Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đẩy mạnh công tác marketing cho ngành du lịch tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 93 trang )






MAI UYỂN NHI


ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC MARKETING
CHO NGÀNH DU LỊCH TỈNH BẾN TRE


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH DU LỊCH


GVHD: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH






Nha Trang, 07/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ






i
MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN i
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Ý nghĩa nghiên cứu 2
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu 2
1.6 Kết cấu luận văn 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DU LỊCH 4
2.1 Lý luận chung về lý thuyết Marketing 4
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Marketing 4
2.1.2 Lý do ra đời của Marketing 5
2.2 Định nghĩa Marketing, Marketing du lịch, Du lịch sinh thái miệt vƣờn. 6
2.2.1 Định nghĩa Marketing 6
2.2.1.1 Marketing truyền thống 6
2.2.1.2 Marketing hiện đại 6
2.2.2 Định nghĩa Marketing du lịch 7
2.2.2.1 Vai trò của Marketing du lịch 8
2.2.2.2 Chức năng của Marketing du lịch 8
2.2.3 Du lịch sinh thái miệt vườn 9
2.3 Marketing – Mix 10
2.3.1 Khái niệm về Marketing – Mix 10
2.4 Chiến lƣợc sản phẩm 11
2.4.1 Khái niệm sản phẩm 11
2.4.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm 11
2.4.3 Các đặc điểm của sản phẩm du lịch 12

2.4.4 Vận dụng các chiến lược đối với các giai đoạn của sản phẩm 13


ii
2.5 Chiến lƣợc giá 14
2.5.1 Ý nghĩa và tầm quan trọng của giá cả 14
2.5.1.1 Tầm quan trọng của giá cả 14
2.5.1.2 Vai trò của giá cả 14
2.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giá 14
2.5.3 Những mục tiêu của định giá 15
2.5.4 Chiến lược giá của doanh nghiệp 16
2.5.4.1 Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp 16
2.5.5 Định giá chương trình du lịch 16
2.5.5.1 Xác định giá thành 16
2.5.5.2 Phương pháp xác định giá thành 17
2.5.5.3 Xác định giá bán 18
2.6 Chiến lƣợc phân phối sản phẩm 19
2.6.1 Tầm quan trọng của phân phối 19
2.6.1.1 Khái quát về kênh phân phối 19
2.6.1.2 Vai trò của phân phối 19
2.6.1.3 Các kiểu kênh phân phối 19
2.6.2 Các chức năng của phân phối 20
2.7 Chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp 21
2.7.1 Nội dung chủ yếu của xúc tiến hỗn hợp 21
2.7.2 Vai trò của xúc tiến 25
2.7.3 Các bước của quá trình xúc tiến hỗn hợp 25
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG DU LỊCH VÀ THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC MARKETING DU LỊCH TẠI TỈNH BẾN
TRE 26
3.1 Tổng quan về tỉnh Bến Tre 26

3.1.1 Vị trí địa lý 26
3.1.2 Lịch sử văn hóa 27
3.1.3 Kinh tế - xã hội 27


iii
3.1.3.1 Kinh tế 27
3.1.3.2 Xã hội 29
3.2 Tiềm năng du lịch tỉnh Bến Tre 29
3.2.1 Chính sách phát triển du lịch 32
3.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật – phục vụ du lịch 33
3.2.2.1 Cơ sở lưu trú du lịch 34
3.2.2.2 Cơ sở ăn uống, vui chơi giải trí 36
3.2.3 Các phương tiện vận chuyển 37
3.2.4 Cơ sở hạ tầng 38
3.2.5 Nguồn nhân lực ngành du lịch 39
3.3 Thực trạng hoạt động công tác Marketing 40
3.3.1 Chiến lược sản phẩm du lịch 40
3.3.2 Chiến lược giá 52
3.3.3 Chiến lược phân phối sản phẩm 61
4.3.4.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 84
4.3.4.4 Hiệu quả thực hiện giải pháp 84
4.3.5 Kiến nghị: Cần có sự liên kết, hợp tác mạnh hơn nữa trong quản lý và hoạt
động du lịch giữa các tỉnh thành trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. 84
4.3.5.1 Lý do đưa ra kiến nghị 85
4.3.5.2 Nội dung của kiến nghị 85
4.3.5.3 Điều kiện thực hiện kiến nghị 86
4.3.5.4 Hiệu quả thực hiện kiến nghị 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88



i
LỜI CÁM ƠN
Với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của thầy cô và các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch trong địa bàn tỉnh Bến Tre trong suốt 4 tháng qua, em
cũng đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Kim Anh ngƣời đã tận
tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em trong suốt thời gian vừa qua. Cảm ơn tất cả Thầy cô
trong bộ môn Quản trị Du lịch đã giúp đỡ em trong suốt 4 năm học tại Trƣờng Đại
học Nha Trang.
Xin cám ơn các anh chị công tác tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Bến Tre, Công ty Cổ phần Du lịch Bến Tre, Công ty TNHH Du lịch Hàm Luông,
Công ty TNHH MTV Du lịch sinh thái Bảo Duyên đã cung cấp số liệu và tạo điều
kiện cho em tìm hiểu thực tế về hoạt động Marketing của ngành du lịch tỉnh Bến
Tre để hoàn thành khóa luận này.
Với những kiến thức của một sinh viên chƣa đƣợc trải nghiệm thực tế nhiều
nên bài của em chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp
ý của quý Thầy Cô và Ban lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre
cùng với Ban lãnh đạo Phòng kế hoạch của các doanh nghiệp để khóa luận của em
hoàn thiện hơn.
Nha Trang, tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện


1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Bến Tre là một tỉnh nằm ven biển cuối nguồn sông Cửu Long đƣợc hợp
thành từ 3 cù lao lớn: Minh, Bảo, An Hóa và đƣợc bốn nhánh sông lớn: sông Tiền,

Ba Lai, Cổ Chiên và Hàm Luông bồi tụ nên đất đai trên vùng này rất màu mỡ thuận
lợi cho cây ăn trái phát triển sum xuê trĩu quả và phát triển loại hình du lịch vƣờn
cây ăn trái. Đặc biệt, Bến Tre là vùng có sông ngòi chằng chịt rất thuận lợi trong
việc khai thác phát triển loại hình du lịch cảnh quan ven sông rạch. Bên cạnh đó
Bến Tre cũng có nhiều làng nghề, di tích lịch sử, văn hóa thuận lợi cho phát triển du
lịch.
Bến Tre có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển du lịch nhƣng ngành
du lịch còn mới đối với Bến Tre, tỉnh chỉ mới bƣớc đầu xác định ngành công nghiệp
không khói này quan trọng và đầu tƣ phát triển trong những năm gần đây. Chỉ mới
bƣớc đầu phát triển nên còn nhiều hạn chế, nhất là hoạt động Marketing của các
doanh nghiệp ở Bến Tre hoạt động còn kém: chƣơng trình du lịch sinh thái miệt
vƣờn của các doanh nghiệp chƣa khai thác điểm đến mới, chƣơng trình về nguồn
chƣa đƣợc xem là chƣơng trình trọng điểm của tỉnh, sản phẩm du lịch của tỉnh còn
nghèo nàn chƣa kéo dài thời gian lƣu trú của du khách, giá của các chƣơng trình du
lịch còn khá cao, hoạt động tuyên truyền, quảng bá còn nhiều yếu điểm chƣa đƣa
đƣợc hình ảnh “Du lịch xứ Dừa” đến với mọi ngƣời, nhất là du khách quốc tế. Sản
phẩm của ngành du lịch có những đặc điểm rất khác so với các sản phẩm khác vì
vậy rất cần hoạt động Marketing, thông qua họat động Marketing giúp du khách có
cảm nhận sơ lƣợc về sản phẩm, đƣa sản phẩm đến gần du khách hơn…Hiểu đƣợc
tầm quan trọng của hoạt động Marketing trong kinh doanh du lịch hiện nay, em
chọn đề tài “Đẩy mạnh công tác Marketing cho ngành du lịch tỉnh Bến Tre” cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu


2
Tìm hiểu thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành tại các đơn vị
kinh doanh du lịch trong địa bàn tỉnh. Đặc biệt chủ yếu là các chƣơng trình du lịch
sinh thái miệt vƣờn, tham quan vƣờn trái cây của tỉnh Bến Tre.
Đánh giá tiềm năng, điểm mạnh, điểm yếu của chƣơng trình du lịch sinh thái

miệt vƣờn, tham quan vƣờn trái cây của tỉnh Bến Tre.
Đánh giá công tác Marketing của các doanh nghiệp trong tỉnh Bến Tre.
Đƣa ra các giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing đƣa hình ảnh “Du lịch xứ
Dừa” đến với mọi ngƣời.
1.3 Ý nghĩa nghiên cứu
Phân tích đƣợc những tiềm năng mà Bến Tre có đƣợc để phát triển du lịch
sinh thái miệt vƣờn, tham quan vƣờn trái cây. So sánh và đánh giá hoạt động
Marketing mà các doanh nghiệp cùng với Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch tỉnh
Bến Tre đã thực hiện.
Những phân tích này giúp cho các doanh nghiệp thấy đƣợc những điểm yếu
còn gặp phải trong việc thực hiện công tác Marketing, đồng thời sẽ đƣa ra các biện
pháp và phối hợp với Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quảng cáo thu hút du khách.
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động Marketing của các công ty du lịch và
Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch tỉnh Bến Tre.
Phạm vi nghiên cứu là: Công ty Cổ phần du lịch tỉnh Bến Tre, Công ty
TNHH Du lịch Hàm Luông, Công ty TNHH MTV Du lịch sinh thái Bảo Duyên,
Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch tỉnh Bến Tre và Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Bến Tre.
Thời gian nghiên cứu là từ ngày 26/2/2013 đến ngày 30/5/2013
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Báo cáo đƣợc hoàn thành dựa trên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:


3
 Nghiên cứu định tính để tìm ra các nhân tố tác động đến công tác Marketing
của các doanh nghiệp du lịch tại tỉnh Bến Tre.
 Phƣơng pháp mô tả: Sử dụng phƣơng pháp mô tả để đánh giá tiềm năng phát

triển du lịch tỉnh Bến Tre.
 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các văn bản của Sở, các đơn vị kinh
doanh lữ hành để đánh giá tình hình hoạt động Marketing của ngành du lịch tỉnh
Bến Tre.
 Phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Phân tích số liệu, so sánh qua các
năm, tổng hợp và sử dụng phần mềm excel để đƣa ra nhận xét.
 Phƣơng pháp chuyên gia: trao đổi trực tiếp với nhân viên Marketing tại các
doanh nghiệp.
1.6 Kết cấu luận văn
Bố cục luận văn gồm 4 phần chính:
Chƣơng I: Tổng quan
Chƣơng II: Cơ sở lý luận về Marketing du lịch
Chƣơng III: Phân tích đánh giá tiềm năng du lịch và thực trạng hoạt động
công tác Marketing du lịch tại tỉnh Bến Tre
Chƣơng IV: Giải pháp đẩy mạnh công tác Marketing cho ngành du lịch tỉnh
Bến Tre.






4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DU LỊCH
2.1 Lý luận chung về lý thuyết Marketing
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Marketing
Trong cơ chế thị trƣờng, bất kỳ một doanh nhiệp nào dù lớn hay nhỏ một khi
đã bƣớc vào thị trƣờng kinh doanh thì phải nghĩ đến ngay là “làm thế nào để tăng
sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng”. Bởi lẽ làm ra sản phẩm mà không bán
đƣợc hàng thì sự phá sản đến với doanh nghiệp là lẽ đƣơng nhiên. Chính vì vậy, các

chủ thể kinh tế cần phải tìm cho mình những giải pháp tối ƣu và hợp lý sao cho
hàng hóa mình sản xuất ra đƣợc bán nhanh nhất, nhiều nhất, thu đƣợc lợi nhuận cao
nhất để có vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Tóm lại, đây là những ý tƣởng có
cơ sở khoa học và là điểm xuất phát cho quá trình hình thành các hoạt động
Marketing trong kinh doanh.
Thực tế thì hoạt động Marketing đã xuất hiện kể từ khi hàng hóa bắt đầu
đƣợc đem ra trao đổi trên thị trƣờng. Nhƣng mãi đến những năm đầu của thế kỷ
XVII, trên thế giới lần đầu tiên đã hình thành những sáng kiến về cách giao tiếp,
giao hàng và quảng bá giao hàng của dòng họ MITSUI, một thƣơng gia giàu có ở
TOKYO (Nhật Bản). Ông đề ra những quy tắc trong giao dịch bán hàng với khẩu
hiệu “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Hàng năm ông ghi chép, theo dõi
cẩn thận số lƣợng bán ra của từng mặt hàng, mặt hàng nào bán nhanh nhất, mặt
hàng nào bán chậm nhất và nguyên nhân từ đâu từ đó ông không ngừng có những
đổi mới về sản phẩm, cách thức bán hàng sao cho phù hợp nhất đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng. Có thể coi đây là cái mốc thời gian đánh dấu sự xuất hiện
những mầm mống sơ khai của Marketing trong quan hệ trao đổi hàng hóa.
Marketing bắt đầu từ thuật ngữ tiếng Anh, nghĩa đen của nó là “Làm thị
trƣờng”. Thuật ngữ “Marketing” đƣợc sử dụng lần đầu tiên vào những năm 1902
trên giảng đƣờng Đại học MICHIGAN ở Mỹ. Đến năm 1910 tất cả các trƣờng đại
học tổng hợp ở Mỹ bắt đầu giảng dạy môn Marketing.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1932, Marketing và những vấn
đề xung quanh nó đƣợc đề cập rộng rãi và đƣợc áp dụng khá phổ biến trong thế giới


5
tƣ bản Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản. Vào những năm 1950 -1960 Marketing đƣợc
truyền bá rộng rãi sang các nƣớc thuộc thế giới thứ ba, đặc biệt là các nƣớc Đông
Âu mà đầu tiên là Nam Tƣ, tiếp đến là Ba Lan, Hungari, Tiệp Khắc
Khi mới ra đời trong suốt thời gian dài, Marketing chỉ giới hạn trong lĩnh
vực thƣơng mại. Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ để tiêu thụ nhanh chóng những

hàng hóa và dịch vụ đã đƣợc sản xuất ra nhằm đƣợc lợi nhuận cao nhất. Marketing
trong giai đoạn này đƣợc gọi là Marketing thụ động hay Marketing truyền thống.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế thế giới cũng nhƣ của từng
nƣớc cũng có nhiều thay đổi. Đó là, kinh tế phát triển mạnh, khoa học kỹ thuật phát
triển nhanh, cạnh tranh trên thị trƣờng diễn ra gay gắt, giá cả hàng hóa biến động
mạnh, rủi ro trong kinh doanh diễn ra nhiều, khủng hoảng thừa diễn ra liên
tiếp Những tác động trên đã buộc các nhà kinh doanh phải đề ra những phƣơng
pháp mới để xử lý tốt hơn, thích ứng với thị trƣờng tốt hơn. Những quan điểm mới
về Marketing trong kinh doanh đã đƣợc nảy sinh và do đó Hội khoa học của
Marketing đã có những hƣớng phát triển mới về chất dẫn tới sự ra đời của
Marketing hiện đại (Modern) hay Marketing năng động (Marketing dynamique). Nó
không còn bị giới hạn trong thƣơng mại, không chỉ còn là những hoạt động nhằm
bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa những cái có sẵn mà nó đƣợc mở rộng và toàn diện
hơn nhiều.
Marketing hiện đại có những đặc trƣng là: Coi thị trƣờng là khâu quan trọng
nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa, trên thị trƣờng ngƣời mua có vai trò quyết
định, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng là yếu tố quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh, tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều bắt đầu từ việc ngƣời tiêu
dùng muốn gì, muốn đƣợc thỏa mãn nhƣ thế nào. Nó bao gồm tất cả những mục
tiêu, chiến lƣợc của doanh nghiệp trƣớc khi sản xuất sản phẩm hàng hóa để cung
cấp tới ngƣời tiêu dùng và sau tiêu dùng.
2.1.2 Lý do ra đời của Marketing
Marketing ra đời dựa trên cơ chế kinh tế hàng hóa tập trung là cơ chế mà
hàng hóa dịch vụ đƣợc bán trƣớc khi sản xuất ra (không có Marketing) và cơ chế


6
kinh tế thị trƣờng là tự do cạnh tranh là mọi ngƣời đều có quyền tham gia kinh
doanh trừ những ngành mà pháp luật cấm. Các doanh nghiệp đều cạnh tranh với
nhau để kiếm lời, mà việc bán hàng ngày càng khó khăn hơn vì sự cạnh tranh khốc

kiệt của đối thủ và sự thay đổi thị hiếu của ngƣời tiêu dùng diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy,
muốn tồn tại đƣợc thì cần có giải pháp cụ thể đó chính là Marketing.
2.2 Định nghĩa Marketing, Marketing du lịch, Du lịch sinh thái miệt vƣờn.
2.2.1 Định nghĩa Marketing
Xung quanh câu hỏi: Marketing là gì? (“What is Marketing?”) thì có rất
nhiều câu trả lời khác nhau, nhƣng nhìn chung các định nghĩa đều nói lên rằng.
Marketing là toàn bộ những hoạt động của một doanh nghiệp nhằm xác định
những nhu cầu chƣa đƣợc thỏa mãn của khách hàng, những thị hiếu và đòi hỏi của
họ để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
2.2.1.1 Marketing truyền thống
Theo viện HAMILON(Mỹ) cho rằng: “Marketing là hoạt động kinh tế trong
đó hàng hóa đƣợc đƣa từ nhà sản xuất đến tay ngƣời tiêu dùng”. Hay “Marketing là
hoạt động chủ yếu tập trung vào khâu thƣơng mại lƣu thông hàng hóa”



Sơ đồ 1.1: Mô hình Marketing truyền thống
2.2.1.2 Marketing hiện đại
Định nghĩa của PHILIP.KOTLER: “Marketing là sự phân tích, kế hoạch hóa,
tổ chức và kiểm tra những khả năng câu khách của một Công ty cũng nhƣ những
chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách
hàng mục tiêu”.
Nhƣ vậy, tƣ tƣởng chỉ đạo của Marketing hiện đại trong quá trình sản xuất
kinh doanh là khám phá nhu cầu của khách hàng để cung cấp hàng hóa phù hợp
“chỉ có thể bán đƣợc cái thị trƣờng cần chứ không bán cái sẵn có”.
Hai tƣ tƣởng cơ bản của Marketing hiện đại là:
Tiêu thụ
Ngƣời tiêu
dùng
Sản phẩm sản xuất



7
 Thứ nhất, doanh nghiệp chỉ bán cái thị trƣờng cần không bán cái mà mình
có, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự thay đổi từ cấp cao nhất đến cấp thấp
nhất, doanh nghiệp phải thay đổi tƣ duy, thích ứng với cơ chế thị trƣờng, nhƣờng sự
đánh giá cho ngƣời tiêu dùng, lắng nghe ý kiến đóng góp của ngƣời tiêu dùng.
 Thứ hai, khách hàng là ngƣời quyết định vì họ là ngƣời dùng sản phẩm
của chúng ta, có khách hàng doanh nghiệp mới tồn tại, mọi khuyết tật của sản phẩm
cũng đƣợc phát hiện khi có ngƣời sử dụng đó chính là khách hàng. Vì vậy, mọi cố
gắng nỗ lực của doanh nghiệp cần phải bắt đầu từ khách hàng của mình.






Sơ đồ 1.2: Mô hình Marketing hiện đại
2.2.2 Định nghĩa Marketing du lịch
“Marketing du lịch là một triết lý quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển
chọn dựa trên nhu cầu của du khách nó có thể đem sản phẩm du lịch ra thị trƣờng
sao cho phù hợp mục đích thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó”. (Theo
World Tourism Organization )
“Marketing du lịch là một loạt phƣơng pháp và kỹ thuật đƣợc hỗ trợ bằng
một tinh thần đặc biệt và có phƣơng pháp nhằm thỏa mãn những nhu cầu không nói
ra hoặc nói ra của khách hàng có thể là mục đích tiêu khiển hoặc những mục đích
khác bao gồm công việc, gia đình, công tác và họp hành”. (Theo Robert Lanquanr
và Robert Hollier)
“Marketing du lịch là một tiến trình nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của
khách hàng, những sản phẩm, dịch vụ du lịch và những phƣơng thức cung ứng, yểm

Nhu cầu
khách hàng
Sản xuất sản
phẩm
Tiêu thụ
Ý kiến của khách
hàng sau khi mua
Ngƣời tiêu
dùng


8
trợ để đƣa khách hàng đến với sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ; đồng thời
đạt đƣợc những mục tiêu của tổ chức” (Theo Trần Ngọc Nam)
2.2.2.1 Vai trò của Marketing du lịch
Việc áp dụng Marketing du lịch vào du lịch là việc làm cần thiết vì du lịch có
đặc điểm quan trọng khác với các ngành dịch vụ hoặc ngành sản xuất những sản
phẩm thông dụng.
(1) Nhu cầu du lịch có tính linh hoạt liên quan đến các mặt bằng thu nhập và
giá cả của xã hội, nhu cầu này cũng rất nhạy bén với tình hình chính trị xã hội; ổn
định chính trị của một nƣớc, an toàn xã hội, môi trƣờng
(2) Nhu cầu du lịch thay đổi theo mùa và những hiện tƣợng bão hòa du lịch
do những hậu quả của việc phân bố không gian các vùng xuất khách và đón khách.
(3) Sản phẩm du lịch là một sản phẩm cứng nhắc của số đông các hãng hoặc
các ngành khác nhau vì: nguồn cung không di chuyển đƣợc, không dự trữ đƣợc nên
các dịch vụ du lịch chỉ tiêu thụ tại chỗ. Sự cứng nhắc này không thể thuận theo sự
biến đổi của nhu cầu không gian và thời gian. Sự cứng nhắc này ảnh hƣởng đến
khách du lịch vì họ phải trả giá cao cho những cái mà họ không muốn hoặc không
thích đồng thời cũng ảnh hƣởng đến nhà nƣớc hay địa phƣơng vì không khai thác
hết tiềm năng của mình. Marketing du lịch sẽ giải quyết dung hòa những mâu thuẩn

trên, khắc phục những điều bất lợi để làm sao vừa thỏa mãn khách vừa mang lại lợi
nhuận cao.
Ta phải nhớ rằng một sản phẩm du lịch phải có lợi cho cả hai bên: ngƣời
cung ứng dịch vụ và khách du lịch. Vì vậy ta có thể coi Marketing là một khoa học
nghệ thuật. Marketing du lịch cũng phải là một quá trình liên tục, luôn cần phải hiểu
rõ những nhu cầu mới của khách du lịch và kiểm tra hiệu quả Marketing du lịch
đem lại, tạo điều kiện tốt cho phát triển du lịch trong tƣơng lai.
2.2.2.2 Chức năng của Marketing du lịch
 Chức năng thông báo truyền đạt: Marketing du lịch nhằm phản ánh tình hình,
tính chất và xu thế biến động trên thị trƣờng.


9
 Chức năng phát triển: Marketing du lịch nhằm phát triển và thực hiện các
chiến lƣợc Marketing để khai thông thị trƣờng tạo thế chủ động trong kinh doanh
sản xuất.
Các yếu tố của chiến lƣợc Marketing hỗn hợp trong du lịch bao gồm có (4P)
căn bản:
(1) Chiến lƣợc mở rộng sản phẩm du lịch (production)
(2) Chiến lƣợc phân bố sản phẩm du lịch (protition)
(3) Chiến lƣợc về giá (price)
(4) Chiến lƣợc quảng cáo tuyên truyền sản phẩm du lịch (promotion)
 Chức năng kiểm tra: nhằm theo dõi và thực hiện chiến lƣợc Marketing và có
biện pháp chỉnh lý thích hợp do các biến động xảy ra trong quá trình thực hiện.
2.2.3 Du lịch sinh thái miệt vườn
Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch thiên nhiên. Du lịch sinh thái đã và
đang trên đà chuyển mình và trở nên phổ biến đối với những ngƣời yêu thiên nhiên,
thích khám phá những điều mới mẻ trong thiên nhiên. Có thể nói du lịch sinh thái
xuất phát từ những trăn trở về môi trƣờng, kinh tế - xã hội – một trong những cách
thức để trả nợ cho môi trƣờng tự nhiên và làm tăng giá trị của các khu bảo tồn thiên

nhiên còn lại.
“Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cựa của cộng đồng địa phƣơng”. (Định nghĩa về du
lịch sinh thái ở Việt Nam)
Hiện nay chƣa có khái niệm thống nhất về du lịch sinh thái miệt vƣờn. Tuy
nhiên cũng có thể nói rằng, du lịch miệt vƣờn là hình thức du lịch dựa vào những
điều kiện tự nhiên sẵn có của cƣ dân địa phƣơng nhằm tạo ra các sản phẩm là các
khu vƣờn trái cây, vƣờn hoa kiểng, các khu trang trại…phục vụ cho sự phát triển du
lịch và góp phần cải thiện kinh tế của cƣ dân địa phƣơng, hình thức du lịch này có
nhiều ở miền Nam Việt Nam, từ đó đã hình thành nên một nét rất đặc trƣng cho du
lịch vùng Nam Bộ.


10
Xét về mặt sinh thái, miệt vƣờn cũng là một hệ sinh thái do con ngƣời tạo ra
và duy trì trên cơ sở các quy luật khách quan của các hệ sinh thái có sự kết hợp với
các yếu tố tự nhiên hợp thành hệ sinh thái miệt vƣờn.
Hiện nay trên thế giới có 11 loại hình du lịch (dựa vào) thiên nhiên và có
trách nhiệm với môi trƣờng:
1. Du lịch thiên nhiên
2. Du lịch dựa vào thiên nhiên
3. Du lịch môi trƣờng
4. Du lịch xanh
5. Du lịch thám hiểm
6. Du lịch có trách nhiệm
7. Du lịch nhạy cảm
8. Du lịch bền vững
9. Du lịch nhà tranh
10. Du lịch đặc thù

11. Du lịch bản xứ
2.3 Marketing – Mix
2.3.1 Khái niệm về Marketing – Mix
Trong luận án Tiến sĩ về “Dynamique du Tourisme et Marketing” của
Schawars, ông đã đƣa một định nghĩa Marketing hỗn hợp (Marketing – Mix) nhƣ
sau:
“Marketing hỗn hợp là tập hợp các công cụ về Marketing mà một công ty sử
dụng để đạt đƣợc những mục tiêu trên thị trƣờng mục tiêu”.( J.J Schawars)


11
2.3.2 Thành phần của Marketing – Mix
Sản xuất cái gì? Thế nào? Bao nhiêu? Chất lƣợng sản
phẩm

Giá bán bao nhiêu? Khung giá?  Chiến lƣợc giá

Bán ở đâu? Lúc nào?  Chiến lƣợc phân phối

Bán bằng cách nào? Chiến lƣợc chiêu thị.
Sơ đồ 1.3: Mô hình thành phần Marketing - Mix
2.4 Chiến lƣợc sản phẩm
2.4.1 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất
hữu hình và vô hình.
Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể nhƣ món ăn, hoặc một món
hàng không cụ thể nhƣ chất lƣợng phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát (Michael
M. Coltman)
Sản phẩm du lịch còn gọi là kinh nghiệm du lịch và nó là tổng thể nên Krapf
nói “một khách sạn không làm nên du lịch”

2.4.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm
- P1 có vai trò cực kỳ quan trọng, là nền tảng, xƣơng sống của 4P trong
Marketing - Mix.
- Giúp doanh nghiệp xác định phƣơng hƣớng đầu tƣ, hạn chế rủi ro, thất bại.
- P1 chỉ thực hiện hiệu quả các P còn lại trong Marketing-Mix.
Place (P3)
Price (P2)
Promotion (P4)
Product (P1)


12
- Giúp thực hiện các mục tiêu chung: Lợi nhuận, thế lực, uy tín, an toàn và
hiệu quả.
- Chiến lƣợc sản phẩm – vũ khí sắc bén.
2.4.3 Các đặc điểm của sản phẩm du lịch
Sản phẩm của ngành du lịch về cơ bản thuộc sản phẩm dịch vụ. Nó có đặc
điểm là vừa mang tính hữu hình (nhìn thấy đƣợc) vừa mang tính vô hình (không
nhìn thấy đƣợc). Vì vậy ngoài những đặc điểm giống nhƣ hàng hóa thông thƣờng,
sản phẩm du lịch còn có những đặc điểm khác nhƣ:
 Tính không đồng nhất của sản phẩm du lịch.
 Tính vô hình của sản phẩm du lịch: khác với sản phẩm vật chất khác,
khách hàng không thể dùng những thông số vật lý để đo lƣờng hoặc sử dụng sản
phẩm trƣớc khi mua chúng, còn các yếu tố thử nghiệm thì không thể xảy ra đƣợc.
 Tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc của sản phẩm du lịch thông qua
việc sản xuất, cung ứng và tiêu thụ xảy ra cùng một lúc.
 Tính mau hỏng của sản phẩm du lịch thể hiện ở chỗ nó không thể hoặc
khó có thể để dành đƣợc.
 Không thể chuyển quyền sở hữu: Việc chấp nhận và sử dụng một sản
phẩm du lịch không có nghĩa là khách hàng đã chiếm đƣợc quyền sở hữu về nó,

khách hàng trả tiền đối với những sản phẩm dịch vụ mà họ sử dụng.
Trong thực tế khách hàng không mua hàng hóa hay dịch vụ mà họ thực sự
đang mua những giá trị và lợi ích cụ thể từ hàng hóa dịch vụ đem đến có thể chia
sản phẩm dịch vụ ra làm năm mức sau:
 Mức thứ nhất là sản phẩm cốt lõi hay dịch vụ cơ bản: Đây là mức cơ bản
nhất nó biểu hiện lợi ích căn bản mà khách hàng đang thực sự mua.
 Mức thứ hai là sản phẩm chủng loại: Mang đến cho khách hàng lợi ích
chủng loại, khách hàng có thể tìm kiếm những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất.
 Mức thứ ba là sản phẩm trông đợi: Nó đƣợc biểu hiện bằng những thuộc
tính và điều kiện ngƣời mua mong đợi. Thƣờng là những điều kiện đi kèm theo sản
phẩm cốt lõi cần phải có.


13
 Mức thứ tƣ là sản phẩm phụ thêm: Nó đƣợc biểu hiện bằng những lợi ích
và dịch vụ phụ thêm, vì vậy nó là yếu tố để làm cho một dịch vụ khác hơn hẳn so
với các sản phẩm dịch vụ cùng loại.
 Mức thứ năm là sản phẩm tiềm năng: Nó biểu hiện bằng dịch vụ và lợi
ích phụ thêm sẽ có trong tƣơng lai. Đây là những thứ mà nhà cung ứng đang tìm tòi
sáng tạo, nhằm đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Xác định danh mục sản phẩm
Các doanh nghiệp ngày nay không kinh doanh một loại sản phẩm mà thông
thƣờng nó bao gồm rất nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau tập hợp thành một
hỗn hợp sản phẩm. Căn cứ vào đoạn thị trƣờng trọng điểm mà doanh nghiệp quyết
định sản phẩm dịch vụ và lợi ích do nó đem lại cho khách hàng. Đối với chiến lƣợc
sản phẩm của một doanh nghiệp du lịch phải đảm bảo lựa chọn các sản phẩm sẽ đƣa
ra và trả lời các câu hỏi sau: Với đối tƣợng khách hàng nào sản phẩm mới sẽ gặp
trên thị trƣờng một nhu cầu lớn nhất? Sản phẩm nào đã có kích thích đƣợc khách
hàng tiềm năng? Đâu là nhu cầu là sở thích của ngƣời tiêu dùng tiềm năng trên thị
trƣờng đối với sản phẩm du lịch? Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh

vực du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì việc có một hỗn hợp sản phẩm
đa dạng là điều bắt buộc. Sự đa dạng hóa của dịch vụ đƣợc đánh giá thông qua
chiều dài (tổng số các sản phẩm dịch vụ có trong danh mục mà doanh nghiệp sẽ
cung cấp cho thị trƣờng), chiều rộng (tổng số các nhóm chủng loại sản phẩm dịch
vụ khác nhau của doanh nghiệp), chiều sâu (đó là các phƣơng án chào bán khác
nhau của từng loại sản phẩm có trong danh mục).
2.4.4 Vận dụng các chiến lược đối với các giai đoạn của sản phẩm
 Giai đoạn giới thiệu sản phẩm: chi phí cao, giá cả cao, lợi nhuận thấp, có thói
quen mạo hiểm, ở giai đoạn này áp dụng các chiến lƣợc sau:
 Hớt váng nhanh: giá cả phải cao, chi phí khuyến mãi lớn cho một chƣơng
trình du lịch mới tung ra thị trƣờng.
 Hớt váng chậm: giá cả cao, chi phí khuyến mãi thấp, có một lƣợng nhỏ
khách hàng tiềm năng.


14
 Thâm nhập nhanh: giá cả thấp để giành thị phần, chi phí khuyến mãi lớn
để thúc đẩy thâm nhập thị trƣờng.
 Thâm nhập chậm: giá cả thấp, chi phí khuyến mãi thấp, thị trƣờng tiềm
năng lớn, nhạy cảm về giá, khách hàng đã hiểu rõ về dịch vụ, đối thủ cạnh tranh nhỏ.
 Giai đoạn tăng trƣởng: doanh số và lợi nhuận tăng lên đồng thời đối thủ cạnh
tranh tăng lên.
Điều chỉnh Marketing hỗn hợp: tìm những kênh phân phối mới, sử dụng các
biện pháp kích thích.
 Giai đoạn suy thoái: lợi nhuận giảm, giá giảm, cung lớn hơn cầu. Chiến lƣợc
áp dụng trong giai đoạn này: có thể cải tiến sản phẩm để đƣa nó sang một chu kỳ
mới.
2.5 Chiến lƣợc giá
2.5.1 Ý nghĩa và tầm quan trọng của giá cả
2.5.1.1 Tầm quan trọng của giá cả

- Đối với khách hàng giá cả là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản
phẩm khác, là đòn bẩy kích thích tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp giá cả là vũ khí để cạnh tranh trên thị trƣờng, quyết
định doanh số, lợi nhuận, gián tiếp thể hiện chất lƣợng và ảnh hƣởng đến chƣơng
trình Marketing chung.
2.5.1.2 Vai trò của giá cả
Giá cả hình thành trên: giá trị sử dụng  giá trị  giá cả.
Trong thực tế giá cả sản phẩm không chỉ liên quan đến thuộc tính vật chất
đơn thuần mà nhà sản xuất còn định giá đi kèm theo những sản phẩm dịch vụ và lợi
ích khác nhau làm thỏa mãn hơn nhu cầu khách hàng.
2.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giá
Quá trình ra quyết định về giá chịu ảnh hƣởng của rất nhiều nhân tố, căn cứ
vào khả năng điều chỉnh của doanh nghiệp. Các nhân tố này đƣợc chia thành 2
nhóm:
- Nhóm nhân tố có khả năng điều chỉnh bao gồm các nhân tố mà doanh nghiệp
có khả năng điều chỉnh, kiểm soát.


15
- Nhóm nhân tố phi điều chỉnh: những nhân tố thuộc về môi trƣờng kinh
doanh mà doanh nghiệp không có khả năng tác động hay kiểm soát nhƣng chúng lại
tác động rất mạnh tới các quyết định về giá.
Mỗi một nhân tố trong từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, tác động khác
nhau tới chính sách giá của công ty. Trong phạm vi này có 2 nhân tố mà Công ty có
khả năng điều chỉnh lớn nhất:
 Thứ nhất là chi phí: có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau: từ chi phí
biến đổi, chi phí cố định, chi phí biên tới chi phí cơ hội, chi phí dự phòng…Thông
thƣờng các doanh nghiệp có 2 hƣớng tác động chủ yếu là thay đổi mức chi phí
(hoặc tổng chi phí) và thay đổi cơ cấu chi phí.
 Thứ hai là mục tiêu của doanh nghiệp: Mục tiêu của doanh nghiệp có ảnh

hƣởng rất lớn tới quyết định về giá. Thay đổi các mục tiêu gần nhƣ chắc chắn dẫn
tới thay đổi về giá. Có 4 nhóm mục tiêu cơ bản đối với doanh nghiệp:
 Các mục tiêu về lợi nhuận
 Mục tiêu về doanh số
 Mục tiêu cạnh tranh
 Mục tiêu chi phí
2.5.3 Những mục tiêu của định giá









Hình 1.4: Mô hình mục tiêu định giá
Tăng lợi nhuận
Cạnh
tranh
không
qua giá
Gia
tăng
khối
lƣợng
bán
Thâm
nhập
thị

trƣờng
Tối đa
hóa lợi
nhuận
Đạt lợi
nhuận
mục
tiêu
Chấp
nhận
giá
cạnh
tranh
Giữ thế ổn định
Tăng doanh số
Mục tiêu định giá
giágiá


16
2.5.4 Chiến lược giá của doanh nghiệp
2.5.4.1 Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp
- Quan tâm đến lợi ích cá nhân của doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc giá xuất phát từ chi phí sản xuất.
- Chiến lƣợc giá để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa.
2.5.4.2 Chiến lược giá hướng ra thị trường
- Quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tiềm năng thị trƣờng và đối thủ cạnh
tranh.
- Chiến lƣợc giá ban đầu khi thâm nhập thị trƣờng.
- Chiến lƣợc giá cạnh tranh.

2.5.4.3 Chiến lược giá theo khu vực
- Định giá tại địa điểm sản xuất.
- Định giá tại nơi tiêu thụ
2.5.5 Định giá chương trình du lịch
2.5.5.1 Xác định giá thành
Giá thành đƣợc hiểu bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp mà doanh nghiệp lữ
hành phải chi trả cho các nhà cung ứng để thực hiện một chƣơng trình du lịch cụ thể.





1 Khách
Cả đoàn khách
Sơ đồ 1.5: Mô hình tính giá thành
a) Tính giá thành cho 1 khách
Z/khách = Vc + (1)
b) Tính tổng chi phí cho cả đoàn khách
Tc = Vc * Q + Fc Hoặc (2)
Tổng
chi phí
Giá
thành
Chi phí
biến đổi
Chi phí
cố định


17

Tc = * Q
Trong đó:
Vc: Chi phí biến đổi cho 1 khách
Fc: Tổng chi phí cố định cho cả đoàn
Tc: Tổng chi phí
Q: số khách tham gia tối ƣu = 80% của công suất thiết kế
2.5.5.2 Phương pháp xác định giá thành
a) Phương pháp 1: Phƣơng pháp tính giá thành theo khoản mục chi phí
Nhóm chi phí thành từng loại chi phí cố định, chi phí biến đổi.
 Các bƣớc tiến hành:
 Lập bảng tính giá thành

STT
Nội dung chi phí
Chi phí cố định (Fc)
Chi phí biến đổi (Vc)
1
Thuê ô tô
*

2
Thuê hƣớng dẫn viên
*

3
Khách sạn

*
4
Ăn


*
5
Tổng
Fc
Vc

 Tính giá thành cho một khách
 Tính tổng chi phí cho cả đoàn khách
b) Phương pháp 2: Phƣơng pháp liệt kê chi phí
Nhóm chi phí thành từng loại chi phí cố định, chi phí biến đổi; điểm khác
biệt là ngƣời ta liệt kê các chi phí theo thứ tự trong quá trình diễn ra và thực hiện
chƣơng trình du lịch.
 Các bƣớc tiến hành:


18
 Lập bảng tính giá thành
Ngày
STT
Nội dung chi phí
Chi phí cố định (Fc)
Chi phí biến đổi (Vc)
1
1
Thuê ô tô
*


2

Hƣớng dẫn viên
*


3
Khách sạn

*
2
4
Khách sạn

*

5
Vé tham quan

*

6
Ăn

*


Tổng
Fc
Vc
 Tính giá thành cho một khách
 Tính tổng chi phí cho cả đoàn khách

2.5.5.3 Xác định giá bán
 Giá bán của một chƣơng trình du lịch phụ thuộc vào:
 Mức giá phổ biến trên thị trƣờng
 Vai trò, vị thế, thƣơng hiệu của doanh nghiệp trên thị trƣờng
 Mục tiêu của doanh nghiệp
 Giá thành của chƣơng trình du lịch
 Thời vụ du lịch
 Công thức tổng quát:
G = Z + Cb + Ck + P (3)
Trong đó:
G: Giá bán
Z: Giá thành
Cb: Chi phí bán
Ck: Chi phí khác (quản lý, xây dựng chƣơng trình du lịch, điện nƣớc, văn
phòng, lãi suất,…)
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp
Nếu chƣơng trình có giá vé máy bay thì công thức (3) chỉ áp dụng cho các
dịch vụ mặt đất. Sau đó để có giá bán cộng thêm giá vé máy bay.


19
G = Z + Cb + Ck + P + Gmb (4)
Gmb: Giá vé máy bay
2.6 Chiến lƣợc phân phối sản phẩm
2.6.1 Tầm quan trọng của phân phối
2.6.1.1 Khái quát về kênh phân phối
Là tuyến đƣờng giúp doanh nghiệp đƣa sản phẩm của họ đến tay ngƣời tiêu
dùng hay ngƣời sử dụng công nghiệp.
1 kênh phân phối đầy đủ gồm: nhà sản xuất, thành viên trung gian tham gia
phân phối (đại lý, buôn sỉ, buôn lẻ) và ngƣời tiêu dùng.

Hệ thống kênh phân phối gồm có ngƣời cung cấp và ngƣời tiêu dùng cuối
cùng, hệ thống các thành viên trung gian phân phối, cơ sở vật chất, phƣơng tiện vận
chuyển và tồn trữ, hệ thống thông tin thị trƣờng và các dịch vụ của hoạt động mua
bán.
2.6.1.2 Vai trò của phân phối
- Là cầu nối giúp cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng
số lƣợng, thời gian, đúng địa điểm, đúng kênh, luồng hàng.
- Tập trung sản phẩm, điều hòa phân phối sản phẩm.
- Làm tăng giá trị sản phẩm.
- Tổ chức điều hành, vận chuyển, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro, thiệt hại.
2.6.1.3 Các kiểu kênh phân phối
Việc lựa chọn các kênh phân phối có ý nghĩa rất quan trọng, nó sẽ giúp công ty
cung cấp sản phẩm của mình đến khách hàng một cách hiệu quả nhất. Tùy vào phân
đoạn thị trƣờng khác nhau mà công ty lữ hành lựa chọn kênh phân phối trực tiếp
hay gián tiếp. Thông thƣờng có các kiểu kênh sau:




20







Sơ đồ 1.6: Mô hình kênh phân phối
Đối với kênh tiêu thụ trực tiếp doanh nghiệp trực tiếp giao dịch với khách hàng
mà không qua bất cứ trung gian nào. Doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của mình

để phân phối sản phẩm đến tận tay khách hàng.
Kênh tiêu thụ gián tiếp là loại kênh trong đó quá trình mua – bán đƣợc ủy nhiệm
cho các doanh nghiệp lữ hành khác làm đại lý tiêu thụ hoặc với tƣ cách là các doanh
nghiệp lữ hành gửi khách. Đối với các kênh tiêu thụ gián tiếp, chủ thể hoạt động với
tƣ cách là ngƣời mua cho khách hàng của họ. Họ là những doanh nghiệp kinh doanh
độc lập, họ có quyền hạn và chiến lƣợc kinh doanh riêng, trong nhiều trƣờng hợp
quan điểm của các doanh nghiệp lữ hành gửi khách, các đại lý lữ hành rất khác với
quan điểm của các doanh nghiệp lữ hành nhận khách. Vì vậy để tiêu thụ đƣợc nhiều
chƣơng trình du lịch doanh nghiệp lữ hành nhận khách cần dành nhiều ƣu đãi cho
doanh nghiệp lữ hành gửi khách, các đại lý lữ hành.
2.6.2 Các chức năng của phân phối
- Tiếp cận ngƣời mua, thông tin ngƣời bán.
- Tồn trữ và lƣu kho.
- Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng.
- Bán hàng và giúp đỡ bán hàng.
- Cung cấp tài chính tín dụng và thu hồi tiền hàng.
- Vận chuyển và giao hàng
- Xử lý đơn đặt hàng, thu thập chứng từ và lập hóa đơn.
Đại lý du
lịch bán
lẻ
Khách
du
lịch
Đại lý du
lịch bán
buôn
Công
ty gửi
khách

Công
ty lữ
hành

×