Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Đại Lộc, Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 167 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
o0o





PHAN THỊ THU TÀI



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN ĐẠI LỘC, QUẢNG NAM


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH





GVHD: TS. ĐỖ THỊ THANH VINH







Nha Trang, tháng 07 năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
☞❀☜
Em xin cam đoan Đề tài khóa luận tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn-
Chi nhánh Huyện Đại Lộc, Quảng Nam” là do chính Em nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Em xin tự chịu trách nhiệm về tính xác
thực và tham khảo tài liệu khác.
Tác giả đồ án
Phan Thị Thu Tài















LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian hơn 3 tháng thực tập tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện
Đại Lộc, em đã tìm hiểu thực tế hoạt động tín dụng dành cho các tổ chức kinh tế
cũng như tình hình các hoạt động khác của NHTM trong thời gian gần đây. Cùng
với kiến thức cơ sở và chuyên ngành sẵn có, em đã hoàn thành xong đồ án tốt
nghiệp “Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện
Đại Lộc, Quảng Nam”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kế toán- Tài
chính đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết nhất để em có được những hiểu
biết thiết yếu đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng, làm hành trang bước đầu cho em
có thể bước chân ra ngoài xã hội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô Đỗ Thị Thanh Vinh – là người trực tiếp
hướng dẫn bài làm, mặc dù rất bận với công việc giảng dạy, nhưng cô đã tận tình
giúp đỡ và có những lời khuyên quý báu, giúp em có thể hoàn thành đồ án này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Chi nhánh đã nhiệt
tình giúp đỡ em, giúp em tìm hiểu về hoạt động TDNH, hệ thống XHTD nội bộ
cũng như những kinh nghiệm quý báu.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, đồ án không thể tránh khỏi những sai
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Chi
nhánh cũng như các thầy cô để bài làm được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!






i


MỤC LỤC
QUYẾT ĐỊNH THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
DANH MỤC HÌNH x
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Những hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp 4
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp 5
1.1.4. An toàn trong hoạt động tín dụng 6
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 8
1.2.3. Nguyên tắc của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 11
1.2.4. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp 12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 20
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại 20
1.3.1.1. Hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín dụng 20

1.3.1.2. Phương pháp và các tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng tín dụng 20
1.3.1.3. Mục đích của công tác xếp hạng tín dụng 21
1.3.1.4. Quy mô tín dụng của ngân hàng 21

ii

1.3.1.5. Năng lực cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng 21
1.3.1.6. Trình độ công nghệ ngân hàng 22
1.3.2. Các nhân tố ngoài ngân hàng thương mại 22
1.3.2.1. Quy định, chính sách của Nhà nước 22
1.3.2.2. Chuẩn mực kế toán 23
1.3.2.3. Nguồn thông tin về ngành nghề, thông tin tài chính của khách hàng
24
1.4. KINH NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 24
1.4.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu trước đây 24
1.4.2. Xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam 36
1.4.2.1. Tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín 36
1.4.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietinbank. 37
1.4.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng phát triển
nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long 41
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 43
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH HUYỆN ĐẠI LỘC, QUẢNG NAM 44
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHo&PTNT- CHI NHÁNH HUYỆN ĐẠI LỘC
44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNO&PTNT – Chi nhánh
Huyện Đại Lộc. 44
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNO&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc.45

2.1.2.1. Chức năng của NHN
O
&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc 45
2.1.2.2. Nhiệm vụ của NHN
O
&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc 45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHN
O
&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc 46
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 47
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 47
2.1.3.3. Năng lực kinh doanh của NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc
48
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁC HOẠT
ĐỘNG CHÍNH TẠI NHo&PTNT- CHI NHÁNH HUYỆN ĐẠI LỘC
50

iii

2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại
Lộc trong 3 năm 2010-2012 50
2.2.2. Phương hướng hoạt động của NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc
trong năm 2013 55
2.2.2.1. Mục tiêu, định hướng 55
2.2.2.2. Giải pháp 55
2.2.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT- Chi
nhánh Huyện Đại Lộc 55
2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn 55
2.2.3.2. Hoạt động cho vay 58
2.2.3.3. Hoạt động đầu tư 60

2.2.3.4. Hoạt động bảo lãnh 61
2.2.3.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 62
2.2.3.6. Hoạt động dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử 64
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NHNO&PTNH- CHI NHÁNH HUYỆN ĐẠI LỘC 64
2.3.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc64
2.3.2. Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NHNo&PTNT-
Chi nhánh Huyện Đại Lộc 68
2.3.3. Quy trình công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc 69
2.3.3.1. Thu thập thông tin 69
2.3.3.2. Xác định ngành nghề kinh doanh 70
2.3.3.3. Chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp 71
2.3.3.4. Xác định loại hình sở hữu của khách hàng 72
2.3.3.5. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính 72
2.3.3.6. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính 81
2.3.3.7. Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng 92
2.3.3.8. Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng 93
2.3.3.9. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp 95
2.3.3.10. Rà soát kết quả xếp hạng tín dụng (đối với những khách hàng phải
thẩm định rủi ro) 95

iv

2.3.3.11. Hoàn thiện hồ sơ kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro) 96
2.3.3.12. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 96
2.3.3.13. Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ 96
2.3.4. Ví dụ về xếp hạng tín dụng đối với Công ty cổ phần gạch Primer tại

NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc 96
2.3.5. Phân tích kết quả công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
của NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc 103
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-
CHI NHÁNH HUYỆN ĐẠI LỘC, QUẢNG NAM 107
2.4.1. Những kết quả đạt được 107
2.4.1.1. Đã thực hiện, triển khai xếp hạng tín dụng trên toàn hệ thống 107
2.4.1.2. Từng bước nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng 108
2.4.1.3. Đã thực hiện việc dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng để quyết định
cấp tín dụng 109
2.4.1.4. Đã từng bước thực hiện việc đưa ra chính sách khách hàng trên
cơ sở của xếp hạng tín dụng 109
2.4.1.5. Xếp hạng tín dụng đã hỗ trợ quyết định cho vay trở nên nhanh chóng
hơn 109
2.4.2. Những mặt còn hạn chế 109
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 111
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 111
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 112
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 114
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH HUYỆN ĐẠI LỘC,
QUẢNG NAM 115
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT- CHI NHÁNH HUYỆN ĐẠI LỘC 115
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHNO&PTNT- CHI NHÁNH HUYỆN
ĐẠI LỘC 116


v

3.2.1. Đề xuất xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc theo mô hình Logit. 116
3.2.1.1. Lựa chọn biến trong mô hình 116
3.2.1.2. Kết quả chạy mô hình bằng phần mềm Eviews 4.0 121
3.2.2. Hoàn thiện nội dung, quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp 135
3.2.3. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp hạng tín
dụng
137
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 140
3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin riêng của NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện
Đại Lộc 142
3.2.6. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện xếp hạng tín dụng 142
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tín dụng, xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp 142
3.2.8. Xây dựng chiến lược khách hàng 144
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 145
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 145
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các bộ ngành 147
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 150
KẾT LUẬN 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CBTD Cán bộ tín dụng

CIC Trung tâm thông tin tín dụng
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TDNH Tín dụng ngân hàng
RRTD Rủi ro tín dụng
XHTD Xếp hạng tín dụng
















vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Ý nghĩa các mức xếp hạng của Standard & Poor 31
Bảng 1.2. Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm ngành 34

Bảng 1.3. Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm ngành
(tiếp) 34
Bảng 1.4. Ý nghĩa các mức xếp hạng nợ dài hạn của Moody’s 35
Bảng 1.5. Ý nghĩa các mức xếp hạng nợ ngắn hạn của Moody’s 36
Bảng 1.6. Thang điểm chấm theo quy mô doanh nghiệp 38
Bảng 1.7. Xếp loại doanh nghiệp theo quy mô 39
Bảng1.8. Trọng số áp dụng các chỉ tiêu phi tài chính 40
Bảng 1.10. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 41
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của Cán bộ ngân hàng qua các năm 49
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 51
Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc
giai đoạn 2010-2012 56
Bảng 2.4. Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc giai
đoạn 2010-2012 59
Bảng 2.5. Lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện
Đại Lộc giai đoạn 2010-2012 61
Bảng 2.6. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại
Lộc giai đoạn 2010-2012 62
Bảng 2.7. Tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại NH No&PTNT- Chi nhánh Đại Lộc
giai đoạn 2010-2012 64
Bảng 2.8. Xếp loại doanh nghiệp theo quy mô tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Đại
Lộc 71
Bảng 2.9. Các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm doanh nghiệp thuộc ngành
nông, lâm, ngư nghiệp 73
Bảng 2.10. Các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm doanh nghiệp thuộc ngành
thương mại, dịch vụ 75

viii

Bảng 2.11. Các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm doanh nghiệp thuộc ngành

xây dựng 77
Bảng 2.12. Các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc
ngành công nghiệp 79
Bảng 2.13. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ 82
Bảng 2.14. Chấm điểm tín dụng theo năng lực và kinh nghiệm quản lý 83
Bảng 2.15. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí uy tín giao dịch với ngân hàng 85
Bảng 2.16. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh 89
Bảng 2.17. Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác 90
Bảng 2.18. Trọng số áp dụng cho các chỉ tiêu phi tài chính 92
Bảng 2.19. Tỷ trọng đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp 92
Bảng 2.20. Xếp hạng rủi ro theo thang điểm của
NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện
Đại Lộc
93
Bảng 2.21. Ý nghĩa các nhóm xếp hạng tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại
Lộc 93
Bảng 2.22. Các bảng tổng hợp điểm tài chính và phi tài chính trong XHTD của công
ty cổ phần gạch Primer 97
Bảng 2.23. Tổng hợp điểm của công ty cổ phần gạch Primer 103
Bảng 2.24. Kết quả XHTD khách hàng doanh nghiệp của NHNo&PTNT- Chi nhánh
Huyện Đại Lộc 104
Bảng 2.25. Cơ cấu dư nợ khách hàng doanh nghiệp năm 2012 theo XHTD 106
Bảng 2.26. Tình hình xếp loại nợ xấu năm 2012 107
Bảng 3.1. Các biến phụ thuộc áp dụng trong mô hình đề xuất 117
Bảng 3.2. Hệ thống mô tả bộ số liệu hồi quy 121
Bảng 3.3. Hệ số tương quan của các biến số 122
Bảng 3.4. Xác suất vỡ nợ của 47 doanh nghiệp đang vay nợ tại ngân hàng 133
Bảng 3.5. Mối liên hệ giữa xác suất nợ xấu và hạng tín dụng 134
Bảng 3.6. Cơ cấu xếp hạng của NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Đại Lộc theo mô
hình Logit 135



ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các bước tiến hành XHTD khách hàng doanh nghiệp 12
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của NHN
O
&PTNT Huyện Đại Lộc 47
Sơ đồ 2.2. Mô hình xếp hạng tín dụng của NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc
68
Sơ đồ 2.3. Mô hình xếp hạng tín dụng của
NHTM cổ phần Sại Gòn Thương Tín 68
Sơ đồ 3.1. Mô hình xây dựng hệ thống thông tin nội bộ toàn hệ thống
138
























x

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tốc độ tăng thu từ hoạt động tín dụng giai đoạn 2010-2012 53
Hình 2.2. Tỷ trọng khoản thu từ hoạt động tín dụng trong tổng doanh thu 53
Hình 2.3. Chi phí hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 54
Hình 2.4. Tình hình huy động vốn phân loại theo tiền gửi 56
Hình 2.5. Tình hình chung về hoạt động cho vay giai đoạn 2010-2012 59
Hình 2.6. Lợi nhuận từ hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Đại Lộc
giai đoạn 2010-2012 62
Hình 2.7. Doanh thu kinh doanh ngoại tệ tại NH No&PTNT- Chi nhánh Đại Lộc
giai đoạn 2010-2012 63
Hình 2.8. Chuyển dịch cơ cấu ngành vay vốn tại NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện
Đại Lộc 70
Hình 3.1. Kết quả XHTD của NHNo&PTNT- Chi nhánh Huyện Đại Lộc giai đoạn
2010-2012 105
Hình 3.2. Cơ cấu hạng của khách hàng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Huyện Đại
Lộc theo mô hình Logit 135

















1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (NHTM), hoạt
động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ
sinh lời chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ tập trung hầu hết
các rủi ro nghiêm trọng, gây tổn thất lớn cho NHTM. Vì vậy, việc thực hiện quản trị
rủi ro nhất là RRTD nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là
một yêu cầu khách quan, là điều kiện sống còn để ổn định và phát triển NHTM.
Với thực tế là doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với doanh nghiệp luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các NHTM, cho nên hạn chế rủi ro tín
dụng (RRTD) đối với doanh nghiệp vay vốn mà vẫn mở rộng tín dụng đối với chủ
thể này là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của các ngân hàng.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dư nợ tín dụng ngân hàng có xu
hướng gia tăng mạnh, do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh
đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị
trường chứng khoán, thị trường vốn còn hạn chế, đó là điều kiện thuận lợi cho

NHTM, nhưng cũng gây áp lực lên hoạt động ngân hàng, tiềm ẩn những RRTD, đòi
hỏi các NHTM phải có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu rủi ro này. Trong đó,
một giải pháp quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá khách hàng
và quản trị rủi ro đã và đang được NHTM Việt Nam xây dựng, khai thác chính
là công tác xếp hạng tín dụng (XHTD). XHTD các doanh nghiệp vay vốn trở thành
vấn đề khá “nóng” đối với NHNN cũng như các NHTM Việt Nam.
Trong những năm qua, cùng với yêu cầu quản trị RRTD ngày càng gia tăng,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam cũng đã
nỗ lực trong việc xây dựng một hệ thống XHTD nội bộ của riêng mình. Ngay khi ra
đời, hệ thống này đã đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng yêu cầu quản trị
RRTD của NHNo&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động của công tác XHTD vẫn
bộc lộ nhiều bất cập, chính vì yêu cầu trên nên việc nghiên cứu giải pháp để nâng
cao và hoàn thiện công tác XHTD ở NHNo&PTNT Việt Nam là rất cấp thiết trong
giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đó cũng chính là lý do em đã thực hiện đồ án:
“Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Đại


2

Lộc, Quảng Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác XHTD tại các NHTM.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác XHTD của NHNo&PTNT Việt Nam-
Chi nhánh Huyện Đại Lộc những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của
những tồn tại trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác XHTD tại NH No&PTNT Việt
Nam- Chi nhánh Huyện Đại Lộc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Công tác XHTD đối với khách hàng

doanh nghiệp của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác XHTD đối với khách hàng doanh nghiệp tại
NHNo&PTNT Việt Nam- Chi nhánh Huyện Đại Lộc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đồ án, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
-

Thống kê và so sánh
.
- Phân tích và tổng hợp.
- Phân tích định lượng (sử dụng phần mềm Eviews 4.0)
.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Đại Lộc.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Huyện Đại Lộc.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một quan hê vay mượn được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn
lẫn lãi trong một thời gian nhất định.
Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng trên thị trường. Nếu xem xét tín dụng là một chức
năng cơ bản của ngân hàng thì có thể hiểu: “Tín dụng ngân hàng (TDNH) là một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thảo thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán”.
(Nguồn: Tạp chí Ngân hàng và Tạp chí Tài chính tiền tệ các năm 2006, 2007)
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra được đặc trưng của TDNH là:
Thứ nhất, TDNH phải dựa trên cở sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi
vay. Chỉ khi nào người cho vay thực sự tin tưởng vào sự sẵn lòng và khả năng trả nợ
của người đi vay, khi đó quan hệ tín dụng mới được thiết lập. Đây chính là điều kiện
tiên quyết hình thành quan hệ tín dụng. Mặt khác, người vay cũng tin vào hiệu quả
của việc sử dụng đồng vốn đi vay của mình.
Thứ hai, TDNH có tính thời hạn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng tài sản của người sở hữu cho người đi vay nhưng phải trong một thời gian
nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.
Thứ ba, sau một thời gian như đã thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người vay một lượng giá trị gồm cả gốc và lãi. Phần chênh lệch này là giá của việc
được quyền sử dụng vốn của người khác. Do vậy, giá này phải đủ lớn để đem lại sự
hấp dẫn cho người chuyển nhượng và sử dụng vốn.
Thứ tư, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự mất cân
xứng về thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Rủi ro đó
ngoài những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và khách hàng, còn



4

có những nguyên nhân khách quan như: sự biến động của thị trường, chu kỳ kinh
tế, sự thay đổi của chính sách, những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch
hoạ…
1.1.2. Những hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà TDNH có thể phân loại
theo các căn cứ sau:
* Căn cứ vào mục đích vay:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản như: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại…
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống…
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay đến 12 tháng nhằm bù đắp sự thiếu hụt tạm
thời vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm
nhằm đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Căn cứ vào độ tín nhiệm đối với ngân hàng:
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh…
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lãnh của bên thứ 3, việc cho vay hoàn toàn dựa trên sự tín nhiệm của ngân
hàng đối với khách hàng.

* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người
có nhu cầu vay vốn.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp vốn thông qua mua lại các khế ước hoặc
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các loại cho vay gián tiếp
như: Chiết khấu, bao thanh toán…



5


* Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm: cho vay có kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ
hạn trả nợ, cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể…
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: Là hình thức cho vay mà trong đó, ngân hàng
hoặc người đi vay tự nguyên trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý.
* Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
- Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp
bằng tiền.
- Cho vay bằng tài sản: Đây là hình thức tín dụng thường thể hiện ở nghiệp vụ cho
thuê.
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại các yếu tố cạnh tranh, các doanh
nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thì không
còn con đường nào khác là phải không ngừng nâng cao quy mô chất lượng hoạt
động kinh doanh của mình. Để làm được điều đó và sử dụng hiệu quả nhất nguồn
vốn, TDNH là sự lựa chọn tối ưu của các doanh nghiệp.

Thứ nhất, TDNH là công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, ngân hàng là kênh cung cấp nguồn vốn để phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi tích luỹ nội bộ của doanh nghiệp này
còn hạn chế, lại rất khó thu hút nguồn vốn từ thị trường vốn vì quy mô nhỏ, không
hấp dẫn thì vốn từ ngân hàng lại càng có vị trí quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp này. Vì vậy, NHTM là một trong những kênh tài trợ vốn
nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh được thường xuyên, liên tục, hoặc đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, mở
rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng tại doanh nghiệp.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có
được những phương án, dự án kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
Bản thân doanh nghiệp cũng cần tính toán hiệu quả kinh tế sao cho họ vừa có lợi


6

nhuận và hoàn trả được gốc và lãi vay cho ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đảm bảo nguồn
vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tạo ra được lợi nhuận. Như vậy,
TDNH có tác dụng tăng cường chế độ hạch toán kinh tế không chỉ đối với các
NHTM, mà cả với doanh nghiệp đi vay.
Thứ ba, tín dụng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp, xét trên góc độ sở hữu thì bao gồm hai nguồn:
Một là, nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng
góp ban đầu và tạo lập trong quá trình kinh doanh; hai là, nợ phải trả là các khoản
vay, nợ các chủ nợ như: ngân sách, NHTM, nhà cung cấp… Để có cơ cấu vốn tối
ưu, doanh nghiệp không bao giờ sử dụng toàn bộ nguồn vốn tự có của mình để sản
xuất kinh doanh mà cần có sự cân đối giữa nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay

nhằm lợi dụng hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
1.1.4. An toàn trong hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của NHTM, mang lại nguồn thu
nhập đáng kể cho ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng bản thân nó cũng tiềm ẩn
những rủi ro mà nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng nói riêng và ảnh hưởng
đến cả nền kinh tế nói chung. Vì thế, việc nhận dạng RRTD là cần thiết để giúp
ngân hàng đưa ra các phương pháp phòng ngừa thích hợp, đảm bảo an toàn trong
hoạt động TDNH.
RRTD trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD), theo điều 2
của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong
hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN, là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Hậu quả rủi ro tín dụng
Khi RRTD xảy ra, nó sẽ để lại hậu quả rất lớn không chỉ với ngân hàng mà
còn ảnh hưởng đến nền kinh tế. Khi gặp RRTD, ngân hàng không thu được vốn tín
dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền
huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi.
Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh
không có hiệu quả, ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất


7

lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo
dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản. Hoạt động ngân hàng mang tính
chất dây chuyền, khi một ngân hàng gặp khó khăn sẽ gây ảnh hưởng đến các ngân
hàng khác. Sự yếu kém của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.
Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã

hội mất ổn định, từ gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng
Hậu quả khi RRTD xảy ra là rất lớn, tuy nhiên hiện nay, các NHTM Việt
Nam vẫn đang phải đối mặt với tình trạng nợ xấu, nợ tồn đọng rất cao. Công tác
cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều NHTM vẫn còn yếu, còn
có tình trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng không có sự kiểm tra,
đánh giá về mức độ rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất
cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân
của tình trạng này là do công tác quản trị RRTD chưa được tiến hành một cách quy
mô, RRTD chưa được xác định, đo lường đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ,
chưa phù hợp với thông lệ Quốc tế và yêu cầu hội nhập.
Do đó, song song với việc tăng cường tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ
thống ngân hàng là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn thiện các giải
pháp nâng cao quản trị RRTD. Để thực hiện quản trị RRTD, Hiệp ước Base II cho
phép các ngân hàng lựa chọn giữa “phương pháp dựa trên đánh giá tiêu chuẩn” và
“phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ”. Đến nay, hầu hết các ngân hàng đều đang
xây dựng phương pháp đánh giá nội bộ, đây chính là nòng cốt của quản trị RRTD.
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, có nhiều thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc thực hiện đánh giá,
xếp hạng khách hàng vay vốn tại NHTM như: xếp hạng người vay (borrower rating),
xếp hạng rủi ro người vay (borrower risk rating), xếp hạng RRTD (cerdit risk
rating), XHTD và xếp hạng khách hàng … Về mặt bản chất thì những thuật ngữ này
đều giống nhau được sử dụng để chỉ một quá trình gồm hai công đoạn: Phân tích,
đánh giá để chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Nhiều NHTM Việt Nam cùng
dùng thuật ngữ xếp hạng tín dụng để gọi quá trình này vì nó thể hiện được bản
chất là việc đánh giá, xếp hạng rủi ro của khách hàng trong quan hệ tín dụng với



8

NHTM.
- Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (credit: là
tín nhiệm hay tín dụng, ratings: là sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm
1909 khi đánh giá tín nhiệm của các doanh nghiệp ngành đường sắt. Cùng năm đó,
cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” được phát hành dựa trên việc nghiên cứu,
phân tích và công bố bảng XHTD lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250
công ty theo một hệ thống ký hiệu được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện nay những
ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
1. - Theo Công ty chứng khoán Merrill Lynch định nghĩa: “XHTD là đánh giá hiện
thời của công ty, XHTD về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán
nợ về một khoản nợ nhất định. Nó được hiểu là cách đánh giá hiện thời về chất
lượng tín dụng đang được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự
sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn”.
(Nguồn: Tạp chí Ngân hàng và Tạp chí Tài chính tiền tệ các năm 2006, 2007)
2. - Theo công ty Moody’s thì “XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín
dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín
dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa tới C”. (Nguồn: Tạp chí
Ngân hàng và Tạp chí Tài chính tiền tệ các năm 2006, 2007)
3. - Theo tổ chức xếp hạng Standards & Poor, XHTD là những ý kiến đánh giá hiện
tại về RRTD, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc
đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn. (Nguồn: Tạp chí Ngân
hàng và Tạp chí Tài chính tiền tệ các năm 2006, 2007)
Như vây, có thể định nghĩa một cách khái quát về "Xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp là quá trình đánh giá hoạt động của doanh nghiệp dựa trên việc
phân tích tình hình hoạt động hiện tại, năng lực tài chính và triển vọng phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp nhằm xác định mức độ rủi ro không trả được
nợ và khả năng trả nợ trong tương lai của doanh nghiệp”.
1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Thứ nhất, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cơ sở quản trị rủi ro tín
dụng
Vấn đề RRTD và hậu quả của nó luôn được các ngân hàng quan tâm hàng
đầu. Yêu cầu đặt ra với các ngân hàng là phải đo lường được rủi ro và đưa ra các
giải pháp nhằm kiểm soát. Điều này được thực hiện thông qua việc tuân thủ chặt chẽ
quy trình tín dụng. Trong đó, công tác XHTD có vai trò quan trọng trong việc phân


9

tích, đánh giá khách hàng cả trước và sau khi cấp tín dụng.
- Đánh giá và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trước khi cấp tín dụng
Khi doanh nghiệp đề nghị vay vốn, ngân hàng dựa trên nguồn thông tin
thu thập được về doanh nghiệp, thực hiện phân tích các yếu tố định lượng và định
tính để đo lường khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Số liệu phân
tích là cơ sở để XHTD các doanh nghiệp và kết quả xếp hạng là một trong các căn
cứ quan trọng để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Đồng thời, dựa vào
mức xếp hạng để áp dụng các chính sách tín dụng thích hợp. Như vậy, kết quả
XHTD doanh nghiệp trước khi cấp tín dụng là một trong các cơ sở để ngân hàng
đưa ra quyết định tín dụng, định giá khoản vay, áp dụng chính sách tín dụng thích
hợp nhằm giới hạn và giảm thiểu RRTD.
- Tái xét đánh giá và XHTD doanh nghiệp định kì
Trong quá trình diễn ra quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, định
kì ngân hàng phải tiến hành phân tích khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp
cho ngân hàng về các khoản đã cho vay, dựa trên nguồn thông tin thu thập được về
doanh nghiệp đi vay từ lúc phát tiền vay cho đến thời điểm tái xếp hạng, nhằm đánh
giá việc thực hiện các cam kết của doanh nghiệp trong hợp đồng tín dụng, chú trọng
đến những vi phạm hợp đồng, từ đó so sánh, đánh giá sự thay đổi RRTD so với ban
đầu. Qua đó, có thể điều chỉnh mức hạng của doanh nghiệp. Nếu RRTD thay đổi
theo chiều hướng tăng, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải bổ sung

vốn tự có hoặc tăng tài sản thế chấp hoặc yêu cầu bảo lãnh hoặc cùng doanh nghiệp
tìm biện pháp giải quyết khó khăn để tăng khả năng trả nợ…
Như vậy, tái xếp hạng doanh nghiệp đi vay theo định kì, để xem xét sự thay
đổi rủi ro so với ban đầu, nhằm đưa ra những biện pháp thích hợp có hiệu quả giảm
thiểu nguy cơ gây ra RRTD. Từ đó, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho ngân hàng,
mở rộng và đa dạng hoá hình thức tài trợ…
- XHTD doanh nghiệp khi không hoàn trả nợ đúng hạn
Doanh nghiệp không hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn, tức xuất
hiện khoản nợ quá hạn. Việc XHTD doanh nghiệp không hoàn trả nợ đúng hạn là cơ
sở để xác định mức tổn thất tín dụng hoặc đưa ra các biện pháp để giảm tổn thất cho
ngân hàng.
Tóm lại, thực hiện XHTD doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt
hơn rủi ro.


10

Thứ hai, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp cung cấp chuỗi thông
tin có hệ thống về quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp là cơ sở giúp các nhà
quản trị ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, kịp thời, và có hiệu quả
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay
gắt, yêu cầu các quyết định tín dụng phải vừa nhanh, vừa rủi ro thấp, đem lại hiệu
quả tối ưu. Nếu không sẽ dễ mất đi cơ hội tăng thu nhập và mở rộng quy mô tín
dụng, do khách hàng sẽ tìm đến vay ngân hàng khác hoặc tìm nguồn tài trợ ngoài
ngân hàng. Muốn có quyết định nhanh và chính xác, ngân hàng phải dự đoán tương
đối chính xác về khả năng và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc
vào yếu tố quan trọng là hệ thống thông tin của ngân hàng về doanh nghiệp trong cả
quá khứ và hiện tại. Yêu cầu đặt ra là ngân hàng phải có hệ thống thông tin đáng tin
cậy, để nhận biết được những dấu hiệu đó qua một quá trình, chứ không phải một
thời điểm và kết quả XHTD khách hàng doanh nghiệp qua chuỗi thời gian sẽ đáp ứng

được nhu cầu kể trên.
Thứ ba, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng
chính sách tín dụng và chính sách khách hàng
Trên cơ sở điểm số, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng và áp dụng chính
sách khách hàng về lãi suất cho vay, hạn mức vay, thời hạn tín dụng cho phù hợp.
Đồng thời cũng xây dựng chính sách tín dụng, áp dụng kỹ thuật cho vay tương ứng
với mỗi loại khách hàng. Đối với doanh nghiệp có độ tín nhiệm cao, XHTD tốt,
ngân hàng sẽ áp dụng chính sách ưu đãi: cho vay với lãi suất thấp, số lượng cho vay
nhiều hơn, điều kiện cho vay được nới lỏng, hay áp dụng kỹ thuật cho vay tín chấp…
Ngược lại, đối với doanh nghiệp có độ tín nhiệm thấp, cũng đồng nghĩa với những
khoản tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách cho vay và
biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, nhằm hạn chế khả năng RRTD xảy ra.
Thứ tư, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp góp phần thực hiện
nguyên tắc cho vay của ngân hàng
Khi cấp tín dụng, NHTM phải yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng nguyên
tắc cho vay, gồm hai nguyên tắc chính:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoản trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Các nguyên tắc cho vay được thể hiện cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Việc
XHTD khách hàng doanh nghiệp được tiến hành trước khi cấp tín dụng (tức trước


11

hợp đồng tín dụng được thiết lập) và việc tái xét xếp hạng được tiến hành theo định
kì, dựa trên cơ sở phân tích khả năng và thiện chí trả nợ ngân hàng, với mục đích
hạn chế RRTD. Đây là biện pháp nhằm thực hiện tốt nguyên tắc cho vay của ngân
hàng, đặc biệt là nguyên tắc “Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng”.
Thứ năm, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp giúp ngân hàng xây

dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định
tính
Theo điều 7, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: “Tổ chức tín dụng có đủ khả
năng và điều kiện thực hiện nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro” và “trình Ngân hàng Nhà nước”, cụ thể
như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả
năng trả nợ.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
-
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
khả
năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất gốc) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh
giá là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
Đây là việc phân loại nợ theo phương pháp định tính, khác với việc phân loại
nợ trước đây chỉ dựa trên tuổi của các khoản nợ. Việc phân loại các khoản nợ này phải
dựa trên kết quả XHTD nội bộ của ngân hàng về doanh nghiệp vay vốn.
1.2.3. Nguyên tắc của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Trong quá trình XHTD, CBTD sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp
để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng CBTD xác định
được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.



12

- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí XHTD (tiêu chí tài chính hoặc
tiêu chí phi tài chính) xét trên góc độ tác động RRTD.
Trong quy trình XHTD, CBTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các
tiêu chí tín dụng theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số
nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên
nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng
100% giá trị khoản tín dụng) của một số tổ chức có năng lực tài chính mạnh
hơn, thì khách hàng có thể được XHTD tương đương hạng tín dụng của bên bảo
lãnh (nếu bên bảo lãnh cũng được ngân hàng cho vay chấm điểm).
Cán bộ tín dụng (CBTD) sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí
chấm điểm tín dụng theo nguyên tắc đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn và
trường hợp khách hàng có bảo lãnh.
1.2.4. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Quy trình XHTD là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách khoa học,
khách quan nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất. Quy trình và các nội dụng của quy
trình XHTD ở các NHTM khách nhau là có khác nhau đôi chút. Nhưng nhìn chung
lại gồm các bước cơ bản như sau:
Sơ đồ 1.1. Các bước tiến hành XHTD khách hàng doanh nghiệp










(Nguồn từ Internet)
Bước 1: Thu thập thông tin
Đây là bước đầu tiên và là bước quan trọng nhất trong quá trình XHTD
doanh nghiệp. Chất lượng và kết quả XHTD phụ thuộc nhiều vào tính đầy đủ, kịp
thời, tin cậy của nguồn thông tin đầu vào.
Nguồn thu thập thông tin chủ yếu là từ các doanh nghiệp, từ các cơ quan
Thu thập
thông tin
Phân loại
theo ngành
và quy mô
Phân tích
các chỉ tiêu
và cho điểm
Đưa ra kết
quả XHTD
doanh
nghiệp vay
v
ốn

Phê chuẩn
và sử dụng
kết quả
XHTD
Bổ sung thông tin

×