Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.53 KB, 117 trang )

i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC LƯU ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT V À TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1 Khái niệm chi phí và phân loại chi phí: 4
1.1.1 Khái niệm chi phí: 4
1.1.2 Phân loại chi phí: 4
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá th ành sản phẩm: 5
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối l ượng công việc,
sản phẩm hoàn thành: 6
1.1.2.4 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển: 7
1.2 Khái niệm giá thành và phân loại giá thành: 7
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm: 7
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm: 7
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm xác định: 8
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo nội dung cấu thành giá thành 8
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm: 9
1.4 Nhiệm vụ kế toán: 10
1.5 Kế toán chi phí sản xuất: 10
1.5.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí: 10
1.5.1.1 Khái niệm: 10
1.5.1.2 Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 10
1.5.1.3 Ý nghĩa: 11
ii
1.5.2 Phương pháp t ập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: . 11


1.5.3 Kế toán chi phí sản xuất : 12
1.5.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 12
1.5.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: ( Theo phương pháp kê khai thư ờng
xuyên) 19
1.5.4 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 21
1.5.4.1 Khái niệm: 21
1.5.4.2 Các phương pháp đánh giá s ản phẩm dở dang: 21
1.6 Kế toán tính giá thành: 22
1.6.1 Đối tượng tính giá thành: 22
1.6.1.1 Khái niệm: 22
1.6.1.2 Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành: 22
1.6.2 Các phương pháp tính giá thành: 22
1.6.2.1 Kỳ tính giá thành: 22
1.6.2.2 Các phương pháp tính giá thành s ản phẩm: 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584
NHA TRANG 27
2.1 Khái quát chung v ề công ty cổ phấn thủy sản 584 Nha Trang: 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 27
2.1.2 Chức năng- Nhiệm vụ: 28
2.1.2.1 Chức năng: 28
2.1.2.2 Nhiệm vụ: 28
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lí tại công ty: 29
2.1.3.1 Bộ máy quản lý tại công ty: 29
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các ph òng ban: 29
2.1.4 Tổ chức sản xuất tại c ông ty: . 32
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất: 32
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 33
iii
2.1.5 Đánh giá khái quát k ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

trong thời gian qua: 33
2.1.6 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới : 37
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất v à tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phấn thủy sản 584 Nha Trang: 38
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty : 38
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 38
2.2.1.2. Tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty : 39
2.2.1.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại công ty: . 42
2.2.1.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty: 48
2.2.2 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang: 51
2.2.2.1. Đặc điểm và quy trình sản xuất sản phẩm: 51
2.2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất: 54
2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phấn thủy sản 584 N T 51
2.2.3.1 .Kế toán chi phí nguyên vât liệu trưc tiếp: 54
2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 72
2.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung: 84
2.2.4 Một số chi phí hạch toán tr ên TK 15411: bao gồm: 93
2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm: 96
2.2.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang: 97
2.2.5.2 Kỳ tính giá thành: 97
2.2.5.3 Phương pháp tính giá thành: 97
2.3. Đánh giá chung v ề công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang: 105
2.3.1. Mặt đạt được: 105
2.3.2. Những tồn tại: 106
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HO ÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH S ẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 584 108
iv
3.1Đề xuất 1: Hoàn thiện hệ thống sổ sách 108

3.2Đề xuất 2: Tính toán số lượng muối xuất dùng 108
3.3Đề xuất 3: Hoàn thiện hệ thống tài khoản 108
KẾT LUẬN 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BTP
CCDC
CNSX
CPCB
CPNCTT
CPNVLTT
CPSXC
DDĐK
DDCK
GTGT
KPCĐ
NVLC
PSTK
PXSX
SL
SP
SPDD
SPHT
SPHTTĐ
SX
TK
TSCĐ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bán thành phẩm
Công cụ dụng cụ
Công nhân sản xuất
Chi phí chế biến

Chi phí nhân công tr ực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu chính
Phát sinh trong kỳ
Phân xưởng sản xuất
Số lượng
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm hoàn thành
Sản phẩm hoàn thành tương đương
Sản xuất
Tài khoản
Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TI ÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM 2007,2008,2009 34
Bảng 2.2: HỆ THỐNG SỔ SÁCH TẠI CÔNG TY 41
Bảng 2.3: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN TẠI CÔNG TY 42
Bảng 2.4: HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 48
Bảng 2.5: Bảng định mức tiêu hao NVL cho 1 lít nư ớc mắm loại 1 55
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ 14
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ 16
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 18

Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ TẬP HỢP CPSX V À TÍNH GIÁ THÀNH SP THEO PHƯƠNG
PHÁP KÊ KHAI THƯ ỜNG XUYÊN 20
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY 29
Sơ đồ 2.2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT 32
Sơ đồ 2.3: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN 38
Sơ đồ 2.4: QUY TRÌNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 40
Sơ đồ 2.5: QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC MẮM 52
Sơ đồ 2.6: KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUY ÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 66
Sơ đồ 2.7: KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP QUÝ IV NĂM 2009 78
Sơ đồ 2.8: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG QUÝ IV NĂM 2009 86
Sơ đồ 2.9: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT V À TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM QUÝ IV NĂM 2009 99
DANH MỤC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 2.1 : KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUY ÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 56
Lưu đồ 2.2 : KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 74
Lưu đồ 2.3 : LƯU ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ 85
Lưu đồ 2.4 : CHI TIỀN CHO SẢN XUẤT N ƯỚC MẮM 94
Lưu đồ 2.5 : XUẤT CỒNG CỤ DỤNG CỤ CHO SẢN XUẤT N ƯỚC MẮM 95
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, nền kinh tế n ước ta vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra môi
trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Đứng tr ước những yêu cầu của
nền kinh tế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ khác nhau để quản
lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán l à một bộ phận
quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế t ài chính, giữ vai trò tích cực trong việc
điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một trong những phần h ành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát, phản ánh trung thực,
kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất v à giá thành, giúp nhà quản lý xây dựng

được các phương án kinh doanh phù h ợp.
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm được xem là một chỉ tiêu chất lượng có tính
tổng hợp, phản ánh toàn bộ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, trình độ tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. V ì vậy, việc tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất l à căn cứ quan trọng để tính toán chính xác giá th ành.
Cho nên, công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm luôn
được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm là việc làm
thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần
thủy sản 584 Nha Trang, đ ược sự đồng ý của công ty v à ban chủ nhiệm khoa kinh
tế, kết hợp với những kiến thức đ ã được trang bị tại tr ường đại học, em đã đi đến
chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần thủy sản 584 Nha Trang” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
2
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng công tá c hạch toàn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nước mắm lít tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu thể hiện: quý IV năm 2009.
Địa điểm: tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thống kê, so sánh, phỏng vấn, phân tích, đánh giá các số liệu v à thông tin thu
thập được từ phòng kế toán.
4. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tế nhằm thấy được những mặt đạt đ ược và
những mặt hạn chế, từ đó đ ưa ra các phương hướng, đề xuất góp phần ho àn thiện

công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
thủy sản 584 Nha Trang.
5. Nội dung đề tài:
Đề tài gồm 3 nội dung chính:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sả n xuất và tính
giá thành s ản phẩm tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
- Chương III: Một số đề xuất nhằm ho àn thiện công tác kế toán chi phí v à
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
6. Những đóng góp của đề tài:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tập hợp chi phí sản xuất v à tính giá
thành sản phẩm.
Mô tả thực trạng công tác tập h ơp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
3
Chỉ ra những mặt đạt đ ược và những vấn đề còn tồn tại trong công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha
Trang.
Đưa ra một số đề xuất nhằm ho àn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
Trong thời gian thực tập, với sự chỉ dẫn tận t ình của giáo viên hướng dẫn và
các anh chị trong phòng kế toán, giúp em hiểu th êm nhiều về thực tế công tác kế
toán tại công ty.
Do thời gian thực tập có hạn v à hiểu biết còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đ ược sự góp ý của thầy cô v à các anh chị
trong công ty.
Em xin chân thành c ảm ơn sự hướng dẫn của thầy Ngô Xuân Ban, anh
Nguyễn Đức Minh cùng các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành đồ án tốt
nghiệp của mình.

Nha Trang, tháng 0 7 năm 2010
Nguyễn Thị Bảo Ngọc
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT V À TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm chi phí và phân loại chi phí:
1.1.1 Khái niệm chi phí:
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của to àn bộ các hao phí về lao động sống v à lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã tiêu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành sản xuất một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bất kỳ, ng ười sản xuất
phải bỏ ra các khoản chi phí về th ù lao lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Vì thế, có thể nói, quá tr ình sản xuất là quá trình kết hợp và tiêu hao của các
yếu tố sản xuất, cụ thể l à của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Thực chất chi phí sản xuất của doanh nghiệp l à sự chuyển dịch vốn (hay các
yếu tố sản xuất)của doanh nghiệp v ào đối tượng tính giá nhất định, nó l à vốn của
doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.
Doanh nghiệp cần phân biệt r õ chi phí và chi tiêu. Vì chi phí s ản xuất kinh
doanh trong kỳ có thể không trùng với chi tiêu đầu tư kỳ đó. Có những khoản đ ã chi
tiêu trong kỳ nhưng không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó, hoặc có
những khoản chưa chi tiêu trong k ỳ nhưng vẫn được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh kỳ đó
1.1.2 Phân loại chi phí:
Phân loại chi phí là nội dung quan trọng đầu ti ên cần phải thực hiện để phục
vụ cho việc tổ chức, theo d õi tập hợp chi phí sản xuất để tính đ ược giá thành sản
phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
Vì vậy, để đáp ứng yếu cầu quản lý, cần thiết phải tiến h ành phân loại chi phí
sản xuất kinh doanh theo các ti êu thức phù hợp.

1.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh t ế của chi phí:
5
Theo tiêu tức này thì các chi phí gi ống nhau được sắp xếp vào một yếu tố, không
phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động n ào, ở đâu. Toàn bộ chi phí
sản xuất được chia ra thành 5 yếu tố:
 Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm to àn bộ giá trị các loại nguy ên liệu, vật
liệu, nhiên liệu… phục vụ nhu cầu sản xuất.
 Chi phí nhân công: bao g ồm toàn bộ các khoản phải trả cho ng ười lao
động (thường xuyên, tạm thời) như tiền lương, tiền công, các khoản trợ
cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao của tất cả các loại
tài sản cố định của doanh nghiệp d ùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho nh à cung cấp
điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ phát sinh trong kỳ báo cáo.
 Chi phí bằng tiền khác: gồm tất cả các khoản chi phí bằng tiền cho hoạt
động sản xuất trong kỳ trừ các chi phí kể tr ên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, l àm cơ sở lập thuyết minh báo cáo
tài chính phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp; đồng thời c òn là căn
cứ để lập dự toán chi phí sản xuất.
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi ph í trong giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được sắp xếp thành một số khoản
mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau phục vụ cho y êu cầu tính giá thành
và phân tích tình hình th ực hiện kế hoạch giá th ành. Theo quy định hiện nay thì chi
phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm to àn bộ các chi phí về nguy ên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, tham gia trực tiếp v ào việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm.
6

 Chi phí nhân công tr ực tiếp: là toàn bộ tiền lương, tiền công, phụ cấp, các
khoản trích theo lương mà doanh nghi ệp phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm.
 Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phát sinh tại phân x ưởng sản
xuất trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Bao gồm:
 Chi phí nhân viên phân xư ởng: là toàn bộ tiền lương, tiền công,
phụ cấp, các khoản trích theo l ương mà doanh nghi ệp phải trả cho
nhân viên phân xưởng.
 Chi phí vật liệu: là giá trị vật liệu xuất dùng cho việc sữa chữa tài
sản cố định, máy móc thiết bị,… tại phân x ưởng.
 Chi phí dụng cụ sản xuất: l à giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho
việc sản xuất tại phân xưởng.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: là khoản khấu hao tài sản cố định
sử dụng tại phân xưởng.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí mua ngo ài phục
vụ cho việc sản xuất sản phẩm.
 Chi phí bằng tiền khác: là cá khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất tại phân xưởng ngoài các khoản chi phí đã
kể trên.
Đây là cách phân lo ại kết hợp, vừa theo nội dung kinh tế, vừa theo công dụng
của chi phí giúp cho việc đánh giá mức độ hợp lý của chi phí tr ên cơ sở đối chiếu
vói định mức tiêu hao của từng loại chi phí v à việc kế hoạch hóa giá th ành sản
phẩm.
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối qua n hệ với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ược chia thành 3 loại:
 Biến phí: là những khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự biến đổi của
khối lượng công việc, sản phẩm ho àn thành.
7

 Định phí: là những khoản chi phí m à tổng số không thay đổi khi khối
lượng công việc, sản phẩm ho àn thành thay đổi trong phạm vi ph ù hợp.
 Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm các yếu tố của định phí v à biến phí
Phân loại theo khoản mục tạo điều kiện thuận lợi cho công việc lập kế hoạch
và kiểm tra chi phí, đồng thời l àm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh.
1.1.2.4 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển:
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí phát sinh đến việc sản xuất sản phẩm hay
thời kỳ kinh doanh, chi phí đ ược chia thành 2 loại:
 Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản
phẩm được sản xuất ra hay được mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh nghiệp,
khi doanh nghiệp bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị
của tài sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính l ãi dưới chỉ tiêu " giá vốn hàng
bán".
 Chi phí thời kỳ: là những chi phí không đ ược tính vào giá trị của các loại
sản phẩm được sản xuất ra hay đ ược mua vào nên được xem là chi phí hoạt động
của từng kỳ kế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh
để tính lãi (lỗ) trong kỳ như: Chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này giúp xác định đúng phí tổn trong kỳ phát sinh chi phí , phục
vụ yêu cầu quản lý các loại chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.2 Khái niệm giá thành và phân loại giá thành:
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh l à biểu hiện bằng
tiền của tổng số các hao phí về lao động sống v à lao động vật hoá có liên quan đến
khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ ho àn thành.
Trong doanh nghiệp, giá thành sản phẩm được xem là một chỉ tiêu chất lượng
có tính tổng hợp, nó phản ánh to àn bộ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, trình độ tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động v à trình độ kỹ thuật của doanh n ghiệp
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
8
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá th ành và xây

dựng giá bán sản phẩm ng ười ta thường tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo
nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm xác định: giá thành được chia làm 3
loại sau:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trư ớc khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch trên cơ sở các định mức v à dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá th ành kế
hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện nhằm ho àn
thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất nh ưng
khác với giá thành kế hoạch là được tính toán trên cơ sở các định mức không biến
đổi trong kỳ kế hoạch . Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
hiện hành tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch. Từ đó giá th ành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong quá tr ình thực
hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định khi quá tr ình sản xuất đã hoàn
thành trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh tập hợp đ ược trong kỳ. Giá thành thực
tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế để thực hiện quá tr ình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý v à giám sát chi phí, xác đ ịnh
được nguyên nhân vượt hoặc hụt định mức chi p hí trong kỳ hạch toán. Từ đó có
biện pháp để điều chỉnh kế hoạch chi phí cho ph ù hợp.
1.2.2.2 Phân loại giá thành theo nội dung cấu thành giá thành: giá thành được
chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất: là giá được tính toán trên cơ sở các chi phí phát sinh trong
phạm vi phân xưởng sản xuất gồm: chi phí vật t ư trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
9
- Giá thành toàn bộ: là giá thành được tính toán trên cơ sở toàn bộ các khoản

chi phí có liên quan đ ến việc sản xuất v à tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn
gọi là giá thành đầy đủ và được tính bằng cách lấy giá th ành sản xuất cộng với chi
phí bán hàng và chi phí qu ản lý doanh nghiệp.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt khác nhau của một quá tr ình
sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí “đầu v ào” và một bên là kết quả sản xuất ở
“đầu ra” cho nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau, có nguồn gốc giống nhau nh ưng cũng có những điểm khác nhau về phạm
vi và hình thái biểu hiện.
Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán th ường có liên quan đến 2 bộ
phận khác nhau: sản phẩm đ ã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đ ã hoàn thành trong k ỳ và chỉ tiêu
này thường bao gồm 2 bộ phận: chi phí sản xuất kỳ tr ước chuyển sang kỳ n ày và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ n ày (sau khi trừ đi giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ).
Chi phí là biểu hiện mặt hao phí c òn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá tr ình vì vậy chúng giống nhau
về chất. Cả chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về
lao động sống và hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá th ành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đ ã được tập hợp
và số lượng sản phẩm đã được hoàn thành.
Cả chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm đều có nội dung c ơ bản là biểu
hiện bằng tiền những chi phí doanh nghiệp đ ã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Sự tiết
kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất đều có ảnh h ưởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Do vậy, v iệc quản lý giá thành phải gắn liền
với việc quản lý chi phí sản xuất.
10
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm biểu hiện qua công
thức:

Như vậy, tổng giá thành sản phẩm chỉ bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh khi
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các không có sản phẩm
dở dang.
1.4 Nhiệm vụ kế toán:
Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ kịp thời t ình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng nh ư trong phạm vi toàn doanh nghiệp
gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng nh ư theo từng loại sản phẩm
được sản xuất.
Tính toán chính xác, k ịp thời giá thành của từng loại sản phẩm đ ược sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức ti êu hao và dự toán chi phí
nhằm phát hiện kịp thời các hiện t ượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch, sai mục đích.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất v à giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá th ành để đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất v à
hạ giá thành sản phẩm.
1.5 Kế toán chi phí sản xuất:
1.5.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí:
1.5.1.1 Khái niệm:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất l à giới hạn về mặt phạm vị m à chi phí sản
xuất cần được để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí v à tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí có thể l à nơi phát sinh chi phí (phân xư ởng, giai đoạn
công nghệ ) hoặc là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng hay chi tiết
sản phẩm
1.5.1.2 Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Tổng giá
thành sản
phẩm
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

=
+
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh
trong kỳ
_
11
a. Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Với sản xuất giản đ ơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể l à sản
phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể
là một nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm c ùng tiến hành trong một
quy trình sản xuất).
- Với sản xuất phức tạp, đối t ượng hạch toán chi phí sản xuất có thể l à bộ phận,
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân x ưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết,
bộ phận sản phẩm.
b. Căn cứ vào loại hình sản xuất
- Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc và khối lượng sản xuất nhỏ
thì đối tượng hạch toán chi phí l à các đơn đặt hàng riêng biệt.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất h àng loạt và khối lượng sản phẩm sản xuất lớn,
phụ thuộc vào quy trình công ngh ệ sản xuất thì đối tượng hạch toán chi phí có thể l à
sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết….
c. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đặt ra yêu cầu quản lý càng cao, càng phức tạp thì đối tượng
hạch toán chi phí càng phải được chi tiết.
Ngược lại, nếu yêu cầu quản lý của doanh nghiệp ch ưa cao thì đối tượng hạch
toán chi phí sẽ bị co hẹp lại.
1.5.1.3 Ý nghĩa:

Việc xác định đối t ượng tập hợp chi phí sản xuất l à công việc đầu tiên, định
hướng cho toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất sau n ày.
Là căn cứ để kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối t ượng kế toán
chi phí sản xuất, phục vụ cho y êu cầu phân tích, kiểm tra chi phí, giám đốc việc tiết
kiệm chi phí sản xuất, tạo điều kiện xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội
bộ trong doanh nghiệp, đồng thời phục vụ cho việc tính giá th ành sản phẩm.
1.5.2 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí v à đối tượng tập hợp chi phí đ ã xác định
mà có hai phương pháp t ập hợp chi phí sản xuất:
12
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng với những chi phí sản xuất chỉ
liên quan trực tiếp đến một đối t ượng kế toán tập hợp chi phí. Theo ph ương pháp
này, kế toán có thể quy nạp trực tiếp các chi phí phát sinh v ào từng đối tượng chịu
chi phí.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp : áp dụng đối với những chi phí li ên
quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí m à không thể tập hợp chi phí trực
tiếp được. Do đó, kế toán phải lựa chọn ti êu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan theo công th ức:
i
n
i
i
i
xT
T
C
C





1
Trong đó:
C
i
: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối t ượng i

:
i
C
Tổng chi phí sản xuất đ ã tập hợp cần phân bổ
T
i
: Đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ cho đối t ượng i

i
T
: Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ
1.5.3 Kế toán chi phí sản xuất :
1.5.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu
có tác dụng trực tiếp đến quy tr ình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trực tiếp
dùng sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm là cơ sở vật chất cấu
thành thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ, vật liệu khác trực tiếp d ùng cho sản xuất sản phẩm.
* Nguyên tắc:
Trong quá trình hạch toán những vật liệu n ào khi xuất dùng có liên quan tr ực

tiếp đến từng đối t ượng tập hợp chi phí ri êng biệt như phân xưởng, loại sản phẩm,
13
nhóm sản phẩm… thì hạch toán trực tiếp cho đối t ượng đó. Trường hợp không thể
tổ chức hạch toán ri êng thì phải áp dụng phương pháp phân b ổ gián tiếp để phân bổ
chi phí đã chi ra cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường dùng là
phân bổ theo định mức ti êu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm
Tuỳ theo điều kiện cụ thể m à kế toán có thể phân bổ chi phí nguy ên vật liệu trực
tiếp nói chung hoặc tính toán phân bổ ri êng từng khoản chi phí cụ thể nh ư: nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhi ên liệu, động lực.
Cuối kỳ, nếu doanh nghiệp sử dụng không hết số vật liệu đ ã xuất dùng trong kỳ
kế toán phải xác định giá trị vật liệu c òn lại trong tổng trị giá vật liệu đ ã xuất sử
dụng trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí v à theo từng nguyên vật liệu. Số
vật liệu sử dụng không hết có thể nhập lại kho hoặc sử dụng cho kỳ sản xuất tiếp
theo.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “Chi phí nguy ên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các công việc, lao vụ trong kỳ ở các phân x ưởng sản xuất.
Bên có:
- Giá trị thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguy ên vật liệu đã thực sự tham gia sản
xuất sản phẩm trong kỳ cho các đối t ượng tập hợp chi phí có li ên quan để
tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nguy ên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường vào
TK632.
Tài khoản 621 không có số d ư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối t ượng
phải chịu chi phí ở từng phân x ưởng, bộ phận sản xuất.
* Phương pháp hạch toán

14
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 111, 112, 331 TK 621 TK152(TK 611)
Mua vật liệu không nhập kho Vật liệu sử dụng không hết
xuất trực tiếp cho SX nhập lại kho
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 152(TK 611)
Xuất kho vật liệu
trực tiếp cho sản xuất
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Nội dung:
Chi phí nhân công tr ực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhâ n trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân
xưởng sản xuất như tiền lương chính, lương ph ụ, các khoản phụ cấp có tính chất
lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ do ng ười sử dụng lao động chịu v à được
tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định tr ên tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất.
* Nguyên tắc:
Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán ri êng theo từng đối tượng phải
chịu chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định tr ên tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đ ã
chi ra cho các đối tượng liên quan. Khi tính toán phân b ổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 632
Kết chuyển chi phí
NVLTT vượt định mức
TK154
Kết chuyển chi phí

NVLTT
15
người ta thường phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau
với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức phân bổ khác nhau.
Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất th ì thường phân bổ theo tỷ lệ
tiền lương định mức hoặc giờ công định mức.
Đối với tiền lương phụ của công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ
tiền lương chính của công nhân sản xuất.
Đối với các khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ th ì tính theo tỷ lệ tiền
lương.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” . Tài khoản này có kết cấu như
sau:
Bên nợ:
- Chi phí nhân công tr ực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các công việc, lao
vụ
Bên có:
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho
các đối tượng có liên quan đến tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí NCTT v ượt định mức vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối t ượng
phải chịu chi phí ở từng phân x ưởng, bộ phận sản xuất.
* Phương pháp hạch toán:
Tiền lương chính
của CNSX phân
bổ cho SP A
(theo tiền lương
định mức)
Tổng tiền lương chính
của CNSX cần phân bổ

x
Tổng tiền lương định
mức của các SP
Tiền lương
định mức
của SP A
=
Tiền lương phụ của
CNSX phân bổ
cho SP A
Tổng tiền lương phụ
của CNSX cần
phân bổ
x
Tổng tiền lương chính
của các SP
Tiền lương
chính của
SP A
=
16
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TO ÁN CHI PHÍ
NHÂN CÔNG TRỰC TIÊP
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho CN trực tiế p
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 335
Trích trước tiền nghỉ phép
cho CNSX TK 632

TK 338 Chi phí NCTT vượt mức
Các kho ản BHXH,BHYT bình thường
KPCĐ trích theo lương
c. Kế toán chi phí sản xuất chung:
* Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Đây là chi phí phát sinh trong ph ạm vi các
phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Có hai loại chi phí sản xuất chung
là chi phí sản xuất chung cố định v à chi phí sản xuất chung biến đ ổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định l à những chi phí sản xuất gián tiếp, th ường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất nh ư chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nh à xưởng…
- Chi phí sản xuất chung biến đổi l à những chi phí sản xuấ t gián tiếp thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần nh ư trực tiếp theo số l ượng sản phẩm sản xuất nh ư chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân vi ên phân xưởng.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tài khoản này có kết cấu như sau:
17
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất c hung vào TK tính giá thành
(TK 154 hoặc TK 631)
TK 627 không có số dư cuối kỳ và được chia thành 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xư ởng
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp có thể mở thêm một số tài
khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí cho thích
hợp.
* Phương pháp hạch toán:
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
nên cần thiết phải phân bổ chi phí n ày cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo
tiêu thức phù hợp như theo định mức, theo tiền l ương công nhân thực tế sản xuất…
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi , kế toán phân bổ hết cho l ượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công th ức.
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Biến phí sản
xuất chung phân
bổ cho từng đối
tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
x
Tổng biến phí
sản xuất chung
cần phân bổ
- Đối với chi phí sản xuất chung cố định:
18
 Trong trường hợp mức sản xuất thực tế cao h ơn công suất bình thường
thì định phí sản xuất chung đ ược phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất.
Theo công thức:

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Định phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
x
Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ
 Trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công
suất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức
công suất bình thường. Số định phí sản xuất chung tính cho l ượng sản phẩm
chênh lệch giữa thực tế so với mức b ình thường được tính vào giá vốn hàng
tiêu thụ:
Tổng tiêu thức phân bổ của mức
sản phẩm sản xuất thực tế
Mức định phí
SXC phân bổ
cho mức sản
phẩm thực tế
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
sản phẩm theo công suất b ình
thường
x
Tổng định phí
sản xuất chung

cần phân bổ
Mức định phí sản xuất
chung tính cho lượng
sản phẩm chênh lệch
=
Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ
-
Mức định phí sản xuất
chung phân bổ cho mức
sản phẩm thực tế
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
19
Chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương
TK 152, 153
Chi phí vật liệu công cụ
xuất dùng phục vụ PXSX
TK 214 Kết chuyển
Khấu hao TSCĐ chi phí sản xuất chung
TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trí ch trước TK 632
TK 111, 112, 331 Chi phí SXC cố định không
Chi phí dịch vụ mua ngoài chi được tính vào giá thành SP mà
bằng tiền khác dùng ở PXSX tính vào giá vốn hàng bán
TK 133 (do mức SX thực tế < mức
Thuế GTGT công suất bình thường)
(nếu có)

1.5.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: ( Theo phương pháp kê khai thư ờng
xuyên)
a. Nội dung và nguyên tắc:
Cuối kỳ, trên cơ sở các khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT v à chi phí SXC
sau khi đã được điều chỉnh làm giảm chi phí, đã được kết chuyển sang t ài khoản
tính giá thành, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, đồng thời đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ để l àm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 154 “Chi phí s ản xuất kinh doanh dở dang”
TK 627
TK 334,338
TK 154

×