Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Xây Dựng Giải Pháp Cho Tập Đoàn CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 67 trang )

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
NHÓM 16
LTKHMT4-K5
MÔN HỌC
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DOANH
NGHIỆP ĐIỆN TỬ ERP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP TÍCH HỢP HỆ THỐNG
&
ỔN ĐỊNH KẾ HOẠCH
Giáo viên hướng dẫn : NHÓM 16 :
Phan Văn Viên Trần Văn Tình
Đỗ Duy Đóa
Nguyễn Văn Phong
Mục Lục
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
1
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
Đề Tài 1 : GIẢI PHÁP TÍCH HỢP HỆ THỐNG
I. Đánh Giá Nhu Cầu Của Doanh Nghiệp
1- Nhận định chung :
Đánh giá nhu cầu doanh nghiệp là một cách xác định hiệu quả những khoảng
trồng giữa các kỹ năng mà công ty bạn cần và những kỹ năng mà nhân viên
của bạn hiện có. Nó thu thập các thông tin để xác định những lĩnh vực mà
doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực thực thi. Bạn có thể sử dụng các cuộc
điều tra từ nhân viên, những quan sát từ phía nhà quản lý và những nhận xét
của khách hàng, thông qua các cuộc họp của công ty và việc kiểm tra để thu
thập thông tin. Đánh giá nhu cầu doanh nghiệp có thể giúp bạn phân loại các
mục tiêu của doanh nghiệp bạn trong việc thực hiện công việc giao cho nhân
viên của công ty đạt được mục tiêu.


Để tiến hành đánh giá nhu cầu doanh nghiệp, bạn cần:
• Phân tích mục tiêu của doanh nghiệp và những kỹ năng yêu cầu để
đáp ứng mục tiêu đó
• Xác định xem doanh nghiệp bạn có thay đổi sản phẩm và phương
thức hoạt động hay không và những thông tin nào
• Đánh giá xem doanh nghiệp bạn muốn hướng tới những đối tượng
nào và cách nào để đạt hiệu quả tối đa
• Đánh giá nhu cầu công việc đúng thời điểm và quyết định những gì
mà doanh nghiệp bạn có thể và không thể làm được để khắc phục
• Đưa ra quyết định về loại hình đào tạo nào phù hợp nhất đối với
nhu cầu của doanh nghiệp bạn
• Việc đánh giá khoảng trống giữa các kỹ năng ở mọi cấp độ của
doanh nghiệp là cần thiết, bao gồm cả bộ phận quản lý cấp cao và
bản thân cả bạn nữa nếu bạn là ông chủ ở doanh nghiệp. Bạn cũng
cần phát triển các kỹ năng chuyên môn và quản lý cùng với sự phát
triển của công ty.
Bạn cần quan tâm đến chu kỳ đánh giá nhu cầu doanh nghiệp như sau:
• TIến hành đánh giá thường xuyên
• Xem xét những mong đợi của nhân viên
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
2
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
• Xác định nhu cầu cho các cá nhân và nhóm làm việc đối với các
tiêu chuẩn ngành và nghề nghiệp
• Tiến hành phân tích chi phí/ lợi nhuận trước khi đưa ra bất kỳ
chương trình nào
2- Hiện trạng triển khai ERP
Bản nghiên cứu “Tình hình ứng dụng ERP 2008” được tập đoàn tư vấn
Panorama thực hiện từ tháng 12/2005 đến tháng 09/2008, thông qua bình

chọn trực tuyến, khảo sát và phỏng vấn trực tiếp đại diện của 1.322 tổ chức
trên toàn cầu đã ứng dụng ERP trong 3 năm trở lại đây. Các tổ chức được
khảo sát thuộc nhiều ngành nghề quy mô khác nhau, từ doanh nghiệp (DN)
nhỏ đến các tổ chức đa quốc gia với doanh thu hàng tỷ USD, ở khắp thế
giới, trong đó đa số có trụ sở tại Bắc Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương.
Với mục đích xác định hiệu quả cũng như những hạn chế, rủi ro và bài học
kinh nghiệm thu được trong quá trình triển khai ERP tại các tổ chức, bản
nghiên cứu đã mang đến cho người đọc cái nhìn tổng quan nhất về hiện
trạng ứng dụng ERP trên phạm vi toàn cầu. Nghiên cứu gồm 3 phần, sẽ được
lần lượt giới thiệu với bạn đọc kể từ kỳ này.
Thách thức lớn nhất: thiếu nhân sự
Kết quả nghiên cứu của Panorama đã xác định những thách thức lớn nhất mà
DN thường hay gặp phải trong quá trình triển khai một dự án ERP (Hình B).
Các ý kiến phản hồi đã chỉ ra việc thiếu hụt nhân sự là vấn đề lớn nhất mà
các đội dự án hay gặp phải (38%). 33% nhận thấy việc thiếu hụt kiến thức
chuyên môn về ERP là thách thức lớn nhất, trong khi 19% cho rằng vấn đề
là thiếu các nguồn lực cho dự án. 10% còn lại liên quan đến ngân sách.
Đáng ngạc nhiên là không có bất cứ phản hồi nào đề cập đến vấn đề thiếu sự
hỗ trợ của ban lãnh đạo. Kết quả này khẳng định những yếu tố như: sự liên
kết chặt chẽ của đội dự án, hiệu quả của việc quản lý chuyển đổi và chất
lượng đào tạo đội ngũ tham gia chính là chìa khóa quyết định thành công
trong tiến trình triển khai ERP. Cũng theo bản nghiên cứu, với các DN coi
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
3
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
nhẹ tầm quan trọng của việc lập kế hoạch và quản lý chuyển đổi, sẽ thường
xuyên gặp phải vấn đề thiếu hụt nhân lực tham gia và kiến thức chuyên môn
về ERP.
Một số nguyên tắc giúp kiểm soát dự án ERP

1. Đảm bảo đội ngũ tham gia triển khai, không chỉ riêng đội CNTT, đều phải
tham gia vào quá trình đánh giá nhà cung cấp và lập kế hoạch.
Điều này sẽ giúp ban quản lý dự án xác định được tất cả những lợi ích thực
sự (cho từng phòng ban nghiệp vụ của DN) và chi phí
tiềm ẩn khi triển khai ERP.
2. Không nên rút ngắn quá trình đánh giá các nhà cung cấp giải pháp. Rất
nhiều doanh nghiệp muốn đẩy nhanh quá trình triển khai ERP mà không
dành thời gian xác định cụ thể các yêu cầu quản lý kinh doanh của mình,
đánh giá các nhà cung cấp giải pháp khác nhau và lập kế hoạch cho một dự
án thành công. Các DN nên dành ít nhất từ 3 đến 4 tháng cho quá trình lựa
chọn và lập kế hoạch. Các DN lớn với hơn 1.000 nhân sự, hay doanh số
hàng năm trên 500 triệu USD nên dành nhiều thời gian hơn cho những bước
này.
3. Thành lập ban chỉ đạo dự án. Ban chỉ đạo dự án nên tham gia sát sao trong
quá trình triển khai hơn là chỉ quan tâm đến những vấn đề quản lý cấp cao.
Ban chỉ đạo nên xác định và kiểm soát các chỉ số đánh giá hiệu quả trong
suốt quá trình triển khai dự án và sau khi hệ thống go-live.
4. Lập kế hoạch dự án và khung kế hoạch triển khai một cách thực tế. Các
DN thường không xác định được những chi phí cụ thể cho đến khi có được
kế hoạch triển khai, tuy nhiên rất nhiều DN lại cố dự đoán trước khi phác
thảo kế hoạch, đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến ngân sách hay bị đội
lên.
5. Hãy xác định thời điểm triển khai hợp lý. Nhiều DN thường dựa vào trực
quan, tuy nhiên không hoàn toàn như vậy. Có những DN dù đang tiến hành
sản xuất kinh doanh với các quy trình thủ công và công nghệ lạc hâụ, không
hoàn toàn phù hợp để triển khai ERP ngay lập tức. Bởi lẽ có thể có những
giải pháp hiệu quả và ít tốn kém hơn nhiều so với ERP, như sắp xếp lại các
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
4
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
quy trình sản xuất kinh doanh, hay tối ưu hóa các hệ thống công nghệ hiện
tại.
98% dự án ERP bị kéo dài hơn dự kiến
Những người đã từng tham gia triển khai dự án ERP đều biết rằng việc hoàn
thành đúng thời gian và ngân sách dự kiến luôn là nhiệm vụ bất khả thi. Các
đơn vị triển khai thường không thể hiện thực hóa được mong muốn về thời
gian cũng như chi phí cần thiết để vận hành (go-live) hệ thống trong điều
kiện các DN luôn muốn tối thiểu hóa rủi ro, đồng thời tối đa hóa các lợi ích
thu được.
Theo nghiên cứu, chỉ 7% các dự án hoàn thành đúng thời gian đặt ra. 93%
cho biết đã triển khai lâu hơn dự kiến, trong đó 68% “lâu hơn nhiều”. Ngoài
ra, không có bất cứ DN nào hoàn thành sớm hơn kế hoạch.
Panorama đã thống kê thời gian cần thiết triển khai ERP thường kéo dài từ
04 đến 60 tháng, trong đó phần lớn các dự án (71%) hoàn thành trong 06 đến
18 tháng.
Có một thực tế là hầu hết các đơn vị triển khai ERP không thể đáp ứng được
kỳ vọng của khách hàng về thời gian triển khai dự án. Theo nghiên cứu cũng
như kinh nghiệm của Panorama, các dự án ERP triển khai thành công là khi
các DN đã đánh giá đúng thời gian cũng như những nỗ lực cần thiết.
Ngoài vấn đề thời gian, chi phí triển khai bị đội lên cũng thường xuyên xảy
ra trong các dự án ERP. Như thống kê trong hình E, 65% các dự án ERP
thường vượt ngân sách dự kiến. Trong đó, hơn ¼ số lượng các dự án (27%)
vượt 15%, và gần 1/5 (16%) vượt 50% ngân sách. Đây là những thực tế rất
đáng báo động.
Các công ty tư vấn vẫn thường cảnh báo khách hàng về các chi phí tiềm ẩn
liên quan khi triển khai ERP. Những chi phí này là lý do chính khiến các DN
phải chi nhiều hơn kế hoạch dự kiến, có thể là các chi phí: phần cứng, đào
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
5

Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
tạo, quản lý chuyển đổi, quản lý dự án, thuê nhân sự tạm thời để thay thế các
thành viên dự án, và customize hệ thống. Thường thì vấn đề hay bắt nguồn
từ các CIO – những người chỉ quan tâm trực tiếp đến việc triển khai ERP mà
không để tâm đến các vấn đề tài chính, trong đó có chi phí triển khai nhiều
như thế nào hay tỷ lệ hoàn vốn đầu tư là bao nhiêu? Ngoài ra, một số DN đôi
khi rơi vào “bẫy bán hàng” của các nhà cung cấp ERP khi các nhà cung cấp
này luôn tìm cách khiến khách hàng đánh giá thấp vấn đề chi phí.
8 LƯU Ý ĐỂ TRIỂN KHAI ERP THÀNH CÔNG
Như số liệu trong hình G, chỉ 57% phản hồi là thỏa mãn hoặc thỏa mãn vừa
phải với hệ thống ERP của họ, trái ngược với 43% còn lại. Nhiều DN cho
rằng sự thành công hay thất bại phụ thuộc vào giải pháp, tuy nhiên theo
Panorama, thành công của các dự án ERP lại phụ thuộc phần lớn vào chiến
lược và hành động của đội triển khai dự án. Dưới đây là một số nhân tố
chính được đúc rút từ thực tiễn thành công trong triển khai ERP tại các DN:
1. Trước hết tập trung vào các quy trình sản xuất kinh doanh và xác định yêu
cầu quản lý của DN, không nên quá chú ý vào vấn đề giải
pháp, kỹ thuật.
2. Tập trung để đạt được một tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) hợp lý, xác định
các thước đo đánh giá chất lượng triển khai và hiệu năng hoạt động sau
khi go-live.
3. Cam kết việc quản lý sát sao dự án và các nguồn lực cho dự án.
4. Cam kết hỗ trợ của ban lãnh đạo DN
5. Dành thời gian lập kế hoạch
6. Tập trung vào xử lý các dữ liệu (số liệu sản xuất, kinh doanh ) và tái cấu
trúc quy trình nghiệp vụ
7. Đào tạo đầy đủ và quản lý chuyển đổi
8. Hiểu rõ mục đích của ERP
Chỉ 21% hiện thực hóa được một nửa lợi ích

Theo số liệu nghiên cứu từ bảng F, chỉ 21% DN hiện thực hóa được 50% các
lợi ích mà họ mong chờ từ hệ thống ERP. Ngoài ra, hơn ½ các DN (57%) vấp
phải tình trạng các hoạt động nghiệp vụ bị xáo trộn khi go-live hệ thống. Tuy
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
6
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
vậy ở mặt tích cực, 2/3 các DN được khảo sát (70%) nhận thấy việc tối ưu hóa
được đội ngũ nhân sự của mình khi triển khai ERP.
Như vậy, bất chấp việc phải bỏ ra một khoản đầu tư lớn dành cho ERP, vẫn
không có gì đảm bảo những lợi ích mà DN thu được. Thêm vào đó, rủi ro
trong quá trình triển khai còn có thể gây ra sự xáo trộn trong các hoạt động
nghiệp vụ cốt lõi của DN. Đây chính là những nhân tố làm ảnh hưởng đến tỷ
lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) của dự
án ERP.
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
7
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
II. Hệ Thống ERP là gì ?
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
8
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
1- Khái niệm hệ thống ERP là gì ?
Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp (ERP) hoặc hệ thống ERP là
một thuật ngữ được dùng liên quan đến một loạt hoạt động của công ty, do
phần mềm máy tính hỗ trợ, để giúp cho công ty quản lý các hoạt động chủ
chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản
lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu cần, quản lý quan hệ

với khách hàng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng,
v.v là một hệ thống liên kết tất cả quá trình kinh doanh - sản xuất trong một
doanh nghiệp thông qua các máy tính nối mạng và bộ phần mềm ứng dụng
với một cơ sở dữ liệu được lưu trữ tập trung, có thể được chia sẻ và dùng
chung dễ dàng.
Nói cách khác, ERP là Phần Mềm phục vụ tin học hóa tổng thể doanh
nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm ERP. Trên thực tế,
khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn
lực, các nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị )
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
9
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
và tài lực (tài chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp nên ERP là hệ thống Phần Mềm rất lớn. Rất nhiều các giải
pháp ERP chỉ thực hiện các chức năng theo đúng phạm vi này. Tuy nhiên
trên thực tế, khái niệm ERP đã được mở rộng rất nhiều trong nhiều giải pháp
ERP ngoại và nội. Ví dụ module CRM (quản lý mối quan hệ khách hàng)
cũng được tích hợp trong rất nhiều giải pháp ERP quốc tế mặc dù CRM là
khái niệm khác so với ERP. Xét về các quy trình hoạt động của doanh
nghiệp thì CRM quản lý khâu đầu tiên trong quy trình hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đó là công việc xây dựng hệ thống
khách hàng để tạo ra kết quả - các hợp đồng bán hàng và đây là điểm xuất
phát của tất cả các hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp (mua hàng, sản
xuất ) nên nếu module này được tích hợp trong phạm vi hệ thống ERP thì
cũng là điều dễ hiểu. Thực tế thì nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp “vô
cùng phong phú” và không chỉ giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn
lực. Ví dụ: Các công ty cổ phần có nhu cầu rất lớn về module Phần Mềm
“Quản lý cổ phần và cổ đông” và module này có mối quan hệ chặt chẽ với

module kế toán nhưng không nằm trong khái niệm ERP. Nếu chúng ta hiểu
ERP trên khía cạnh Phần Mềm quản lý “tổng thể” doanh nghiệp thì module
này cũng nên được tích hợp vào thành phần của hệ thống ERP.
2- Mục đích của hệ thống ERP
Phối hợp tất cả các phòng ban, các hoạt động của doanh nghiệp như lập kế
hoạch, điều độ, sản xuất, mua và bán vật tư / hàng hoá, quản lý nhân sự,
quản lý tài chính, quản lý chất lượng, v.v… để việc điều hành được thống
nhất, đồng bộ, theo những khuôn khổ, quy trình nhất định và thông suốt trên
toàn doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh - sản xuất cao nhất.
Đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh nghiệp như nhân lực, vật tư,
máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng cách sử dụng các
công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm ERP là một phần mềm
máy tính cho phép công ty cung cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt động
riêng rẽ khác nhau để đạt được mục tiêu trên.
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
10
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
Hiện trạng trên thế giới cho thấy:
- 70% trong số 1000 công ty hàng đầu được tạp chí Fortune lựa chọn đã áp
dụng các hệ thống ERP. 39% các công ty lớn và 60% các công ty nhỏ hơn
đang triển khai ERP.
- Thị trường ERP tăng trưởng 37% hàng năm, đạt 92 tỉ USD vào năm 2005.
- 99% những người sử dụng ERP khẳng định rằng cải thiện việc điều hành
doanh nghiệp là lợi ích quan trọng nhất.
- 97% người sử dụng ERP cho rằng các kết quả đạt được như hoặc vượt quá
mong đợi.
III. Tích Hợp Hệ Thống
1- Tích Hợp Hệ Thống là gì
Tích Hợp Hệ Thống Là một hế thống gồm nhiều thành phần các thành phần

trong hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau sao cho hiệu xuất là cao
nhất.
Tích hợp hệ thống ngày càng trở nên quan trọng vì nó giúp các doanh nghiệp
và các tổ chức sử dụng với hiệu quả cao nhất các cơ sở hạ tầng đã có, tái sử
dụng các phần mềm đã cũ, tiết kiệm chi phí, đồng thời ứng dụng được nhiều
giải pháp mới bằng việc tích hợp sản phẩm của các các hãng sản xuất khác
nhau. Tất cả các lợi ích trên nhằm giúp doanh nghiệp và các tổ chức đạt
được các mục tiêu kinh doanh, mục tiêu công việc.
Tích hợp hệ thống giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí sở hữu (TCO: total
cost of ownership); thu hồi vốn đầu tư nhanh (ROI: return on investment).
Tích hợp hệ thống tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều chi phí nhờ
khả năng linh hoạt khi lựa chọn thiết bị, công nghệ, dịch vụ có giá hợp lý mà
vẫn đáp ứng được yêu cầu. Tích hợp hệ thống giúp doanh nghiệp có khả
năng hoạch định đầu tư theo từng giai đoạn hay từng module tùy theo nhu
cầu và khả năng của mình. Tích hợp hệ thống cũng giúp doanh nghiệp nhanh
chóng ứng dụng công nghệ, triển khai những hệ thống, ứng dụng hiện đại
phục vụ cho quá trình quản lý, sản xuất, kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
11
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
thị trường theo kiến trúc hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture –
SOA).
2- Vì sao phải tích hợp hệ thống
 Tạo ra hệ thống thống nhất quản lý các hoạt động
 Xác định được hiệu quả công tác quản lý một cách toàn diện
 Tiết kiệm thời gian
 Tránh lặp lại các quá trình giống nhau
 Giảm bớt tài liệu, form biểu không cần thiết
 Giảm việc lúng túng trong quá trình thực hiện

 Giảm chi phí đánh giá
 Giảm nhẹ bộ máy quản lý
 Tận dụng nguồn lực sẵn có.
IV. Tích Hợp Hệ Thống ERP Giúp Gì Cho Doanh Nghiệp?
Chúng ta đang sống trong thời kỳ hoàng kim của công nghệ thông tin, với nhiều xu
hướng chính như điện toán đám mây (cloud computing), điện toán di động (mobile
computing) và điện toán thông minh (smart computing). Chúng đang cách mạng
hóa cách chúng ta tương tác với máy móc và sử dụng thông tin.
1- Lợi ích của việc Sử dụng Hệ thống ERP
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
12
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
 Tiếp cận Thông tin Quản trị đáng Tin cậy
ERP giúp các nhà quản lý dễ dàng tiếp cận các thông tin quản trị đáng tin cậy
để có thể đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở có đầy đủ thông tin. Nếu không
có hệ thống ERP, một cán bộ quản lý cấp cao phải dựa vào nhiều nguồn để có
được thông tin cần thiết dùng cho việc phân tích tình hình tài chính và hoạt
động của công ty. Với hệ thống ERP, điều này có thể được thực hiện một cách
dễ dàng bằng cách sử dụng một phần mềm ứng dụng và trong thời gian thực.
Ngoài ra, hệ thống ERP tập trung các dữ liệu từ mỗi phân hệ vào một cơ sở
quản lý dữ liệu chung giúp cho các phân hệ riêng biệt có thể chia sẻ thông tin
với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa, hệ thống ERP không chỉ thu thập và xử lý
khối lượng lớn các giao dịch hàng ngày, mà còn nhanh chóng lập ra các phân
tích phức tạp và các báo cáo đa dạng.
 Tích hợp thông tin tài chính
Do Tổng Giám đốc (CEO) cố nắm bắt toàn bộ hoạt động của công ty, ông ta có
thể tìm thấy nhiều kiểu sự thật khác nhau. Tài chính có cách thiết lập doanh thu
hằng năm riêng, Kinh doanh có kiểu riêng của họ và những đơn vị kinh doanh
khác có thể có cách thiết lập riêng tổng thu nhập hằng năm cho công ty. Với

ERP, chỉ có một kiểu sự thật; không thắc mắc, không nghi ngờ. Vì sao? vì tất cả
phòng ban, nhân viên đều sử dụng chung một hệ thống.
 Tích hợp thông tin đặt hàng của khách hàng
Với hệ thống ERP, đơn hàng của khách hàng đi theo một lộ trình tự động hoá từ
khoảng thời gian nhân viên giao dịch nhận đơn hàng cho đến khi xuất hàng ra
cảng và bộ phận Tài chính xuất hoá đơn. Chẳng thà bạn lấy thông tin từ chung
một hệ thống còn hơn nhận thông tin rải rác từ các hệ thống khác nhau của từng
phòng ban. Hệ thống phần mềm ERP giúp công ty bạn theo dõi đơn hàng một
cách dễ dàng, giúp phối hợp với bộ phận Sản xuất, Kho và giao hàng ở các địa
điểm khác nhau trong cùng một thời điểm.
 Công tác Kế toán Chính xác Hơn
Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các công ty
giảm bớt những sai sót mà nhân viên thường mắc phải trong cách hạch toán thủ
công. Phần mềm kế toán cũng giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
13
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
bộ quản lý cao cấp kiểm tra tính chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một
phần mềm kế toán được thiết kế tốt sẽ hỗ trợ cho việc ứng dụng các quy trình
kế toán và các biện pháp kiểm soát nội bộ chất lượng.
 Cải tiến Quản lý Hàng tồn kho
ERP giúp tiến trình sản xuất diễn ra trôi chảy và phát huy tầm nhìn của quá
trình thực hiện đơn hàng trong công ty. Điều đó có thể dẫn tới việc giảm lượng
nguyên vật liệu tồn kho (bán thành phẩm tồn kho) và giúp người sử dụng hoạch
định tốt hơn kế hoạch giao hàng cho khách, giảm thành phẩm tồn kho tại Kho
và bến tàu. Để thật sự cải tiến lượng cung cấp hàng hoá, bạn cần cài đặt phần
mềm dây chuyền cung cấp hàng và ERP có thể giúp bạn làm được điều đó.
Phân hệ quản lý hàng tồn kho trong phần mềm ERP cho phép các công ty theo
dõi hàng tồn kho chính xác và xác định được mức hàng tồn kho tối ưu, nhờ đó

mà giảm nhu cầu vốn lưu động và đồng thời giúp tăng hiệu quả sản xuất.
 Tăng Hiệu quả Sản xuất
Các công ty sản xuất, đặc biệt là những công ty muốn liên doanh với nhau
thường nhận thấy rằng nhiều đơn vị kinh doanh của cùng một công ty đều sử
dụng các phương pháp và hệ thống máy tính khác nhau. Hệ thống ERP đem đến
những phương pháp tiêu chuẩn để tự động hoá các bước đi của quy trình sản
xuất. Việc tiêu chuẩn hoá các quá trình trên và sử dụng cùng một hệ thống máy
tính tích hợp riêng biệt có thể tiết kiệm thời gian, tăng hiệu suất sản xuất và
giảm việc.
Phân hệ hoạch định và quản lý sản xuất của phần mềm ERP giúp các công ty
nhận dạng và loại bỏ những yếu tố kém hiệu quả trong quy trình sản xuất.
Chẳng hạn, nhiều công ty không sử dụng phần mềm ERP mà lên kế hoạch sản
xuất một cách thủ công dẫn đến tính toán sai và điều này gây nên các điểm thắt
cổ chai trong quá trình sản xuất và do đó do đó thường sử dụng không hết công
suất của máy móc và công nhân. Nói cách khác, điều này có nghĩa là áp dụng
một hệ thống hoạch định sản xuất hiệu quả có thể làm giảm chi phí sản xuất
trên mỗi đơn vị sản phẩm.
Quản lý Nhân sự Hiệu quả Hơn
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
14
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
Đặc biệt ở các công ty có nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau, bộ phận Hành
chánh nhân sự có thể không có phương pháp chung và đơn giản để theo dõi giờ
giấc của nhân công và hướng dẫn họ về các nghĩa vụ và quyền lợi. ERP có thể
giúp bạn đảm đương việc đó.
Phân hệ quản lý nhân sự và tính lương giúp sắp xếp hợp lý các quy trình quản
lý nhân sự và tính lương, do đó làm giảm chi phí quản lý đồng thời giảm thiểu
các sai sót và gian lận trong hệ thống tính lương.
 Các Quy trình Kinh doanh được Xác định Rõ ràng Hơn

Các phân hệ ERP thường yêu cầu công ty xác định rõ ràng các quy trình kinh
doanh để giúp phân công công việc được rõ ràng và giảm bớt những rối rắm và
các vấn đề liên quan đến các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của công ty.
2- Tối Ưu Hóa Hệ Thống ERP.
 Xác định và sắp xếp mức độ ưu tiên giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ
thống hiện tại, cả về mặt kỹ thuật cũng như nghiệp vụ.
DN cần rà soát tình hình hoạt động của hệ thống hiện tại thông qua thu thập
ý kiến từ đội ngũ nhân viên tác nghiệp sử dụng hệ thống hàng ngày, cũng
như đội ngũ IT vận hành hệ thống. Các vấn đề thường gặp phải như xáo trộn
một số quy trình nghiệp vụ, nhân viên chưa thực sự nắm vững cách sử dụng
hệ thống, chưa sử dụng hết các chức năng của hệ thống, lỗi báo cáo…
 Đánh giá mức độ hợp lý của các quy trình nghiệp vụ hiện tại, khoanh vùng
những quy trình có thể cần được cải thiện tốt hơn nữa.
Vấn đề thường hay gặp phải là trong quá trình triển khai, khi thiết kế các
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
15
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
quy trình tác nghiệp (tobe-processes) cho DN, đơn vị triển khai không nắm
rõ ý tưởng, yêu cầu của DN dẫn đến quy trình không hợp lý. Hay có thể quy
trình đã hợp lý ở thời điểm đó nhưng thời gian về sau, vì lý do nào đó, DN
thay đổi quy trình tác nghiệp, hoặc do phát triển, DN phát sinh thêm các quy
trình mới mà chưa được cập nhật trong hệ thống…Điều này sẽ gây khó khăn
cho nhân viên tác nghiệp, tồi tệ hơn có thể làm xáo trộn các hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN.
 Tìm nguyên nhân và giải pháp cho các vấn đề đã được xác định ở trên.
Ban quản lý ERP của DN cần xác định các nguyên nhân chính cũng như
cách giải quyết các vấn đề theo mức độ ưu tiên.
Ví dụ, với các vấn đề liên quan đến quy trình tác nghiệp, sau khi khoanh
vùng được các quy trình lỗi, DN cần tiến hành thay đổi, tái cấu trúc lại.

Bước này cần tham khảo lại tài liệu quy trình tác nghiệp mà DN và đơn vị
triển khai đã thống nhất thiết kế, đồng thời lấy ý kiến các nhân viên tác
nghiệp có liên quan đến các quy trình đó nhằm mục đích xác định được quy
trình mới tối ưu nhất.
Ngoài ra, DN cần kiểm soát chặt quá trình tùy chỉnh, thay đổi các quy trình
này trên hệ thống.
 Triển khai kế hoạch hiện thực hóa lợi ích từ ERP
Kế hoạch này bao gồm tổng hợp các phương án giải quyết cho từng vấn đề
đã được Ban quản lý ERP của DN thống nhất trong bước 3. Cần lưu ý, hãy
coi mức độ quan trọng của kế hoạch này như khi DN triển khai dự án ERP
trước kia. Cần làm rõ mục tiêu, các công việc cần thực hiện, người chịu
trách nhiệm, các mốc thời gian…như bất kỳ dự án nào khác.
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
16
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
V. Sự Khác Nhau Giữa Hệ Thống Rời Rạc Và Hệ Thống Tích Hợp
ERP
Điểm phân biệt cơ bản nhất của việc ứng dụng ERP so với cách áp dụng nhiều
Phần Mềm quản lý rời rạc khác (như Phần Mềm kế toán, quản lý nhân sự, quản lý
bảo hành ) là tính tích hợp. ERP chỉ là một Phần Mềm duy nhất và các module
của nó thực hiện các chức năng tương tự như các Phần Mềm quản lý rời rạc, nhưng
các module này còn làm được nhiều hơn thế trong môi trường tích hợp. Tính tích
hợp của hệ thống ERP được gọi là tính “tổng thể hữu cơ” do các module có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau như các bộ phận trong cơ thể chúng ta. Vì sự khác biệt
cơ bản này mà cách tiếp cận xây dựng hệ thống ERP của các công ty Phần Mềm và
cách hiểu về Phần Mềm ERP của chúng ta cũng khác đi so với cách hiểu về Phần
Mềm thông thường. ERP là Phần Mềm mô phỏng và quản lý các hoạt động của
doanh nghiệp theo quy trình.
Cách tổ chức nhân sự theo phòng, ban của tất cả các doanh nghiệp hiện nay là cách

tổ chức nhân sự theo từng nhóm mà doanh nghiệp cho là tốt nhất để có thể dễ dàng
tác nghiệp và quản lý, phục vụ mục tiêu hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Cách tổ chức theo phòng, ban này cũng rất khác nhau tùy
từng doanh nghiệp, kể cả với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề.
Khái niệm “quy trình” trong hoạt động của doanh nghiệp được hiểu như sau: nếu
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
17
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
cơ cấu tổ chức theo phòng ban của doanh nghiệp được thể hiện theo chiều dọc thì
các bước của quy trình lại được tổ chức theo chiều ngang. Một quy trình hoạt động
của doanh nghiệp bao gồm nhiều bước, mỗi bước thực hiện một chức năng nào đó,
mỗi bước có hệ thống thông tin hoặc dữ liệu đầu vào và có kết quả là hệ thống
thông tin hoặc dữ liệu đầu ra. Thông tin đầu vào của bước này là thông tin đầu ra
của bước trước; thông tin đầu ra của bước này cũng là thông tin đầu vào của bước
kế tiếp Một điều dễ nhận ra là một quy trình hoạt động của doanh nghiệp, đặc
biệt là các quy trình chính có thể liên quan đến nhiều phòng, ban của doanh
nghiệp, tức là để cho quy trình hoạt động đến các bước sau cùng thì cần có sự tham
gia về nhân sự từ nhiều phòng, ban. Các Phần Mềm quản lý rời rạc thường phục vụ
cho hoạt động của một phòng, ban cụ thể (như phòng kinh doanh, phòng kế toán,
phòng nhân sự ) và như một “ốc đảo” đối với các Phần Mềm của phòng ban khác.
Việc chuyển thông tin từ phòng, ban này sang phòng, ban khác được thực hiện một
cách thủ công (chuyển văn bản, copy file ) với năng suất thấp và không có tính
kiểm soát. Các module của ERP cũng phục vụ cho các phòng, ban nhưng hơn thế,
nó giải quyết mối quan hệ giữa các phòng, ban khi mô phỏng tác nghiệp của đội
ngũ nhân viên theo quy trình. Thông tin được luân chuyển tự động giữa các bước
của quy trình và được kiểm soát chặt chẽ. Các báo cáo trên Phần Mềm ERP có thể
lấy thông tin từ nhiều bước trong quy trình và thậm chí từ nhiều quy trình khác
nhau. Cách làm này tạo ra năng suất lao động và hiệu quả quản lý thông tin rất cao
cho doanh nghiệp.

Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, bạn sẽ thấy rõ nét nhất về các
quy trình. Với mỗi doanh nghiệp, các quy trình được phân thành các quy trình sản
xuất kinh doanh chính và các quy trình phụ trợ. Các quy trình sản xuất kinh doanh
chính là đối tượng đầu tiên được mô phỏng trên hệ thống ERP. Một điều cần nói là
rất nhiều doanh nghiệp VN, cho dù đã hoạt động nhiều năm, nhưng vẫn không có
các tài liệu về các quy trình hoạt động của mình và các tài liệu này chỉ được xây
dựng dưới sự giúp đỡ của các công ty tư vấn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
ISO.
VI . Khảo sát thực tế
1- Triển khai ERP - Sự khác biệt giữa các giải pháp
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
18
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
Nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi toàn cầu, bao gồm 670 doanh
nghiệp (DN) ứng dụng các giải pháp ERP khác nhau. Ngoài 3 giải pháp phổ
biến dành cho DN lớn và vừa là SAP, Oracle và Microsoft (phân khúc 1),
còn có các giải pháp dành cho DN vừa và nhỏ (phân khúc II): Baan, Epicor,
Exact, IFS, Infor, Lawson, Netsuite, Sage, Syspro và nhiều giải pháp khác.
Nếu như theo Gartner, thương hiệu ERP đang dẫn đầu trên thị trường hiện
nay là SAP, tiếp đến Oracle và Microsoft thì điều này hoàn toàn trùng khớp
với kết quả nghiên cứu của Panorama. Hơn 70% DN đã triển khai ERP phân
khúc I, trong khi 23% còn lại lựa chọn các giải pháp thuộc phân khúc II.
2-THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ TRIỂN KHAI
Thời gian trung bình để triển khai một dự án ERP từ 18 đến 20 tháng. Trong
khi đó thời gian triển khai trung bình các giải pháp SAP, Oracle, Microsoft
so với các giải pháp ERP phân khúc II có sự chênh lệch 2 tháng. Số liệu
nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ chênh lệch trong thời gian triển khai ứng với
từng dự án của từng giải pháp cũng khác nhau: Ví dụ, Oracle có thời gian
triển khai các dự án ổn định nhất, trong khi Microsoft lại chênh lệch nhiều

nhất.
Số liệu nghiên cứu trên không bao gồm thời gian triển khai tại các tổ chức
lớn, các tập đoàn đa quốc gia. Thời gian triển khai ERP trung bình tại các tổ
chức này là 37,2 tháng.
Chi phí triển khai ERP phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố: giải pháp, mức độ
tùy chỉnh (customization), quy mô triển khai, phạm vi triển khai, mức độ
phức tạp của các quy trình sản xuất kinh doanh, và chiến lược triển khai.
Theo khảo sát, có sự chênh lệch đáng kể giữa SAP, Oracle (những giải pháp
có chi phí lớn nhất) so với Microsoft và các giải pháp thuộc phân khúc II
(chi phí nhỏ nhất).
Tổng chi phí triển khai trung bình của một dự án ERP là khoảng 8,5 triệu USD
(khoảng 148 tỷ dồng); trong đó sự chênh lệch giữa SAP, Oracle và các giải pháp
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
19
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
phân khúc II lên tới 10 triệu USD (khoảng 175 tỷ dồng) (xem bảng 1).
Số liệu trên không bao gồm chi phí triển khai tại các tổ chức đa quốc gia với qui
mô cực lớn, ước tính chi phí triển khai trung bình tại các tổ chức này lên tới 34
triệu USD (khoảng 595 tỷ đồng).
SAP Oracle Microsoft Phân khúc II Trung bình
Thời gian (tháng) 20 18,6 17,8 19,8 19,8
Chi phí triển khai (triệu
USD)
16,8 12,6 2,6 3,5 8,5
Độ thỏa mãn (%) 73,0 62,0 69,0 70,0 67,0
Mức độ rủi ro (%) 50,0 56,9 57,7 61,8 54,0
Bảng 1: Tóm lược kết quả nghiên cứu giải pháp ERP.
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
20

Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
3-MỨC ĐỘ THỎA MÃN
Theo như nghiên cứu, 64% phản hồi cho biết họ hài lòng với nhà cung cấp
đã lựa chọn và 63% đánh giá dự án ERP của họ đã triển khai thành công.
Nghiên cứu cũng chỉ ra ứng với từng giải pháp, các mức độ thỏa mãn của
khách hàng cũng rất khác nhau (xem bảng 2). Độ thỏa mãn được chia làm 2
phần: Độ thỏa mãn của ban lãnh đạo và độ thỏa mãn của nhân viên. Thước
đo này cho thấy triển khai SAP đạt được mức thỏa mãn và lợi ích thu được
cao nhất, tiếp đó đến các giải pháp phân khúc 2, Microsoft và Oracle. Mức
độ rủi ro khi triển khai SAP cũng rất thấp, đây là thước đo quan trọng đối
với các DN khi mà họ luôn lo sợ việc xáo trộn hay đình trệ các nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh sau khi tiến hành go-live ERP.
SAP Oracle Microsoft Phân khúc II Trung bình
Lợi ích thu được 72,2% 58,0% 68,0% 68,6% 65,3%
Độ thỏa mãn lãnh đạo 76,4% 75,9% 65,4% 67,7% 70,7%
Độ thỏa mãn nhân viên 73,6% 60,3% 76,9% 76,5% 67,4%
Độ thỏa mãn chung 73,0% 62,0% 69,0% 70,0% 67,0%
Mức độ rủi ro 50,0% 56,9% 57,7% 61,8% 54,0%
Bảng 2: Độ thỏa mãn của các giải pháp ERP
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
21
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
4-KẾT QUẢ TRIỂN KHAI PHÂN TÍCH THEO GIẢI PHÁP
SAPNgày 30/07/2008, SAP đã tuyên bố trở thành nhà cung cấp chiếm thị
phần lớn nhất trên thị trường, tính theo tổng doanh thu của các giải pháp
ERP, CRM và SCM. Theo nghiên cứu của Parorama, SAP đang nắm giữ
35% thị phần trên thị trường ERP, dẫn đầu trong các nhà cung cấp. SAP có
thời gian triển khai kéo dài nhất – 20 tháng so với các giải pháp khác. Độ

chênh lệch trong thời gian triển khai ứng với từng dự án của SAP cũng rất
lớn so với tất cả các giải pháp còn lại (trừ Microsoft)
Tuy nhiên, ứng với mức chi phí và thời gian triển khai lớn nhất thì mức độ
thỏa mãn và các lợi ích thực tế thu được của SAP không giải pháp nào bằng.
Chi phí trung bình cho một dự án SAP ước tính 16.821.832 USD, (khoảng
294 tỷ đồng) tương đương khoảng 18,6% doanh thu hàng năm của khách
hàng – con số lớn nhất trong các giải pháp.
Oracle eBusiness Suite (EBS)
Oracle đang chiếm giữ 28% thị phần ERP, đứng thứ 2 sau SAP. Chi phí triển khai
trung bình của Oracle là 12,6 triệu USD (khoảng 220 tỷ đồng). Chi phí này chiếm
khoảng 10,6% doanh thu hàng năm của DN. Thời gian triển khai trung bình của
Oracle là 18,6 tháng, độ chênh lệch trong thời gian triển khai ứng với các dự án
khác nhau không nhiều (ổn định).
Mức độ thỏa mãn của ban lãnh đạo các DN khi ứng dụng Oracle là 76%, xếp sau
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
22
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
SAP. Tuy nhiên độ thỏa mãn của đội ngũ nhân viên và lợi ích thu được tại các
doanh nghiệp khi triển khai Oracle chỉ đạt 60%.
Microsoft Dynamics
Theo số liệu nghiên cứu, Microsoft đang có 14% thị phần ERP, tương đương với
tổng thị phần của Baan, Epicor, IFS, Infor, Sage và các giải pháp thuộc phân khúc
II cộng lại. Sự phổ biến của Microsoft có liên quan đến chính sách giá bản quyền
phần mềm phù hợp với các DN vừa và nhỏ. Chi phí tổng sở hữu (TCO) trung bình
của Microsoft là 2,6 triệu USD (khoảng 45 tỷ đồng).
Trung bình, DN phải dành ra 18 tháng cho một dự án ERP của Microsoft, với mức
độ hài lòng thu được đạt 68%, cao hơn một chút so với mức 65% của các giải pháp
khác. Một điều đáng lưu ý là các nhân viên nghiệp vụ dường như rất hài lòng với
giải pháp của Microsoft khi tỷ lệ bình chọn là 77% (cao nhất trong các giải pháp).

Tuy nhiên, các lãnh đạo lại không cùng quan điểm, chỉ có 65,4% lãnh đạo được hỏi
cảm thấy hài lòng với Microsoft, tỷ lệ này thấp hơn so mức trung bình 70,7%.
Các giải pháp phân khúc II
Bản nghiên cứu bao gồm cả các giải pháp ERP thuộc phân khúc II: Baan, Epicor,
Exact, IFS, Infor, Lawson, Netsuite, Sage, Syspro và các giải pháp khác. Tổng thị
phần của phân khúc II là 22,7%. Trong đó phân chia như sau: Infor (2.9%), Baan
(2.3%), Epicor (1.7%), IFS (1.7%) and Sage (1.3%). Chi phí triển khai trung bình
3,46 triệu USD (khoảng 59 tỷ đồng) thấp hơn nhiều so với SAP và Oracle nhưng
cao hơn Microsoft. Tuy nhiên, chi phí này có mức chênh lệch rất lớn, có thể thay
đổi từ mức dưới 0,1 triệu USD cho tới 65 triệu USD, kết quả của việc tùy chỉnh
giải pháp trong từng dự án.
Tỷ lệ chi phí triển khai các giải pháp thuộc phân khúc này so với doanh thu hàng
năm của các DN là 6,7%, thấp hơn nhiều mức 18,6% của SAP, 10,6% của Oracle ,
nhưng cao hơn Microsoft (5,0%)
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
23
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
Thời gian triển khai trung bình của phân khúc II cũng ngắn nhất (18 tháng).
5-Tầm quan trọng của hệ thống ERP trên nền tảng web.
1. Hệ thống ERP trên nền tảng web cung cấp một cái nhìn tổng thể tất cả các
chi nhánh, địa điểm của công ty bạn với các yêu cầu cơ sở hạ tầng tối thiểu
và không phức tạp về IT.
2. Hệ thống ERP trên nền tảng web chỉ cần một điểm bảo trì duy nhất: một
máy chủ, một cơ sở dữ liệu, một đội ngũ IT, và do vậy chi phí vận hành, bảo
trì và nâng cấp thấp hơn và giảm đáng kể trong tổng chi phí sở hữu.
3. Hệ thống ERP trên nền tảng web mở rộng cho các điểm mới một cách dễ
dàng với đầu tư tối thiểu cho IT. Không cần phải triển khai thêm một máy
chủ hoặc một máy trạm với cấu hình mạnh. Một máy tính bình thường, có
kết nối internet với một trình duyệt chuẩn là tất cả những gì cần phải có.

4. Hệ thống ERP trên nền tảng web cho phép truy cập thông tin mọi lúc, mọi
nơi, từ bất cứ thiết bị nào.
Chẳng hạn, bạn đang ở sân bay khi trên đường tới một cuộc họp, bạn có thể
kết nối vào hệ thống ERP từ sân bay để lấy thêm một số thông tin cần thiết
mà không cần phải gọi về văn phòng để nhờ tra cứu, tổng hợp và chuyển qua
email. Bạn cũng không bắt buộc phải lựa chọn Windows. Nếu bạn hoặc nhân
viên của bạn làm việc trên máy chạy MacOS của Apple, thì web-based ERP
này cũng hoạt động trên đó (và kể cả trên Smart Phone hoặc máy tính bảng
như iPad)
5. Hệ thống ERP trên nền tảng web cho phép tất cả các nhân viên tham gia
hoạt động trong quá trình tự động hóa kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
cho dữ liệu sẽ tốt hơn, mọi thứ rõ ràng hơn và việc kiểm soát tốt hơn. Điều
này có nghĩa là ta sẽ có một cái nhìn chính xác, kịp thời về hiệu quả của các
hoạt động trong doanh nghiệp, giúp đưa ra quyết định tốt hơn.
Ví dụ, đội ngũ bán hàng có thể truy cập xem hóa đơn và lịch sử thanh toán
của khách hàng của họ bất lúc nào, bất cứ đâu mà không cần phải gọi cho bộ
phận kế toán; điều này sẽ giảm tải cho bộ phận kế toán và cho phép họ thực
hiện công việc của mình hiệu quả hơn.
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
24
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch
Đại Học Công Nghiệp Hà Nội – LTKHMT4_K5
6. Hệ thống ERP trên nền tảng web cho phép doanh nghiệp với tất cả các
thành phần liên quan - bao gồm tất cả các nhân viên, các nhà cung cấp và
các khách hàng có được sự hợp tác hiệu quả hơn vì họ luôn có được sự kết
nối với hệ thống thông tin của công ty.
Ví dụ, nhà cung cấp có thể xem được mức độ tồn kho hiện tại của bạn và bổ
sung kịp thời, trong khi khách hàng có thể xem được tình trạng của một đơn
đặt hàng và biết được bao giờ nó được chuyển đi.
7. Hệ thống ERP trên nền tảng web cho phép dễ dàng tích hợp các dịch vụ

mở rộng như email, công cụ phân tích hay CRM. Điều này sẽ mang lại nhiều
giá trị hơn so với từng ứng dụng riêng lẻ.
8. Hệ thống ERP trên nền tảng web giúp bạn có thể “sống trên mây”, không
lo lắng về việc không truy cập được vào hệ thống ERP khi máy tính của bạn
gặp sự cố, hoặc không lo lắng về việc nhân viên làm mất máy tính xách tay
với những thông tin quan trọng trong đó.
9. Hệ thống ERP trên nền tảng web cho phép kết nối từ xa và làm tăng tinh
thần làm việc của nhân viên. Nhân viên làm việc tại khách hàng rơi vào ngày
cuối tuần không cần phải quay về văn phòng công ty để hoàn thành nhật ký
công việc. Họ có thể làm điều đó từ máy tính xách tay hay Smartphone trên
đường về nhà mình.
10. Hệ thống ERP trên nền tảng web cho phép các nhân viên IT sau giờ làm
việc hoặc những ngày cuối tuần sống cùng với gia đình của họ, thay vì công
việc cài đặt và nâng cấp phần mềm cho các máy trạm ở công ty.
VII.Ứng dụng vào doanh nghiệp:
Giới thiệu chung
CMC là một trong những tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam với trên 18
năm xây dựng và phát triển. Được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - con
với 10 công ty thành viên hoạt động tại Việt Nam và nhiều nước trên thế
giới, CMC đã và đang khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và hướng tới
thị trường khu vực, quốc tế thông qua những hoạt động kinh doanh chủ lực
như: Tích hợp hệ thống, Dịch vụ phần mềm, Viễn thông – Internet, Sản xuất
- Phân phối các sản phẩm ICT và Kinh doanh điện tử.
Đề tài 1 : Giải pháp tích hợp hệ thống
25
Đề tài 2 : Ổn định kế hoạch

×