Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.2 KB, 117 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o

ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP

Kính gởi: Ban giám đốc ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Khánh Hòa

Em tên là: Phạm Nguyễn Phương Oanh. Sinh Viên lớp 49TC1 – Trường Đại
Học Nha Trang
Được sự đồng ý của Giám Đốc ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Khánh Hòa, em đã được phân công thực tập tại phòng Quan hệ khách hàng 1. Trong
quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình của các
cô, chú và các anh chị tại phòng. Em không chỉ được làm quen với các quy trình,
nghiệp vụ mà còn được học tác phong làm việc của ngân hàng. Sau quá trình thực
tập, em đã bổ sung được rất nhiều kiến thức hữu ích để hoàn thành bài khóa luận
của mình.
Nay em viết đơn này kính xin ban giám đốc chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Khánh Hòa xác nhận quá trình thực tập của em tại Ngân hàng. Thời gian
thực tập của em bắt đầu từ ngày 01/03/2011 và kết thúc vào ngày / /2011.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các Cô Chú và các Anh Chị nhân viên
Ngân hàng đã luôn tận tình chỉ bảo em trong thời gian qua.
Nha Trang, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực tập

Phạm Nguyễn Phương Oanh

Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 2


NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP














Nha Trang, ngày tháng năm 2011
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên SV : Phạm Nguyễn Phương Oanh Lớp : 49TC-1
Ngành : Tài Chính MSSV : 4913056065
Tên đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay theo
dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Khánh Hòa











Kết luận:


Nha Trang, ngày…. tháng …. năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Họ và tên SV : Phạm Nguyễn Phương Oanh Lớp : 49TC-1
Ngành : Tài Chính MSSV : 4913056065
Tên đề tài : Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay theo
dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Khánh Hòa
Trong quá trình hoàn thành luận án, em không tránh khỏi sơ sót. Em mong nhận
được nhận xét và góp ý từ các thầy cô để luận văn của em thêm hoàn thiện. Em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô.











Kết luận:


Nha Trang, ngày…. tháng …. năm 2011
Giáo viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 5
LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại Học Nha Trang, đuợc sự truyền đạt
tận tình của Quý thầy cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen
với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng tiếp thu
những kiến thức mới trong quá trình thực tập và làm hành trang cho em bước vào
đời.
Để hòan thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn :
- Giáo viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Hiển – đã tận tình chỉ bảo, sữa chữa
những sai sót, giúp em hòan thành tốt khóa luận.
- Quý thầy cô khoa Kế toán – tài chính đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức, góp
ý, bổ sung để khóa luận của em được hòan chỉnh.
- Tập thể nhân viên ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Khánh Hòa,
đặc biệt là phòng Quan hệ khách hàng 1 đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp
những tài liệu cần thiết để em tìm hiểu.
- Gia đình yêu thương – nguồn cổ vũ tinh thần – luôn bên em, động viên em
hòan thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài làm của em không tránh khỏi sai sót. Em

mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong
ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô và tập thể
nhân viên tại Ngân hàng có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Nha Trang, ngày / /2011
Sinh viên thực hiện


Phạm Nguyễn Phương Oanh
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 6
MỤC LỤC
Lời mở đầu
MỤC LỤC 6
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 12
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của thẩm định dự án đầu tư 12
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư 12
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của công tác thẩm định 13
1.2. Trình tự và nội dung thẩm định cho vay theo dự án đầu tư 18
1.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp 18
1.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính 21
1.2.3. Phân tích dự án vay vốn 32
1.2.4. Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án 41
1.2.5. Đánh giá tác động đến môi trường của dự án 43
1.2.6. Nhận định rủi ro tiềm ẩn 44
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA 47
2.1 Giới thiệu tổng quan về đơn vị: 47
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV – Khánh Hòa: 47
2.1.1.1. Giai đoạn 1976-1995: 48

2.1.1.2. Giai đoạn 1996-nay: 48
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh: 50
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh 50
2.2. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh BIDV
Khánh Hòa q 56
2.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh
trong các năm 2006 – 2008: 56
2.2.1.1. Nhân tố vĩ mô: 56
2.2.1.2. Nhân tố vi mô: 57
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 7
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm gần đây
(2008-2010): 58
2.2.3. Phương hướng phát triển của chi nhánh thời gian tới: 62
2.2.4. Những vấn đề tồn tại: 64
2.3. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển
Khánh Hòa 64
2.3.1.Khái quát về thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng Đàu tư và Phát triển Khánh Hòa 64
2.3.1.1. Sơ lược về phòng thẩm định dự án đầu tư của NHĐT&PT Khánh
Hòa 64
2.3.1.2. Phân tích quá trình thẩm định cho vay theo dự án đầu tư đã thực
hiện tại Chi nhánh 74
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động thẩm định dự án đầu tư đã thực hiện tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa 85
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 88
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh 88
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn
tại BIDV chi nhánh Khánh Hòa 89
3.2.1. Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định 89

3.2.2. Hoàn thiện nội dung và quy trình thẩm định 90
3.2.3. Xây dựng hệ thống khoa họa thông tin, ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định dự án
đầu tư 91
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định 91
3.3 Kiến nghị 92
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước 92
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 93
3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng 94
PHẦN KẾT LUẬN 95
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC VIII/TDDN 99
Dự án Vũ Hưng
Tài liệu tham khảo
Bảng từ viết tắt
Phụ lục bảng biểu




Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 9
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới hiện nay là toàn cầu hóa
và khu vực hóa. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng
chung đó, đồng nghĩa với việc hoạt động của ngành ngân hàng trong điều kiện hội
nhập sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, đó là sự cạnh tranh trở nên gay gắt giữa các ngân
hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài.

Khánh Hòa là một địa phương có tốc độ tăng trưởng khá cao, tình hình chính
trị - xã hội ổn định, cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, thu nhập người dân ở mức cao
có trình độ dân trí khá. Đặc biệt, Khánh Hòa có điều kiện tự nhiên ưu đãi và vị trí
đặc biệt thuận lợi cho phát triển thương mại và dịch vụ trong nước và quốc tế. Đây
là môi trường lý cho các hoạt động của ngân hàng. Do đó, sự cạnh tranh chiếm lĩnh
chiếc bánh thị phần giữa các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt trong
hoạt động thẩm định dự án và cho vay.
Trong điều kiện kinh doanh đó, buộc các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để có thể đứng
vững trên thị trường. Một trong những biện pháp đó là đầu tư được nhiều dự án tiềm
năng. Và để việc đầu tư thêm hiệu quả thì quan trọng là quản lý đầu tư và xây dựng
là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư là một trong những khâu quan trọng nhất. Thẩm định dự án được
xem như một nhu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định cấp giấy phép
đầu tư.
Do vậy thẩm định dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi
ngân hàng . Từ thực tế đó mà đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm
định cho vay theo dự án đầu tư tại NHĐT & PT Khánh Hòa” được chọn làm đề tài
nghiên cứu của em.
 Mục tiêu nghiên cứu
Nhận thức được sự cần thiết của hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đầu
tư trong điều kiện hội nhập quốc tế, đề tài này được thực hiện với các mục tiêu chủ
yếu sau:
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 10
Hệ thống hóa kiến thức liên quan đến hoạt động thẩm định cho vay theo dự
án đầu tư, tiến hành phân tích thực trạng thẩm định và cho vay tại Ngân Hàng Đầu
tư và Phát triển chi nhánh Khánh Hòa , từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại
Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Khánh Hòa.

 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu quả của hoạt động thẩm định cho
vay theo dự án. Do giới hạn về thời gian và kiến thức, đề tài không đề cập đến toàn
bộ các quy trình thẩm định dự án cũng như những ưu điểm và nhược điểm các quy
trình
- Các số liệu trong luận văn được giới hạn trong 3 năm từ năm 2008 đến năm
2010. Chủ yếu là tập trung phân tích số liệu, chỉ tiêu hiệu quả hoạt động thẩm định
dự án và tìm ra nhân tố nào trong cơ cấu các hoạt động có ảnh hưởng nhiều nhất
đến hiệu quả các hoạt động đó
 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp
so sánh: so sánh số liệu tuyệt đối và tương đối về tình hình tài chính qua các năm
theo từng chỉ tiêu cụ của dự án thể để thấy được liệu dự án có khả thi hay không
cũng như chỉ rõ các nhân tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động .
 Kết cấu chuyên đề : bao gồm 3 chương
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương sau:
- Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Chương 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA
- Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
 Những đóng góp khoa học của đề tài:
- Về mặt lý luận:
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 11
Đề tài giúp chúng ta có điều kiện tìm hiểu sâu hơn các kiến thức liên quan
đến hoạt động thẩm định cho vay theo dự án của ngân hàng và vai trò của nó đối
với sự tồn tại của ngân hàng
- Về mặt thực tiễn:
Qua việc nghiên cứu đề tài, người học có nắm được các nhân tố cơ cấu nào
ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định cho vay theo dự án. Thấy được xu thế biến

động của chúng trong tương lai cũng như xu hướng của ngân hàng hay trong các
nhân tố đó trong quá trình tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động một cách
bền vững và hạn chế rủi ro.
Với mục tiêu mong muốn quá trình thẩm định dự án càng ngày chặt chẽ và
hiệu quả hơn, thuận tiện hơn cho cán bộ thẩm định và chủ dự án đầu tư. Em hy
vọng đề tài sẽ thật sự có ích, đóng góp được vào việc nâng cao chất lượng công tác
thẩm định tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Khánh Hòa nói riêng và Ngân hàng
BIDV nơi khác nói chung.













Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 12
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của thẩm định dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên những căn cứ khoa học và
thực tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và
công nghệ với đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số

lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ trong
một khoảng thời gian xác định.
Vấn đề đầu tư theo dự án.
Một dự án đầu tư thường có thời gian dài, nhu cầu vốn lớn và thường có rất
nhiều rủi ro bởi vì thời gian càng kéo dài, kéo theo sự không chắc chắn, có thể là sự
thay đổi của nhu cầu thị trường, các biến động trong nền kinh tế (tỷ giá, lạm phát ),
sự thay đổi trong chính các dự đoán hiện nay không thể hoàn toàn chính xác trong
tương lai.
Một dự án đầu tư từ khi hình thành ý định bỏ vốn đầu tư đến khi công trình
đi vào hoạt động phải trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư.
Giai đoạn đầu tư.
Giai đoạn đi vào hoạt động.
Đầu tư là một nhân tố chủ yếu cho sự phát triển một doanh nghiệp cũng như
nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, quyết định đầu tư có ý nghĩa
quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp vay vốn, đối với tổ chức cho vay mà
còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế.
- Mục tiêu của dự án: Mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức:
+ Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án mang
lại.
+ Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện
dự án.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 13
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động cùng với
một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện tạo thành kế hoạch

làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu tư cần cho dư án.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của công tác thẩm định.
1.1.2.1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đầu tư để ra
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
1.1.2.2 .Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương pháp đầu tư tốt nhất.
- Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù
hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương và cả
nước trên các mặt mục tiêu, quy mô và hiệu quả.
- Thông qua thẩm định giúp chủ đầu tư xác định được sự lợi hại của dự án
khi dự án đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, môi trường và lợi
ích kinh tế xã hội khác.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án.
- Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.1.2.3. Mục đích và lý do thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng.
Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp chủ đầu tư và
các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư
tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 14
đầu tư mang lại. Đối với ngân hàng, việc thẩm định dự án đầu tư giúp cho ngân
hàng có thể ra được những quyết đinh đúng đắn nhất. Cụ thể:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án
đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc từ
chối cho vay một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.

- Tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay,
thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Thông qua thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn.
- Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh
nghiệm và bài học bổ ích để thực hiện thẩm định các dự án sau được tốt hơn.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp
lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần phải
thu thập các thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các văn bản tài liệu
của Nhà nước và của các ngành liên quan đến dự án để phục vụ cho công tác thẩm
định.
Lý do phải thẩm định dự án
a. Nhằm lựa chọn được những dự án tốt và ngăn chặn được những dự án kém
hiệu quả
Dự án kém hiệu quả là những dự án làm tiêu hao nguồn lực và lãng phí vốn
đầu tư. Nguồn lực thì luôn khan hiếm và có chi phí cơ hội của nó. Vì vậy khi vốn
đầu tư không được sử dụng có hiệu quả sẽ gây tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền
kinh tế. Ngược lại dự án tốt là những dự án sử dụng có hiệu quả nguồn lực và do đó
làm tăng giá trị tài sản cho nhà đầu tư, gia tăng của cải cho xã hội.
Do có sự khác biệt giữa lợi ích của quốc gia và của nhà đầu tư: trên thực tế
hai loại lợi ích này không phải lúc nào cũng thống nhất với nhau mà có khi chúng
mâu thuẫn và thậm chí mâu thuẫn rất gay gắt với nhau. Thẩm định hiệu quả kinh tế
xã hội của các dự án sẽ cho ta có được quyết định đúng nhất.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 15
Thực hiện sự điều tiết của nhà nước đối với hoạt động đầu tư nhằm mục tiêu
phát triển quốc gia. Mỗi dự án là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thống nhất.
Để đảm bảo được sự thống nhất này đòi hỏi phải có sự lựa chọn sắp xếp thứ tự ưu
tiên trong hoạt động đầu tư, thậm chí phải loại bỏ những dự án có nguy cơ phá vỡ

sự thống nhất. Bởi nếu không hạn chế hoặc chấp nhận cho đầu tư thêm thì sẽ gây ra
tình trạng lãng phí nghiêm trọng tài sản của quốc gia. Để giải quyết được vấn đề
này thì các dự án đầu tư phải được thẩm định. Bởi vì người thẩm định đứng trên
quan điểm toàn diện, tổng thể nền kinh tế, tức là xem xét mối quan hệ bên ngoài và
bên trong dự án. Còn chủ đầu tư lại đứng trên quan điểm cục bộ, quan điểm của cá
nhân, vì lợi ích tài chính mà không quan tâm đến tác động của dự án đến các hoạt
động khác của nền kinh tế.
Lựa chọn có hiệu quả việc sử dụng tài nguyên của quốc gia. Chấp nhận một
dự án này có nghĩa là phải loại bỏ một dự án khác (với các dự án loại trừ nhau). Đây
là một quyết định cần phải được cân nhắc một cách toàn diện và kỹ lưỡng, vì nó có
ý nghĩa đối với cả nền kinh tế khi mà nguồn vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác
đang trong trong tình trạng thiếu cả về số lượng và chất lượng. Do đó khi cân nhắc
để quyết định cấp hay không cấp giấy phép đầu tư cho dự án thì phải tính đến “chi
phí cơ hội” khi dự án sử dụng các nguồn tài nguyên quốc gia. Việc làm này nhà đầu
tư ít quan tâm vì vậy cần phải thẩm định để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên quốc gia tránh tình trạng lãng phí. Việc đánh giá một dự án có hiệu quả hay
không thường dựa trên phương pháp phân tích lợi ích và chi phí của dự án. Tuy
nhiên trong thực tế ngay cả những phương pháp phân tích tinh vi nhất cũng có thể
dẫn tới những kết luận sai lầm về kết quả dự án nếu như việc phân tích lại sử dụng
những ước tính căn bản sai lầm về chi phí và lợi ích của dự án. Vì vậy cần lưu ý để
số liệu ban đầu của dự án phải được cân nhắc một cách kỹ lưỡng.
b. Xem các thành phần của dự án có phù hợp với bối cảnh chung của khu
vực mà dự án đang đầu tư hoặc mục tiêu mà dự án đang hướng đến hay không? Sự
phù hợp giữa chi phí bỏ ra và lợi ích sẽ đạt được
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 16
Sự cân nhắc các số liệu ban đầu để phân tích lợi ích và chi phí dự án cần
được thực hiện toàn diện bao gồm việc đánh giá một cách đầy đủ các thành phần
chứa đựng trong nội dung phân tích của dự án: Thị trường, kỹ thuật – công nghệ,
quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế, phân phối, rủi ro, suất chiết khấu, phân tích

những căn cứ pháp lý liên quan đến việc hình thành và triển khai các hoạt động
SXKD của dự án trong tương lai, cũng như môi trường đầu tư trong bối cảnh nền
kinh tế xã hội luôn thay đổi… Chúng ta cần kiểm tra xem các thành phần có trong
dự án có phù hợp, có hợp lý với nhau không. Chẳng hạn việc xác định suất chiết
khấu thích hợp để đánh giá hiệu quả của dự án theo các quan điểm đầu tư khác
nhau; mức giá bán dự kiến cho sản phẩm dựa trên mặt bằng giá cạnh tranh ở từng
khu vực thị trường khác nhau với việc bù đắp chi phí sản phẩm…
c. Để nhận dạng những rủi ro có thể xuất hiện khi dự án được triển khai thực
hiện
Việc nhận dạng các rủi ro mà dự án phải đương đầu căn cứ vào nguồn rủi ro
gắn liền với môi trường hoạt động của dự án: môi trường kinh tế, môi trường chính
trị, môi trường pháp luật, môi trường xã hội, môi trường công nghệ… những rủi ro
này có thể làm giảm lợi ích hoặc tăng chi phí của dự án và ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả cuối cùng của dự án. Vì vậy việc nhận dạng những rủi ro chủ yếu tuỳ thuộc vào
mức độ tác động của rủi ro đó đối với lợi ích và chi phí của dự án. Chẳng hạn như
giá bán giảm, thị phần giảm do sở thích của người tiêu dùng thay đổi, tiền lương gia
tăng nên mức sống dân cư tăng lên, chi phí gia tăng do đó nguyên liệu trở nên khan
hiếm hơn, tỷ giá thay đổi, lạm phát gia tăng…
Thẩm định dự án đầu tư là lúc mọi vấn đề về thị trường, kỹ thuật công nghệ,
tài chính… được xem xét trong phạm vi toàn bộ (ngành, vùng lãnh thổ, quốc gia).
Có sự đối chiếu với các tiêu chuẩn tổng quát, hoặc phát hiện những vấn đề mới mà
trong quá trình lập dự án nhà đầu tư chưa nhận ra hoặc vì môt lý do nào đó việc tính
toán có những sai lệch hoặc có sự mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia và lợi ích của nhà
đầu tư. Tất cả những điều đó được xem xét qua thẩm định làm cho một dự án nào
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 17
đó được chấp nhận sẽ đem lại hiệu quả cho quốc gia nhiều hơn nhằm kích thích sự
phát triển của các ngành có liên quan đến dự án.
d. Để chủ động có những biện pháp kiểm soát và né tránh rủi ro nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất những thiệt hại cho lợi ích của dự án

Việc quản lý rủi ro của dự án có thể dựa vào các hợp đồng bảo hiểm để
chuyển giao rủi ro hoặc là các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp
đồng tương lai. Còn nếu rủi ro xuất phát từ thị trường thì nên quan tâm đến những
biện pháp thâm nhập thị trường mới hoặc những biện pháp Marketing thích hợp để
lưu giữ khách hàng cũ, tìm kiếm thêm khách hàng mới và để đối phó với các đối thủ
cạnh tranh…
1.1.2.4. Vai trò của thẩm định dự án
Bất kỳ một dự án đầu tư nào cũng gặp ít nhiều rủi ro trong quá trình thực
hiện. Bởi vì người lập dự án không thể và không bao giờ có thể nắm bắt và phán
đoán được hết tất cả những tác động của các yếu tố môi trường cả trong hiện tại và
tương lai. Chính vì thế việc thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng được thể hiện
ở các cấp độ sau:
a. Vai trò đối với nhà đầu tư
Thấy được các nội dung của dự án được lập có đầy đủ hay còn thiếu hoặc
sai sót ở những nội dung nào, từ đó có căn cứ chỉnh sửa bổ sung một cách cụ thể.
Xác định tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh lời
cao hay thấp.
Biết được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai , từ đó nhà đầu tư chủ
động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro một cách thiết thực
và hiệu quả nhất.
b. Vai trò đối với các đối tác đầu tư
Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu tư để thực hiện dự
án hay không.
Biết được mức đô hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa
chon cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình đã bỏ ra.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 18
c. Vai trò đối với các định chế tài chính
Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó
quyết định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.

Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các chính sách về lãi suất
và thời hạn trả nợ vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án
d. Vai trò đối với nhà nước
Biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục
tiêu phát triển quốc gia.
Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để từ
đó có căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại
bỏ.
Có cơ sở để áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ hoặc chia sẻ rủi ro
với nhà đầu tư như ưu đài về thuế, tín dụng , mặt bằng…
1.2. Trình tự và nội dung thẩm định cho vay theo dự án đầu tư.
1.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là công cụ cuối cùng để chọn ra những công ty tốt, để đầu
tư.
Trước đó chúng ta phải lọc theo ngành, xu hướng thị trường của ngành, vốn
điều lệ của cty đó so với các công ty khác trong ngành, các chỉ số cơ bản như PE,
ROA, ROE, EPS, … Cần lưu ý rằng tất cả các chỉ số kia có tuyệt đẹp thì cũng
không thể đảm bảo cho 1 cổ phiếu của công ty đó sẽ tăng giá trong tương lai bởi có
nhiều yếu tố chi phối. Chúng ta phải nhận ra và biết kết hợp các yếu tố này trong
việc dự đoán.
Có 1 số thứ cần quan tâm sau đây :
a. Dòng tiền : nói lên quy mô hoạt động của DN ở thời điểm nào đó. Dòng
tiền mà tăng thì chứng tỏ quy mô hoạt động của DN đó đang mở rộng. Nói chung
dòng tiền càng nhiều càng tốt, nhưng không phải lúc nào mở rộng sx cũng là tốt cả,
chúng ta phải xem với từng tình hình cụ thể ở từng thời điểm cụ thể.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 19
b. Lợi nhuận (nói chung) :Lợi nhuận thu được là tăng hay giảm, xem lợi
nhuận thu được là do công ty mở rộng sản xuất, kinh doanh hiệu quả ( từ 1 lời 2 rồi

lời 3 rồi lời 4 …ví dụ như vậy ) hay là chỉ đơn giản tại 1 thời điểm nào đó, do 1
nguyên nhân khách quan, giá sản phẩm của công ty đó tăng giá do 1 nguyên nhân
nào đó (vd như trời đột ngột rét đậm, các cty bán chăn trúng lớn chẳng hạn) . Công
ty được hưởng sái mà thực chất họ chả có gì thay đổi về chất. v.v…Rồi lợi nhuận
đó họ thu được có phải từ ngành chính của họ không? Chiếm bao nhiêu phần trăm?
Hay do những khoản đầu tư bên ngoài mang tính thời vụ…
c. Nợ ngắn hạn cho thấy khả năng quay vòng vốn của DN, nhưng nó cũng
cho thấy quy mô sản xuất, nó liên quan đến dòng tiền. Dòng tiền không đổi hoặc ít
đi mà nợ ngắn hạn tăng lên thì tức là có vấn đề. Còn nếu 2 thằng cùng tăng thì fải
xem xét, có thể DN mở rộng sản xuất, họ phải vay nhiều hơn để sản xuất nhiều
hàng hóa hơn. Không sao bởi nếu bán được hàng thì lợi nhuận cũng sẽ lớn hơn.
d. Hàng tồn kho cũng là 1 yếu tố rất quan trọng, đặc biệt khi thị trường rơi
vào khủng hoảng. Những DN giải quyết đc hàng tồn kho sẽ là những DN có khả
năng sống sót cao. Nó cũng cho thấy khả năng tiêu thụ, quay vòng vốn của 1 DN.
e. Các khoản phải chi : Cái này cần phải xem khi thị trương nói chung đang
trong tình trạng xấu, khủng hoảng. Khi đó nếu DN biết lường trước được khủng
hoảng, họ sẽ có những biện pháp cắt giảm chi phí một cách kịp thời, họ sẽ giảm các
khoản phải chi xuống. Nói cách khác họ có bộ máy quản trị tốt và có khả năng
chuẩn bị, dự đoán dự báo tình hình tốt.
f. Dự trữ: Đặc biệt quan trọng trong khủng hoảng. Nếu DN không có dự trữ
đủ mạnh thì chỉ cần 1 tác động nhỏ cũng có thể làm nó phá sản.
Nói chung phân tích tài chính là một vấn đề quan trọng trong tình hình thị
truờng biến động như hiện nay. Các chỉ tiêu phân tích cơ bản chỉ đánh giá được tình
hình doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các chỉ tiêu cơ bản phải kết hợp với
dự báo của thị trường để đánh giá một các sát khi chỉ tiêu này giảm cần xem xét đến
khả năng giảm quy mô sản xuất kinh doanh. nhất với xu thế để đưa ra các quyết
định có lợi nhất cho đơn vị.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 20
1.2.1.2. Phân tích Bảng cân đối kế toán: ta có thể nhận định nhanh về quy

mô của doanh nghiệp, tính tự chủ về mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,
Bảng cân đối kế toán kết cầu làm hai phần chính: Tài Sản và Nguồn vốn.
Chỉ tiêu Tổng tài sản cho biết quy mô của doanh nghiệp, các tài sản cho biết
doanh nghiệp đã dùng vốn vào các tài sản gì. Đối với doanh nghiệp sản xuất thông
thường thì tài sản dài hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn, và ngược lại với các doanh
nghiệp thương mại.
Bên nguồn vốn chia thành: Vốn chủ sở hữu và Các khoản nợ phải trả.
Các khoản nợ phải trả bao gồm: ngắn hạn và dài hạn, hình thành từ: Vay
ngân hàng, phải trả người bán,…
Vốn chủ sở hữu gồm các nguồn: Vốn đầu tư ban đầu của chủ sở hữu, thặng
dư vốn cổ phần, các quỹ,…
Mỗi chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán số liệu phản ánh tại hai thời điểm Đầu
năm và cuối kỳ. Qua đó ta đánh giá được các tài sản và nguồn vốn biến động tăng
hay giảm trong kỳ.
1.2.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho bạn biết bạn có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và
còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Nó mô tả công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền trong
một khoảng thời gian cụ thể. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn tiền
được ghi thành số dương.
Chỉ tiêu “tiền tồn cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng chỉ tiêu
"tiền" trong khoản mục “tiền và tương đương tiền” trên Bảng cân đối kế toán.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp có kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi nhưng
luồng tiền thì lại âm.
Vì báo cáo lưu chuyển tiền tệ không thực hiện những phép tính như báo cáo
thu nhập. Nếu không có giao dịch bằng tiền, thì hoạt động giao dịch đó sẽ không
được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Doanh nghiệp có thể ghi nhận doanh thu bán hàng dù rằng phía mua hàng
chưa thanh toán tiền, lợi nhuận trong thời kỳ tài chính tăng lệ tương ứng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 21

Tuy nhiên nếu sản phẩm bán ra chưa được thanh toán cho đến kỳ kế toán tiếp
theo, nó sẽ được ghi vào khoản phải thu, làm giảm dòng tiền.
Khi luồng tiền âm, có nghĩa là doanh nghiệp phải đi vay mới có tiền để thực
hiện các nghĩa vụ nợ, mua sắm tài sản, đầu tư,…
1.2.1.4. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo
cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế
toán. Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét
doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai.
Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh chia hoạt động một doanh nghiệp
thành 3 loại: hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động tài chính và hoạt
động khác.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh trong 1 kỳ cho ta thấy hoạt động nào
đóng góp nhiều nhất vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông thường hoạt động
chính phải đóng góp lớn nhất.
Khi so sánh với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của
từng hoạt động. Thông thường hoạt động sản xuất kinh doanh chính tăng là tốt.
1.2.2. Phân tích các tỷ số tài chính
1.2. 2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh khoản (Liquidity Ratios)
Tình hình tài chính cửa người vay được thể hiện một phần khả năng thanh
khoản. Nếu người vay có khả năng thanh khoản cao thì tình hình tài chính sẽ khả
quan và ngược lại. Do vậy, căn cứ báo cáo tài chính (báo cáo kiểm toán - nếu có) để
xác định chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của người vay. Tài sản lưu động,
các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản được chỉ ra làm 3 loại , cụ thể như sau:
- Khả năng thanh toán hiện thời



Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển

SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 22
- Công thức:
Tỷ suất thanh toán hiện thời =

- Mục đích đánh giá: Tỷ xuất thanh toán hiện thời ( lần) cho thấy khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của người vay là cao hay thấp. Thể hiện
khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ & ĐTNH để thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh
- Công thức:
Tỷ suất
Thanh toán thì =

- Mục đích đánh giá : Trong danh mục Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn,
xét trong ngắn hạn thì hạng mục Hàng tồn kho (Loại A: Mục IV: Tài sản) là có tính
thanh toán thấp nhất , khả năng chuyển đổi thành tiền thấp hơn so với các hạng mục
TSLĐ còn lại. Tỉ suất thanh toán nhanh (lần) Khảo sát khả năng thanh toán của
người vay trong trường hợp khoản mục Hàng tồn kho khong tham gia vào nguồn
thanh toán nợ ngăn s hạn đến hạn. Cũng tương tự như chỉ tiêu về khả năng thanh
toán hiện thời, tuỳ vào tính chất hoạt động, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, ở các
ngành khác nhau sẽ có mức trung bình khác nhau. Tuy nhiên, nếu người vay duy trì
được tỷ suất này ở mức ổn định qua các năm cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá khác, cũng có thể nhận xét được chỉ tiêu này là phù hợp ha y không phù hợp
đối với người vay.
- Khả năng thanh toán tức thì
- Công thức
Tỷ suất
Thanh toán tức thì =
T


ng TSLĐ & ĐTNH (Lo

i A: Tài s

n )

Tổng nợ ngắn hạn (Loại A: Mục I: Nguồn vốn)
T

ng TSLĐ & ĐTNH (Lo

i A: Tài s

n )
-
Hàng t

n kho

Tổng nợ ngắn hạn (Loại A: Mục I: Nguồn vốn)
T

ng s

ti

n m

t (Lo


i A: M

c I: Tài s

n )

Tổng nợ ngắn hạn (Loại A: Mục I: Nguồn vốn)
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 23
- Mục đích đánh giá: Xác định quy mô vốn mà người vay bị chiếm dụng
trong hoạt động kinh doanh, qua đó đánh giá hiệu quả điều hành và sử dụng vốn của
người vay.
- Tỷ số khả năng trả lãi
Công thức tính tỷ số khả năng trả lãi như sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Tỷ số khả năng trả lãi =

Chi phí lãi vay
Các số liệu trên có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khó năng trả lãi vay. Nếu
nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình,
hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
1.2. 2.2. Tỷ số cấu trúc tài chính
Hệ số Nợ = Các khoản nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn.
Hệ số này cho ta biết mức độ tự chủ của doanh nghiệp về nguồn vốn. Trong
thời kỳ lãi suất ngân hàng cao, nếu hệ số này cao mà do vay nợ từ ngân hàng, thì là
điều bất lợi cho doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn.


Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho/ Nợ ngắn hạn

Khi kết hợp với Báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể tính toán được hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua.
Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu.
Khi hệ số Nợ cao sẽ khuếch đại ROE. So sánh hai chỉ tiêu này với các kỳ trước hoặc
so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp tăng hay giảm,…


Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 24
- Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho
giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tài sản = 100% x

Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà
quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả
năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết
khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi
vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi

ro của doanh nghiệp cao hơn.
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho
giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100% x

Giá trị vốn chủ sở hữu

Vì vốn chủ sở hữu (E) bằng tổng tài sản (A) trừ đi tổng nợ (D), nên:
D/E = D / (A - D) = 1 / [(A - D) / D] = 1 / (A/D - 1) = D/A / (1 - D/A)
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có
thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Hiển
SVTH : Phạm Nguyễn Phương Oanh Trang 25
1.2.2.3. Tỷ số hiệu quả hoạt động
a. Số vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
- Số ngày tồn kho
Số ngày tồn kho là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Số ngày tồn kho chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của một

doanh nghiệp. Nó được xác định bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng
quay hàng tồn kho.
Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều
cho hàng tồn kho
- Vòng quay qua các khoản phải thu( Accounts receivable turnover).
- Vòng quay các khoản phải thu bằng tổng số doanh thu bán chịu chia cho
bình quân các khoản phải thu. Như vậy, trong công thức sác định số vòng quoay
các khoản phải thu là trị giá trung bình của thồi kỳ phân tích đánh giá. Công thức
sác định cụ thể như sau:
Số vòng quay
Các khoản = Vòng/ kỳ phân tích
phải thu
- Mục đích đánh giá: Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợpp lý của số dư các khoản phải
thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Tuy nhiên số vòng quoay các khoản phải thu nếu quá
cao thì về nâu dài sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương
thức thanh toán quá chặt chẽ, chủ yếu là phải thah toán ngay trong thời gian ngắn hạn.
Sau khi xác định dược số vòng quay các khoản phải thu, để có thể tính được số ngày
trung bình để thu được các khoản phải thu, ( Thời gian cần để thu đượccác khoản phải thu),
lấy tổng số thời gian thời kỳ phân tích chia cho số vòng luân chuyển các khoản phải thu của
T

ng s

doanh thu bán ch

u

Bình quân các khoản phải thu bán chịu

×