Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Thủy sản Thông Thuận - Cam Ranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 142 trang )














NGUYỄN THỊ THANH PHƢƠNG



KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
THÔNG THUẬN- CAM RANH


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TỐN




GVHD:ThS. NGUYỄN BÍCH HƢƠNG THẢO








Nha Trang, 06/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH





1
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kế Toán- Tài Chính trƣờng Đại học Nha
Trang em đã đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô và đã tiếp thu đƣợc rất
nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp em
đã đƣợc sự giúp đỡ của quý thầy cô.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
Hiệu trƣờng Đại Học Nha Trang đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập
nghiên cứu, cảm ơn các thầy cô trƣờng Đại Học Nha Trang đặc biệt là các thầy cô
Khoa Kế Toán- Tài Chính đã truyền đạt cho em những kiến thức quí báu sẽ trở
thành nền tảng vững chắc cho chúng em về sau này. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn cô Nguyễn Bích Hƣơng Thảo đã hƣớng dẫn tận tình và đóng góp những ý
kiến quí báu để em có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty cổ phần Thủy Sản Thông
Thuận- Cam Ranh, em cũng xin cảm ơn các cô và các anh chị phòng kế toán, cô

Hoa đã hƣớng dẫn giới thiệu và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên
cứu tài liệu tại Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân tình của quý Thầy
cô, cơ quan thực tập và các bạn để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Em kính chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong Công
ty dồi dào sức khỏe, gặt hái đƣợc nhiều thành công.








Xin trân trọng cám ơn!
Nha Trang, ngày 20 tháng 06 năm 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN


NGUYỄN THỊ THANH PHƢƠNG


2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BPSX: Bộ phận sản xuất
CNSXTT: Công nhân sản xuất trực tiếp

CPSX: Chi phí sản xuất
CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
CPNVLC: Chi phí nguyên vật liệu chính
ĐK: Đầu kỳ
ĐVT: Đơn vị tính
KT: Kế toán
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVL: Nguyên vật liệu
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
PX: Phân xƣởng
QL: Quản lý
SXC: Sản xuất chung
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SP: Sản phẩm
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
Tiếng Anh
HOSO: Tôm sú nguyên con
HLSO: Tôm sú, tôm thẻ, tôm chì, bỏ đầu
BRC: British Retail Consortium – Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc
HACCP: Hazard Analysis and Critical Control Point – Bộ quy tắc Đánh giá và kiểm
soát điểm tới hạn



3
DANH MỤC CÁC LƢU ĐỒ
Trang
Lƣu đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp 76
Lƣu đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 87
Lƣu đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán xuất công cụ dụng cụ cho phân
xƣởng sản xuất 95
Lƣu đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán khấu hao tài sản cố định 98
























4

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm 6
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 18
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung 21
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên 23
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 41
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất tại Công ty 45
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 57
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán tại Công ty 60
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình sản xuất tôm thẻ thịt tƣơi đông lạnh tẩm gia vị 69
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến tôm nguyên con, tôm xẻ
bƣớm 72
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 621 79
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 622 90
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 154 109















5
MỤC LỤC
TRANG
LỜI MỞ ĐẦU 10
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 13
1.1 . KHÁI NIỆM VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 13
1.1.1 . Khái niệm về chi phí sản xuất 13
1.1.2 . Khái niệm về giá thành sản phẩm 13
1.1.3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13
1.2 . PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT 15
1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng 15
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và khoản mục
giá thành 15
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí 16
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành 16
1.2.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 17
1.2.4. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận…………… 18
1.2.5. Phân loại để ra quyết định kinh doanh………………………………… 18
1.3. PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 19
1.3.1. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định 19
1.3.2. Phân loại giá thành theo nội dung cấu thành giá thành 20
1.4. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM 20
1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 21
1.5.1. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí 21
1.5.1.1. Khái niệm 21
1.5.1.2. Căn cứ xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất 21

1.5.1.3. Ý nghĩa 22
1.5.2. Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22
1.5.2.1. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 22
1.5.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 23


6
1.5.3 . Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên 31
1.5.4 . Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.5.4.1. Khái niệm 33
1.5.4.2. Các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang 33
1.5.5. Tính giá sản phẩm phụ 35
1.6. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH
1.6.1. Đối tƣợng tính giá thành 38
1.6.1.1. Khái niệm 38
1.6.1.2. Căn cứ xác định đối tƣợng tính giá thành 38
1.6.2. Các phƣơng pháp tính giá thành 38
1.6.2.1. Kỳ tính giá thành 38
1.6.2.2. Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
SẢN THÔNG THUẬN CAM RANH 46
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN THÔNG
THUẬN CAM RANH 46
2.1.1. Giới thiệu về công ty 46
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 48
2.1.2.1. Chức năng 48
2.1.2.2. Nhiệm vụ 49
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 49

2.1.3.1 . Đặc điểm tổ chức quản lý 49
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các Phòng, ban 52
2.1.4. Tổ chức sản xuất tại công ty 54
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty 54
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 55
2.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động SXKD của công ty 55
2.1.5.1. Các nhân tố bên trong 55


7
2.1.5.2. Các nhân tố bên ngoài 57
2.1.6. Đánh giá khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời
gian qua 59
2.1.7. Thuận lợi, khó khăn và định hƣớng phát triển của Công ty trong những
năm tới 62
2.1.7.1 . Thuận lợi 62
2.1.7.2. Khó khăn 64
2.1.7.3. Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới 64
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN THÔNG THUẬN-
CAM RANH 65
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 65
2.2.1.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 65
2.2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 65
2.2.1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty 68
2.2.1.4. Tổ chức hệ thống sổ sách sử dụng trong Công ty 70
2.2.1.5. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty 71
2.2.1.6. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty 74
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty 76

2.2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 76
2.2.2.2. Cơ chế pháp lý 76
2.2.2.3. Trang thiết bị phục vụ công tác kế toán 76
2.2.2.4. Nhân tố con ngƣời 76
2.2.3. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần thủy sản Thông Thuận- Cam Ranh 77
2.2.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ 77
2.2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất 82
2.2.3.2.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí, đối tƣợng tính giá thành 82
2.2.3.2.2. Nguyên tắc tính giá thành 82


8
2.2.3.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang 82
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ Phần Thủy Sản Thông Thuận-
Cam Ranh 82
2.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 82
2.2.4.1.1. Đặc điểm nguyên liệu sử dụng 82
2.2.4.1.2. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty 83
2.2.4.1.3. Chứng từ, sổ sách 84
2.2.4.1.4. Tài khoản sử dụng 87
2.2.4.1.5.Ví dụ minh họa 87
2.2.4.1.6 .Sơ đồ chữ T 87
2.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 91
2.2.4.2.1. Hình thức tiền lƣơng 91
2.2.4.2.2. Cách tính lƣơng 91
2.2.4.2.3. Kế toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cho ngƣời
lao động 94
a. Tài khoản sử dụng 94
b. Chứng từ sử dụng 94

c. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lƣơng 95
d. Ví dụ minh họa 97
2.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 100
2.2.4.3.1 Chứng từ sử dụng 100
2.2.4.3.2 Tài khoản sử dụng 101
2.2.4.3.3 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung 101
2.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.5.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 117
2.2.5.2. Tính giá thành sản phẩm 119

2.3 . ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN THÔNG
THUẬN- CAM LÂM
2.3.1. Ƣu điểm 124


9
2.3.2. Nhƣợc điểm 126
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN THÔNG THUẬN
CAM LÂM 128
KẾT LUẬN 136



























10
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản
ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại từng thời điểm, đồng thời cung cấp
những thông tin kinh tế cho xã hội hữu ích cho các cổ đông cũng nhƣ các nhà đầu
tƣ quan tâm đến Công ty và giúp cho Nhà nƣớc trong việc chỉ đạo điều hành các
hoạt động kinh tế nhằm phục vụ tốt cho công cuộc định hƣớng phát triển của đất
nƣớc.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các nhà

quản lý doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến giá bán của sản phẩm, khi
đó nó sẽ ảnh hƣởng đến sản lƣợng tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp, mà mục
tiêu của các doanh nghiệp là phải tìm kiếm lợi nhuận do đó việc tổ chức thực hiện
tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp là
hết sức cần thiết. Riêng công tác hạch toán giá thành sản phẩm là khâu phức tạp
nhất trong công tác kế toán của doanh nghiệp, nó đòi hỏi ngƣời kế toán phải có đầy
đủ kinh nghiệm để xác định đúng đắn các loại chi phí, chi phí nào hợp lý đƣợc tính
vào giá thành của sản phẩm, chi phí nào không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm.
Nếu xác định không đúng đắn chúng ta có thể bỏ sót hoặc thêm vào các chi phí
không hợp lý làm giá thành sản phẩm bị đội lên và làm mất tính cạnh tranh về giá
cả của mặt hàng trên thị trƣờng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản xuất
có qui mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, ngoài các yếu tố
nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị trƣờng…. thì một trong những nội dung có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu là công tác quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Khi chúng ta bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng thì cũng là lúc chúng ta phải chịu chi
phối bởi các tác động của các yếu tố khách quan bên ngoài, cũng nhƣ sự cạnh tranh
khốc liệt của các doanh nghiệp trong nƣớc nhất là cạnh tranh về giá cả. Do đó bắt
buộc doanh nghiệp phải hết sức tỉnh táo trong kinh doanh, phải hạch toán một cách
đúng đắn, đầy đủ và quản lý các khoản chi phí một cách hợp lý, điều này sẽ giúp


11
cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thƣơng trƣờng.
Qua một thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần thủy sản Thơng Thuận- Cam Ranh
và nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nên tơi quyết định chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành tại công ty cổ phần thủy sản Thông Thuận- Cam Ranh” làm
đề tài nghiên cứu của mình.

2. Căn cứ thực tiễn
Kế tốn là một bộ phận khơng thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, theo quy định
của Nhà nƣớc thì doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đòi hỏi phải có bộ phận kế tốn
để hạch tốn các loại chi phí, thuế, doanh thu và lợi nhuận…Riêng đối với doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa thì hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ln ln là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là
mối quan tâm của các cơ quan chức năng Nhà nƣớc trong việc thực hiện cơng tác
quản lý các doanh nghiệp.
Giá thành với chức năng vốn có của nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa
rất quan trọng trong quản lý chất lƣợng và hiệu quả của của việc sản xuất

kinh
doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gƣơng phản chiếu tồn bộ

các
biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang

thực hiện trong q trình sản xuất kinh doanh. Do đó việc hiểu rõ các yếu tố chi

phí cấu thành nên giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết để từ đó giúp doanh

nghiệp quản lý các loại chi phí của mình tốt hơn nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá

thành sản phẩm.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và phƣơng pháp tính giá thành
sản phẩm và việc tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm và cách
thức hạch

tốn chi phí của Cơng ty để đề ra các giải pháp nhằm hồn thiện và

nâng cao chất lƣợng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại cơng ty cổ phần thủy sản Thơng Thuận


12
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng đó là phƣơng pháp duy vật biện chứng là
phƣơng pháp đƣợc sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
5. Bố cục luận văn:
Luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chƣơng II: Thực trạng về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và phƣơng
pháp tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần thủy sản Thông Thuận- Cam
Ranh.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần thủy sản
Thông Thuận- Cam Ranh.




















13

CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM

1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lƣu thông
hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội đƣợc biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
Theo kế toán tài chính, chi phí đƣợc nhận thức nhƣ những khoản phí tổn phát
sinh gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đạt đƣợc một loại sản
phẩm dịch vụ nhất định.
Theo kế toán quản trị, chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động hằng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể
là dòng phí tổn ƣớc tính để thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh, những
phí tổn mất đi do chọn lựa phƣơng án, hi sinh cơ hội kinh doanh.
Mặc dù nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện
nhƣng nhìn chung chi phí là giá trị của các nguồn lực về tài nguyên, vật chất, lao
động phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng

tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến
khối lƣợng công việc, sản phẩm hay lao vụ hoàn thành.
Trong doanh nghiệp, giá thành sản phẩm đƣợc xem là một chỉ tiêu chất lƣợng có
tính tổng hợp, nó phản ánh toàn bộ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, trình độ tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


14
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt khác nhau của một quá trình sản
xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu vào và một bên là kết quả sản xuất ở đầu ra
cho nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
có nguồn gốc giống nhau nhƣng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình
thái biểu hiện.
Chi phí sản xuất đƣợc tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thƣờng có liên quan đến 2 bộ
phận khác nhau: sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu
này thƣờng bao gồm 2 bộ phận: chi phí sản xuất kỳ trƣớc chuyển sang kỳ này và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi trừ đi giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ).
Chi phí là biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau
về chất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về
lao động sống và hao phí về lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Giá thành đƣợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp
và số lƣợng sản phẩm đã đƣợc hoàn thành.
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều có nội dung cơ bản là biểu hiện
bằng tiền những chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Sự tiết kiệm
hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất đều có ảnh hƣởng trực tiếp đến

giá thành sản phẩm cao hay thấp. Do vậy, việc quản lý giá thành phải gắn liền với
việc quản lý chi phí sản xuất.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện qua công thức:




Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ


15
Nhƣ vậy, tổng giá thành sản phẩm chỉ bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh khi giá
trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản phẩm dở
dang.

Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm








1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho
việc tổ chức, theo dõi tập hợp chi phí sản xuất để tính đƣợc giá thành sản phẩm và
kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh.
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất kinh doanh theo các tiêu thức phù hợp.
1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng
Căn cứ vào mục đích của chi phí chi ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện các
chức năng trong sản xuất kinh doanh, chi phí đƣợc phân chia thành các khoản mục
khác nhau bao gồm:
- Chi phí sản xuất là những chi phí liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm trong
một thời kỳ nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất là những chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quản
lý chung toàn doanh nghiệp nhƣ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện
kế hoạch hóa chi phí kinh doanh, cung cấp thông tin để kiểm soát thực hiện chi phí
theo định mức, phân bổ chi phí kinh doanh cho các đối tƣợng chịu phí, kiểm tra tình
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí

thiệt hại
trong sản
xuất
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ


16
hình thực hiện chi tiêu của từng khoản mục chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính giá thành sản phẩm.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và khoản mục giá thành

1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí:
Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau đƣợc sắp xếp vào một yếu tố, không
phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí
sản xuất đƣợc chia ra thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng
cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngƣời lao động (thƣờng
xuyên hay tạm thời) về tiền lƣơng, tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất
lƣơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lƣơng, kinh phí công đoàn, BHYT,
BHXH trong kì báo cáo.…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản
cố định của doanh nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho nhà cung cấp điện,
nƣớc, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm tất cả các khoản chi phí bằng tiền cho hoạt động

sản xuất trong kỳ trừ các chi phí kể trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài
chính phục vụ yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, đồng thời còn là căn cứ
để lập dự toán chi phí sản xuất.
1.2.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất đƣợc sắp xếp thành một số khoản mục
nhất định có công dụng kinh tế khác nhau phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Theo cách phân loại này thì chi
phí sản xuất đƣợc chia thành 3 khoản mục:


17
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, các khoản
trích theo lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ chi phí phát sinh tại phân xƣởng sản xuất trừ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xƣởng: là toàn bộ tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, các
khoản trích theo lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên phân xƣởng.
+ Chi phí vật liệu: là giá trị vật liệu xuất dùng cho việc sửa chữa tài sản cố
định, máy móc thiết bị,… tại phân xƣởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho việc sản
xuất tại phân xƣởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là khoản khấu hao tài sản cố định sử dụng
tại phân xƣởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá

trình sản xuất tại phân xƣởng ngoài các khoản chi phí đã kể trên.
Đây là cách phân loại kết hợp vừa theo nội dung kinh tế, vừa theo công dụng của
chi phí giúp cho việc đánh giá mức độ hợp lý của chi phí trên cơ sở đối chiếu với
định mức tiêu hao của từng loại chi phí và việc kế hoạch hóa giá thành sản phẩm.
1.2.3 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành 3 loại:
+ Biến phí: là những khoản chi phí biến đổi tỷ lệ thuận với sự biến đổi của
khối lƣợng công việc, sản phẩm hoàn thành
+ Định phí: là những khoản chi phí mà tổng số không thay đổi khi khối lƣợng
công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi trong phạm vi phù hợp
+ Chi phí hổn hợp: là chi phí bao gồm các yếu tố của định phí và biến phí


18
Đối với chi phí hỗn hợp sử dụng các phƣơng pháp thích hợp để phân tích thành chi
phí khả biến và chi phí bất biến. Bao gồm các phƣơng pháp: Cực đại cực tiểu, bình
phƣơng bé nhất, đồ thị phân tán.
Đây là cách phân loại cho ta thấy khi mức độ hoạt động thay đổi thì chi phí sẽ thay
đổi nhƣ thế nào. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản trị chi phí ở các mức
hoạt động khác nhau của khối lƣợng sản phẩm sản xuất, cung cấp thông tin cho các
quyết định kinh doanh của nhà quản trị.
1.2.4 Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận:
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí phát sinh đến việc sản xuất sản phẩm hay thời
kỳ kinh doanh, chi phí đƣợc chia thành 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản phẩm
đƣợc sản xuất ra hay đƣợc mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh nghiệp, khi
doanh nghiệp bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn liền với giá trị của
tài sản mới đƣợc trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dƣới chỉ tiêu “giá vốn hàng bán”.
Chi phí này đƣợc tính là phí tổn trong kỳ khi sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí không đƣợc tính vào giá trị của các loại sản

phẩm đƣợc sản xuất ra hay đƣợc mua vào nên đƣợc xem là chi phí hoạt động của
từng kỳ kế toán và sẽ đƣợc khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh để
tính lãi (lỗ) trong kỳ nhƣ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí
này đƣợc tính là phí tổn trong kỳ phát sinh chi phí.
Cách phân loại này giúp xác định đúng phí tổn trong kỳ phát sinh chi phí, phục vụ
yêu cầu quản lý các loại chi phí phát sinh trong báo cáo.
1.2.5 Phân loại để ra quyết định kinh doanh
* Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp: Căn cứ vào mối quan hệ trực tiếp hay gián
tiếp với đối tƣợng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp thực
hiện quản lý, kiểm soát chi phí trong phân tích báo cáo bộ phận chi phí.


19
* Chi phí kiểm soát đƣợc- Chi phí không kiểm soát đƣợc: Là những khái niệm chi
phí phản ánh phạm vi quyền hạn của nhà quản trị đối với những khoản chi phí phát
sinh trong phạm vi quyền hạn của mình.
Cách phân loại này nhằm đánh giá tính trách nhiệm đƣợc phân quyền đối với cấp độ
quản trị.
* Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh ở các quyết định quá khứ.
Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thông tin thích hợp và không
thích hợp với các quyết định trong kinh doanh.
* Chi phí cơ hội: là lợi ích của các phƣơng án loại bỏ để lựa chọn phƣơng án có
tính thỏa mãn cao hơn.
Mục đích của cách phân loại này nhằm nhận diện thông tin thích hợp để nhà quản
trị lựa chọn các quyết định kinh doanh thích hợp.
1.3 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng
giá bán sản phẩm ngƣời ta thƣờng tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo

nhiều tiêu thức khác nhau
1.3.1 Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
Giá thành đƣợc chia làm 3 loại sau:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trƣớc khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch
trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch
đƣợc coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng thực hiện nhằm hoàn thành mục
tiêu chung của doanh nghiệp
- Giá thành định mức: là giá thành đƣợc tính trƣớc khi bắt đầu sản xuất nhƣng
khác với giá thành kế hoạch là đƣợc tính toán trên cơ sở các định mức không biến
đổi trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức đƣợc xây dựng trên cơ sở các định mức
hiện hành tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch. Từ đó giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong quá trình thực
hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là giá thành đƣợc xác định khi quá trình sản xuất đã hoàn
thành trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh tập hợp đƣợc trong kỳ. Giá thành thực


20
tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
đƣợc nguyên nhân vƣợt hoặc hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó có
biện pháp để điều chỉnh kế hoạch chi phí cho phù hợp.
1.3.2 Phân loại giá thành theo nội dung cấu thành giá thành:
Giá thành đƣợc chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất: là giá thành đƣợc tính toán trên cơ sở các chi phí phát sinh
trong phạm vi phân xƣởng sản xuất gồm: chi phí vật tƣ trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

- Giá thành toàn bộ: là giá thành đƣợc tính toán trên cơ sở toàn bộ các khoản chi
phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm còn
gọi là giá thành đầy đủ và đƣợc tính bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
-

Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất sản phẩm và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí và phƣơng
pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp.
-

Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tƣợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phƣơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản nộp chi phí và yếu tố chi phí quy
định xác định đúng đắn chi phí và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-

Vận dụng các phƣơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tƣợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành đã quy định
-

Thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích định hình các định mức


21
chi phí đối với chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi

phí quản lý doanh nghiệp.
-

Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện
pháp thích hợp phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.5 Kế toán chi phí sản xuất
1.5.1 Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí:
1.5.1.1 Khái niệm:
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành
sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm.
1.5.1.2 Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
a. Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Với sản xuất giản đơn, đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hay là toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể là
một nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong một
quy trình sản xuất).
- Với sản xuất phức tạp đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi
tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xƣởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm.
b. Căn cứ vào loại hình sản xuất
- Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc và khối lƣợng sản xuất nhỏ thì
đối tƣợng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt và khối lƣợng sản xuất lớn, phụ thuộc
vào quy trình công nghệ sản xuất thì đối tƣợng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm,

nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết…


22
c. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp đặt ra yêu cầu quản lý càng cao, càng phức tạp thì đối tƣợng hạch
toán chi phí càng phải đƣợc chi tiết. Ngƣợc lại, nếu yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp chƣa cao thì đối tƣợng hạch toán chi phí sẽ bị co hẹp lại.
1.5.1.3 Ý nghĩa:
Việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, định hƣớng
cho toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất sau này.
Là căn cứ để kế toán mở sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tƣợng kế toán chi
phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu phân tích, kiểm tra chi phí, giám đốc việc tiết
kiệm chi phí sản xuất, tạo điều kiện xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội
bộ trong doanh nghiệp, đồng thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
1.5.2 Phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.5.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phƣơng pháp sử dụng để tập hợp và phân
loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tƣợng kế toán chi
phí. Trong các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu sử dụng hai phƣơng pháp tập hợp chi
phí sau:
- Phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phƣơng pháp này áp dụng cho các chi
phí liên quan đến một đối tƣợng kế toán chi phí. Hàng ngày hay định kỳ có chi phí
sản xuất phát sinh nếu có liên quan đến đối tƣợng kế toán nào thì kế toán sẽ ghi trực
tiếp cho đối tƣợng chi phí đó.
- Phƣơng pháp phân bổ chi phí: Phƣơng pháp này áp dụng cho các chi phí sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức
ghi chép theo từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tƣợng liên quan, kế toán phải
tiến hành theo trình tự sau:

+ Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên quan đến
nhiều đối tƣợng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu trên
chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.


23
+ Chọn tiêu thức phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ chi
phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tƣợng có liên quan.
+ Xác định hệ số phân bổ (H)

 TCTCH //

Trong đó:
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ
T
n
: Tiêu chuẩn phân bổ cho đối tƣợng n
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tƣợng liên quan (C
n
)
C
n
= T
n
x H
Trong đó: Cn là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tƣợng n
1.5.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
a. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Nội dung:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu…có
tác dụng trực tiếp đến quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trực tiếp
dùng sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm là cơ sở vật chất cấu thành
thực thể sản phẩm.
- Vật liệu phụ, vật liệu khác trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
 Nguyên tắc:
- Trong quá trình hạch toán những vật liệu nào kho xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tƣợng tập hợp chi phí riêng biệt nhƣ phân xƣởng, loại sản phẩm
nhóm sản phẩm…thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó.
- Trƣờng hợp không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phƣơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi ra cho các đối tƣợng cho liên quan.
Tiêu thức phân bổ thƣờng dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo
trọng lƣợng, số lƣợng sản phẩm…


24
- Tùy theo điều kiện cụ thể mà kế toán có thể phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp nói chung hoặc tính toán phân bổ riêng từng khoản chi phí cụ thể nhƣ: nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực.
Để tính toán, tập hợp đƣợc chính xác chi phí NVLTT, kế toán cần chú ý kiểm tra số
nguyên vật liệu đã lĩnh nhƣng cuối kỳ chƣa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi
nếu có để loại ra khỏi chi phí NVLTT trong kỳ.












 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này có kết cấu nhƣ sau:
Bên nợ:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các công việc, lao vụ trong kỳ ở các phân xƣởng sản xuất.
Bên có:
- Giá trị thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu đã thực sự tham gia sản xuất
sản phẩm trong kỳ cho các đối tƣợng tập hợp chi phí có liên quan để tính giá thành
sản phẩm
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vƣợt mức bình thƣờng vào tài
khoản 632
Chi phí
nguyên
vật liệu
thực tế
sử dụng
trong kỳ
Trị giá thực tế
của nguyên
vật liệu xuất
kỳ trƣớc chƣa
sử dụng đến
chuyển sang
kỳ này

Trị giá thực tế
của nguyên
vật liệu xuất
kho đƣa vào
trực tiếp chế
tạo sản phẩm
trong kỳ
=
+
Trị giá thực tế
của nguyên vật
liệu xuất dùng
để chế tạo sản
phẩm còn lại
cuối kỳ chƣa sử
dụng
-
Giá trị
phế liệu
thu hồi
-
Mức phân bổ
CPNVLTT
cho từng đối
tƣợng
=
Tổng giá trị NVL trực
tiếp xuất sử dụng
Tổng tiêu thức dùng để
phân bổ

x
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tƣợng

×