Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.1 KB, 130 trang )


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN













Nha trang, ngày tháng năm 2006

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Sự cần thiết của đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài 2
4.Những đóng góp của đề tài 2
5.Bố cục của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 5


1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh 5
1.1.1.1. Khái niệm 5
1.1.1.2. Phân loại chi phí 5
1.1.2. Giá thành sản phẩm 7
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm 7
1.1.2.2. Phân loại giá thành 8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành 9
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán 9
1.2. TỔ CHỨC TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 10
1.2.1. Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 10
1.2.2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 11
1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí SXKD 12
1.2.4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
1.3. KẾ TOÁN VẬT TƯ TRỰC TIẾP 13
1.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán 13
1.3.2. Tài khoản sử dụng 14
1.3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 14
1.3.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp 16
1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 16
1.4.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán 16
1.4.2. Tài khoản sử dụng 17
1.4.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 18
1.4.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp 19
1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 19
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

1.5.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán 19
1.5.2. Tài khoản sử dụng 20
1.5.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 20
1.5.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp 22

1.6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 22
1.6.1. Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX 23
1.6.1.1. Tài khoản sử dụng 23
1.6.1.2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 23
1.6.1.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp 25
1.6.2. Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKĐK 25
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng 25
1.6.2.2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 26
1.6.2.3. Sơ đồ kế toán tổng hợp 27
1.7. KIỂM KÊ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 27
1.7.1. Đánh giá SPDD theo nguyên vật liệu chính (hoặc CPNVLTT) 28
1.7.2. Đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương 29
1.7.3. Đánh giá SPDD theo 50% chi phí chế biến 30
1.7.4. Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch 30
1.8. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 30
1.8.1. Kỳ tính giá thành sản phẩm 30
1.8.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA THĂNG LONG
33
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 34
2.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 34
2.1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 34
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 35
2.1.2. Tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty 36
2.1.2.1. Cơ cấu quản lý: 36
2.1.2.2. Cơ cấu sản xuất của Công ty 39
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.40
2.1.3.1. Các nhân tố bên trong 40

2.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài 41
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
qua 41
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

2.1.4.1. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những năm qua 41
2.1.4.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty trong 2 năm qua 47
2.1.5. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 53
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 54
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 54
2.2.1.1. Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán của Công ty 54
2.2.1.2. Hình thức kế toán 57
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty 59
2.2.2.1. Đặc điểm SXKD của Công ty: 59
2.2.2.2. Cơ cấu sản xuất: 59
2.2.2.3. Phương tiện, máy móc, thiết bị: 60
2.2.2.4. Trang thiết bị sử dụng trong phòng kế toán: 60
2.2.2.5. Nhân tố con người: 60
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất 60
2.2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất 60
2.2.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 61
2.2.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 61
2.2.4.1. Nội dung: 61
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng: 62
2.2.4.3. Chứng từ sử dụng: 63
2.2.4.4. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách: 63
2.2.4.5. Hạch toán chi phí NVLTT: 68
2.2.4.6. Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT: 69

2.2.4.7. Nhận xét: 70
2.2.5. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 71
2.2.5.1. Nguyên tắc hạch toán: 75
2.2.5.2. Chứng từ sử dụng: 77
2.2.5.3. Tài khoản sử dụng 77
2.2.5.4. Luân chuyển chứng từ sổ sách 77
2.2.5.5. Hạch toán CPNCTT 80
2.2.5.6. Sơ đồ kế toán tổng hợp 81
2.2.5.7. Nhận xét: 81
2.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) 83
2.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) 83
2.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) 83
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

2.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) 83
2.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC) 87
2.2.6.1. Nguyên tắc hạch toán và phân bổ: 87
2.2.6.2. Chứng từ sử dụng: 88
2.2.6.3. Tài khoản sử dụng: 88
2.2.6.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ sổ sách 88
2.2.6.5. Hạch toán CPSX: 93
2.2.6.6. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSXC tại Công ty: 94
2.2.6.7. Nhận xét: 94
2.2.7. Tổng hợp chi phí sản xuất 101
2.2.7.1. Tài khoản sử dụng: 101
2.2.7.2. Nội dung tài khoản: 101
2.2.7.3. Chứng từ sử dụng: 101
2.2.7.4. Định khoản: 101
2.2.7.5. Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất: 102
2.2.7.6. Nhận xét: 103

2.2.8. Đánh gíá sản phẩm dở dang cuối kỳ 104
2.2.8. Đánh gíá sản phẩm dở dang cuối kỳ 104
2.2.8.1. Các loại sản phẩm dở dang của Công ty: 105
2.2.8.2. Phương pháp đánh giá SPDD: 105
2.2.9. Thực trạng về công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa
Thăng Long 105
2.2.9.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 105
2.2.9.2. Kỳ tính giá thành 106
2.2.9.3. Phương pháp tính giá thành 106
2.2.10. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Nhựa Thăng Long 107
2.2.10. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Nhựa Thăng Long 107
2.2.10.1. Những mặt đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
gía thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Thăng Long 108
2.2.10.2. Những hạn chế trong Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm: 110
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA THĂNG LONG 111
3.1. Hoàn thiện về hệ thống sổ sách sử dụng tại Công ty 112
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

3.2. Hoàn thiện về chương trình phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty và ứng dụng
tin học trong công tác hạch toán 113
3.3. Hoàn thiện về phương pháp hạch toán 114
3.4.Nhóm biện pháp tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm 117
KẾT LUẬN 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 1: Bảng đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 43
Bảng 2: Bảng phân tích sự biến động tài sản 48
Bảng 3: Bảng phân tích sự biến động nguồn vốn 51
Bảng 4: Bảng kê Có TK 152 71
Bảng 5: Bảng kê Nợ TK 6211 72
Bảng 6: Bảng kê Nợ TK 6212 73
Bảng 7: Sổ Cái TK 621 74
Bảng 8: Bảng kê Có TK 334 83
Bảng 9: Bảng kê Có TK 338 84
Bảng 10: Bảng kê Nợ TK 622 85
Bảng 11: Sổ Cái TK 622 86
Bảng 12: Bảng kê Nợ TK 6271 96
Bảng 13: Bảng kê Nợ TK 6272 97
Bảng 14: Bảng kê Nợ TK 6274 98
Bảng 15: Bảng kê Nợ TK 6278 99
Bảng 16: Sổ Cái TK 627 100
Bảng 17: Sổ Cái TK 154 104
Bảng 18: Bảng tính giá thành 107










PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy Công ty 37
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm 39
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán 55
Sơ đồ 4:Sơ đồ hình thức kế toán 58
Sơ đồ 5: Lưu đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách 64
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT 69
Sơ đồ 7: Lưu đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách 79
Sơ đồ 8: Sơ đồ kế toán chi phí NCTT 81
Sơ đồ 9: Lưu đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách 90
Sơ đồ 10: Lưu đồ luân chuyển Bảng phân bồ khấu hao 91
Sơ đồ 11: Lưu đồ luân chuyển Phiếu chi 92
Sơ đồ 12: Sơ đồ kế toán chi phí SXC 94
Sơ đồ 13: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất 102















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BPB Bảng phân bổ
CNSX Công nhân sản xuất
CP Chi phí
CPĐM Chi phí định mức
CPBH Chi phí bán hàng
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPKH Chi phí khấu hao
CPSX Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPSXKDDD Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
DT&TN Doanh thu và thu nhập
GVHB Giá vốn hang bán
KPCĐ Kinh phí công đoàn
LCB Lương cơ bản
LNTT Lợi nhuận trực tiếp
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
PB Phân bổ

PXK Phiếu xuất kho
KC Kết chuyển
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
SPDD Sản phẩm dở dang
SPDDCK Sản phẩm dở dang cuối kỳ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

SPHTTĐ Sản phẩm hoàn thành tương đương
TCDH Tài chính dài hạn
TCNH Tài chính ngắn hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
Z, Zđm, Zkh Giá thành, giá thành định mức, giá thành kế hoạch






PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


1


LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần hành kế toán
quan trọng không chỉ trong công tác hạch toán kế toán mà còn là công cụ đắc

lực trong công tác quản trị của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Ngày nay
dưới tác động của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập toàn cầu đòi hỏi các
doanh nghiệp không chỉ đổi mới về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã của sản
phẩm mà còn không ngừng cải tiến, hoàn thiện trong công tác hạch toán kế toán
và quản lý sao cho sản phẩm làm ra tốn ít chi phí nhất và mang lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp.
Xu hướng cạnh tranh ngày nay đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên một trong
những công cụ vẫn còn hữu hiệu vẫn là giá cả. Chính vì thế tiết kiệm chi phí và
hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu cuối cùng mà hầu như các doanh nghiệp
nào cũng hướng.
Để tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm đòi hỏi các doanh
nghiệp phải lựa chọn được cho mình phương pháp hạch toán chi phí phù hợp với
đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó phải biết xây dựng hệ
thống tổ chúc và quản lý chặt chẽ, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong công tác kế toán sao cho giảm hao hụt chi phí đến mức tối thiểu góp phần
hạ thấp giá thành của sản phẩm sản xuất ra và đưa ra được những thông tin
nhanh nhất phục vụ trong công tác quản trị.
Vấn đề đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty
cổ phần Nhựa Thăng Long Hà Nội nói riêng là làm sao để lựa chọn phương
pháp kế toán phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản
phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài: " Hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa Thăng Long Hà Nội" làm
đồ án tốt nghiệp của mình.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2



2.Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nhằm củng cố, bổ sung, mở rộng những kiến thức đã được trang bị
trong 4 năm học qua ở trường Đại học. Hệ thống và khái quát lý luận về công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
- Vận dụng những kiến thúc đã học ở nhà trường vào giải quyết những
vấn đề thực tiễn trong công tác hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty cổ phần Nhựa Thăng Long trong những năm gần đây. Trên cơ
sở đó thấy được những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại cũng
như những nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác hạch toán kế toán nói chung.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Nhựa Thăng Long.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài em đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp đánh giá.
4.Những đóng góp của đề tài.
- Cung cấp cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
- Phản ánh thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa Thăng Long trong những năm gần
đây trên cơ sở đó phân tích, đánh giá những thành tựu mà Công ty đã đạt được
cũng như những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


3


- Đưa ra những biện pháp và những kiến nghị góp phần nâng cao công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
5.Bố cục của đề tài.
Đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa Thăng Long.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính già thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Nhựa Thăng Long.
Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do
khả năng lý luận cũng như kiến thức về thực tế còn hạn chế do đó không tránh
khỏi sai sót, vì vậy em rất mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đồ
án được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa kinh
tế, ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán công ty Cổ Phần Nhựa
Thăng Long, đặc biệt là cô Nguyễn Thu Thuỷ đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong
thời gian qua để em có thể hoàn thành cuốn luận văn này một cách tốt nhất
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Nha Trang, tháng 11 năm 2006

Sinh viên thực hiện.


Trần Thị Quỳnh Giang






PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


4












CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM













PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


5


1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm.
Chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) là tổng số các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong
các hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Trong đó CPSX của xí nghiệp công nghiệp là toàn bộ các chi phí có liên
quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất.CPSXKD là
những chi phí không có liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm ở các phân
xưởng sản xuất nhưng có liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, quá trình tái
sản xuất của xí nghiệp như CPBH, CPQLDN, và chi phí hoạt động khác.
CPSXKD trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau về cả nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó nhất thiết phải tiến hành phân loại CPSXKD theo những tiêu thức

khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán CPSXKD.
1.1.1.2. Phân loại chi phí.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại CPSXKD tuỳ theo mục đích và yêu
cầu của công tác quản lý sau đây là một số cách phân loại phổ biến:
1.1.1.2.1. Phân theo lĩnh vực hoạt động:
Toàn bộ CPSXKD của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
v Chi phí hoạt động chính: Bao gồm tất cả các chi phí có liên quan đến
các hoạt động đầu tư tài chính như tham gia liên doanh, chi phí đi vay, mua bán
cổ phiếu
v Chi phí bất thường: Là những chi phí ngoài dự kiến.
1.1.1.2.2. Phân loại theo yếu tố chi phí:
v Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu: Bao gồm các loại nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho SXKD trong
kỳ báo cáo, trừ nguyên liệu, vật liệu xuất bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


6


Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý CPNVL có thể báo cáo chi tiết từng loại:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu.
v Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho người
lao động ( thường xuyên, tạm thời) như: tiền lương, tiền công, các khoản trợ
cấp, phụ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này bao gồm cả chi
phí về BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo lương. Tuỳ theo yêu cầu, chỉ tiêu
này có thể báo cáo chi tiết theo các khoản như: tiền lương, BHXH
v Chi phí KHTSCĐ: Là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài sản của
doanh nghiệp trong khoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
v Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản phải trả cho người

cung cấp như điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ
báo cáo.
v Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các CPSXKD khác chưa được
phản ánh trong các chỉ tiêu trên đã chi trả trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội
nghị, thuế môn bài, lệ phí cầu phà
1.1.1.2.3. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất các loại sản phẩm bao gồm ba
khoản mục chi phí.
v CPNVLTT: Gồm toàn bộ các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
v CPNCTT: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản chi phí được
tính theo tỷ lệ tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản
phẩm.
v CPSXC: Là chi phí sản xuất còn lại trong phạm vi phân xưởng sản
xuất ( ngoài CPNVLTT, CPNCTT)
Cách phân loại này vừa theo nội dung kinh tế vừa theo công dụng của chi
phí giúp việc đánh giá mức độ hợp lý của chi phí trên cơ sở đó đối chiếu với
định mức tiêu hao của từng loại chi phí và việc kế hoạch hoá giá thành sản
phẩm.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


7


1.1.1.2.4. Phân loại theo cách thức kết chuyển:
Toàn bộ chi phí của daonh nghiệp được chia làm 2 loại:
v Chi phí sản phẩm: Là những loại chi phí gắn liền với giá trị của các
loại sản phẩm được sản xuất ra hay mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh
nghiệp, khi doanh nghiệp bán các loại tài sản này thì các loại chi phí gắn liền với

giá trị của tài sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi với chỉ tiêu giá vốn
hàng bán.
v Chi phí thời kỳ: Là chi phí không được tính vào giá trị của các loại
sản phẩm được sản xuất ra hay mua vào nên được xem là chi phí hoạt động của
từng kỳ kế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu mà nó còn phát sinh để
tính lãi (lỗ) trong kỳ như: CPBH, CPQLDN.
1.1.1.2.5. Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
v Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu
giá thành của từng loại sản phẩm.
v Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm
thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
1.1.1.2.6. Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
v Biến phí: Là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay
đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
v Định phí: Là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


8


Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm
hay lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động của
xí nghiệp về mặt kỹ thuật, kinh tế, tổ chức là cơ sở để định giá bán và tính toán
kết quả kinh doanh. Trong điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với
chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn là một vấn đề được quan tâm
hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty và của người lao động, đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của
Công ty.
1.1.2.2. Phân loại giá thành.
äCăn cứ vào cơ sở số liệu để tính thì chỉ tiêu giá thành được chia làm 3
loại:
v Giá thành kế hoạch: Là giá thành ước tính trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
v Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành
việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh.
v Giá thành định mức: Cũng là gía thành được tính trước khi bắt đầu
sản xuất nhưng khác với giá Z kế hoạch là được tính toán trên cơ sở các định
mức không biến đổi trong kì kế hoạch. Z định mức được xây dựng trên cơ sở
các định mức hiện hành tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch. Từ đó Z
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong quá
trình thực hiện kế hoạch.
äCăn cứ vào phạm vi các chi phí tính nhập vào giá thành thì giá thành
được chia làm 2 loại:
v Giá thành sản xuất: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các CPSX
phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



9


v Giá thành toàn bộ: là giá thành được tính toán trên cơ sở toàn bộ các
khoản chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó giá
thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính bằng cách.
Z toàn bộ = Z sản xuất + CPBH + CPQLDN
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành.
CPSX và giá thành sản phẩm là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Một bên là yếu tố đầu vào, một bên là kết quả sản xuất của đầu ra cho nên chúng
có quan hệ mật thiết với nhau có nguồn gốc giống nhau nhưng cũng có những
điểm khác nhau về hình thái.
- Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn từng kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) và CPSX trong từng kỳ kế toán trường có liên quan đến 2 bộ
phận khác nhau:Sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ và gồm 2
bộ phận: Chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này và một phần chi phí phất
sinh kỳ này ( sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ).
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành,vận dụng
các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành phù
hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của xí nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn sản xuất, theo các yếu tố chi phí, các
khoản mục giá thành sản phẩm và công việc.
- Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch nội bộ và việc giao các
chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
- Xác định, tính Z sản xuất thực tế của sản phẩm, công việc hoàn thành,

tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra
việc thực hiện dự toán CPSX và kế hoạch Z sản phẩm.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


10


-Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán phân loại các chi
phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm được nhanh
chóng, khoa học.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng
tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2. TỔ CHỨC TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.2.1. Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm.
- Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong
các hoạt động chế tạo sản phẩm, quản lý, tiết kiệm, có hiệu quả các loại tài sản,
vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
mặt khác CPSX là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý CPSX và giá
thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí phát sinh theo từng địa điểm và theo đối tượng phải chịu chi phí.
- Kế toán CPSX phát sinh đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép tính toán và
phản anh từng loại chi phí phát sinh theo từng địa điểm và theo đối tượng phải
chịu chi phí.
- Muốn quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ
giá thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Muốn vậy phải xác
định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành

thích hợp và phải dựa trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất một
cách chính xác.
- Việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất
chính xác giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh góp
phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng cường và cải tiến công tác quản lý
kinh tế nói chung.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


11


- Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho
trong doanh nghiệp cho nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng phải được tiến hành theo đúng phương pháp kế toán hàng tồn kho
mà doanh nghiệp đã lựa chọn áp dụng.
1.2.2. Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .
Để quản lý tốt CPSX và giá thành sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải
xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với
đặc điểm tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một phạm vi giới hạn nhất
định để tập hợp chi phí nhằm phục vụ chp việc kiểm tra, phân tích chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí
( phân xưởng giai đoạn công nghệ ) hoặc là từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm hay chi tiết sản phẩm việc xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng phải
chịu chi phí.
Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, bán thành phẩm, công việc
hoặc lao vụ đã hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ mật

thiết với nhau và trong trường hợp đặc biệt chúng có thể thống nhất với nhau.
Khi xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phải
căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp; loại hình sản
xuất đơn chiếc hay hàng loạt, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Với loại hình sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn thì phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất ( giản đơn hay phức tạp) mà đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hay từng chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng
hay bán thành phẩm ở các bước chế tạo.
Việc xác định đúng mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng tập hợp
chi phí và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức
tập hợp chi phí và quản lý giá thành sản phẩm.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


12


1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí SXKD.
Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo các
khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của rừng đối tượng tập hợp chi phí
như: sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, nhóm thành
phẩm Phạm vi giới hạn của các đối tượng tập hợp chi phí này chính là tên gọi
của các phương pháp tập hợp CPSX.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp CPSX
phải chú ý giải quyết mối quan hệ chi phí phát sinh với các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định trên các sổ ( thẻ) chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với những chi phí cơ bản có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng tập

hợp chi phí riêng biệt thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí đó,
gọi là phương pháp tập hợp trực tiếp. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức
công tác ghi chép ban đầu theo đúng các đối tượng phải chịu chi phí, từ đó tập
hợp số liệu theo đúng chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tượng riêng biệt
trên các sổ ( thẻ ) chi tiết CPSXKD khác nhau.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí khác nhau mà công tác ghi chép ban đầu không thể chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Túc
là kế toán phải tập hợp chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau theo
từng khoản mụ chi phí sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi
phí này cho các đối tượng liên quan. Thời điểm tính toán phân bổ có thể là cuối
kỳ một lần hoặc nhiều lần trong một kỳ tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ
thể.
Công thức phân bổ chi phí:




Mức phân bổ
cho đối tượng A
å
Chi phí cần phân bổ
å
Tiêu thức dùng để phân bổ
Tiêu thức phân bổ
cho đối tượng A
=
x
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



13


1.2.4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được nhanh chóng, kịp thời, chính xác các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất
phải được tập hợp theo đúng trình tự hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm sản
xuất sản phẩm của từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các phân xưởng bộ
phận sản xuất trong doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể nói quá trình tập hợp CPSX
và tính Z sản phẩm ở các doanh nghiệp thường trải qua 4 bước sau:
v Bước 1: Tập hợp các yếu tố đầu vào theo nơi phát sinh chi phí (phân
xưởng sản xuất, tổ sản xuất, giai đoạn công nghệ), theo nội dung kinh tế của chi
phí, theo khoản mục chi phí, theo khoản mục giá thành và theo từng đối tượng
phải chịu chi phí.
v Bước 2: tập hợp chi phí và tính giá thành của SXKD phụ, phân bổ giá
trị của sản xuất phụ cho sản xuất chính và các bộ phận khác nhau trong doanh
nghiệp.
v Bước 3: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ các chi phí sản phẩm đã
tập hợp được ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan đến phục
vụ cho việc tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng phải chịu chi
phí.
v Bước 4: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trên cơ sở chi
phí sản xuất thực tế các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ trên cơ sở chi phí sản
xuất đã tổng hợp ở bước 3, tài liệu kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
và khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.3. KẾ TOÁN VẬT TƯ TRỰC TIẾP.
1.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí vật tư trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm của doanh nghiệp.

Trong quá trình hạch toán những vật liệu nào xuất dùng có liên quan trực
tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng, sản phẩm,
nhóm sản phẩm thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp không
thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


14


phân bổ các chi phí đã chi ra cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số lượng sản
phẩm Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà kế toán có thể phân bổ chi phí vật tư trực
tiếp nói chung hoặc tính toán phân bổ riêng theo từng khoản mục chi phí cụ thể
như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực. Cuối kỳ nếu
doanh nghiệp không sử dụng hết số vật liệu đã xuất dùng thì phải nhập lại kho
giá trị vật liệu còn lại trong tổng giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo từng đối
tượng phải chịu chi phí và theo từng nguyên vật liệu. Số vật liệu không sử dụng
hết có thể nhập lại kho hoặc sử dụng cho kỳ sản xuất tiếp theo.
1.3.2. Tài khoản sử dụng.
Tài Khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ø Bên Nợ: - Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ hoàn thành
Ø Bên Có: - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị vật tư thực sự tham gia sản
xuất trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan đến tính giá thành
sản phẩm.
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng
phải chịu chi phí, từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
1.3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

v Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX.
- Khi xuất kho vật liệu để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý chế tạo sản
phẩm:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết cho từng loại vật liệu theo giá thực tế)
- Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà giao ngay cho bộ phận sản
xuất để chế tạo sản phẩm:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


15


Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,
- Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 (chi tiết cho từng loại vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPNVLTT cho các đối tượng liên
quan để tính giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất KDDD
Có TK 621 - Chi phí NVLTT
v Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho (HTK) theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) thì CPNVL thực tế phản ánh trên TK 621 chỉ ghi
một lần vào cuối kỳ. căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này,tình
hình thu mua vật liệu nhập kho trong kỳ và tài liệu hạch toán vật liệu xuất dùng
trong kỳ cho các bộ phận sử dụng.

Nợ TK 621 (chi tiết rheo từng đối tượng)
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 611 - Mua hàng (chi tiết cho NVL)
Sau đó kết chuyển hoặc phân bổ CPNVL thực tế cho các đối tượng có liên
quan để tính Z sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất
Có TK 621 - CPNVLTT (chi tiết cho từng đối tượng)



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×