Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất lượng không khí cụm và khu công nghiệp phục vụ công tác giám sát chất lượng môi trường không khí Hà Nội giai đoạn 2010 - 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 126 trang )

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN


LƯU QUANG SÁNG


NGHIÊN CỨU XÁC LẬP MẠNG LƯỚI ĐIỂM QUAN TRẮC
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ CỤM VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2030




LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C







H Ni - 2011
ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I

TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN



LƯU QUANG SÁNG


NGHIÊN CỨU XÁC LẬP MẠNG LƯỚI ĐIỂM QUAN TRẮC
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ CỤM VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2030


LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO

̣
C

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:


GS. TS. PHẠM NGỌC HỒ



H Ni - 2011


MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC HÌNH ii
DANH MỤC BẢNG iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2
1.1. Hệ thống quan trắc đô thị tại một số nƣớc đang phát triển, phát triển trong khu
vực và trên thê giới 2
1.1.1. Hệ thống quan trắc không khí tại một số đô thị lớn ở Châu Á 2
1.1.2. Hệ thống quan trắc không khí ở TP Osaka Nhật Bản 3
1.1.3. Hệ thống quan trắc không khí ở Bangkok 4
1.1.4. Hệ thống quan trắc không khí ở London, Anh 4
1.2. Hiện trạng mạng lƣới quan trắc Quốc gia và TP Hà Nội 5
1.2.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc CLKK quốc gia 5
1.2.2. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia 8
1.2.3. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hồ Chí Minh 10
1.2.4. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hà Nội 12

1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
TP Hà Nội đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 17
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên 17
1.3.2. Khái quát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 18
Chƣơng 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 45
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 45
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát đo đạc tại hiện trường 45
2.2.3. Phương pháp mô hình hóa toán học 45
2.2.4. Phương pháp chỉ số chất lượng môi trường 46


2.2.5. Ứng dụng cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên 46
2.2.6. Ứng dụng kĩ thuật (công nghệ) tin học môi trường và GIS 46
2.2.7. Phương pháp chuyên gia 46
2.3. Phƣơng pháp luận của việc thiết lập mạng lƣới điểm quan trắc tối ƣu trên địa
bàn TP Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến 2030 46
2.3.1. Cơ sở khoa học 46
2.3.2. Tính toán vị trí tối ưu của mạng lưới điểm quan trắc 49
2.3.3. Một số phương pháp đánh giá chất lượng môi trường tổng hợp đối với không khí,
nước và đất 52
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
3.1. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng không khí KCN và CCN theo phƣơng pháp chỉ
tiêu riêng lẻ 60
3.1.1. Hiện trạng và diễn biến CLMT KCN đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ (TCCP trung
bình 1 giờ) 60

3.1.2. Hiện trạng và diễn biến CLMT CCN đánh giá theo chỉ tiêu riêng lẻ (TCCP trung
bình 1 giờ) 63
3.2. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng không khí KCN và CCN theo phƣơng pháp chỉ
tiêu tổng hợp 65
3.2.1. Hiện trạng và diễn biến CLMT KCN đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp 65
3.2.2. Hiện trạng và diễn biến CLMT CCN đánh giá theo chỉ tiêu tổng hợp 66
3.3. Xây dựng mạng lƣới điểm quan trắc định kỳ KCN và CCN tối ƣu 68
3.3.1. Mạng lưới điểm quan trắc KCN tối ưu 68
3.3.2. Mạng lưới điểm quan trắc CCN tối ưu 74
Chƣơng 4 – KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 81


-i-

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- AQI : Chỉ số chất lượng không khí
- BVMT : Bảo vệ môi trường
- CCN : Cụm công nghiệp
- CEETIA : Trung tâm môi trường đô thị và khu công nghiệp
- CEMM : Trung tâm nghiên cứu quan trắc và mô hình hóa môi trường
- CENMA : Trung tâm quan trắc và phân tích TNMT
- CLKK : Chất lượng không khí
- CLMT : Chất lượng Môi trường
- DNCN : Doanh nghiệp công nghiệp
- KCN : Khu công nghiệp
- KK : Không khí
- KTTV : Khí tượng thủy văn
- PP : Phương pháp

- PTN : Phòng thí nghiệm
- QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
- QT : Quan trắc
- TAQI : Chỉ số chất lượng không khí tổng cộng
- TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
- TCMT : Tổng cục môi trường
- TEQI : Chỉ số chất lượng môi trường tổng cộng
- TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
- TP : Thành phố
- TT : Trung tâm
- THC : Tổng hydrocarbons




-ii-

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ phân bố các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội 8
Hình 1.2. Bản đồ phân bố của các trạm quan trắc CLKK ngành KTTV 10
Hình 1.3.Sơ đồ hệ thống trạm quan trắc CLKK tự động ở TP Hồ Chí Minh 12
Hình 1.4.Bản đồ hành chính Hà Nội 17
Hình 2.1. Sơ đồ mô phỏng lựa chọn mạng lưới điểm quan trắc tối ưu cho TP Hà Nội 50
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn các giá trị r
min
và r
max
51
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn các điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc KCN 60

Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn các điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc CCN 63
Hình 3.3. Hiện trạng và diễn biến CLKK KCN tại Hà Nội theo TAQI 65
Hình 3.4. Hiện trạng và diễn biến CLKK CCN tại Hà Nội theo TAQI 67
Hình 3.5. Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) của KCN 68
Hình 3.6. Phương thức để đặt điểm quan trắc theo mô hình lan truyền chất ô nhiễm, trong
đó, C – nồng độ chất ô nhiễm, X - khoảng cách tính từ O 69
Hình 3.7. Sơ đồ đặt điểm quan trắc thực tế tại hiện trường 70
Hình 3.8. Bản đồ ma
̣
ng lươ
́
i điê
̉
m quan trắc tối ưu cho khu công nghiê
̣
p 72
Hình 3.9. Đồ thị hàm cấu trúc không gian D(r) của CCN 74
Hình 3.10. Bản đồ ma
̣
ng lươ
́
i điê
̉
m quan trắc tối ưu cho cụm công nghiê
̣
p 76













-iii-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Hiện trạng hệ thống trạm quan trắc CLKK ở một số đô thị Châu Á 2
Bảng 1.2. Phân bố loại hình trạm quan trắc ở TP Bangkok [1] 4
Bảng 1.3. Hiện trạng các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội 6
Bảng 1.4. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia 8
Bảng 1.5. Các thông số phân tích CLKK 9
Bảng 1.6. Các thông số khí tượng: 9
Bảng 1.7. Thông tin quan trắc năm 2009 của trung tâm Quan trắc và Phân tích TN&MT
[11] 15
Bảng 2.1. Mạng lưới quan trắc KCN 24
Bảng 2.2. Mạng lưới điểm quan trắc CCN 40
Bảng 2.3. Bảng phân cấp CLKK theo TAQI ứng với n chẵnvà n lẻ tại điểm j bất kỳ 56
Bảng 2.4. Bảng phân cấp CLKK theo TAQI ứng với n=2 và n=3 tại điểm j bất kỳ 57
Bảng 3.1. Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc KCN 60
Bảng 3.2. Tỷ lệ số điểm vượt QCVN qua các đợt quan trắc CCN 63
Bảng 3.3. Hiện trạng CLKK KCN đánh giá theo TAQI 65
Bảng 3.4. Hiện trạng CLKK CCN đánh giá theo TAQI 66
Bảng 3.5. Hệ thống điểm quan trắc CLKK KCN 70
Bảng 3.6. Hệ thống điểm quan trắc CLKK CCN 75

Bảng 4.1. Bảng so sánh mạng lưới quan trắc CLKK KCN và CCN trên địa bàn Hà Nội cũ
và mới (quan trắc định kỳ chủ động và thụ động) 77










-1-
MỞ ĐẦU
Ô nhiễm không khí ngày càng được xem là một yếu tố quan trọng có tác
động trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, các nghiên cứu về môi trường và sức khỏe
được thực hiện ở một số nước tiên tiến đã chỉ ra rằng, nguy cơ bệnh tim mạch ở
người dân thành thị sống trong bầu không khí bị ô nhiễm có chiều hướng gia tăng.
Dù chỉ tiếp xúc ngắn hạn với không khí bị ô nhiễm cũng có thể xảy ra biến cố xấu
đối với hệ tim mạch như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và suy tim. Tổ chức Y tế
thế giới WHO ước tính rằng ô nhiễm không khí là nguyên nhân của ba trường hợp
tử vong sớm hàng năm trên toàn thế giới. Các tác nhân gây ô nhiễm như các chất
khí NO
2
, O
3
, SO
2
, bụi kích thước nhỏ và nhiều dung môi hữu cơ dễ bay hơi khác có
trong không khí là các thành phần độc hại đối với sức khỏe con người.

Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng không khí với sức khỏe của
người dân đô thị nên công tác quan trắc ô nhiễm không khí ở các đô thị đã được các
nước chú trọng. Số liệu quan trắc chất lượng không khí khu vực đô thị là số liệu
điều tra cơ bản để hỗ trợ cho hoạch định chính sách quản lý chất lượng không khí.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, với sự mở rộng và phát triển nhanh chóng của Hà
Nội hiện tại, sự gia tăng về số lượng của các KCN và CCN, trên địa bàn TP Hà Nội
đang có 1 khu công nghệ cao; 18 khu công nghiệp tập trung; 45 cụm công nghiệp
vừa và nhỏ thì Hà Nội đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm
trọng. Bởi vậy xây dựng hệ thống mạng lưới quan trắc chất lượng không khí cho TP
Hà Nội là vấn đề cấp thiết. Bên cạnh đó hệ thống mạng lưới điểm quan trắc cũ của
Hà Nội còn nhiều bất cập, không đáp ứng được quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của thủ đô Hà Nội mới.
Chính vì vậy đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan
trắc chất lượng không khí cụm và khu công nghiệp phục vụ công tác giám sát
chất lượng môi trường không khí Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2030” với mong muốn
tạo cơ sở để xây dựng hệ thống điểm quan trắc chất lượng không khí mới cho TP
Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng không khí cho TP.

-2-
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống quan trắc đô thị tại một số nƣớc đang phát triển, phát triển trong
khu vực và trên thê giới
1.1.1. Hệ thống quan trắc không khí tại một số đô thị lớn ở Châu Á
Châu Á là khu vực có nhiều TP siêu lớn với dân số lên tới hàng chục triệu
người sinh sống có mật độ rất cao. Bởi vậy, quan trắc ô nhiễm không khí ở các TP
thuộc các nước Châu Á đã được quan tâm. Tuy nhiên, do đặc thù kinh tế, xã hội nên
công tác quan trắc CLKK được thực hiện cũng khác nhau, có đô thị công tác quan
trắc CLKK được thực hiện hoàn toàn tự động, có đô thị thì phối hợp giữa trạm quan
trắc tự động cố định và điểm quan trắc cố định thực hiện quan trắc định kỳ và có đô
thị thì quan trắc hoàn toàn thủ công theo chế độ định kỳ ở một hệ thống điểm cố

định. Hiện trạng hệ thống trạm quan trắc CLKK ở một số đô thị Châu Á được trình
bày ở bảng 1.1 [1].
Bảng 1.1. Hiện trạng hệ thống trạm quan trắc CLKK ở một số đô thị Châu Á
Tên TP
Loại trạm kiểm soát
Tên TP
Loại trạm kiểm soát
PP. Thủ
công
Tự động,
liên tục
PP. Thủ
công
Tự động,
liên tục
Bangkok

21
Kulkata
12
5
Beijing

24
Malina

5
Busan

14

Mumbai
22

Colombo
1

Osaka

14
Dehli
11
1
Shanghai
23
21
Phaka


Singapore

17
Hong Kong

14
Taipei

8
Jakata
1
5

Tokyo

82
Kathmadu
6

Seoul

27

Các thông số được lựa chọn quan trắc tự động hoặc phân tích của mỗi nước
cũng khác nhau tùy theo đặc thù của mỗi đô thị. Các thông số được lựa chọn để
phân tích có thể bao gồm: CO, NO
x
, SO
2
, O
3
, THC, non-CH
4
, bụi TSP, PM10 và
PM2.5. Công tác quan trắc CLKK được tiến hành ở khu vực nội thành đông đúc,
nơi có mật độ hoạt động giao thông cao và khu vực dân cư chịu ảnh hưởng của các
hoạt động công nghiệp.

-3-
1.1.2. Hệ thống quan trắc không khí ở TP Osaka Nhật Bản
Osaka là một TP của Nhật Bản có diện tích 220 km
2
, đất đai được sử dụng

cho các mục đích thương mại, dịch vụ, công nghiệp và khu vực dân cư. Tổng quan
về hiện trạng sử dụng đất của Osaka cho thấy đây là một TP có sự đan xen giữa các
KCN, khu thương mại và khu dân cư. Việc quan trắc CLKK được thực hiện bởi hai
loại hình trạm: Trạm quan trắc ô nhiễm không khí cơ bản và Trạm quan trắc ô
nhiễm không khí giao thông [1].
Ngay từ những năm 1965, chính quyền TP đã xây dựng kế hoạch tổng thể về
quan trắc CLKK và cũng từ năm 1965 bắt đầu lập trạm quan trắc CLKK liên tục.
Năm 1968, chính quyền Osaka đã xác định cấu trúc cơ bản của hệ thống quan trắc
hiện tại cùng với việc thành lập Trung tâm Kiểm soát ô nhiễm TP Osaka và tại
trung tâm này các kết quả quan trắc tức thời từ các trạm tự động được hiển thị nhờ
kỹ thuật vô tuyến. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và phân bố của các khu dân
cư, một mạng lưới gồm 12 trạm quan trắc tự động được thiết lập để quan trắc
CLKK. Các thông số SO
2
, NO, NO
2
, O
3
, THC, non-methane hydrocarbons (non-
CH4) và một số thông số khí tượng như: hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm và
bức xạ mặt trời được quan trắc. Bên cạnh trạm quan trắc CLKK cố định, những đợt
quan trắc chuyên đề (thường chọn đối với các vấn đề nóng) cũng được triển khai
nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý môi trường không khí. Thông
số quan trắc, phương thức quan trắc cũng tùy theo tình hình thực tế mà điều chỉnh
cho phù hợp.
Osaka là TP có hệ thống đường giao thông dày đặc với 11.592 con đường bao
gồm đường cao tốc và đường giao thông thông thường với tổng chiều dài khoảng
38.240 km. Trong số đó có 13 đường cao tốc cấp quốc gia, 28 đường cấp TP và
11.551 đường nội đô Osaka. Theo đánh giá tổng số km mà các xe di chuyển mỗi
ngày khoảng 20.000.000 km trên tất cả các tuyến đường ở TP Osaka. Để đánh giá

ảnh hưởng của quá trình thải từ các động cơ đốt trong do đốt nhiên liệu hóa thạch,
một hệ thống bao gồm 11 trạm giám sát môi trường liên tục được lắp đặt dọc các
tuyến đường cao tốc để quan trắc ô nhiễm không khí tại các tuyến đường cao tốc

-4-
thuộc TP Osaka. Thông thường, trạm kiểm soát ô nhiễm do giao thông được đặt ở
ranh giới giữa đường giao thông và khu dân cư. Việc lấy mấu được thực hiện ở cao
độ 3 m tính từ mặt đất. Các thông số đo đạc và phân tích bao gồm NO
2
, NO, SPM,
CO, SO
2
, THC và non-CH
4
. Công tác quan trắc CLKK cũng được thực hiện đồng
thời với quan trắc lưu lượng phương tiện giao thông để giúp định lượng phát thải.
1.1.3. Hệ thống quan trắc không khí ở Bangkok
Bangkok là thủ đô của Thái Lan, nơi có mật độ giao thông cao và công nghiệp
rất phát triển. Bangkok cũng thường xuyên bị ùn tắc giao thông, cũng phải đối mặt
với vấn đề ô nhiễm không khí do khí thải từ các phương tiện giao thông và hoạt
động kinh tế. Để theo dõi diễn biến CLKK chính quyền TP Bangkok đã cho triển
khai một hệ thống quan trắc ô nhiễm không khí và được thực hiện bằng hai loại
hình trạm:
- Trạm quan trắc ô nhiễm cơ bản trong TP.
- Trạm quan trắc ô nhiễm giao thông.
Các thông số được lựa chọn quan trắc và phân tích bao gồm: Bụi tổng, PM10,
CO, O
3
, NO
2

, SO
2
, Pb.
Phân bố loại hình trạm quan trắc ở TP Bangkok được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Phân bố loại hình trạm quan trắc ở TP Bangkok [1]
TT
Thông số
Số trạm quan trắc
CLKK cơ bản
Số trạm quan trắc ô
nhiễm giao thông
1
TSP
10
7
2
PM10
5
7
3
CO
10
7
4
O
3

8
3
5

NO
2

10
3
6
SO
2
10
3
7
Pb
10
3
1.1.4. Hệ thống quan trắc không khí ở London, Anh
Quan trắc CLKK ở thủ đô London nước Anh bao gồm các loại hình quan trắc
khác nhau, đó là:
- Hệ thống quan trắc của TP London.
- Hệ thống trạm quan trắc thuộc lưới trạm Quốc gia.

-5-
- Hệ thống trạm quan trắc chuyên dụng.
Quan trắc ô nhiễm không khí tại London được thực hiện trong một mạng lưới
gồm hàng trăm trạm (điểm) cố định và được phân chia thành các loại trạm giám sát
như sau:
- Trạm quan trắc ô nhiễm không khí trung tâm TP.
- Trạm quan trắc ô nhiễm giao thông.
- Trạm quan trắc ô nhiễm KCN.
- Trạm quan trắc ô nhiễm không khí khu vực ven đô.


Tuy nhiên, thông số đo và phân tích được lựa chọn ở mỗi loại trạm cũng
khác nhau. Thông số quan trắc được lựa chọn cho mỗi loại hình trạm là toàn bộ
hoặc một số trong các thông số sau: CO, NO
x
, SO
2
, O
3
, PM10, PM2.5, VOCs
(Benzen, Tuluence, THC). Công tác quan trắc được kết hợp giữa quan trắc tự
động và phương pháp thủ công truyền thống (lấy mẫu và phân tích trong PTN).
Dưới đây là sơ đồ khối về tổ chức hệ thống trạm quan trắc tự động CLKK ở
London. Nhờ kết nối hệ thống trạm quan trắc qua internet mà ở bất cứ nơi nào các
nhà quản lý và người dân đều có thể truy cập trực tuyến và biết được hiện trạng
CLKK của TP.
1.2. Hiện trạng mạng lƣới quan trắc Quốc gia và TP Hà Nội
1.2.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc CLKK quốc gia
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có quyết
định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 về việc phê duyệt "Quy
hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm
2020" trong đó có quy hoạch mạng lưới quan trắc tự động CLKK toàn quốc [13].

-6-
Theo quy hoạch có 10 trạm quan trắc CLKK tự động sẽ được đầu tư xây dựng ở Hà
Nội và kế hoạch đầu tư như sau:
- Số trạm hiện có (tính đến 01/2007): 5 trạm;
- Giai đoạn 2007 - 2010: Đầu tư và lắp đặt mới 3 trạm;
- Giai đoạn 2016 - 2020: Đầu tư tiếp 2 trạm.
Tuy nhiên, do được đầu tư ở những giai đoạn khác nhau nên mỗi trạm quan
trắc tự động có cấu hình lựa chọn khác nhau (các thông số đo và phân tích khác

nhau) và hiện do những cơ quan khác nhau đảm nhiệm khâu vận hành. Một số
thông số CLKK thông dụng được triển khai bao gồm: CO, SO
2
, NO
x
, TSP. Một vài
trạm có phân tích THC, PM10 và một vài thông số khí tượng như: nhiệt độ không
khí, gió (hướng và tốc độ)…. Chi tiết về các trạm hiện quan trắc CLKK ở Hà Nội
được trình bày ở bảng 1.3 [5].
Bảng 1.3. Hiện trạng các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội
TT
Loại hình quan
trắc và Nhà sản
xuất
Thời gian
bắt đầu
Vị trí
Cơ quan
đầu tƣ
Thông số
Cơ quan
vận hành
1
Trạm quan trắc
tự động –
Thermo
Environmental
Instruments,
USA
1999-

2000
55
Giải
Phóng
Bộ
TN&MT
SO
2
, NO, NO
2
, NO
x
,
O
3
, CO, Gió (hướng
và tốc độ), Nhiệt độ
KK, Độ ẩm, Bụi Chì,
Bức xạ, Mưa
CEETIA
2
Trạm quan trắc
tự động –
Advanced
Pollution
Instruments,
USA
2001
285 Lạc
Long

Quân

Bộ
TN&MT
SO
2
, NO
x
, NO, NO
2
,
CO, O
3
, Bụi, Gió
(hướng và tốc độ),
Nhiệt độ KK, Độ
ẩm, Bụi Chì, Bức xạ
CTET
(Quân
đội)
3
Trạm quan trắc
tự động –
Environmental
SA, France
1999-
2000
334
Nguyễn
Trãi

Bộ
TN&MT
Gió (hướng và tốc
độ), Nhiệt độ KK,
Độ ẩm, Bức xạ, Áp
suất, SO
2
, NO, NO
x
,
NO
2
, CO, O
3
, Bụi
DONREH

-7-
TT
Loại hình quan
trắc và Nhà sản
xuất
Thời gian
bắt đầu
Vị trí
Cơ quan
đầu tƣ
Thông số
Cơ quan
vận hành

4
Trạm quan trắc
tự động –
Environmental
SA, France
2002
Phạm
Văn
Đồng
Bộ
TN&MT
Gió (hướng và tốc
độ), Nhiệt độ KK,
Độ ẩm, Bức xạ, Áp
suất, SO
2
, NO, NO
x
,
NO
2
, CO, O
3
, Bụi
DONREH
5
Trạm quan trắc
tự động –
KIMOTO, Japan
09/2002

62
Nguyễn
Chí
Thanh
Bộ
TN&MT
Gió (hướng và tốc
độ), Nhiệt độ KK,
Độ ẩm, Bức xạ, Áp
suất, SO
2
, NO, NO
x
,
NO
2
, CO, O
3
, TSP,
PM10, CH
4
, NMHC,
NH
3
, OBC, UV,
Mưa
TT ML
KTTV &
MT
6

Trạm quan trắc
môi trường KK
tự động

TV-MT-
Hà Nội
219
Hồng Hà
Bộ
TN&MT
SO
2
, NO, NO
x
, NO
2
,
CO, O
3
, TSP, PM10,
CH
4
, NMHC, NH
3
,
OBC, UV Gió
(hướng và tốc độ),
Nhiệt độ KK, Độ ẩm,
Bức xạ, Áp suất
TT ML

KTTV &
MT
7
Trạm quan trắc
môi trường KK
tự động-
HORIBA-Japan
2009-
2010
556
Nguyễn
Văn Cừ
Bộ
TN&MT
Gió, nhiệt độ
không khí, độ ẩm,
bức xạ, áp suất,
SO
2
, NO
x
, CO, O
3
,
PM
10
, P
2.5
, P
1


Trung
tâm Quan
trắc Môi
trường,
TCMT


-8-

Hình 1.1. Bản đồ phân bố các trạm quan trắc CLKK tự động cố định ở Hà Nội
1.2.2. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia
Mạng lưới quan trắc CLKK nền, nền vùng Quốc gia, trạm sinh thái do Trung
tâm Mạng lưới Khí tượng Thủy văn và Môi trường/Trung tâm KTTV Quốc gia (Bộ
TN&MT) xây dựng, lắp đặt và vận hành. Các trạm quan trắc được kết nối với trung
tâm quản lý, điều hành tại Trung tâm Mạng lưới Khí tượng và Môi trường đặt tại
62, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội (Khí tượng Láng, Đống Đa, Hà Nội). Chi tiết về vị
trí đặt trạm thể hiện ở bảng 1.4 [5].
Bảng 1.4. Hệ thống quan trắc CLKK nền và nền vùng quốc gia
TT
Vị trí đặt trạm
1
Trạm khí tượng Sơn La - Phường Tô Hiệu, TP Sơn La, tỉnh Sơn La.
2
Trạm khí tượng Vinh - 144 Lê Hồng Phong, TP Vinh, tỉnh Nghệ An.
3
Trạm khí tượng Đà Nẵng - 666 Trưng Nữ Vương, phường Hòa Thuận, TP
Đà Nẵng.
4
Trạm quan trắc CLKK - Nhà Bè - TP Hồ Chí Minh.

5
Trạm quan trắc CLKK - Cần Thơ - TP Cần Thơ.
6
Trạm khí tượng Phủ Liễn - Phường Trần Thành Ngọ, quận Kiến An, TP
Hải Phòng.
7
Trạm quan trắc môi trường không khí Hà Nội - Phường Láng Thượng,

-9-
TT
Vị trí đặt trạm
quận Đống Đa, TP Hà Nội.
8
Trạm khí tượng môi trường nền vùng Cúc Phương – Xã Cúc Phương,
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
9
Trạm quan trắc môi trường không khí tự động Pleiku - 33 Đường Trường
Chinh, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai.
10
Trạm Thủy văn Môi trường Hà Nội - 219 đường Hồng Hà, quận Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội.

Chi tiết về các thông số đo và quan trắc tại các trạm trình bày trong bảng 1.5
và bảng 1.6.
Bảng 1.5. Các thông số phân tích CLKK
Tên trạm
SO
2

NO

NO
2

NH
3

CO
O
3
NMHC
CH
4

TSP
PM
10

1.Sơn La
x
x
x
x
x





2. Phủ Liễn
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
3. Cúc Phương
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
4. Láng
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
5. TV-MT-Hà Nội
x
x
x

x
x
x
x
x
x
PM
2.5

6. Vinh
x
x
x
x
x





7. Đà Nẵng
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
8. Pleiku
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
9. Cần Thơ
x
x
x
x
x





10. Nhà Bè

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Ghi chú: NMHC – Các hydrocacbon khac metan (non-methane hydrocarbon)
Bảng 1.6. Các thông số khí tượng:
Tên trạm
OBC
WD
WS
Temp
Hum
SR
UV
ATP
Rain
1.Sơn La
x
x
x
x
x
x
x

x
x
2. Phủ Liễn
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3. Cúc Phương
x
x
x
x
x
x
x
x
x
4. Láng
x
x
x
x
x
x
x

x
x
5. TV-MT-HN
x
x
x
x
x
x
x
x
x
6. Vinh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
7. Đà Nẵng
x
x
x
x
x
x
x

x
x
8. Pleiku
x
x
x
x
x
x
x
x
x
9. Cần Thơ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
10. Nhà Bè
x
x
x
x
x
x
x

x
x

Phân bố của các trạm quan trắc CLKK ngành KTTV được thể hiện trong hình 1.2.

-10-

Hình 1.2. Bản đồ phân bố của các trạm quan trắc CLKK ngành KTTV

1.2.3. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hồ Chí Minh
Quan trắc CLKK ở TP Hồ Chí Minh được thực hiện ở dạng bán tự động và
dạng tự động liên tục.
1) Trạm (điểm) quan trắc bán tự động
- Năm 1993: 3 trạm (Vòng xoay Hàng Xanh; Ngã tư Đinh Tiên Hoàng &
Điện Biên Phủ; Vòng Xoay).

-11-
- Năm 1995: thêm 03 trạm (Vòng xoay An Sương, Ngã 6 Gò Vấp, Ngã tư
Nguyễn Văn Linh – Huỳnh Tấn Phát).
- 02/2008: thêm 02 trạm (KCN Tân Bình và KCN Tân Sơn Hòa);
- Thông số đo và quan trắc: NO
2
, CO, Pb, TSP và Độ ồn;
- Tần suất: 10 ngày/tháng (7h30 – 8h30; 10h – 11h; 15 – 16h);
- Từ 01/2005: Đo thêm VOCs (Benzen, Toluen và Xylen);
- Tần suất: 4 lần/tháng (01 lần/tuần);
2) Trạm quan trắc tự động liên tục
Được sự tài trợ của UNDP & DANIDA, một hệ thống trạm quan trắc CLKK
đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành trong giai đoạn 2000 - 2002. Chi tiết
về tiến trình đầu tư như trình bày dưới đây:

- Tháng 06/2000: đầu tư 4 trạm, trong đó: 2 trạm QT CLKK xung quanh
(Tân Sơn Hòa và Quận Thủ Đức) và 2 trạm QT CLKK ven đường (Sở KH&CN;
Trường THPT Hồng Bàng).
- Tháng 11/2002: Lắp thêm 5 trạm trong đó 3 trạm QT CLKK xung quanh
(UBND Quận 2, CV. phần mềm Quang Trung; Thảo Cầm Viên) và 2 trạm QT
CLKK ven đường (Bệnh viện Thống nhất; Phòng GD Bình Chánh).
- Thông số đo: SO
2
, NO
x
, CO, O
3
, PM
10
.
- Tần suất: Liên tục trong ngày.
- Toàn bộ các trạm được kết nối về trung tâm điều hành tại Chi Cục BVMT
TP Hồ Chí Minh.
Sơ đồ về hệ thống trạm quan trắc CLKK tự động ở TP Hồ Chí Minh thể hiện
trong hình 1.3.

-12-

Hình 1.3.Sơ đồ hệ thống trạm quan trắc CLKK tự động ở TP Hồ Chí Minh
1.2.4. Hệ thống quan trắc CLKK ở TP Hà Nội
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, công tác nghiên cứu xây dựng phương pháp
luận về quan trắc môi trường (đất, nước và không khí) đã được chú ý ở những cấp
độ khác nhau. Năm 1995, trong khuôn khổ chương trình bảo vệ môi trường (Mã số
KT-02), đề tài KT-02-02 “Nghiên cứu kiến nghị mạng lưới trạm monitoring môi
trường quốc gia, xây dựng quy trình hoạt động và trang thiết bị cho trạm” do TS.

Đỗ Hoài Dương thuộc Viện Khí tượng Thủy văn (nay đổi tên là Viện Khí tượng
Thủy văn và Môi trường) chủ trì. Đề tài cũng đã kiến nghị quy trình quan trắc môi
trường không khí cho các loại trạm khác nhau (trạm nền và trạm nhiễm bẩn). Các
thông số đề nghị quan trắc bao gồm:
+ Các trạm nền:
- Các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ không khí, độ ẩm, áp suất khí quyển, Gió
(hướng và tốc độ);
- Các chất hạt: Bụi lơ lửng và bụi lắng hóa học;
- Nước mưa và pH nước mưa;
- Các thông số CLKK: CO, SO
2
, NH
3
, NO
x
, O
3
tổng số;
- Độ đục sol khí;

-13-
+ Các trạm nhiễm bẩn
- Các yếu tố khí hậu: Nhiệt độ không khí, độ ẩm, áp suất khí quyển, Gió
(hướng và tốc độ);
- Các chất hạt: Bụi lắng, Bụi lơ lửng (TSP), PM10. Phân tích thành phần hóa
học bụi lắng (NO
3
-
, SO
4

2-
và Pb, As, Cd, Ca, Ba, Cr, Cu, Zn);
- Các thông số CLKK: CO, SO
2
, NO
x
, O
3
tổng số;
- Nước mưa: pH nước mưa và thành phần hóa học nước mưa;
- Độ đục sol khí;
Năm 1996, NCS. Nguyễn Hồng Khánh dưới sự hướng dẫn của GS.TSKH.
Phạm Ngọc Đăng đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ với đế tài "Nghiên cứu thiết
lập hệ thống monitoring môi trường không khí Hà Nội dựa trên cơ sở hiện trạng và
dự báo môi trường đến 2010". Luận án đã trình bày chi tiết cơ sở khoa học và các
nguyên tắc chung ứng dụng trong thiết lập hệ thống monitoring chất lượng môi
trường không khí Hà Nội. Báo cáo cũng đề xuất một mạng lưới monitoring môi
trường không khí cho Hà Nội đến năm 2010 bao gồm các loại trạm quan trắc cố
định tự động liên tục, điểm quan trắc cố định quan trắc theo chế độ định kỳ phù hợp
với quy mô không gian của Hà Nội khi đó (980 km
2
) và kiến nghị thông số quan
trắc tương ứng cho mỗi loại hình trạm (điểm) quan trắc.
Bên cạnh đó, còn nhiều đề tài nghiên cứu đánh giá hiện trạng CLKK TP Hà
Nội do các Viện nghiên cứu, các Trung tâm nghiên cứu khác nhau thực hiện, trong
đó có liên quan tới mạng lưới điểm quan trắc không khí. Năm 2001, trong đề tài
“Nghiên cứu hiệu chỉnh và tham số hóa mô hình dự báo sự lan truyền chất ô nhiễm
môi trường không khí trên cơ sở số liệu của các trạm quan trắc và phân tích chất
lượng không khí cố định tự động tại Hà Nội”, mã số 01C-09-03 do GS.TS Phạm
Ngọc Hồ chủ trì. Trong đó có nội dung “Mô hình thiết lập mạng lưới trạm quan

trắc không khí tối ưu cho các khu công nghiệp ở Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu đã đề
xuất 8 điểm quan trắc định kỳ theo thiết bị thông dụng là: KCN Chèm; Đức Giang;
Sài Đồng; Bát Tràng; Mai Động; Pháp Vân; Văn Điển; Cầu Diễn và 1 trạm quan
trắc cố định tự động (Thượng Đình).

-14-
Trong đề tài nghiên cứu cấp TP Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thảo
(2001) đề xuất chế tạo thiết bị lấy mẫu quan trắc CLKK bằng phương pháp thụ
động. Đây là thiết bị gọn nhẹ, ít tốn kém kinh phí, nhưng lại đạt độ chính xác cao.
Nghiên cứu của GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng về việc đánh giá hiện trạng và xây
dựng bản đồ phân vùng CLKK TP Hà Nội (2005) cũng đã đề xuất hệ thống quan
trắc CLKK cho TP Hà Nội. Năm 2006, với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới cho
dự án "Phát triển và giao thông đô thị Hà Nội". Mục tiêu của nhiệm vụ là tăng
cường chương trình quan trắc CLKK ở TP Hà Nội nhằm đáp ứng hoạt động quản lý
CLKK ở thủ đô. Các nội dung được thực hiện bao gồm việc rà soát hiện trạng quan
trắc CLKK ở Hà Nội và đề xuất một số nội dung liên quan tới quan trắc CLKK (đề
xuất loại hình trạm quan trắc và thông số quan trắc tương ứng; giới thiệu một số
phương pháp đo và phân tích). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cũng chỉ thực hiện
quy mô diện tích Hà Nội cũ (980 km
2
) và kết quả của đề án cũng chỉ dừng lại ở kiến
nghị mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chính thức.
Trong năm 2007-2009, chương trình không khí sạch Việt Nam-Thụy Sĩ do
Thụy Sĩ tài trợ có nội dung “Xây dựng phần mềm quản lý dữ liệu quan trắc CLKK”,
phần mềm này do Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mô hình hóa Môi trường
(CEMM) đảm nhận, dưới sự chủ trì của GS.TS Phạm Ngọc Hồ. Một khóa học đào
tạo ngắn hạn về kiểm kê phát thải không khí và sử dụng phần mềm cho cán bộ
Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên Môi trường (CENMA) và cán bộ Cục
Môi trường (do cán bộ của Trung tâm CEMM và chuyên gia Cục Bảo vệ Môi
trường Mỹ thực hiện) trong thời gian 2 tuần. Phần mềm quản lý dữ liệu đã được bàn

giao cho Trung tâm CENMA của Sở Tài nguyên Môi trường Hà Nội, làm cơ sở xử
lý số liệu quan trắc.
Sau đó, tổ chức JICA triển khai nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm không
khí do các hợp chất VOCs ở khu vực có mật độ phương tiện cơ giới cao và một hệ
thống điểm cũng được thiết lập để triển khai lấy mẫu phân tích định kỳ. Tuy nhiên,
đây là nhiệm vụ nằm trong khuôn khổ một chương trình nghiên cứu nên các điểm
quan trắc xác định cũng chỉ phù hợp cho mục đích của nhiệm vụ đặt ra mà thôi.

-15-
Ngoài ra, ở Hà Nội, bên cạnh các trạm quan trắc CLKK tự động cố định còn
có các trạm tự động di động do các trung tâm, các trường đại học quản lý, phục vụ
quan trắc CLKK tại một số điểm trên địa bàn Hà Nội theo Đề tài/Dự án riêng, như
trạm quan trắc tự động di động do Trung tâm Môi trường Đô thị và Khu công
nghiệp (CEETIA) quản lý từ 2002 đến nay (năm 2011 đã bàn giao cho Tổng cục
Môi trường); Trạm quan trắc CLKK tự động di động do Trung tâm CEMM quản lý
(từ 2009); Trạm quan trắc tự động di động do Trung tâm Môi trường, Đại học Kiến
trúc Hà Nội quản lý từ 2006.
- Đối với điểm quan trắc định kỳ: Công tác quan trắc CLKK cũng đã được
thực hiện ở một hệ thống mạng lưới điểm cố định (quan trắc định kỳ bằng thiết bị
thông dụng và thụ động) phân bố trên toàn TP và do Trung tâm Quan trắc và Phân
tích tài nguyên môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thực hiện từ năm
2006 đến nay. Các đối tượng đang được quan trắc đó là: Khu dân cư, Cụm công
nghiệp, Làng nghề, Khu công nghiệp, Các ống khói, Khu đô thị, Giao thông, Quan
trắc bụi. Ví dụ, năm 2009, Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên môi
trường Hà Nội đã thực hiện quan trắc CLKK ở Hà Nội như sau:
Bảng 1.7. Thông tin quan trắc năm 2009 của trung tâm Quan trắc và Phân tích
TN&MT [12]
TT
Đối tƣợng
quan trắc

Số lƣợng
Số điểm
quan trắc
Tần suất
Thông số
1
Khu dân cư
25
phường/xã
5 điểm/xã,
phường
2 lần/năm
CO, SO
2
, NO
2
, bụi
2
CCN
16
4 điểm/cụm
2 lần/năm
CO, SO
2
, NO
2
, bụi
3
Làng Nghề
16

2 điểm/làng
2 lần/năm
CO, SO
2
, NO
2
, bụi, Cl
4
Bụi
250
1 điểm/vị trí
6 lần/năm
Bụi tổng số
5
Ống khói
54
1-3/nhà máy
2 lần/năm
CO, SO
2
, NO
x
, C
6
H
6

TSP
6
KCN

19
7 điểm/KCN
2 lần/năm
CO, SO
2
, NO
2
, bụi…
7
Khu đô thị
23
8 điểm/ khu
2 lần/năm
CO, SO
2
, NO
2
, bụi
8
Giao thông
57
1 điểm/ vị trí
2 lần/năm
CO, SO
2
, NO
x
, C
6
H

6

PM10


-16-
Đánh giá chung:
Theo dòng lịch sử, nhất là từ khi có luật Bảo vệ Môi trường đầu tiên (năm
1995), sửa đổi bổ sung năm 2005, do Chính phủ ban hành, công tác quan trắc
CLMT nói chung và CLMT không khí nói riêng ở Hà Nội đã không ngừng được cải
thiện và phát triển. Nhà nước đã và đang đầu tư kinh phí lớn cho việc mua sắm thiết
bị tự động và thiết bị thông dụng, thụ động. Tuy nhiên, việc quản lý và vận hành các
thiết bị còn nhiều bất cập. Hệ thống các trạm định kỳ (quan trắc theo thiết bị thông
dụng và thụ động) do CENMA quản lý chưa được hợp lý, quan trắc quá nhiều điểm,
nhưng tần suất quan trắc tại mỗi điểm chỉ có 1 mẫu, không đảm bảo cho việc tính
toán trung bình về mặt thống kê. Cụ thể hệ thống quan trắc định kỳ còn tồn tại
những hạn chế :
- Số lượng vị trí tiến hành quan trắc thường niên cho từng đối tượng hoạt
động quá lớn, không thể hiện tính tối ưu (tính đại diện) cần phải quan trắc.Ví dụ :
theo sự phát triển của các KCN khi bắt đầu hoạt động cho thấy năm 2007-2008
quan trắc 10 KCN với tổng số điểm quan trắc là 70 điểm/đợt; Năm 2009-2010 tiến
hành quan trắc 19 KCN với tổng số điểm quan trắc là 133 điểm/đợt [12]. Tương tự
đối với CCN. Nghĩa là, khi loại hình nào bắt đầu hoạt động đều tiến hành quan trắc
tương ứng. Điều này sẽ dẫn đến một số rất lớn các loại hình đều phải quan trắc. Vậy
thử hỏi, như vậy cần gì đến việc quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc tối ưu.
- Một số vị trí đặt điểm quan trắc ở hiện trường đối với loại hình tác động
(KCN, CCN) lại đặt trùng với vị trí của loại hình bị tác động (Khu đô thị và dân cư)
- Tần suất quan trắc và các thông số quan trắc không tuân thủ các quy định
hiện hành. Cụ thể chỉ quan trắc 2 lần/năm, 1 lần chỉ quan trắc 1 mẫu. Trong khi đó,
theo quyết định số 16/2007/QĐ-TTg và thông tư 28/2011/TT-BTNMT quy định

quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn thì tần
suất quan trắc là 06 lần/năm.
- Số liệu quan trắc thu được rất lớn, nhưng tần suất quan trắc và số mẫu cho
1 lần quan trắc (01 mẫu) không đảm bảo tính đại diện đặc trưng cho từng đối tượng

-17-
hoạt động và xử lý đồng nhất chuỗi số liệu để có dữ liệu chuẩn, phục vụ cho công
tác đánh giá CLKK trên địa bàn TP Hà Nội.
Chính vì vậy, việc tiến hành quy hoạch lại hệ thống mạng lưới điểm quan
trắc định kỳ cho TP Hà Nội mới có ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn cao.
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của TP Hà Nội đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nội nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp với 8 tỉnh:
Thái Nguyên ở phía Bắc; Bắc Giang - phía Đông Bắc; Bắc Ninh, Hưng Yên - phía
Đông; Hà Nam ở phía Nam, Hòa Bình - Tây Nam, Phú Thọ - phía Tây; Vĩnh Phúc -
phía Tây Bắc.
Trải qua các thời kì biến đổi của lịch sử và 4 lần điều chỉnh địa giới kể từ
năm 1961, năm 2008 Hà Nội có diện tích 3.348,5 km
2
; dân số là 6,45 triệu người,
mật độ trung bình là 1.926 người/km
2
, Hà Nội được tổ chức thành 29 quận, huyện
với 577 phường, xã và thị trấn (tính đến 31/12/2008).

Hình 1.4.Bản đồ hành chính Hà Nội

-18-

1.3.1.2. Địa hình, khí hậu
TP Hà Nội có địa hình đa dạng, bao gồm vùng núi cao, vùng đồi thấp và
vùng đồng bằng thấp trũng.
Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích của thành phố, bao gồm khu
vực phía Đông của tỉnh Hà Tây cũ, hầu hết diện tích của Hà Nội cũ (trừ khu vực
vùng núi Sóc Sơn) và huyện Mê Linh. Địa hình này chia thành hai dạng: vùng cao
độ từ 10 đến 30 m ở khu vực Ba Vì với độ dốc < 10% là vùng đất xây dựng rất tốt
và vùng đồng bằng thấp trũng - có địa hình tương đối bằng phẳng, song lại có khu
vực quá trũng như khu vực Mỹ Đức (trong đê hữu ngạn sông Đáy), khu vực ứng
Hoà - Thường Tín (trong đê tả ngạn sông Đáy), Thanh Trì, Phú Xuyên, có chỗ cao
độ nền thấp nhất chỉ đạt 1,7 m.
TP Hà Nội nằm trong vùng khí hậu Đồng bằng Bắc Bộ mang đặc thù của
miền khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
Riêng vùng núi Ba Vì: Khí hậu có sự khác biệt, ngoài sự chênh lệch nâng
cao của nền nhiệt độ vùng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, ở Ba Vì còn có sự
chênh lệch rõ nét về độ cao địa hình
1.3.2. Khái quát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
1.3.2.1. Dân số
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của TP Hà Nội có xu hướng tăng lên từ 11,69‰
năm 2000 lên 11,75‰ năm 2005 và đạt 12,46‰ năm 2008 và khoảng 12,67‰
năm 2009.
Tốc độ đô thị hóa đạt khá cao trong giai đoạn 2001 - 2005 là 5,6%/năm và
giảm xuống còn 2,96%/năm giai đoạn 2006 - 2009, đưa tỷ lệ đô thị hóa của thành
phố từ 33,2% năm 2000 lên 39,6% năm 2005 và đạt 40,8% năm 2009 [6].
1.3.2.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp
Trong thời gian vừa qua, tốc độ tăng trưởng GTTT công nghiệp trên địa bàn thành
phố ở mức khá cao, bình quân 14,1%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 12,1%/năm giai đoạn

×