Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần xây dựng Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.73 KB, 124 trang )

i
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gửi:
- Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa
- Phòng kế toán Công ty.
Tên em là: Phạm Thị Hướng
MSSV: 50130513
Trường: Đại học Nha Trang
Lớp: 50 DN2
Khoa: Kế toán – tài chính
Vừa qua được sự đồng ý của Ban Giám Đốc và Phòng kế toán, em đã được
đến thực tập tại công ty từ ngày 20/02/2012 đến ngày 02/06/2012.
Được sự giúp đỡ của quý Công ty và các bác, anh trong phòng kế toán, em
đã hoàn thành xong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nay em viết đơn này kính xin quý công ty xác nhận thời gian thực tập của
em tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các bác, anh chị trong
công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập này.

Nha Trang, ngày… tháng ….năm 2012
Sinh viên Nhận xét và xác nhận của Công ty


Phạm Thị Hướng



ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















Nha Trang, ngày… tháng… năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

iii
LỜI CẢM ƠN
…






…

Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa Kế Toán – Tài Chính
Trường Đại Học Nha Trang đã giảng dạy em trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc
biệt là thầy giáo Ngô Xuân Ban người đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian
thực tập và hoàn thành khóa luận.
Để hoàn thành được bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực học hỏi và cố gắng
của bản thân còn có sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ban Giám Đốc và các bác,
anh trong phòng kế toán Công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa trong thời gian em
thực tập tại công ty.
Tuy nhiên với kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
các quý thầy cô và các bác, anh trong phòng kế toán để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Hướng

iv
MỤC LỤC
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC LƯU ĐỒ ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
XÂY LẮP 5

1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 5
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp 5
1.1.2 Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp 6
1.2 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn
vị kinh doanh xây lắp 6
1.2.1 Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp 6
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 6
1.2.1.2 Phân loại chi phí 7
1.2.2 Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp 9
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 10
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn
vị kinh doanh xây lắp 11
1.2.4 Vai trò, nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp 12
1.2.4.1 Vai trò 12
1.2.4.2 Nhiệm vụ 12
v
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp 13
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 13
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 13
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 13
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14
1.3.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
1.3.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 16
1.3.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 17
1.3.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 22
1.3.3.5 Hạch toán thiệt hại trong xây lắp 23
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 24

1.3.3.1 Tập hợp chi phí sản xuất 24
1.3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 25
1.3.3 Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành 26
1.3.3.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ 26
1.3.3.2 Kỳ tính giá thành 27
1.3.4 Các phương phương pháp tính giá thành sản phẩm 27
1.3.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) 27
1.3.4.2 Phương pháp tổng cộng chi phí 27
1.3.4.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 28
1.3.4.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức 28
1.4 Kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây dựng cơ bản 29
1.4.1 Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng 30
1.4.2 Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng 30
1.4.2.1 Ở đơn vị cấp trên 30
1.4.2.2 Ở đơn vị cấp dưới (đội, công trường xây dựng) 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CONG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA 32
vi
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
KHÁNH HÒA 32
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty 32
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất tại Công ty. 36
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 36
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất 40
2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua,
thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới. 41
2.1.3.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua 41
2.1.3.2 Phương hướng phát triển, thuận lợi và khó khăn của công ty 45

2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP 47
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa 47
2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 48
2.2.2.1 Tổ chức hệ thống tài khoản của công ty 51
2.2.2.2 Hình thức kế toán tại Công ty 60
2.2.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 62
2.2.2.4 Tổ chức chứng từ 63
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh 69
2.2.3.1 Các nhân tố bên trong: 69
2.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài 70
2.2.4 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa 71
2.2.4.1 Quy trình sản xuất sản phẩm 71
2.2.4.2 Phương pháp giao khoán 72
2.2.4.3 Điều kiện và phương thức thanh toán 73
2.2.4.4 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty 74
vii
2.2.4.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 76
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 76
b. Chi phí nhân công trực tiếp 84
c. Chi phí sản xuất chung 92
2.2.4.6 Đánh giá sản phẩm dở dang 101
2.2.4.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 101
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG KHÁNH HÒA 104
2.3.1 Về tình hình chung của Công ty: 104
2.3.2 Về công tác tổ chức kế toán tại Công ty 105
2.3.3 Về tổ chức chứng từ, sổ sách 106

2.3.4 Về hạch toán chi phí sản xuất 106
2.3.5 Về tình hình tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 107
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG KHÁNH HÒA 108
3.1 Yêu cầu của các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành 108
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành 108
Đề xuất 1: Hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ sách 109
Đề xuất 2: Hoàn thiện kế toán phế liệu thu hồi 110
Đề xuất 3: Hoàn thiện phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 110
Đế xuất 4: Sử dụng TK 141 để hạch toán giao khoán nội bộ với trường
hợp đơn vị nhận khoán không có bộ máy kế toán riêng 112
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian qua 42
Bảng 2.2: Danh mục tài khoản sử dụng tại Công ty Cổ Phần Xây dựng Khánh Hòa 51
Bảng 2.3: Tổ chức chứng từ tại công ty 65
























ix
DANH MỤC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí NVLTT – Trường hợp đội
mua tự thanh toán 77
Lưu đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí NVLTT – Trường hợp
nhờ công ty thanh toán 79
Lưu đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chi phí nhân công trực tiếp 85
Lưu đồ 2.4: Quy trình luân chuyển các khoản trích theo lương 93
Lưu đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác 95









x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 17
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổnghợp chi phí máy thi công thuê ngoài 18
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ CPSDMTC khi đội xây lắp có đội máy thi công riêng 19
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ CPSDMTC khi doanh nghiệp có đội MTC riêng, hạch toán
phụ thuộc 20
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công trong trường
hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công với bộ máy kế toán riêng, hạch
toán độc lập 21
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung trong xây lắp 23
Sơ đồ 1.8: Kế toán thiệt hại trong xây lắp 24
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất 25
Sơ đồ 1.10: Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng 30
Sơ đồ 1.11: Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở đơn vị cấp trên 31
Sơ đồ 1.12: Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng ở đơn vị cấp dưới 31
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty 36
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất 40
Sơ đồ 2.3 Tổ chức nhân sự phòng kế toán 48
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 61
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức sổ 62
Sơ đồ 2.6: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh 71
Sơ đồ 2.7: sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 81
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ chi phí nhân công trực tiếp 88


1




LỜI MỞ ĐẦU
…





…

Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành
là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ thể là lợi
nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó. Trong cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít
cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp cụ thể phải tổ chức
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm sản
xuất ra một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng
theo phương pháp.
Do đặc thù của ngành xây dựng khác với các ngành khác như: Chi phí sản
xuất ra không giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài từ chu kỳ này sang
chu kỳ sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hết sức
phức tạp.

Những nhận thức có được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa là nhờ
có sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự giúp đỡ của thầy cô và ban lãnh đạo công ty, nhất là
cán bộ phòng kế toán kết hợp với sự lỗ lực của bản thân, em đã đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu công tác kế toán của công ty, em đã chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ Phần Xây Dựng Khánh Hòa” cho
đề tài Tốt Nghiệp của mình.
2




1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút rất lớn tổng số vốn
đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là
thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý
vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi
phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2 Ý nghĩa của đề tài.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp trong
môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay. Việc tính đúng, tính đủ giá thành giúp
cho việc phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá thành của
doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Trong một phạm vi nhất định, giá thành vừa mang tính khách quan, vừa
mang tính chủ quan. Cần phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau để
xây dựng chỉ tiêu giá thành một cách hiệu quả nhất. Tính khách quan của giá thành

chính là tính tất yếu của sự di chuyển và kết tinh giá trị tư liệu sản xuất và sức lao
động trong sản phẩm. Nhưng giá thành lại là một đại lượng được tính toán trên cơ
sở chi phí sản xuất chi ra trong kỳ nên nó mang những yếu tố chủ quan nhất định.
Từ đó cho thấy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh những
tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nhưng cũng đồng thời là thước đo năng
lực và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Mục đích nghiên cứu
• Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm củng cố và bổ sung kiến thức đã học,
đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
• Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng việc hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng
Khánh Hòa.
3




Trên cơ sở phân tích những điểm điểm đã đạt được và chưa đạt được từ đó đưa
ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Xây dựng Khánh Hòa và
những giải pháp hoàn thiện chúng. Để thấy được công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành của công ty, trong luận văn này em lấy điển hình công trình: ”Cải tạo nhà
hàng lầu I Khách sạn Hải Âu” làm ví dụ minh họa.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu sau:
 Quan sát thực tế.

 Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu.
 Phương pháp phỏng vấn.
 Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê.
Bên cạnh đó còn sử dụng chương trình ứng dụng vẽ lưu đồ Micsrosoft Office Visio
2003.
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Khánh Hòa.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI


 Khóa luận đã đánh giá đúng thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.


 Chỉ ra được những mặt đạt được cũng như hạn chế trong công tác hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
4






 Khóa luận giúp em hiểu rõ hơn về công tác hạch toán kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ
những kiến thức được học ở trường. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ chuyên
môn còn hạn chế cho nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cùng với cán bộ trong
phòng kế toán tại công ty giúp cho đề tài của em được hoàn thiện hơn.
5




CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
GIÁ THÀNH XÂY LẮP

1.1 Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1 Đặc điểm sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. Do đó việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi
công), quá trình sản xuất xây lắp phải lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá hạch toán hay giá thỏa thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu). Vì thế tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ, vì quy trình đánh giá, người mua, người bán sản phẩm xây lắp đã có trước
khi xây dựng, thông qua bản hợp đồng giao nhận thầu.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Ngoài sự ảnh hưởng của giá cả
nguyên vật liệu và các thiết bị sử dụng khác, quá trình thi công còn chịu ảnh hưởng
lớn của các điều kiện thiên nhiên. Do đó cần tổ chức làm nhiệm vụ hạch toán các sự
biến động trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Quá trình từ khi khởi công cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao, đưa
vào sử dụng thường rất dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của
công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn: Chuẩn bị thi công,
xây dựng, lắp đặt kết cấu và các thiết bị kỹ thuật, hoàn thành công trình… Mỗi giai
đoạn thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau. Quá trình và điều kiện sản xuất
không ổn định, có tính lưu động cao, biến động theo địa điểm xây lắp và từng giai
đoạn thi công của từng công trình.
Tổ chức trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta là theo phương thức
“khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc các công việc
cho các đơn vị trong nội bộ các doanh nghiệp như các đội, các xí nghiệp…
Những đặc điểm trên làm cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây
dựng cơ bản khác với quá trình này ở các ngành khác. Cụ thể là mỗi công trình đều
6




được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách
hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, quá
trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi thực hiện các
đơn đặt hàng của khách hàng, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.1.2 Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị xây lắp
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản phẩm xây lắp nói
trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung,
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành nói riêng.
Do áp dụng khoán công trình nên công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong các doanh nghiệp xây lắp thường dưới dạng các công trình, hạng mục
công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh,
kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt dự

toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng, để có
thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí
thường được lập theo từng hạng mục chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoặc các
nhóm hạng mục công trình, các giai đoạn của các hạng mục hay nhóm hạng mục đã
hoàn thành.
1.2 Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị
kinh doanh xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi
phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản
phẩm xây lắp.
7




Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động
sản xuất nông nghiệp phụ trợ.
1.2.1.2 Phân loại chi phí
Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng quản lý thông tin mà chi phí sản xuất

được phân loại theo cách khác nhau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây
lắp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…mà công ty dùng để sản
xuất trong kỳ (loại trừ giá trị nguyên vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của cán bộ công nhân viên tham gia
hoạt động sản xuất của công ty.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty phải bỏ ra
để chi trả cho khối lượng lao vụ, dịch vụ mua ngoài và thuê ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Ý nghĩa: Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có
tác dụng rất lớn trong quản lý sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí, cung cấp tài liệu tham khảo để lập
dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất
8




Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân loại thành 2 loại. Đó là:

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất và tạo ra sản phẩm (CPNVLTT, CPNCTT).
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt dộng tổ chức, phục vụ quản lý,
do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có
liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp như trả lương cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Do mỗi loại chi phí trên đều có tác động khác nhau đến khối lượng, chất
lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực
tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí,
nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo cách ứng sử của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được phân làm 3 loại: Chi phí khả biến, chi phí bất
biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số
lượng khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí thắp điện
sáng, chi phí thuê mặt bằng.
- Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVLTT, chi phí NCTT.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức độ đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Ý nghĩa: Cách phân loại này có công dụng lớn đối với các nhà quản trị, phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi
phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi
9





phí có nội dung kinh tế như thế nào. Trong doanh nghiệp xây lắp các khoản mục chi
phí bao gồm:
- Chi phí NVLTT: Là toàn bộ chi phí đã tính đến hiện trường xây lắp của các
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván, giáo…),
bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí NVLTT không bao
gồm chi phí vật liệu đã dùng cho sản xuất chung.
- Chi phí NCTT: Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp lương, lương
phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết cho việc hoàn
thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ cho quản lý sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các loại
lao vụ, dịch vụ ở các tổ đội sản xuất, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tính cho tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận,
từng đội và khoản ăn ca của đội, bộ phận.
- Chi phí sử dụng MTC: Là khoản chi phí cho việc sử dụng xe, máy thi công
để hoàn thành sản phẩm xây lắp, gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
thường xuyên máy thi công, chi phí động lực, tiền lương của công nhân điều khiển
máy và chi phí khác của máy thi công.
Ý nghĩa: Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ yêu
cầu quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để
lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất trên đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho
từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, nhưng chúng
luôn bổ sung cho nhau, nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định.

1.2.2 Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã
hoàn thành.
10




Đối với ngành xây lắp giá thành sản phẩm chính là toàn bộ hao phí được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho việc mua sắm vật tư, nhiên liệu,
các khoản chi phí phải trả cho công nhân viên… để hoàn thành công trình hay hạng
mục công trình.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
 Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành:
- Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp. Nó được xác định trên cơ sở định mức quy định của Nhà Nước với khung giá
áp dụng trên từng lãnh thổ, từng địa phương, do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá
thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của công trình – Lợi nhuận định mức
Trong đó:
+ Giá trị dự toán của công trình: Là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất, đồng thời làm căn cứ để các cơ quan
quản lý Nhà Nước quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây
lắp. Đó là toàn bộ chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp cấu kiện, lắp đặt máy móc
thiết bị. Nó bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà Nước quy định để tích lũy cho xã hội
do ngành xây dựng tạo ra.

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp
dụng ở trong đơn vị. Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào chi phí
nội bộ của doanh nghiệp . Giá thành kế hoạch được xác định như sau:

Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp

=

Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp

-

Mức hạ giá
thành dự toán

+

Chênh lệch
định mức

- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của tất các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để hình thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán
tập hợp được. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà
bao gồm các chi phí vượt định mức như: chi phí thiệt hại phá đi làm lại, chi phí thiệt
hại do ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư, các khoản bội chi về nhân công.
11





Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ giá thành kế hoạch ≥ giá thành thực tế
 Căn cứ vào phạm vi tập hợp chi phí
- Giá thành sản xuất: chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến việc xây dựng và
lắp đặt sản phẩm xây lắp (CPNVLTT, CPNCTT, CP sử dụng MTC, CPSXC)
- Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm xây lắp, bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.

Giá thành toàn b

của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+

Chi phí bán
hàng

1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong đơn vị
kinh doanh xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành sản

phẩm, còn tính giá thành sản phẩm là mục đích cuối cùng của tập hợp chi phí sản
xuất. Muốn tính được giá thành sản phẩm phải dựa vào chi phí sản xuất đã tập hợp
được. Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của hoạt
động sản xuất chính, hoạt động sản xuất ngoài cơ bản của doanh nghiệp. Còn giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí có liên quan đến khối lượng của sản phẩm đã
hoàn thành trong đó bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm như sau:

Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ

-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ. Trong mối quan hệ chặt chẽ đó, chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau cơ bản sau:
12




Về thời gian: Giá thành chỉ gắn với một thời kỳ nhất định còn chi phí sản
xuất thì liên quan đến nhiều kỳ như chi phí kỳ trước chuyển sang, chi phí kỳ này
phát sinh không bao gồm các chi phí chuyển sang kỳ sau.
Về sản phẩm: Chi phí sản xuất không gắn trực tiếp với sản lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại được tính trên sản lượng bán thành phẩm hay
thành phẩm hoàn thành.
Về giá trị: Tổng giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí sản xuất đã
chi ra trong kỳ (chi phí chờ phân bổ ở các kỳ sau) song giá thành sản phẩm lại tính cả
chi phí đã chi ra kỳ trước được phân bổ cho kỳ này. Tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ khác tổng giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.2.4 Vai trò, nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
1.2.4.1 Vai trò
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong hệ thống quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán
đối với doanh nghiệp thì việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành là
điều hết sức quan trọng. Đây cũng là điều kiện cho việc phân tích, đánh giá, tổ chức
quản lý và sản xuất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, đảm bảo cho sự tồn tại
lâu dài của doanh nghiệp.
Riêng đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán đủ chi phí sản xuất
tính đúng giá thành càng trở nên quan trọng và quyết định bởi sự tác động của
những yếu tố như sự biến động của giá cả, sự khác nhau về nhu cầu công nhân…
trong những thời điểm khác nhau về xây dựng. Thông qua chỉ tiêu về giá thành, ta

có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng
tạo, tìm tòi phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.2.4.2 Nhiệm vụ
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập
hợp và phân bổ chi phí phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
13




- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính);
định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp xây lắp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo
đó. Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng
hạch toán chi phí thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một công
trình, hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình.

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng tốt cho việc tăng cường
quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch
toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được
kịp thời, chính xác.
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở tập hợp đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí thích hợp. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, người ta
thường sử dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
- Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công trình: chi phí
sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
14




- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh
hàng tháng sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng, đó chính là giá thành thực tế.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Theo phương pháp
này thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
- Phương pháp tập hợp theo khối lượng công việc hoàn thành: Theo phương
pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí. Giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí
bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng xây lắp đó.
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung:
Chi phí NVLTT là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết
cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng ra cấu thành thực tế sản phẩm xây lắp

hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành sản phẩm khối lượng xây lắp (không kể
vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu chính cho chi phí
sản xuất chung).
Nguyên tắc hạch toán cho chi phí NVLTT là: Nguyên vật liệu sử dụng cho
xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục
công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá
xuất thực tế.
Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể
tập hợp riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ để phân bổ chi phí cho
các đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
x
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ

Tỷ lệ (hệ số) phân bổ =


chi phí vật liệu cần phân bổ


tiêu thức phân bổ của các đối tượng
15





Nguyên vật liệu mua về có thể được nhập kho hoặc xuất thẳng ra công trình.
Trường hợp đơn vị thi công nhận vật tư từ kho thì căn cứ vào nhu cầu sản xuất và
mức tiêu hao vật liệu, các đơn vị sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư. Phiếu này sau khi
được các phòng, ban liên quan duyệt sẽ được chuyển đến phòng cung ứng vật tư để
lập phiếu xuất kho cho đơn vị sử dụng.
Tùy theo đặc điểm hạch toán của từng doanh nghiệp mà có thể xác định giá
nguyên vật liệu xuất kho theo một trong các phương pháp sau: LIFO, FIFO, bình
quân gia quyền, bình quân sau mỗi lần nhập… nhưng vẫn đảm bảo được tính nhất
quán giữa các kỳ.
CPNVLTT
thực tế trong
kỳ
=

Giá trị thực tế
NVL xuất đưa
vào sử dụng
-
Giá trị thực tế NVL
còn lại cuối kỳ chưa
sử dụng
-

Giá thực tế
phế liệu
thu hồi
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công tình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xuất sử dụng cho công trình.

 Tài khoản sử dụng: TK 621
- Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây dựng, sản phẩm công nghiệp, của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản
này được mở riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ.
+ Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp, cho hoạt động khác trong kỳ sang TK 154 ”Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang” để tính giá thành cho công trình xây dựng.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ.

×