Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá công tác cổ phần hóa và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây lắp và vật liệu xây dựng Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.77 KB, 109 trang )

1
Họ và tên: Nguyễn Thị Mộng Thuỷ
MSSV: 44D4315
Ngành: Quản trị kinh doanh
Tên đồ án: Nghiên cứu công tác cổ phần hoá và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần Xây lắp và Vật liệu Xây dựng Khánh Hoà.

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài.
Mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường là phải đạt hiệu quả kinh doanh. Mục tiêu cao nhất và không thay đổi đó là
phát triển trên cơ sở có lợi nhuận cao, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh, mang lại lợi
ích cho chủ đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời đóng góp vào sự
phát triển của cộng đồng, của xã hội. Để thực hiện được điều đó thì tối thiểu nhất là
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra được các thu nhập bù
đắp các khoản chi phí bỏ ra, vừa có tích luỹ để tái sản suất mở rộng.Sự phát triển đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đặt biệt đến hiệu quả kinh tế và phải luôn
phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh tế của mình. Đây là mục tiêu cơ bản, lâu dài của
doanh nghiệp. Chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới có
thể tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở học tập, nghiên cứu về mặt lý thuyết đã được trang bị trong Nhà trường
để vận dụng vào thực tiễn sinh động trong đời sống các doanh nghiệp, em đã chọn đề
tài: “Đánh giá công tác cổ phần hoá và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần Xây lắp và Vật liệu Xây dựng Khánh Hoà”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài khảo sát, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh
của Công ty Cổ phần Xây lắp và Vật liệu Xây dựng Khánh Hoà sau khi cổ phần hoá.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Ngoài ra còn có các phương pháp khác như: phân tích tổng hợp, phân tích thống


kê, phương pháp xác suất, liên hệ so sánh, tham khảo ý kiến chuyên gia.
4. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu công tác cổ phần hoá và tình hình hoạt động sản xuất - kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Vật liệu Xây dựng Khánh Hoà sau cổ phần hoá.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2
Qua đó, củng cố và khẳng định sự đúng đắn của công ty khi tiến hành cổ phần hoá.
Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Những đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác cổ phần hoá và hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Xây lắp và Vật liệu Xây dựng Khánh Hoà.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty sau cổ phần hoá.
6. Nội dung và kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng luận về cổ phần hoá và hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác cổ phần hoá và hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây lắp và Vật liệu Xây dựng Khánh Hoà.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp và Vật liệu Xây dựng Khánh Hoà.














PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3





PHẦN I


TỔNG LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ VÀ HIỆU
QUẢ KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

















1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DNNN.
1.1 Sự cần thiết phải cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
1.1.1 Khái niệm:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần. Trong đó, Nhà nước có thể vẫn giữ tư cách là một cổ
đông, vẫn có thể là chủ sở hữu của một bộ phận tài sản của doanh nghiệp. Cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nước không chỉ là quá trình chuyển sở hữu Nhà nước sang sở
hữu của các cổ đông, mà còn có cả hình thức doanh nghiệp Nhà nước thu hút thêm
vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần.
1.1.2 Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN:
Cổ phần hoá DNNN là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta xuất phát từ
yêu cầu của công cuộc đổi mới nền kinh tế.
Cổ phần hoá nhằm thay đổi cơ cấu sở hữu đối với DNNN, gắn quyền sở hữu với
quyền quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ
quản lý trong doanh nghiệp. Thông qua việc gắn kết các quyền này, đội ngũ cán bộ
quản lý trong doanh nghiệp và người lao động có trách nhiệm với chính nguồn vốn họ
đã đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, cổ phần hoá là giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình
trạng các DNNN hoạt động kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ kéo dài.
Cổ phần hoá góp phần làm lành mạnh hoá tình trạng tài chính của khu vực các
DNNN nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong quá trình cổ phần hoá, thực

trạng tài chính của các DNNN được xác định một cách chính xác, các khoản nợ, đặc
biệt là nợ khó đòi được giải quyết, các loại tài sản được kiểm kê, đánh giá lại theo giá
trị thực tế. Do đó, cổ phần hoá góp phần làm cho các mối quan hệ tài chính của doanh
nghiệp với Nhà nước và với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh
nghiệp được xác định, giải quyết một cách rõ ràng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động lành mạnh sau cổ phần hoá.
Cổ phần hoá DNNN là giải pháp để Nhà nước thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng
thu hồi vốn đầu tư trong những lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ và chuyển
giao cho các thành phần kinh tế khác, tập trung đầu tư vào những lĩnh vực trọng yếu
của nền kinh tế quốc dân. Do đó, cổ phần hoá tạo điều kiện để thành phần kinh tế Nhà
nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Thông qua cổ phần hoá, các doanh nghiệp thu hút được các nguồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thiết lập quan hệ lâu dài
với người lao động, những nhà cung cấp và khách hàng. Trên cơ sở đó, sau cổ phần
hoá các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, mở rộng thị
trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Các bước tiến hành cổ phần hoá:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5
Theo Nghị định 64/2002/ NĐ – CP, ngày 19/6/2002 của Chính phủ, quy trình cổ phần
hoá thông qua các bước như sau:
1.2.1 Thành lập ban đổi mới quản lý doanh nghiệp tại công ty.
Nhiệm vụ của Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp là:
- Tuyên truyền, giải thích cho người lao động trong doanh nghiệp những chủ
trương, chính sách của Chính phủ để tổ chức thực hiện.
- Chuẩn bị các tư liệu, hồ sơ pháp lý khi thành lập doanh nghiệp.
- Kiểm tra và lập hồ sơ về tình hình công nợ, tài sản, nhà xưởng, vật kiến trúc do
doanh nghiệp đang quản lý.
- Kiểm tra và lập hồ sơ về vật tư, hàng hoá ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất và đề
ra hướng giải quyết.

- Lập danh sách số lao động của doanh nghiệp đến thời điểm quyết định cổ phần
hoá: Số lượng, năm công tác của từng người, dự kiến số lao động nghèo được mua cổ
phần theo giá ưu đãi của Nhà nước trả dần trong mười năm.
- Lập dự toán chi phí cổ phần hoá cho đến khi hoàn thành Đại hội cổ đông lần thứ
nhất.
1.2.2 Xác định giá trị doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá.
Để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, việc xác định giá trị tài sản của
doanh nghiệp là công việc quan trọng nhất. Giá trị tài sản của doanh nghiệp được xác
định dựa vào những căn cứ sau:
- Trên sổ sách, gồm có: Số liệu giao vốn gần nhất, biên bản xét duyệt ba năm trước
khi cổ phần hoá, toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan.
- Số liệu kiểm kê thực tế, gồm có tài liệu kiểm kê về tài sản, nguồn vốn, vật tư,
hàng hoá, biên bản đối chiếu công nợ các bên đã ký xác nhận, hợp đồng, giấy phép
liên doanh, liên kết (nếu có) và các tài liệu khác về đầu tư tài chính.
- Hiện trạng về giá hiện hành của từng loại tài sản, vật tư, hàng hoá.
Dựa vào các căn cứ trên, giá trị các bộ phận tài sản của doanh nghiệp cần xác định
gồm có:
- Tài sản cố định được xác định rõ về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
cho từng loại tài sản đang dùng, không dùng, chưa dùng, cho thuê, chờ thanh lý. Sau
khi đã kiểm kê và tính theo giá trên sổ sách toàn bộ tài sản cố định, doanh nghiệp căn
cứ vào chất lượng còn lại và giá trị hiện hành của tài sản, giá trị tài sản vô hình để xác
định giá trị tài sản thực còn lại. Riêng giá trị nhà cửa, vật kiến trúc được xác định dựa
vào biểu giá hiện hành của địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Đối với đất đai
đang sử dụng, không tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
6
Nhà nước cho phép doanh nghiệp Nhà nước và các công ty cổ phần sử dụng đất
theo thời hạn nhất định. Công ty cổ phần phải nộp tiền thuê đất hàng năm theo Luật
đất đai và các quy định khác của Nhà nước về sử dụng đất. Trước khi giao đất cho
công ty cổ phần sử dụng, doanh nghiệp Nhà nước đã nộp một số khoản tiền như tiền

đền bù, tiền san lấp mặt bằng; các khoản này được tính vào giá trị doanh nghiệp.
- Giá trị tài sản lưu động gồm tiền mặt, vật tư hàng hóa (căn cứ vào kiểm kê thực tế
và giá trị đã được xác đinh lại căn cứ vào thời giá hiện hành), các khoản phải thu, giá
trị các tài sản lưu động khác (thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn) được tính theo công
thức sau:





- Giá trị xây dựng cơ bản dở dang (đối với các công trình xây dựng dở dang gắn
liền với các hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp mà công ty cổ phần có
nhu cầu xây dựng tiếp) được xác định như đối với tài sản cố định nêu trên.
- Giá trị vốn góp liên doanh, liên kết (nếu có) được xác định lại bằng số thực có
theo mặt bằng giá trị khi thực hiện cổ phần hoá. Vốn góp liên doanh bao gồm tiền, vật
tư hàng hoá, tài sản cố định, đất đai (giá trị đền bù và san lấp mặt bằng).
- Nguồn vốn hình thành, gồm có vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, các khoản lỗ, quỹ
phúc lợi và khen thưởng, vốn nhận liên doanh. Các nguồn vốn và quỹ phải được xác
định rõ phần thuộc sở hữu nhà nước (ngân sách cấp hoặc tự bổ sung), vốn nhận liên
doanh và các phần thuộc sở hữu khác (chi tiết từng loại nguồn). Nợ phải trả bao gồm
nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Các khoản lỗ bao gồm lỗ năm trước, nợ không
đòi được, những khoản thiệt hại còn lại sau khi được bảo hiểm và người gây thiệt hại
bồi thường, tài sản vật tư mất, thiếu hụt và những khoản lỗ khác. Quỹ phúc lợi và khen
thưởng bao gồm những tài sản được hình thành từ nguồn quỹ phúc lợi và khen thưởng
bằng tiền chưa chia.

Sau khi xác định lại giá trị từng loại tài sản và nguồn hình thành, giá trị doanh
nghiệp được tính theo công thức sau:





Giá tr

TSLĐ
thực tế
=

Giá tr
ị vật t
ư

hàng hoá sau khi
đã được đánh
giá lại
Ti
ền
mặt
+

_
Các
khoản
phải thu
N

khó
đòi
+
Giá tr


TSLĐ
khác
+
Giá tr

doanh
nghiệp sau
kiểm kê,
đánh giá lại
=

Giá tr

TSLĐ
+
+

Giá tr

TSCĐ
_
V
ốn góp

liên
doanh,
liên kết
+
Giá tr

ị xây
dựng cơ
bản dở
dang
N

phải
tr


+

Các
khoản
l


N
ợ phải
trả
không
Qu

phúc lợi,
khen
_ _ _
V
ốn
nhận
liên

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7






- Lợi thế của doanh nghiệp về vị trí địa lý thuận lợi, nhãn mác có uy tín, trình độ
quản lý tốt, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp…được tính vào giá trị doanh nghiệp
khi tiến hành cổ phần hoá. Cách xác định giá trị lợi thế của doanh nghiệp như: lấy tỷ
suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân trong 3 năm trước khi cổ phần hoá so
với tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành
kinh tế kỹ thuật (theo phân loại của Nhà nước); giá trị lợi thế của doanh nghiệp bằng
phần chêch lệch về tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần
hoá nhân với giá trị doanh nghiệp sau khi kiểm kê, đánh giá lại.





1.2.3 Xây dựng phương án cổ phần hoá:
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê tài sản, vật tư, vốn, công nợ
của doanh nghiệp và phân loại thành các nhóm sau:
- Tài sản đang dùng
- Tài sản không cần dùng.
- Tài sản xin thanh lý.
- Tài sản (hiện vật) được hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán và kết quả kiểm kê, Ban đổi mới quản lý

đánh giá lại giá trị tài sản của doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan quản lý vốn giải
quyết những vướng mắc về tài chính và dự kiến đề nghị giá trị thực tế của doanh
nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Cơ quan chủ quản doanh nghiệp thống nhất với cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp về giá trị thực tế của doanh nghiệp, ra văn bản thoả thuận với
Bộ Tài chính về mức giá này.
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp lập phương án (dự kiến) cổ phần hoá doanh
nghiệp, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần:
Giá trị
doanh
nghiệp sau
kiểm kê,
đánh giá lại

Giá trị
doanh
nghi
ệp

Giá trị lợi
thế của
doanh
nghiệp
Chi phí
thực hiện
cổ phần
hoá
+

+


=

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8
- Phổ biến hoặc niêm yết công khai các dự kiến phương án để mọi người lao động
biết và cùng thảo luận.
- Tổ chức đại hội công nhân viên bất thường để lấy ý kiến về dự thảo phương án,
bàn phương hướng, biện pháp cụ thể làm cơ sở hoàn thiện phương án. Tuy nhiên, Ban
đổi mới quản lý có thể tổ chức lấy ý kiến bằng các hình thức khác nếu thấy có hiệu
quả.
- Hoàn thiện phương án trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hoàn chỉnh dự
thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần để chuẩn bị trình Đại hội cổ
đông xem xét, quyết định.
1.2.4 Thông báo công khai về việc cổ phần hoá doanh nghiệp:
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng chủ trương bán cổ phần, tổ chức bán cổ phần của doanh nghiệp
cho các cổ đông, mở sổ đăng ký mua cổ phần của các cổ đông, đăng ký mua tờ cổ
phiếu tại Kho bạc Nhà nước và thông báo công khai tình hình tài chính của doanh
nghiệp đến thời điểm cổ phần hoá.
Triệu tập Đại hội cổ đông lần thứ nhất để bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
1.2.5 Ra mắt công ty cổ phần:
Với sự chứng kiến của Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp, đại diện cơ quan
quản lý vốn và tài sản Nhà nước, Giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp đã cổ phần
hoá bàn giao cho Hội đồng quản trị công ty cổ phần các hồ sơ về lao động, vốn, tài
sản, danh sách hồ sơ cổ đông và các tài liệu sổ sách khác của doanh nghiệp.
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp bàn giao những công việc còn lại (nếu có)
cho Hội đồng quản trị và tuyên bố tự giải thể từ ngày ký biên bản bàn giao.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần phải hoàn tất những công việc còn lại, bao gồm:

- Nộp lại con dấu cũ và xin khắc con dấu của công ty cổ phần.
- Lập bản kê đề nghị kho bạc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho
các cổ đông tờ cổ phiếu phù hợp với số cổ phần của các cổ đông.
- Tổ chức ra mắt công ty cổ phần: đăng báo quy định công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng hoặc thông báo bằng văn bản thời điểm hoạt động của công ty cổ
phần theo con dấu mới, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh.
- Đăng ký kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
1.3 Tình hình cổ phần hoá ở nước ta trong thời gian qua:
1.3.1 Những thành tựu:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9
















Biểu đồ 1: Tình hình cổ phần hoá nước ta giai đoạn 1992 – 2005.


Theo Báo Tài chính tháng 3/2005 thì từ năm 1992 đến nay, cả nước đã cổ phần hoá
được 2242 DNNN. Trong đó, các doanh nghiệp có vốn Nhà nước dưới 5 tỷ đồng là
1.327 doanh nghiệp, chiếm 59,2% tập trung ở các ngành thi công xây lắp, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng, thương mại dịch vụ, chế biến nông phẩm do các địa phương
quản lý; các doanh nghiệp có vốn Nhà nước từ 5 – 10 tỷ đồng là 500 doanh nghiệp,
chiếm 22,3%; còn lại, các doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên 10 tỷ đồng là 415
doanh nghiệp, chiếm 18,5%.
Cổ phần hoá đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, bao gồm Nhà
nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, trong đó
người lao động trong doanh nghiệp trở thành người chủ thực sự phần vốn góp của
mình trong công ty cổ phần. Tính bình quân kết quả cổ phần hoá trong thời gian qua
cho thấy chủ sở hữu Nhà nước nắm giữ 46,5% vốn điều lệ, tương ứng 10.792 tỷ đồng;
người lao động trong doanh nghiệp nắm giữ 38,1% vốn điều lệ, tương ứng 8.847 tỷ
đồng; cổ đông ngoài doanh nghiệp nắm giữ 15,4% vốn điều lệ, tương ứng 3.654 tỷ
đồng.
Cổ phần hoá đã trở thành giải pháp cơ bản và quan trọng nhất trong cơ cấu lại
DNNN để DNNN có cơ cấu thích hợp, quy mô lớn, tập trung vào những ngành, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế. Hoàn thành cổ phần hoá của 2.242 doanh nghiệp như đã
nêu trên, chúng ta không chỉ đơn thuần giảm được số lượng DNNN mà còn để DNNN
có được bước cơ cấu lại quan trọng. Từ chỗ DNNN rất phân tán, dàn trải trong tất cả
các ngành, lĩnh vực, qua cổ phần hóa đã tập trung vào 39 ngành, lĩnh vực then chốt
TÌNH HÌNH CỔ PHẦN HOÁ NƯỚC TA GIAI
ĐOẠN 1992 - 2005

1327

500

415


0

200

400

600

800

1000

1200

1400



Dưới 5 tỷ đồng


Từ 5 – 10 tỷ đồng


Trên 10 t
ỷ đồng





Vốn Nhà nước

Số DN

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10
của nền kinh tế, trong đó nhiều ngành, lĩnh vực DNNN cần chi phối để Nhà nước làm
công cụ điều tiết vĩ mô. Quy mô vốn của DNNN cũng được tăng lên đáng kể. Năm
2001, vốn bình quân của một DNNN khoảng 24 tỷ đồng, nay đã tăng lên đến 63,6 tỷ
đồng. Tài chính doanh nghiệp được lành mạnh hoá hơn một bước thông qua cơ cấu lại
các khoản nợ, xử lý tài sản ứ đọng, tồn kho lâu ngày, thông qua công ty mua bán nợ
của doanh nghiệp.
Cổ phần hoá đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào phát triển sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình cổ phần hoá DNNN, một mặt vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
được đánh giá lại khách quan hơn, tiếp cận hơn với phương thức thị trường, mặt khác
đã huy động được 12.411 tỷ đồng của các cá nhân, tổ chức ngoài xã hội vào doanh
nghiệp để kinh doanh, đầu tư phát triển sản xuất.
Cổ phần hoá góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do lợi ích được đảm bảo hài hoà, tuyệt đại đa số sau cổ phần hoá các công ty hoạt
động có hiệu quả hơn. Theo báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của 850 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hoá đã hoạt động trên một
năm cho thấy: Vốn điều lệ bình quân tăng 44%; Doanh thu bình quân tăng 139.76%,
trên 90% số doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều hoạt động kinh doanh có lãi. Nộp ngân
sách bình quân tăng 24,9% mặc dù các doanh nghiệp này được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất…Thu nhập của người lao động bình quân
tăng12%… (Theo Báo Tài chính, Tháng 3/2005).
1.3.2 Những tồn tại yếu kém:
Mặc dù vậy, quá trình cổ phần hoá vẫn còn có những hạn chế:
- Hệ thống các quy định pháp lý cho triển khai cổ phần hoá DNNN còn chưa được
đầy đủ trong khi những vấn đề mới liên tục nảy sinh, đặc biệt là quy trình thống nhất

quy định cụ thể về quá trình chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần. Tại nhiều đơn
vị, quá trình cổ phần hoá thực hiện rất chậm do không giải quyết được những vấn đề
nảy sinh khi xác định giá trị doanh nghiệp, xác định phần đóng góp của người lao
động trong doanh nghiệp, giải quyết nợ, thu hồi nợ khó đòi…
- Công tác tuyên truyền vận động ở nhiều doanh nghiệp cổ phần hoá còn chưa tốt
nên quá trình triển khai cổ phần hoá còn chậm, đặc biệt là giai đoạn bán đấu giá cổ
phần. Một số đơn vị khi thực hiện bán đấu giá cổ phần đã tự đặt thêm các quy định
như lượng cổ phần mua tối thiểu, đặt cọc tiền khi đăng ký mua…và những quy định
này đã khiến các nhà đầu tư ngần ngại.
- Nhiều công ty cổ phần chưa có sự đổi mới mạnh trong quản trị công ty, phương
pháp quản lý, lề lối làm việc, tư duy quản lý vẫn còn như DNNN nên hiệu quả thấp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11
Đa số lãnh đạo các công ty cổ phần đều là cán bộ cũ của DNNN chuyển sang, không
có thêm những khuôn mặt mới với cách tư duy theo lối mới để đem lại sức sống mới
cho công ty cổ phần. Việc nắm giữ 51% vốn điều lệ tại khá nhiều công ty cổ phần là
một cái cớ để các cơ quan quản lý Nhà nước tiếp tục can thiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị không thực hiện hết chức năng của
công ty cổ phần theo luật định mà chủ yếu tập trung theo sự chỉ đạo của Nhà nước.
Lãnh đạo công ty không đại diện cho cổ đông có sở hữu vốn lớn mà chủ yếu Nhà
nước định hướng tham gia quản lý. Những điều đó dẫn đến tình trạng doanh nghiệp cổ
phần hoá nào mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối thì hoạt động khó khăn hơn trước.
- Người lao động ở một số doanh nghiệp chưa nhận thức rõ quyền lợi và trách
nhiệm của mình trong và sau quá trình cổ phần hoá, chưa có ý thức đầy đủ trong thực
hiện theo đúng các quy định về trách nhiệm của cổ đông đối với doanh nghiệp.
- Cản trở về mặt tâm lý xã hội do tình trạng phân biệt đối xử giữa DNNN và công
ty cổ phần.

2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.

2.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
2.1.1 Khái niệm:
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quan điểm 1: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục
tiêu kinh doanh.
Quan điểm 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng về kinh tế tức là sự
tăng trưởng của các mục tiêu kinh tế, cách tìm hiểu này chỉ là phiến diện, đứng trên
mức độ biến động theo thời gian.
Quan điểm 3: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tiết kiệm chi phí và mức độ
tăng kết quả.
Quan điểm 4: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa kết quả và chi phí.
Quan điểm 5: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12
Quan điểm 6: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự
tập trung phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được khi kết quả đạt được tăng và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó giảm hoặc khi kết quả tăng và chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của
chi phí chậm hơn tốc độ tăng của kết quả đạt được.
2.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Nó gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội
là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính vì việc khan

hiếm nguồn lực, sử dụng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực. Để
đạt được mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
2.2 Những nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2.1 Trình độ tiến bộ kỹ thuật công nghệ trong doanh nghiệp.
Trong nền sản xuất đại công nghiệp cơ khí, trình độ tiến bộ công nghệ là một nhân
tố có tính quyết định đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp. Trình
độ tiến bộ kỹ thuật công nghệ càng cao thì khả năng tăng năng suất lao động càng lớn,
đây sẽ là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Năng suất lao động tăng nhanh sẽ làm sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian lớn, do đó có khả năng nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở giảm các
loại chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm. Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ cao cũng là điều kiện giảm lượng tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu để sản xuất
và có thể sử dụng nguyên liệu thay thế. Do đó nâng cao trình độ tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ sẽ dẫn đến việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất và sử dụng sản phẩm.
Vì vậy, ta có thể khẳng định rằng trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ là nhân
tố quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên cũng phải nhấn mạnh: tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệ chỉ có thể phát huy hiệu quả với những điều kiện hợp lý.
2.2.2 Trình độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất.
Trình độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp càng được nâng
cao sẽ tạo ra khả năng đảm bảo cho sự kết hợp giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13
ngày càng chặt chẽ hơn, đảm bảo sự kết hợp nhịp nhàng cân đối và liên tục. Đó chính
là điều kiện rút ngắn thời gian sản xuất, đặc biệt là thời gian lao động để tăng năng
suất lao động, rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm tổn thất về lao động, về máy móc thiết bị
và nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Theo đó thì công tác tổ chức sản xuất càng
được hoàn thiện phù hợp với trình độ tiến bộ kỹ thuật công nghệ sẽ tạo ra khả năng

lớn để nâng cao hiệu quả kinh tế và là điều kiện cơ bản để phát huy sức mạnh của tiến
bộ kỹ thuật công nghệ trong sản xuất.
2.2.3 Trình độ khai thác sử dụng các nguồn sản xuất trong doanh nghiệp.
Việc khai thác và sử dụng các nguồn sản xuất một cách đầy đủ triệt để, hợp lý và
tiết kiệm các nguồn chi phí thì doanh nghiệp càng có khả năng tăng hiệu quả kinh tế,
tăng nhanh tích luỹ và cải thiện đời sống. Việc khai thác và sử dụng các nguồn sản
xuất theo hướng này phải chú ý về mặt chủng loại, số lượng.
2.2.4 Trình độ hoàn thiện quản lý trong doanh nghiệp.
Các nhân tố về tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ khai
thác và sử dụng các nguồn sản xuất có ảnh hưởng quyết định trực tiếp đến từng mặt,
từng lĩnh vực của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, những nhân tố này
không phát huy được đầy đủ và có hiệu quả tối đa trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nếu không có tác động của quản lý. Có thể nói trình độ quản
lý là một nhân tố tổng hợp, có ý nghĩa đến sự sống còn, sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp, một ngành và toàn bộ nền kinh tế hay thậm chí cả một xã hội.
Quản lý doanh nghiệp suy cho cùng là quản lý con người một cách sáng tạo để họ
có thể tác động lại các yếu tố về kỹ thuật công nghệ, vật chất, tiền, vốn nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ quản lý càng cao
thì hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt được càng lớn và ngược lại.


2.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.1 Phương pháp so sánh:
Một chỉ tiêu kinh tế đơn thuần vẫn chưa thể hiện đầy đủ mức độ đạt hiệu quả ở một
doanh nghiệp như thế nào. Thông qua phương pháp so sánh ta mới có thể thấy được
mức tăng trưởng, phát triển hay những bước đi thụt lùi đối với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phương pháp này ta phải so sánh mức hiệu quả
giữa các năm như thế nào, năm nay có cao hơn năm trước hay không? Trên cơ sở đó
tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tăng hay giảm của kết quả hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp phát huy và khắc phục.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14
Chúng ta không chỉ so sánh hiệu quả kinh tế giữa các năm mà còn xem xét mối
quan hệ thực tế so với kế hoạch để thấy rõ mức độ thực hiện kế hoạch của doanh
nghiệp như thế nào, tức là xác định mức độ phát triển hay mức độ phấn đấu trong năm
của doanh nghiệp.
Việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị mình với các chỉ tiêu kinh tế bình quân
của ngành và của các doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự trên địa
bàn làm việc là rất quan trọng nhằm thấy được điểm mạnh và điểm yếu của chính
mình. Qua đó phát huy được thế mạnh trong cạnh tranh hay học hỏi được kinh nghiệm
của các đơn vị khác để khắc phục cho đơn vị mình. Tuy nhiên việc nghiên cứu các sự
kiện kinh tế trong trạng thái động và luôn phát triển nên chúng ta phải xem xét cả hai
mặt về thời gian và không gian. Nếu chỉ xem xét về mặt thời gian sẽ cho chúng ta thấy
sự tăng trưởng và phát triển không đồng đều và phấn đấu giữa các doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục đích yêu cầu phát triển, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế
mà ta sử dụng các khoản thời gian so sánh thích hợp. Do đó, ta có thể sử dụng các
biện pháp sau:
2.3.1.1 So sánh số tuyệt đối.
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị của một chỉ tiêu kinh
tế nào đó trong một thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện
vật, giá trị, giờ công.
So sánh số tuyệt đối giữa các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ kế hoạch và thực tế, giữa
những khoảng thời gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, tốc độ
hay quy mô phát triển của các chỉ tiêu kinh tế nào đó.
2.3.1.2 So sánh số tương đối:
Số tương đối là số biểu hiện dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ. Số tương đối có thể
đánh giá được sự thay đổi kết cấu hiện tượng kinh tế. Đặc biệt cho chúng ta liên kết
các chỉ tiêu không tương đương để thực hiện phương pháp so sánh. Có rất nhiều loại
số tương đối được sử dụng trong phân tích kinh doanh, ở đây chúng ta xem xét:
v Số tương đối động thái:

Số tương đối động thái là biểu hiện biến động về mức độ của chỉ tiêu kinh tế qua
một thời gian nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu
kinh tế được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm.
Số tương đối động thái có thể tính theo kỳ gốc, liên hoàn hoặc cố định tuỳ theo
mục đích nghiên cứu và thường dùng dưới hai dạng sau:
+ Cố định kỳ gốc(định gốc) =
(
)
ni
y
y
i
,1
0
=
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15

+ Thay đổi kỳ gốc(liên hoàn)=

Trong đó: y
0
: giá trị kỳ gốc.
Y
i
: giá trị kỳ cần so sánh.
n : số kỳ cần thống kê, nghiên cứu.

v Số tương đối kết cấu: Phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể.





Yêu cầu các chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp so sánh đòi hỏi phải có cùng điều
kiện, có tính chất so sánh, tức là:
- Phải thống nhất về nội dung so sánh.
- Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một khoảng thời gian
tương ứng.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một đại lượng biểu hiện.
Đối với các chỉ tiêu biểu hiện về mặt giá trị đã đảm bảo được tính so sánh giữa các
năm thì chúng ta cần phải loại trừ ảnh hưởng sự biến động của giá cả trên thị trường.
Do vậy chúng ta nên quy đổi các chỉ tiêu giá trị về cùng một thời điểm nào đó để có
thể đảm bảo được mức đồng bộ trong phương pháp so sánh.
Trong phương pháp này chúng ta chỉ thể hiện những vấn đề mang tính chung nhất
của hiện tượng nghiên cứu, chúng ta chưa nhận thấy được mức độ ảnh hưởng của các
nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để đi
sâu hơn nữa vào hiện tượng nghiên cứu chúng ta phải tiến hành phương pháp phân
tích.
2.3.2 Phương pháp phân tích
Sản xuất kinh doanh là cả một quá trình từ khâu nghiên cứu, khảo sát và nắm bắt
nhu cầu thị trường để đưa ra quyết định sản xuất, chuẩn bị và tổ chức quá trình sản
xuất ra hàng hoá theo nhu cầu thị trường và tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá đó. Do
đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của một đơn vị không chỉ đơn thuần chịu ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó mà chịu ảnh hưởng tổng hợp của một hệ thống các nhân tố.
(
)
ni
y
y

i
i
,1
1
=
-
Trị số của từng bộ phận


Trị số của tổng thể
Tỷ trọng của từng bộ
ph
ận so với tổng thể

*100 (%)
=

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
Để phân tích, ta thường dùng các phương pháp hệ số chênh lệch và phương pháp
thay thế liên hoàn.
2.4. Hệ thống đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
2.4.1 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất đều bị
ngưng trệ. Nó có ý nghĩa quyết định đến tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất của
doanh nghiệp.Yếu tố lao động tác đông đến hai mặt: Số lượng lao động và trình độ lao
động
2.4.1.1 Chỉ tiêu năng suất lao động.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đơn vị thời gian một lao động sản xuất ra được

bao nhiêu đồng doanh thu. Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu
hiện kết quả của hoạt động kinh doanh.
Công thức tính năng suất lao động bình quân:



2.4.1.2 Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí tiền lương.
Tiền lương là một phần thu nhập của người lao động. Tiền lương đóng vai trò
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền lương đảm bảo
đủ trang trải và có tích luỹ thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động yên tâm
làm việc. Ngược lại sẽ làm năng suất lao động thấp, nền kinh tế trì trệ. Vì vậy, phương
pháp giảm chi phí tiền lương là phương pháp không được áp dụng để làm tăng hiệu
quả sử dụng chi phí sức lao động vì tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao
động làm việc.
Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí tiền lương chi ra với kết quả đạt
được trong kỳ. Nó phản ánh kết quả của chi phí lợi nhuận sống so với doanh thu của
các doanh nghiệp. Có doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang
trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đóng
góp ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo.





KQSX trên 1 đồng
chi phí tiền lương
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ

Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

Số công nhân bình quân trong kỳ
NSLĐ
bq
=

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu. Hiệu quả sử dụng chi phí sức lao động càng lớn khi doanh thu càng tăng
hoặc chi phí tiền lương giảm, hay cả doanh thu và chi phí càng tăng nhưng tốc độ tăng
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
2.4.1.3 Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động.
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do sản xuất kinh doanh
mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện về số lượng và chất
lượng của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn quan trọng để
tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và từng đơn vị kinh doanh. Lợi
nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và
các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công thức tính lợi nhuận bình quân cho một lao động






2.4.1.4 Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương bình quân của công
nhân (I).
Hiệu quả kinh tế được nâng cao khi tốc độ tăng năng suất lao động bình quân cao

hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân. Có như vậy mới đảm bảo việc tái sản xuất và
nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Đây cũng là điều kiện cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm.






Công thức thể hiện mối quan hệ:






Lợi nhuận trong kỳ

Số lao động bình quân
Lợi nhuận b
ình quân
cho 1 lao động
=

TL
1

TL
0
W

1
W
0

I =
< 1
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
18
Trong đó:
TL
1
:Tiền lương bình quân của một công nhân năm kế hoạch
TL
0
:Tiền lương bình quân của một công nhân năm báo cáo
W
1
: Năng suất lao động bình quân một công nhân năm kế hoạch
W
0
: Năng suất lao động bình quân một công nhân năm báo cáo
2.4.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ.
2.4.2.1Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
v Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Công thức:



Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng NGTSCĐ tham gia vào sản xuất thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu tạo ra trên một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ

càng nhiều chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng tăng.
v Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
TSCĐ là cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Sử dụng hết công suất và có hiệu quả
TSCĐ hiện có là một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản
xuất.
Công thức:




Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng NGTSCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản
xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.




2.4.2.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản sử dụng trong doanh nghiệp. Nó có
đặc điểm là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh và hoàn thành một
vòng luân chuyển khi hết thời hạn sử dụng. VCĐ trong doanh nghiệp thường chiếm tỷ
trọng lớn nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng chúng là rất quan trọng, từ đó đề ra
phương pháp quản lý và sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
H
s
TSCĐ
=


Doanh thu tiêu thụ trong kỳ


Nguyên giá TSCĐ bình quân
H
q
TSCĐ
=
Lợi nhuận trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ bình quân

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19
v Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Công thức:




Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu tạo ra càng nhiều chứng tỏ hiệu
quả sử dụng VCĐ càng cao.
v Hiệu quả sử dụng VCĐ:

Công thức:




Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản xuất
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VCĐ càng cao.

2.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá sử dụng VLĐ.
VLĐ là công cụ phản ánh kiểm tra quá trình cung cấp và tiêu thụ của doanh
nghiệp. VLĐ chiếm nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư dự trữ ở các khâu của quá
trình sản xuất. Ngoài ra, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật
tư có tiết kiệm hay không? Thời gian VLĐ nằm ở các khâu sản xuất và lưu thông có
hợp lý không? Do đó, thông qua việc đánh giá tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm
tra một cách toàn diện đối với mặt tiêu thụ và cung cấp của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng VLĐ.




2.4.3.1 Số vòng luân chuyển VLĐ(L).
Công thức:




H
s
VCĐ
=

Doanh thu tiêu thụ trong kỳ

Vốn cố định bình quân trong kỳ
H
q
VCĐ
=


Lợi nhuận trong kỳ

V
ốn cố định b
ình quân trong k


L =
Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
2.4.3.2 Số ngày của một vòng luân chuyển VLĐ (K).
Công thức:




Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ.
4.3.3 Hệ số đảm nhiệm VLĐ (H).
Công thức:



Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì bình
quân cần bao nhiêu đồng VLĐ.

2.4.3.4 Hiệu quả sử dụng VLĐ(Hq).
Công thức:



Chỉ tiêu này cho biết bình quân với một đồng VLĐ trong kỳ bỏ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.4.4 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
2.4.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Công thức:



Trong đó: Tổng chi phí = Giá vốn hàng bán + Chi phí tài chính + Chi phí quản lý
doanh nghiệp + Chi phí khác.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
2.4.4.2 Chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn.
Công thức:


K =
360 * Vốn lưu động bình quân


Doanh thu thuần
H =
Vốn lưu động bình quân



Doanh thu thuần
H
q
=
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ


Tổng chi phí
=
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thực hiện

Vốn kinh doanh bình quân
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp càng làm ăn có hiệu quả.
2.4.4.3 Doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Công thức:



Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ mang

lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử
dụng vốn chủ sở hữu này càng có hiệu quả.
2.4.4.4 Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu:
Công thức:



Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng
hoạt động tốt.
2.4.5 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.4.5.1 Tỷ số thanh toánh hiện hành(R
hh
).
Công thức:



Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ tài sản hiện có của mình
để trang trải các khoản nợ ngắn hạn như thế nào.

2.4.5.2 Tỷ số thanh ngắn hạn(R
NH
).
Công thức:



Doanh lợi vốn chủ sở hữu =


Lợi nhuận thực hiện

Vốn chủ sở hữu bình quân

Doanh lợi doanh thu =

Lợi nhuận thực hiện

Doanh thu trong kỳ
R
hh
=

Tổng tài sản

Nợ ngắn hạn
R
NH
=
TSLĐ & ĐTNH

Nợ ngắn hạn
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng toàn bộ TSLĐ và các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn để trang trải các khoản nợ ngắn hạn như thế nào.
2.4.5.3 Tỷ số thanh toán nhanh (R
q
).

Công thức:



Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng tiền và các khoản quy đổi nhanh
thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn như thế nào.
2.4.5.4 Tỷ số thanh toán bằng tiền (R
t
).
Công thức:



Chỉ tiêu này cho biết có thể sử dụng tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn như
thế nào.
2.4.5.5 Hệ só thanh toán lãi vay(R
lv
)
Công thức:



Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vay để
trang trải các khoản lãi vay phải trả như thế nào. Hệ số này đánh giá khả năng hiệu
quả sử dụng vốn vay, hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn vay càng lớn.
2.4.5.6 Tỷ số nợ.
Công thức:




Tỷ số này cho biết trong toàn bộ nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động trong kỳ
có bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả. Nếu qua phân tích tỷ số này có xu hướng gia
tăng thì đây là dấu hiệu cho thấy tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp đang giảm
dần.
2.4.5.7 Vòng quay tổng vốn.
R
q
=
Tiền & các khoản quy đổi nhanh thành tiền


Nợ ngắn hạn
R
t
=
Vốn bằng tiền

Các khoản nợ ngắn hạn
R
lv
=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay


Lãi vay phải trả
Tỷ số nợ =

Nợ phải trả


Tổng nguồn vốn
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
23
Công thức:



Tỷ số này cho biết bình quân một đồng vốn sử dụng trong kỳ đã mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Nếu tỷ số này càng lớn thì khả năng hoạt
động của vốn trong doanh nghiệp càng tốt.
2.4.5.8 Vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:



Tỷ số này cho biết bình quân trong một năm hàng hoá nhập xuất bao nhiêu lần. Chỉ
tiêu này càng lớn thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ dẫn đến khả năng
quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp càng tốt.
2.4.5.9 Vòng quay các khoản phải thu.
Công thức:






(Nếu 1 năm là 360 ngày)
Tỷ số này cho biết bình quân trong năm doanh nghiệp có bao nhiêu lần thu được
các khoản nợ thương mại và trung bình mỗi lần thu mất bao nhiêu ngày.
2.4.6 Khả năng bảo toàn và phát triển vốn:

Một doanh nghiệp kinh doanh có lãi, có khả năng trang trải các khoản nợ thì đương
nhiên doanh nghiệp đã bảo toàn được vốn. Đánh giá khả năng phát triển vốn là xem
xét bổ sung vốn hàng năm từ nguồn lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Để đánh giá khả năng tự bảo hiểm cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải xem xét các vấn đề sau:
- Thiết lập các quỹ dự phòng.
- Mục đích lập các khoản dự phòng là bù đắp các khoản do giảm giá hàng tồn kho,
giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn dự phòng các khoản nợ khó đòi.
Vòng quay tổng vốn =

Doanh thu

Tổng tài sản bình quân

Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu & thu nhập khác

Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân (ACF) =
360

Vòng quay các khoản phải thu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
24
- Quỹ đầu tư và phát triển.
Đối với một doanh nghiệp thì mục tiêu tối thiểu nhất là hoạt động sản xuất kinh

doanh phải tạo ra lợi nhuận để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra. Còn mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp đòi hỏi việc sản xuất kinh doanh vừa bù đắp chi phí bỏ ra, vừa
có tích luỹ để đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phấn đấu trích lập các quỹ phát triển kinh doanh.
2.4.7 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội.
2.4.7.1 Tăng thu ngân sách Nhà nước:
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ
nộp ngân sách Nhà nước. Đó là các loại thuế: Thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế
đất, thuế thu nhập doanh nghiệp…Nhà nước sẽ dùng các khoản thu này để đầu tư vào
cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sự phát triển của đất nước…
2.4.7.2 Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Nước ta là nước đang phát triển, tính yếu kém về năng suất và thất nghiệp còn khá
phổ biến. Để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động và thoát khỏi tình trạng lạc hậu
về sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.



















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
25




PHẦN II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CỔ PHẦN HOÁ
VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG KHÁNH HOÀ


















1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY
DỰNG KHÁNH HOÀ.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×