Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.02 KB, 37 trang )

Viện đại học Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế tất yếu, là đường lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện tốt mục tiêu của hạch toán
kinh tế của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh phải có lãi thì đòi hỏi phải có một
bộ máy và cơ chế quản lý kinh tế.
Kế toán là một công cụ quản lý quan trọng, thu thập, xử lý và cung cấp
toàn bộ các thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị nhằm
mục đích kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, kế toán luôn được đổi mới phát triển từ
đơn giản đến phức tạp đáp ứng với yêu cầu thông tin ngày càng cao của hệ
thống quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế xã hội đã có nhiều
thay đổi. Nước ta đã tiến vào hội nhập kinh tế thế giới và kinh tế khu vực.
Quan hệ kinh tế buôn bán giữa nước ta với các nước trên thế giới ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Trong mấy năm vừa qua nước ta đã ban hành sửa đổi bổ
sung nhiều chính sách về kinh tế như là ra một số chuẩn mực kế toán mới, ra
chính sách kinh tế tài chính về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp , thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tổ chức kế toán khoa học và hợp
lý là nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy phải đánh giá một cách toàn diện công
tác kế toán, qua đó tìm ra các biện pháp cụ thể để tổ chức công tác kế toán
ngày càng bám sát cao hơn yêu cầu của thực tế.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu chất
lượng quan trọng nhất để đánh giá chất lượng công tác của doanh nghiệp.
Chúng là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ, phát triển về mặt kĩ thuật
sản xuất, về tổ chức sản xuất, về năng suất lao động của doanh nghiệp. Chúng
Phạm Thị Minh K10 1
Viện đại học Mở Hà Nội


phản ánh tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một yêu cầu tất yếu và luôn là một trong những vấn đề hàng đầu mà
doanh nghiệp quan tâm. Công ty thực phẩm miền Bắc đã xác định đúng mức
quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy
trong công tác kế toán luôn thực hiện đúng nguyên tắc.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa kinh tế và quản trị
kinh doanh trường viện Đại học Mở Hà Nội cùng các anh chị phòng kế toán
của Công ty thực phẩm miền Bắc đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em
hoàn thành bài viết này.
Phạm Thị Minh K10 2
Viện đại học Mở Hà Nội
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán
trong một tổ chức, một đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần
thiết phải tổ chức hợp lí bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng
công tác kế toán cũng như chất lượng thông tin.
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để
đảm bảo thực hiện khối lượng công việc kế toán trong từng phần hành cụ thể.
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên kế toán phần hành đều có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Quan
hệ giữa các lao động kế toán phần hành là quan hệ ngang, có tính chất tác
nghiệp, không phải quan hệ trên dưới có tính chất chỉ đạo.
Tổ chức bộ máy kế toán phải được hình thành trên cơ sở mô hình tổ chức
hạch toán kế toán, phù hợp với khối lượng công tác kế toán đã được xác định
và yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán

Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kt thanh toán
Kt theo dõi bán hàng
Kt thanh toán với đơn vị nội bộ
Các tổ kế toán trực thuộc công ty
Kt công nợ
Bộ phận kiểm tra
Phạm Thị Minh K10 3
Viện đại học Mở Hà Nội
Phòng kế toán công ty bao gồm: 1 kế toán trưởng, 2 phó phòng kế toán và
12 kế toán viên. Tại mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc hạch toán đầy đủ đều có
bộ phận hạch toán riêng.
 Kế toán trưởng:
Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống
kinh tế trong công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và
công ty về hoạt động tài chính.
 Một phó phòng phụ trách công tác đầu tư:
Theo dõi quyết toán xây dựng cơ bản, khảo sát thị trường nắm bắt tình
hình bán hàng của công ty với các khách hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ.
 Một phó phòng tổng hợp số liệu khai thuế :
Phạm Thị Minh K10 4
Viện đại học Mở Hà Nội
Kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán của các cơ sở, lập báo cáo quyết toán
toàn công ty, theo dõi kịp thời về số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có tại
công ty.
 Kế toán tổng hợp:
Kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
mà các nhân viên hoàn ứng để đưa vào sổ sách, tập hợp các bảng kê để lên
các báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp các bảng kê

để lên báo cáo quyết toán của bộ phận văn phòng công ty, tổng hợp chi phí và
phân bổ chi phí cho các ngành hàng.
 Kế toán bán hàng: Căn cứ và các hoá đơn bán hàng để ghi báo cáo bán
hàng, kê khai thuế ,vào sổ chi tiết công nợ.
 Kế toán công nợ:
Theo dõi và phân tích các khoản công nợ phát sinh thường xuyên báo cáo
cho kế toán trưởng về tiến độ thu hồi công nợ của công ty.
 Kế toán ngân hàng:
Hệ thống các chứng từ thu chi, tiền gửi, tiền vay ngân hàng, đúng cam kết
trên khế ước vay vốn của ngân hàng.
 Kế toán kho:
Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất, tồn của từng
loại hàng hoá, vật tư trên cơ sở đó giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua
hàng.
 Kế toán thanh toán:
Vừa theo dõi việc thanh toán với bên ngoài, vừa theo dõi việc thanh toán
trong nội bộ công ty.
 Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ:
Theo dõi việc mua và bán hàng hoá , đối chiếu với các đơn vị cơ sở trực
thuộc về tình hình vay vốn, hoàn trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn
vị trực thuộc.
 Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ :
Phạm Thị Minh K10 5
Viện đại học Mở Hà Nội
Tổng hợp chi phí tiền lương và các khoản phải trích theo lương của toàn
công ty và phân bổ chi phí cho các ngành hàng.
Bộ phận kiểm tra kế toán:
Kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Bộ phận này hoạt động như bộ phận kiểm toán nội bộ, có nhiệm vụ chấn
chỉnh công tác kế toán.

 Hình thức tổ chức công tác kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung, hình thức kế toán sử dụng là hình thức kế
toán Nhật ký chứng từ.
Theo hình thức tổ chức kế toán đó, toàn bộ công tác kế toán tài chính được
thực hiện trọn vẹn tại phòng tài vụ của Công ty từ khâu đầu đến khâu cuối:
tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu trữ chứng từ và kiểm
tra kế toán . Tại các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
bố trí nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp
chứng từ lĩnh nguyên vật liệu đưa vào sản xuất để đảm bảo chính xác khách
quan số liệu .
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ cho nên hệ thống sổ
kế toán của công ty bao gồm:
_ Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ (Nhật ký chứng từ số 1,2,5,7,8)
các bảng kê (Bảng kê số 1,2,3,4,8,9), các bảng phân bổ (Bảng phân bổ số 1,2)
_ Sổ chi tiết các TK 152,153,154,621,622...
Sơ đồ hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
NKCT
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Phạm Thị Minh K10 6
Viện đại học Mở Hà Nội
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ
a). tên chứng từ
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, BHXH và bản
báo số liệu chi tiết của tài khoản tiền mặt,TGNH, tiền vay, tạm ứng thanh toán

với người bán để vào các bảng kê:
- bảng kê số 4" tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng'
- bảng kê số 5" tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí đầu tư XDCB.
Lấy số liệu từ 2 bảng kê đó để vào NKCT số 7: tổng hợp toàn bộ chi phí
sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Sổ cái TK 621, 622, 627
Bảng kê số 4,5
Phạm Thị Minh K10 7
Viện đại học Mở Hà Nội
NKCT số 7
NKCT liên quan số 1,2,5
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Báo cáo tài chính
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các NKCT hoặc bảng kê, sổ chi tiết:
Từ bảng tổng hợp xuất CCDC, NVL trong kỳ hạch toán kế toán tiến
hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC cuối tháng.
Từ bảng tổng hợp CCDC, NVL , bảng phân bổ tiền lương, bảng khấu
hao TSCĐ kế toán lập bảng kê số 4, số 5.
Khi các nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến kế toán tiền mặt,
TGNH, căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt,...tiến hành định
khoản trên phiếu chi và tập hợp chúng vào NKCT số 1,2,5.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 4, 5,vào bảng NKCT số 7.
Từ số liệu của các bảng NKCT lên sổ cái các tài khoản 621, 622, 627
Từ NKCT số 7, bảng kê số 4,5 ; sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 kế
toán lập báo cáo tài chính.
3). Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng:
Phạm Thị Minh K10 8
Viện đại học Mở Hà Nội

Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số
1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của bộ tài chính ban hành chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày
21/12/2001 của bộ tài chính quy định sửa đổi bổ sung và thay thế một phần
chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 1177/TC/QĐ/
CĐKT nói trên, chế độ kế toán doanh nhiệp vừa và nhỏ được áp dụng cho tất
cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực trong cả nước( trừ doanh nghiệp nhà
nước).
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định này gồm hệ thống tài khoản kế
toán , hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ và chế độ sổ kế toán.
 Hệ thống tài khoản kế toán :
hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 tài
khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán được chia làm 9 loại và 8 tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
- Loại 1: tài sản lưu động
- Loại 2: tài sản cố định
- Loại 3 : nợ phải trả
- Loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu
- Loại 5: doanh thu
- Loại 6 : chi phí sản xuất kinh doanh
- Loại 7: thu nhập khác
- Loại 8: chi phí khác
- Loại 9: xác định kết quả kinh doanh
- Loại 0: tài khoản ngoài bảng
 Chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ này bao gồm 5 chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lao động và tiền lương
- Chỉ tiêu hàng tồn kho
- Chỉ tiêu bán hàng
Phạm Thị Minh K10 9

Viện đại học Mở Hà Nội
- Chỉ tiêu tiền tệ
- Chỉ tiêu tài sản cố định
Chế độ chứng từ quy định trình tự luân chuyển chứng từ, từ khâu lập( hoặc
tiếp nhận) chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lưu trữ, bảo
quản và huỷ chứng từ.
 Chế độ báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối tài khoản
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đôí với ngân sách nhà nước để nộp cho cơ
quan thuế.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê
khai thường xuyên
Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai
thường xuyên thì doanh nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất
toàn doanh nghiệp. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm hoạt động
sản xuất mà mở chi tiết TK 631 theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định.
 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra- thuếGTGT đầu vào
Trong đó :

Phạm Thị Minh K10 10
Viện đại học Mở Hà Nội
Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá, x thuế suất thuế
Dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, DV đó
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
a). khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác mà
Doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
b). Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi
phí sản xuất cần thiết phải tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu
thức nhất định. Trong doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hoạt động tính chất nội dung kinh tế
của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó
như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố
sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
- Yếu tố Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
- Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ
- Yếu tố khấu hao TSCĐ
- Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Yếu tố Chi phí khác bằng tiền
Phạm Thị Minh K10 11
Viện đại học Mở Hà Nội
 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí (Phân loại chi phí
theo khoản mục)
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên
vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng các khoản trích
theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT.
- Chi phí sản xuất chung : gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí
nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn
thành
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù
có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
 Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kì nào đó, nó
không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên
được xem là phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng

phát sinh.
b). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Phạm Thị Minh K10 12
Viện đại học Mở Hà Nội
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. Lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán nội bộ cũng
như hạch toán kinh doanh của toàn doanh nghiệp. chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung, công việc khác nhau, phát
sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc phân bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm của phân
xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố , khoản
mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính
giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp. Việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên
những căn cứ cơ bản sau:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ, kĩ thuật
sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp
chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp hơn:
phức tạp kiểu chế biến liên tục, đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản
phẩm cuối cùng hoặc từng giai đoạn công nghệ.
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp tổ chức
sản xuất theo kiểu phân xưởng thì tập hợp chi phí theo kiểu phân xưởng hoặc
theo sản phẩm.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: doanh nghiệp thuộc loại hình đơn

chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình ,
hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì
đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loạt hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
Phạm Thị Minh K10 13
Viện đại học Mở Hà Nội
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để
xác định đối tượng tập hợp chi phí.
- Nếu trình độ hạch toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể chi tiết.
Ngoài ra còn căn cứ điạ điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng và yêu
cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a). Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đơn vị: Công ty thực phẩm miền bắc PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Mẫu 4-
VT
Ngày 01 tháng 10 năm 2005 QĐ số 200-TCTK/BPCĐ
Ngày 24/3/83 của TCTK
Bộ phận sử dụng:
Xuất kho tại:
TT
Tên
nhãn
quy
cách
vật tư
đơn vị
tính

Số lượng
đơn

giá
Thành
tiền Ghi
chú
Yêu
cầu
Thực
xuất
Cộng thành tiền: Xuất ngày 01 tháng 10 năm 2005

Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Phạm Thị Minh K10 14

×