Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.36 KB, 105 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH


ĐỖ THỊ NHƯ HOA


HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN




KHÁNH HÒA - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH


ĐỖ THỊ NHƯ HOA



HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. TỪ MAI HOÀNG PHI


KHÁNH HÒA - 2014
- i -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Nha Trang, ngày……tháng……năm 2014





- ii -
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Nha Trang, ngày……tháng……năm 2014




- iii -
LỜI CẢM ƠN
Nhìn lại quá trình học tập vừa qua, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức
quý báu từ gia đình, bạn bè và thầy cô trường Đại Học Nha Trang, gần gũi
hơn là các thầy cô trong khoa Kế Toán – tài Chính. Đặc biệt trong thời gian
thực tập, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Từ Mai Hoàng Phi,
thầy Nguyễn Văn Tuấn đã định hướng và tận tình chỉ dẫn em trong quá trình
thực hiện đề tài cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn chị Hàng Quỳnh Hạnh – trưởng phòng kiểm
toán 2, Chị Nguyễn Thị Kim Hồng phó phòng kiểm toán 2 cùng toàn thể các
cô chú, anh chị trong công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C đã chỉ bảo em
tận tình trong thời gian thực tập tại công ty, hỗ trợ để em hoàn thành công
việc được giao trong quá trình thực tập thực tế. Kính chúc quý công ty luôn
phát triển vững chắc trong thời gian tới.
Ngoài ra em cũng xin gửi lời cám ơn đến các anh chị trong phòng kế
toán công ty Khách hàng của A&C, anh chị đã cho em hiểu thêm thực tế.
Cuối cùng em xin bày tỏ long biết ơn chân thành đến những người thân
trong gia đình, bạn bè, bạn đồng thực tập tại A&C đã hết long động viên, giúp
đỡ em trong thời gian qua.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn! Xin chúc quý thầy cô cùng các
bạn sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống cũng như trong công việc.
Nha Trang, tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực tập


Đỗ Thị Như Hoa

- iv -

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC HÌNH x
LỜI MỞ ĐẦU xi
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1
1.1. Bằng chứng kiểm toán 1
1.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán 1
1.1.2 Vai trò, yêu cầu của bằng chứng kiểm toán. 1
1.1.2.1 Vai trò 3
1.1.2.2 Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán 3
1.1.3 Phân loại 6
1.1.3.1 Theo nguồn gốc 7
1.1.3.2 Theo loại hình 7
1.2 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán 8
1.2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê) 8
1.2.2. Xác minh tài liệu (kiểm tra tài liệu) 9
1.2.3. Lấy xác nhận 11
1.2.4. Quan sát 13
1.2.5. Phỏng vấn 14
1.2.6. Tính toán 15
- v -
1.2.7. Thủ tục phân tích 16
1.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập 19
1.4. Bằng chứng kiểm toán trong mối quan hệ với hồ sơ kiểm toán 20

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C 24
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C 24
2.1.1. Khái quát về Công ty Kiểm toán và tư vẫn A&C 24
2.1.2. Lịch sử hình thành 24
2.1.3. Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động 26
2.1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 27
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của A&C 27
2.1.4.2. Đặc điểm bộ máy quản lý 31
2.1.4.3. Đặc điểm về quy trình kiểm toán 31
2.1.5. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của công ty 36
2.1.6. Phương hướng phát triển 37
2.2. Thực trạng chung về thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C 37
2.3. Qúa trình tiến hành thu thập BCKT qua các giai đoạn của A&C
tại công ty A 42
2.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho Công ty A 42
2.3.1.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán 42
2.3.1.2. Thu thập thông tin chung về khách hàng 43
2.3.1.3. Phân tích số liệu 47
2.3.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro 52
2.3.1.5. Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ 53
2.3.1.6. Xây dựng kế hoạch kiểm toán và lập chương trình kiểm toán 57
- vi -
2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 57
2.3.2.1. Vấn đề chung giai đoạn thực hiện kiểm toán tại công ty A 57
2.3.2.2. Thu thập bằng chứng với khoản mục tiền 58
2.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 69
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ

THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN A&C THỰC HIỆN 74
3.1 Nhận xét về thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty kiểm toán A&C thực hiện 74
3.1.1. Những ưu điểm 74
3.1.2. Những tồn tại 76
3.1.3. Tính tất yếu của việc hoàn thiện vận dụng kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán 79
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán tại A&C 81
3.2.1. Hạn chế mang tính khách quan 81
3.2.2. Hạn chế mang tính chủ quan 81
3.3. Định hướng chung về hoàn thiện thu thập bằng chứng kiểm toán
tại A&C 83
3.4. Giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán 83
3.4.1. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua phỏng
vấn, quan sát 83
3.4.2. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua lấy xác nhận 84
3.4.3. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua kiểm kê 85
3.4.4. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua việc kiểm
tra tài liệu và tính toán lại 85
- vii -
3.4.5. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thông qua phân tích 86
3.4.6. Thực hiện việc thu thập, cập nhật thông tin từ bên ngoài 87
3.4.7. Đào tạo nhân viên 87
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

- viii -

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Tên đầy đủ
1 BCKT Bằng chứng kiểm toán
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 KTV Kiểm toán viên
4 KSNB Kiểm soát nội bộ
5 KTK Hàng tồn kho
6 TSCĐ Tài sản cố định
7 BCDKT Bảng cân đối kế toán
8 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh



- ix -
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn gốc bằng chứng với độ tin cậy 4
Bảng 1.2: Các loại thông tin thường cần phải xác nhận 13
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 36
Bảng 2.2: Đặc điểm vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng tại A&C 38
Bảng 2.3: Phân tích tình hình kinh doanh của công ty A 47
Bảng 2.4: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công
ty cổ phần A 48
Bảng 2.5: Phân tích bảng Cân đối kế toán 49
Bảng 2.6: Phân tích tình hình tài chính 51
Bảng 2.7: Bảng nhận xét của KTV trưởng nhóm 51
Bảng 2.8: Các lý do cho việc chọn mức trọng yếu / Reasons for selecting
the materiality level 52
Bảng 2.9: Mô tả quy trình KSNB với khoản mục tiền tại Công ty A 54
Bảng 2.10: Bảng phân tích khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền 61
Bảng 2.11: Biên bản Kiểm kê quỹ tiền mặt tại công ty A 63

Bảng 2.12: Báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty A 64
Bảng 2.13: Mẫu thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng 67
Bảng 2.14: Bảng kiểm soát thư xác nhận tiền gửi ngân hàng 31/12/2013 68



- x -
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại chi nhánh Nha Trang 31
Sơ đồ 2.2 Mô hình kiểm soát chất lượng 35













- xi -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của khóa luận.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kiểm toán giữ vai trò quan trọng
trong hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế và đóng vai trò tích cực đối
với việc phát triển nền kinh tế xã hội. Với sự phát triển không ngừng của các
doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô đồng thời trước sự đòi hỏi

tính minh bạch, lành mạnh của báo cáo tài chính các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, nền kinh tế hội nhập thì không thể thiếu vài trò của kiểm
toán viên. Để đáp ứng nhu cầu ấy nhiều công ty kiểm toán cũng phát triển
nhanh về cả số lượng và chất lượng.
Với sự gia tăng số lượng các công ty kiểm toán đòi hỏi các công ty
kiểm toán phải nâng cao chất lượng dịch vụ để phát triển và cạnh tranh, đồng
thời phản ánh bức tranh thực trạng nền kinh tế thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C là một trong
những công ty kiểm toán độc lập hàng đầu ở Việt Nam. Với quá trình hoạt
động và phát triển lâu dài cùng sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc và
toàn thể nhân viên trong công ty, A&C đã thực sự đóng góp một phần đáng kể
đối với sự phát triển của ngành kế toán, kiểm toán nói riêng và sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Có thể nói, yếu tố quyết định nên sự thành công của một cuộc kiểm
toán là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để kiểm toán
viên hình thành nên ý kiến của mình về BCTC được kiểm toán từ đó đưa ra
quyết định kiểm toán. Xuất phát từ mục tiêu đó, để có được những bằng
chứng xác thực, căn cứ chính xác cho kiểm toán viên đòi hỏi kiểm toán viên
cần có kỹ thuật thu thập bằng chứng bằng cách đúc kết, khái quát hóa kinh
nghiệm kiểm toán trên cở sở biện chứng, phương pháp khoa học cụ thể giải
tích, xác xuất, quy hoạch. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay
việc thu thập được bằng chứng thích hợp, đầy đủ càng trở nên khó khăn đòi
- xii -
hỏi năng lực, kinh nghiệm vượt trội của kiểm toán viên để bắt kịp với những
hành vi gian lận, tiểu xảo đa dạng.
Chính vì vậy mà qua thời gian thực tập, đi thực hiện kiểm toán thực tế
tại công ty kiểm toán A&C, cùng với mục đích giúp chất lượng cuộc kiểm
toán được nâng cao giảm thiểu chi phí, và qua các kiến thức đã học tại trường
đại học em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và

tư vấn A&C”.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận.
Hệ thống hóa mặt lý luận về bản chất của BCKT, kỹ thuật thu thập
bằng chứng và tìm hiểu thực tế việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng
vào kiểm toán BCTC các khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn A&C dựa trên thời gian đi thực tế cùng các nhóm kiểm toán tới khách
hàng để kiểm toán BCTC năm 2013.
Nhận xét, đánh giá về quá trình thực hiện của kiểm toán viên và đồng
thời đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao kỹ thuật thu thập bằng chứng.
3. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận
Qúa trình kiểm toán của KTV.
Kỹ thuật kiểm tra vật chất, kỹ thuật kiểm tra tài liệu, kỹ thật quan sát,
kỹ thuật điều tra phỏng vấn, kỹ thuật xác nhận, kỹ thuật tính toán, kỹ thuật
phân tích.
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
• Nội dung thực hiện: Dựa trên quá trình thực tập tại công ty nên
nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC công ty
A trên 2 khoản mục chính là khoản mục tiền của công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn A&C.
• Không gian: Tại chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
A&C ở Nha Trang, tại văn phòng của Khách hàng A.
• Thời gian: Số liệu thực hiện tại các công ty cho năm tài chính bắt
đầu từ 1/1/2013 đến 31/12/2013. Thời gian thu thập bắt đầu từ ngày
- xiii -
10/2/2014 đến ngày 15/3/2014. Thời gian nghiên cứu từ ngày 16/3/2014 đến
ngày 15/6/2014
5. Phương pháp nghiên cứu khóa luận.
• Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
• Phương pháp tiếp xúc và trao đổi ý kiến
• Phương pháp thu thập số liệu

• Phương pháp xử lý số liệu
6. Những đóng góp khoa học của khóa luận
Đề tài đã làm rõ lý luận về BCKT, trình bày thực trạng thu thập BCKT
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, cùng
đánh giá rủi ro trong quá trình thu thập bằng chứng và đề xuất một số biện
pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng tại công ty và nâng cao
chất lượng cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
7. Nội dung và kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn tốt nghiệp của em gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm
toán BCTC
Chương 2: Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.
Chương3: Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập
bằng chứng tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.
Em xin cám ơn thầy cô giáo, đặc biệt là cô Từ Mai Hoàng Phi cùng các
anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C đã tận tình chỉ bảo
em trong thời gian em thực tập tại công ty và trong suốt quá trình nghiên cứu
hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp này.

Sinh viên
Đỗ Thị Như Hoa
- 1 -
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT
THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.1. Bằng chứng kiểm toán
1.1.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 thì: “ Bằng chứng kiểm
toán là tất cả tài liệu thông tin kiểm toán viên thu được liên quan đến cuộc

kiểm toán và dựa trên các thông tin này, KTV hình thành nên ý kiến của
mình.BCKT bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và
các tài liệu thông tin từ các nguồn khác”. BCKT có một vai trò quan trọng, là
cơ sở đưa ra ý kiến của KTV về BCTC của đơn vị được kiểm toán, là những
minh chứng cụ thể cho kết luận kiểm toán. Bằng chứng không chỉ là cơ sở
pháp lý cho ý kiến kiểm toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho người quan
tâm.Và theo định nghĩa trong VAS 500 thì bằng chứng có thể gồm nhiều loại
khác nhau, đó không chỉ là chứng từ, sổ sách kế toán mà bao gồm nhiều thông
tin khác do kiểm toán viên thu thập để làm cơ sở cho ý kiến của mình thông
qua quan sát, xác nhận, phỏng vấn…
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở chứng minh cho Báo cáo kiểm toán,
nên các chuẩn mực kiểm toán đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của của bằng
chứng kiểm toán và yêu cầu:” Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu
thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến
của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”.
1.1.2 Vai trò, yêu cầu của bằng chứng kiểm toán.
Theo VSA 500 đoạn 8:” Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi loại ý kiến của mình. Sự “đầy đủ” và
- 2 -
“thích hợp” luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho các bằng chứng kiểm
toán thu thập từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
 Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát): Là việc kiểm
tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành
hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập
bằng chứng kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra
những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Thử nghiệm cơ
bản gồm:
a) Kiểm tra chi tiết các nghiệm vụ và số dư.
b) Quy trình phân tích.

• Ý nghĩa của thử nghiệm kiểm soát trong thu thập bằng chứng kiểm toán
Thử nghiệm kiểm soát có vai trò quan trọng trong việc thu thập bằng
chứng kiểm toán. Sau khi kiểm toán viên xác định được các mục tiêu kiểm
toán cụ thể cho từng yếu tố cấu thành báo cáo tài chính của khách hàng, quá
trình thu thập bằng chứng sẽ bắt đầu. Các bằng chứng thu được phải thỏa mãn
đồng thời 2 yêu cầu: tính đầy đủ và tính hiệu lực, nghĩa là bằng chứng kiểm
toán phải có giá trị và đủ để giúp kiểm toán viên đưa ra được ý kiến trung
thực, hợp lý.
Như vậy việc áp dụng thử nghiệm kiểm soát đóng vai trò quan trọng
trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán tin cậy và đầy đủ, góp phần
đảm bảo hiệu năng của cuộc kiểm toán.bên cạnh đó thử nghiệm kiểm soát còn
có thể giúp kiểm toán viên nâng cao hiệu quả cuộc kiểm toán.
• Ý nghĩa của thử nghiệm cơ bản trong thu thập bằng chứng kiểm toán.
Các thử nghiệm cơ bản được thiết kế nhằm phát hiện ra các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Thử nghiệm cơ bản bao gồm kiểm tra chi
tiết và thủ tục phân tích cơ bản. Việc thiết kế các thử nghiệm cơ bản bao gồm
- 3 -
việc xác định các điều kiện dẫn đến sai sót trong cơ sở dẫn liệu và liên quan
đến mục đích của thử nghiệm này.
Ví dụ: Đối với khoản mục chi phí quản lý có sai sót phát hiện trong kỳ
kiểm toán trước, kiểm toán viên phải thiết kế thủ tục thử nghiệm cơ bản ở mức
độ cao nhằm đạt được mức độ đảm bảo chi tiết cao nhằm giảm thiểu rủi ro
phát hiện đối với khoản mục này.
1.1.2.1 Vai trò
Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết
luận kiểm toán. Các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ có ảnh hưởng
khác nhau đến việc hình thành ý kiến kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ
cuộc kiểm toán phụ thuộc vào việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán của kiểm toán viên. Nếu kiểm toán viên không thu thập đầy đủ và đánh
giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích hợp thì kiểm toán viên đó khó có

thể đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm toán. Đối với các doanh
nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý,
bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá chất lượng hoạt động
của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán cần cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho
người sử dụng. Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và
khách quan của báo cáo tài chính đưa ra. Do vậy, kiểm toán viên cần thu thập
bằng chứng kiểm toán đảm bảo tính thích hợp và đầy đủ.
1.1.2.2 Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán có vai trò quan trọng khi ra kêt luận kiểm toán
nên một BCKT có giá trị khi và chỉ khi BCKT đạt những yêu cầu về chất
lượng và số lượng hay nói cách khác thì một BCKT phải thể hiện tính thích
hợp và tính đầy đủ.
- 4 -
 Tính thích hợp
Sự thích hợp của BCKT liên quan đến độ tin cậy của bằng chứng. Để
xem xét vấn đề này, kiểm toán viên cần chú ý đến các nhân tố:
Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng có nguồn gốc càng
độc lập với đơn vị sẽ càng có dộ tin cậy cao. Dưới đây là các loại bằng chứng
được sắp xếp theo thứ tự của độ tin cậy giảm dần được thống kê trong bảng sau:
Bảng 1.1 Nguồn gốc bằng chứng với độ tin cậy
Nguồn gốc bằng chứng Bằng chứng Độ tin cậy
Do bên ngoài cung cấp trực
tiếp
Văn bản xác nhận nợ của khách
hàng, thư xác nhận của ngân
hàng
1
Do bên ngoài lập nhưng lưu
trữ đơn vị

Hóa đơn nhà cung cấp, sổ phụ
ngân hàng.
2
Do đơn vị p
hát hành và luân
chuyển ra bên ngoài
Các ủy nhiệm chi dã thanh toán.
3
Do đơn vị
phát hành và luân
chuyển trong đơn vị
Phiếu xuất vật tư, hóa đơn bán
hàng.
4

Dạng bằng chứng kiểm toán. Độ tin cây còn phụ thuộc vào dạng của
bằng chứng kiểm toán, chẳng hạn như:
Các bằng chứng vật chất (kiểm kê, chứng kiến kiểm kê) và hiểu biết
trực tiếp của kiểm toán viên về bằng chứng kiểm toán.
 Tính đầy đủ
Yêu cầu này liên quan đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thiết,
chủ yếu là cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Một bằng
chứng đạt yêu cầu thích hợp nhưng sẽ không sử dụng làm cơ sở cho ý kiến
của kiểm toán viên nếu không đáp ứng yêu cầu về sự đầy đủ. Thí dụ để kết
- 5 -
luận nợ phải thu hiện hữu trong thực tế, thư xác nhận là bằng chứng thích hợp
nhưng kiểm toán viên chỉ có thể đưa ra kết luận khi đạt được một cỡ mẫu cần
thiết và thủ tục chỉ được thực thi tại một thời điểm phù hợp. Sự đầy đủ của
bằng chứng kiểm toán là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm
toán viên. Trong đó là sự ảnh hưởng của các nhân tố:

 Tính trọng yếu
Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 có định nghĩa: “Trọng
yếu là thuật ngữ dung để chỉ tầm quan trọng của một thông tin hay một số liệu
trong báo cáo tài chính. Thông tin được gọi là trọng yếu nếu thiếu thông tin
đó và thiếu chính xác thông tin đó sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến các quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”. Như vậy đối tượng cụ thể được
kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng vằng chứng kiểm toán cần thu thập
càng nhiều để từ đó kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến xác đáng về đối tượng
kiểm toán. Hơn thế nữa, mục tiêu cảu kiểm toán tài chính là khẳng định báo
cáo tài chính được trình bày trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu. Do vậy,
kiểm toán viên phải phát hiện mọi sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính. Sai phạm được coi là trọng yếu thường có giá trị lớn. Tính trọng
yếu mang tính tương đối gắn liền với quy mô khách hàng, vì vậy mình xác
định đúng tính trọng yếu để đảm bảo tính đầy đủ của BCKT.
 Mức dộ rủi ro: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS 25 có đưa ra
khái niệm rủi ro kiểm toán: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà kiểm toán
viên có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về những
thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng. Những đối tượng cụ thể
(Khoản mục, bộ phận, nghiệp vụ…) được đánh giá là khả năng rủi ro lớn tìh
lượng bằng chứng cần thu thập nhiều và ngược lại. Ví dụ, khi hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động kém hiệu quả thì khoản mục vốn bằng tiền là khoản
mục có độ rủi ro cao. Sở dĩ như vậy là do đặc điểm của tiền là gọn nhẹ, dễ
- 6 -
biển thủ và số lượng nghiệp vụ tiền mặt phát sinh với mật độ lớn, khó kiểm
soát nên dễ tồn tại các sai phạm phát sinh.
Điều cần lưu ý là do hạn chế tiềm tang của cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên chỉ có thể thu thập bằng chứng kiểm toán ở mức độ thuyết phục chứ
không phải nhằm thuyết minh tuyệt đối. Chính vì thế, đoạn 73 VSA 330
“ Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro” nêu rõ:
“Mức độ đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán nhằm giúp

kiểm toán viên đưa ra các kết luận về cuộc kiểm toán tùy thuộc vào xét đoán
chuyên môn của kiểm toán viên về tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng
kiểm toán chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
a) Mức độ quan trọng của sai sót tiềm tang trong cơ sở dẫn liệu và khả
năng xảy ra ảnh hưởng trọng yếu, riêng rẽ hoặc tổng hợp với các sai sót tiềm
tang khác đối với báo cáo tài chính.
b) Mức độ hiệu quả của công việc phản hồi hoạt động kiểm soát của ban
lãnh đạo cồn ty đối với các rủi ro này.
c) Kinh nghiệm tích lũy được từ các cuộc kiểm toán trước đây liên quan
đến các sai sót tiềm tàng tương tự
d) Kết quả thực hiện các thủ tục kiểm toán, kể cả việc liệu các thủ tục
kiểm toán đó có phát hiện được các trường hợp gian lận hoặc sai sót hay
không.
e) Nguồn gốc và độ tin cậy của thông tin hiện có.
f) Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán.
g) Hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị, môi trường kinh doanh cảu đơn
vị, kể cả hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.3 Phân loại
Bằng chứng kiểm toán được phân loại chủ yếu theo nguồn gốc và theo
loại hình.
- 7 -
1.1.3.1 Theo nguồn gốc
Bằng chứng kiểm toán dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên
quan tới hoạt động của đơn vị và báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu
được trong quá trình kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên tự tìm kiếm và khai thác: Đó
là các bằng chứng thu được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng
tồn kho tại đơn vị… Hay các bằng chứng thu được qua quan sát các hoạt động
của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên tại đơn
vị. Và bằng chứng thu được từ việc tính toán lại các biểu tính toán của doanh

nghiệp.
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp: Bằng chứng kiểm toán
được cung cấp bởi ngân hàng, khách hàng mua hàng, nhà cung cấp…Ví dụ
như xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng thì kiểm toán viên sẽ gửi thư xác nhận
đến ngân hàng yêu cầu xác nhận số liệu đó.
Bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp: Đó là các
sổ sách kế toán do đơn vị lập như sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo tài
chinh, báo cáo quản trị….Các chứng từ, tài liệu do đơn vị phát hành và luân
chuyển trong nội bộ như phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng…
1.1.3.2 Theo loại hình
Bằng chứng dạng vật chất: Là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu
được trong quá trình thanh tra và kiểm kê các tài sản hữu hình như hàng tồn
kho, tiền Sau quá trình kiểm kê, kiểm toán viên sẽ thu được biên bản kiểm
kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê tiền mặt…Đây là loại bằng chứng có độ tin
cậy cao do có sự kiểm tra trực tiếp để xác minh sự tồn tại của tài sản.
Bằng chứng dạng chứng từ tài liệu: Là bằng chứng mà kiểm toán viên
thu thập được do khách hàng cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán viên. Các
bằng chứng này thường là: Ghi chép kế toán, báo cáo tài chính của doanh
- 8 -
nghiệp, bản giải trình của giám đốc…, các tài liệu tính toán lại của kiểm toán
viên. Các bằng chứng có tính thuyết phục nhưng có độ tin cậy không cao
bằng các bằng chứng vật chất.
Bằng chứng thu được qua phỏng vấn: Là các bằng chứng mà kiểm toán
viên thu thập được thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn
những người có liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Kiểm toán viên sẽ ghi chép lại những thông tin thu được qua phỏng vấn nhà
quản lý, người thứ ba như khách hàng. Bằng chứng này có độ tin cậy không
cao bằng hai loại bằng chứng trên.
Bằng chứng thu được qua quan sát: Là bằng chứng mà kiểm toán viên
thu được qua quan sát thực tế tại đơn vị được kiểm toán như: Quan sát nhà

xưởng, hệ thống kiểm soát nội bộ…
1.2 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV áp dụng các
phương pháp kỹ thuật để thu thập các BCKT đầy đủ và thích hợp và tiến hành
đánh giá chúng.
Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán là các thủ tục, biện pháp tác
nghiệp mà KTV tiến hành nhằm thu được các BCKT đầy đủ và có hiệu lực.
Các phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán
BCTC gồm: Kiểm kê, quan sát, điều tra, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, tính
toán và phân tích.
1.2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ hay tham gia kiểm kê các
loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất thường áp dụng đối với các
loại tài sản cụ thể như: Tài sản cố định hữu hình, hàng tồn kho, tiền mặt và
các giấy tờ thanh toán có giá trị.
- 9 -
Kiểm toán viên có trách nhiệm quan sát việc kiểm tra vật chất của
khách hàng. Trong quá trình thực hiện kỹ thuật kiểm kê, kiểm toán viên cần
đánh giá tính tin cậy của thủ tục kiểm kê mà ban quản lý áp dụng, từ đó đánh
giá tính tin cậy của kết quả kiểm kê.
Trong quá trình quan sát vật chất, kiểm toán viên cần xem xét đến các
thủ tục kiểm tra chi tiết như: Quan sát các nhân viên của khách hàng, hàng tồn
kho có được đánh dấu hợp lý, tiền mặt được phân loại hợp lý, có những khẳng
định về hàng tồn kho, tài sản hay tiền mặt đã kiểm kê được đánh dấu riêng
tránh nhầm lẫn với những tài sản chưa được kiểm kê.
Kỹ thuật kiểm kê có những ưu điểm sau: Nó cung cấp các bằng chứng
có độ tin cậy cao nhất vì đó là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản
mang tính khách quan, và kỹ thuật này thực hiện cũng khá đơn giản, phù hợp
với chức năng xác minh của kiểm toán.
Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn chế: Chi phí tiến

hành kiểm kê lớn; khi kiểm kê tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng…kỹ
thuật kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở
hữu của đơn vị đối với tài sản đó, hoặc nó có thể hiện sự hiện hữu nhưng lại là
tài sản thuê ngoài; Còn với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho thì kiểm tra vật
chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ
thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa thể hiện.
Chính vì vậy mà kiểm tra vật chất tuy cho biết về sự hiện hữu của một số
tài sản nhưng cần phải đi kèm với một số bằng chứng khác để chứng minh về
quyền sở hữu và giá trị của chúng.
1.2.2. Xác minh tài liệu (kiểm tra tài liệu)
Khái niệm: Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán.
- 10 -
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, hoá đơn bán hàng…
Phương pháp này thường sẽ được tiến hành theo hai cách:
• Từ một kết luận cho trước, KTV sẽ thu thập tài liệu làm cơ sở cho
kết luận cần khẳng định. Ví dụ như kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ
pháp lý về quyền sở hữu tài sản.
• Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào
sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng:
Thứ nhất, kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng
này thường được thực hiện khi kiểm toán viên muốn khẳng định xem các
nghiệp vụ kinh tế được ghi sổ thực tế đã xảy ra chưa
Thứ hai, kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng này sẽ
được thực hiện khi kiểm toán viên muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh
tế được ghi sổ thực tế xảy ra hay chưa.
Kỹ thuật này được thực hiện tương đối thuận tiện vì các tài liệu thường
là có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy vậy,
kiểm tra tài liệu cũng có những hạn chế nhất định như: Độ tin cậy của tài liệu

minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng; các tài liệu có thể bị
sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh
bằng các phương pháp kỹ thuật khác.
Trong quá trình sử dụng kỹ thuật này kiểm toán viên cần phân biệt quá
trình kiểm tra về tài sản như các trái phiếu có giá, tiền mặt…kết hợp với quá
trình kiểm tra chứng từ như chi phiếu và chứng từ bán hàng…Đối với tài liệu
được kiểm toán là một hoá đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán thì
bằng chứng kiểm toán đó là một tài liệu chứng minh. Còn đối với trái phiếu
khi chưa được đăng ký, nó là một chứng từ, sau khi có chữ ký nó sẽ là một tài
sản, sau khi thanh toán nó là một chứng từ.

×