện sớm các điểm cháy rừng và
quản lý lửa rừng. Hệ thống trạm thu của TeraScan đã tự động thu nhận, xử lý và sao
dữ liệu ảnh Modis hàng ngày từ
hai vệ tinh TERRA và AQUA, tự động xử lý và tạo
ra dữ liệu các điểm cháy rừng. Thông tin các điểm cháy, phát hiện, cảnh báo cháy
rừng được truyền tải trên toàn quốc thông qua chương trình dự báo thời tiết hàng
ngày [15].
Trong lĩnh vực y tế, viễn thám và GIS cũng từng bước đang được ứng dụng
rộng rãi. Các ứng dụng đầu tiên trong lĩnh vực này có thể kể đến là: Sản phẩm hệ
thống thông tin phòng ch
ống thảm họa (giải thưởng Công nghệ thông tin quả cầu
vàng năm 2001) của tác giả Nguyễn Hòa Bình; công trình ứng dụng công nghệ viễn
thám và GIS trong dự báo nguy cơ sốt rét tại tỉnh Bình Thuận năm 2002 của
Nguyễn Ngọc Thạch trường Đại Học KHTN Hà Nội. Trong những năm gần đây các
ứng dụng viễn thám và GIS trong lĩnh vực y tế phát triển mạnh hơn. Dẫn theo Lê
Công Thắng (2011) [19], các công trình tiêu biểu như: Hệ
thống tính toán tồn lưu
và lan tỏa chất độc da cam/dioxin của Văn phòng 33 (2009); ứng dụng GIS trong
quản lý và dự báo sốt rét của Viện sốt rét (2009); kiểm soát và dự báo dịch tả của
18
Sở Y tế Bắc Ninh (2011); ứng dụng GIS trong quản lý và phòng chống HIV/AIDS
của Sở Y tế TP Hồ Chí Minh (2011); bản đồ phân bố và dự báo một số bệnh thường
gặp tại Việt Nam (2003); hệ thống bản đồ phân bố cây độc, nấm độc tại các tỉnh

biên giới phía Bắc và biện pháp xử lý, dự phòng (2007); bản đồ phân bố sốt rét và
ký sinh trùng (2007); hệ thống bản đồ phân bố sinh vật và dượ
c liệu ven biển từ
Quảng Ninh đến Khánh Hòa.
Trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên, với sự ra đời của trạm thu ảnh
vệ tinh Spot (năm 2007) thuộc Trung tâm Viễn thám – Bộ Tài nguyên và Môi
trường, hàng loạt các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực ứng dụng viễn thám và GIS đã
được hoàn thành như giám sát tài nguyên rừng; trong phân tích thông tin thị trường;
tích hợp ảnh vệ tinh, công nghệ GIS, GPS thành lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ
1/10.000 và 1/5000; ứng dụng trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn, phòng chống lũ
lụt; ứng dụng kết hợp ảnh vệ tinh Rada và quang học để thành lập một số lớp thông
tin về lớp phủ mặt đất; thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và hàm lượng
Chlorophyll – A khu vực Biển Đông từ ảnh MODIS; ứng dụng công nghệ viễn
thám và hệ thông tin địa lý trong việc quản lý tổng hợp lưu vực sông; một số ứng
dụng của ảnh vệ tinh Envisat Meris trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường [11]
1.2 Xói mòn, các phương pháp nghiên cứu và các biện pháp phòng chống xói
mòn
1.2.1 Tổng quan về xói mòn đất
1.2.1.1 Định nghĩa xói mòn đất
Xói mòn đất được định nghĩa là sự chuyển rời vật lý lớp đất mặt do nhiều tác
nhân khác nhau: Lực đập của giọt mưa, gió, tuyết tan, bao gồm cả quá trình sạt lở

do trọng lực (Rattan,1990).
Hiểu với nghĩa chung thì xói mòn đất là sự chuyển dời lớp đất mặt do nhiều
tác nhân khác nhau như lực đập của hạt mưa, dòng nước chảy trên mặt, tốc độ gió,
sức kéo của trọng lực…
Theo quan điểm của Forder (1982) quá trình xói mòn bao gồm:
Quá trình bóc tách hạt đất từ bề mặt lưu vực,
19
Quá trình vận chuyển các hạt đất trên bề mặt lưu vực,

Quá trình bồi lắng các hạt trong quá trình vận chuyển.
Xói mòn vật lý bao gồm sự tách rời và di chuyển các cấu tử không tan như
cát, sét, bùn và các vật liệu chất hữu cơ. Sự di chuyển xảy ra theo phương nằm
ngang trên bề mặt và cũng có thể theo phương thẳng đứng theo bề dày phẫu diện
đất qua các khe hở, kẽ nứt, lỗ hổng vố
n có sẵn trong đất.
Sự di chuyển các vật liệu hòa tan được gọi là xói mòn hóa học. Xói mòn hóa
học có thể xảy ra theo dòng chảy bề mặt hoặc theo dòng chảy ngầm từ tầng đất này
tới tầng đất khác.
Căn cứ vào tác nhân gây xói mòn người ta phân ra xói mòn đất thành 5 dạng:
xói mòn do nước, xói mòn do gió, do trọng lực, do tuyết tan và dòng bùn đá.
Trong phạm vi khóa luận này chỉ đề cập những tác động gây xói mòn do tác
động của nước (ngoài ra còn có xói mòn do gió, nhưng nó chỉ giới hạn ở những
vùng có lượng mưa nhỏ, khả năng bốc hơi lớn, nhiệt độ cao… đó chính là những
vùng sa mạc, những vùng ven biển…)
Xói mòn do nước được phân thành xói mòn bề mặt và xói mòn dạng tuyến
tạo thành liên rãnh xới. Sự rửa trôi đất là do mưa khi rơi xuống sinh ra mạng lưới
dòng chảy ở các sườn nghiêng. Tuy nhiên dạng dòng chảy này chỉ mang tính tạm
thời, độ sâu dòng xói nhỏ.
Xói mòn bề mặt: Là quá trình vận chuyển các sản phẩm phong hóa từ các
loại đá khác nhau theo bề mặt địa hình (chảy tràn trên bề mặt địa hình). Kiểu xói
mòn này diễn ra ở những nơi có địa hình thoải đều, độ dốc nhỏ, cấu trúc đất không
khác nhau nhiều.
Xói mòn dạng tuyến tạo thành rãnh xói: Phát sinh bởi những dòng nước tập
trung vào địa hình trũng. Dòng chảy ở đây có tốc độ lớn, sức tàn phá mạnh do đó
theo th
ời gian tạo thành rãnh xói. Quá trình xói mòn vận chuyển các sản phẩm
phong hóa từ các loại đá khác nhau theo các khe rãnh được tạo do tác dụng bào mòn
của dòng chảy. Kiểu xói mòn này thường xảy ra ở những nơi có địa hình đồi núi
thấp, phân cắt lớn, độ dốc lớn. Đây là quá trình thường xảy ra và kết quả của nó là

20
tạo ra các dòng bề mặt. Ở những vùng núi thì tạo thành các con suối, mùa khô thì
cạn chỉ có nước vào mùa mưa, còn ở những vùng có độ dốc thấp thì tạo thành
những hệ thống sông ngòi…
Có thể chia kiểu xói mòn đất này thành ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Tích tụ nước mưa rơi trên bề mặt tạo thành các rãnh khô.
Giai đoạn 2: Gom các dòng chảy nhỏ thành các khe suối.
Giai đoạn 3: Nước chảy từ các khe suối nhỏ vào các sông suố
i lớn.
Quá trình xói mòn đất khe rãnh phụ thuộc nhiều vào cấu trúc dạng tuyến có
sẵn, các đới đập vỡ do các hoạt động kiến tạo địa chất, nơi đá bị phong hóa mạnh.
Quá trình xói mòn đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội. Các
yếu tố xói mòn là chỉ số sinh thái có ảnh hưởng đến các tác động của các tác nhân
gây xói mòn. Những yếu tố quan trọng nhất gây ảnh hưởng đến xói mòn là: [6]
+ Khí h
ậu liên quan đến các yếu tố cường độ mưa, lượng mưa và năng lượng
mưa.
+ Tính chất đất liên quan đến tính chất vật lý, tính chất hóa học và tính chất
khoáng vật học.
+ Thủy văn liên quan đến dạng dòng chảy và tốc độ dòng chảy
+ Địa hình liên quan đến yếu tố Gradien, chiều dài dốc và hình dạng dốc
+ Lớp phủ thực vật có tác dụng làm giảm tác động của nước mư
a đến quá
trình xói mòn đất, giảm trọng lực của các hạt mưa
+ Tác động của con người liên quan đến mục đích sử dụng đất.
Trong đó yếu tố lớp phủ thực vật phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng đất
của con người.
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến xói mòn đất
Có thể xem xói mòn đất là hậu quả của mưa tác động lên đất, do vậy mư
a là

một trong những yếu tố chủ động của quá trình xói mòn đất.
Sau hơn 60 năm kể từ khi con người tiến hành nghiên cứu xói mòn đất một
cách có hệ thống mới phát hiện ra được nhân tố quan trọng nhất của xói mòn đó là
hạt mưa.
21
Ellison (1944) khi tiến hành nghiên cứu về tác động cơ học của hạt mưa vào
đất đã tìm ra vai trò thực tế của hạt mưa rơi trong quá trình xói mòn đất do nước.
Ông là người đầu tiên xác định được rằng chính hạt mưa gây ra xói mòn.
Phát hiện này đã được Stalling đánh giấu như một điểm mốc kết thúc thời đại
đấu tranh ít hiệu quả của con người chống lại xói mòn và lần đầu tiên gieo niề
m hy
vọng giải quyết một cách có kết quả vấn đề xói mòn đất.
1.2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xói mòn đất
Đất là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người. Có thể xếp
tài nguyên đất như là một loại tài nguyên có thể tái tạo được vì quá trình phong hóa
đá gốc luôn diễn ra để tạo thành đất. Nhưng quá trình này lại diễn ra rất chậm trong
tự nhiên. Ngược lại, quá trình xói mòn đất làm cho đất mất
đi một lượng rất lớn,
nhất là từ khi con người biết dùng các biện pháp canh tác sử dụng đất. Theo các
chuyên gia thổ nhưỡng thì trong điều kiện tự nhiên phải mất khoảng thời gian 100
năm mới hình thành một lớp đất dày 1cm, tuy nhiên lượng đất mất đi do xói mòn là
rất lớn. Quá trình xói mòn đất chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sau:
1.2.1.3.1 Ảnh hưởng của khí hậu
Trong các yế
u tố khí hậu ảnh hưởng đến xói mòn do nước thì mưa là đại
lượng có tính biến động lớn nhất bao gồm lượng mưa, cường độ mưa và sự phân bố
mưa theo thời gian. Nước mưa tạo thành dòng chảy trên bề mặt hoặc trên các sườn
dốc.
Quá trình xói mòn đất phát triển phần lớn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu,
đặc biệt phụ thuộc vào lượng mưa, c

ường độ mưa và sự phân bố mưa theo thời
gian.
Theo P.X Zakharop thì mưa rào với cường độ 2,03mm/phút đã gây ra hiện
tượng bào mòn đất lớn gấp 20 lần so với mưa ở cường 0,31mm/phút. Cường độ
mưa tăng từ 0,15mm/phút đến 0,3 mm/ phút thì sự bào mòn tăng gấp 4 lần. Nếu chỉ
mưa phùn thì ngay cả khi tổng lượng mưa lớn cũng cũng không thấy hiện tượng bào
mòn hoặc bào mòn không đáng kể
, vì đất từ từ hấp thụ toàn bộ nước rơi xuống mặt
22
đất và chỉ khi mưa kéo dài làm đất bão hòa nước mới có khả năng làm xuất hiện
dòng bề mặt và gây xói mòn.
Lượng mưa: Mưa có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xói mòn đất. Quá trình
xói mòn đất bị chi phối bởi các đặc trưng mưa như: phân bố mưa, lượng mưa,
cường độ mưa, loại mưa và chế độ mưa. Ở những vùng có lượng mưa thấp thì khả
n
ăng xói mòn rất thấp vì nó không đủ để tạo thành dòng chảy do lượng nước bị
ngấm vào đất hoặc bị bay hơi. Lượng mưa trung bình hàng năm phải lớn hơn
300mm thì xói mòn đất do mưa mới xuất hiện rõ, nếu lượng mưa lớn hơn
1000mm/năm thì nó tạo điều kiện cho lớp phủ thực vật phát triển và lượng xói mòn
cũng không đáng kể. Nhưng với lượng mưa như vậy mà ở những vùng có rừng bị
tàn phá thành đất trồng, đồi núi trọc thì xói mòn đất lá rất lớn.
Lượng mưa rơi xuống đất có thể phân phối theo các cách :
¾ Bốc hơi nước: Một phần bốc hơi trực tiếp vào khí quyển, phần khác bốc hơi
thông qua hoạt động của thực vật.
¾ Ngấm xuống đất: Nước mưa được dẫn theo khe nứ
t, thấm xuống đất
¾ Hình thành dòng chảy bề mặt
Vì vậy tác động của mưa phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, địa chất, thổ
nhưỡng, địa hình của khu vực. Nhiệt độ cao, độ ẩm không khí thấp làm cho lượng
bốc hơi lớn, đất càng bị nén chặt, tốc độ thấm nhỏ thì lượng mưa tạo thành dòng

chảy bề mặt càng nhiều. Do đ
ó ảnh hưởng của trận mưa đầu thường nhỏ hơn các
trận mưa sau.
Cường độ mưa: Quá trình hình thành dòng chảy phụ thuộc nhiều vào cường
độ của những trận mưa. Theo các kết quả nghiên cứu ở nhiều khu vực trên thế giới
thì những trận mưa có cường độ trên 25mm/h mới có tác dụng tạo nên dòng chảy và
từ đó mới gây xói mòn đất. Nếu thời gian mư
a tập trung lớn trong thời gian ngắn thì
đó chính là tiền đề cho sự hình thành lũ quét, trượt lở đất ở những vùng đồi núi,
ngập úng ở hạ lưu và gia tăng xói mòn đất. Cường độ mưa ở những vùng ôn đới ít
khi vượt quá 75mm/h, trừ những trận mưa đầu hè. Còn ở những vùng nhiệt đới
cường độ mưa lớn hơn nhiều có khi đạt tới 150mm/h hay lớn hơn.
23
Thời gian mưa: Đó là mức độ tập trung của những trận mưa, thường thì mưa
hay tập trung vào mấy tháng mùa mưa. Lượng mưa trong mùa mưa thường chiếm
tới 70-80% lượng mưa cả năm. Do mưa dồn dập và khả năng chống thấm xuống đất
chỉ có tác dụng ở những trận mưa đầu, còn phần lớn sẽ tạo thành dòng chảy bề mặ
t
khi đất bão hòa nước. Chính vì vậy mà lượng đất bị xói mòn chủ yếu là vào mùa
mưa, nhất là những nơi đất đang ở thời kỳ bị bỏ hoang không có sự điều tiết và cản
trở của dòng chảy của thực vật.
Bảng 1.1: Ảnh hưởng của lượng mưa đến xói mòn đất
Địa điểm Lượng mưa (mm) Lượng đất xói mòn (tấn/ha/năm)
Phú Hộ 1500 52
Khải Xuân 1769 58
Di Linh 2041 150
Plâyku 1447 189
Nguồn [9]
Các yếu tố khác: Tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự xói mòn như: Nhiệt
độ không khí, độ ẩm không khí, sự bay hơi nước, tốc độ gió… Những tác động này

nếu so sánh với tác động do mưa gây ra thì có thể xem là không đáng kể, trừ một số
trường hợp lượng mưa quá nhỏ chẳng hạn.
1.2.1.3.2 Ảnh hưởng của địa hình
Trong thực tế khi nghiên cứu hoạt động xói mòn
đất do nước, yếu tố địa hình
được biết sớm nhất và dễ nhận biết nhất. Đất có độ dốc dễ bị tổn thương do xói mòn
hơn đất bằng phẳng, bởi lý do đó là nguồn lực tạo xói mòn (như sự bắn tóe đất, sự
xói rửa bề mặt đất, sự di chuyển và lắng đọng hạt đất) đều có tác động lớn hơn trên
đất có độ dốc.
Địa hình là yếu tố quan trọng nhất làm tăng hoặc giảm cường độ của quá
trình xói mòn đất. Địa hình càng phân cắt, độ dốc càng cao, chiều dài sườn dốc càng
lớn thì làm cho quá trình xói mòn càng xảy ra mạnh mẽ hơn. Ảnh hưởng của địa
hình lên xói mòn có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Trước hết địa hình làm thay đổi
điều kiện vi khí hậu trong vùng làm ảnh hưởng gián tiếp đến xói mòn đất thông qua

×