TRỊNH QUỐC PHÁP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS-F17
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD:ThS. LÊ NGỌC HƢƠNG
Nha Trang, 07/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 4
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 4
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu 4
1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 4
1.2 Các hình thức xuất khẩu 5
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp 5
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp (Xuất khẩu ủy thác) 5
1.2.3 Tái xuất khẩu 6
1.2.4 Gia công quốc tế 6
1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu 7
1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc gia 7
1.3.2 Đối với Doanh Nghiệp 9
1.4 Những thuận lợi và hạn chế của hoạt động xuất khẩu 10
1.4.1 Những mặt thuận lợi trong xuất khẩu 10
1.4.2 Những mặt hạn chế trong xuất khẩu 11
1.5 Nội dung của hoạt động xuất khẩu 11
1.5.1 Nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu 11
1.5.2 Tìm kiếm khách hàng và đối tác giao dịch 12
1.5.3 Đánh giá khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp 12
1.5.4 Lập phƣơng án kinh doanh 13
1.5.5 Tạo nguồn hàng xuất khẩu 13
1.5.6 Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất 13
1.5.6.1 Giao dịch đàm phán 13
1.5.6.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu 15
1.5.7 Tổ chức việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu 16
1.6 Lý thuyết về thị trƣờng xuất khẩu 19
1.6.1 Khái niệm về thị trƣờng xuất khẩu 19
1.6.2 Các yếu tố của thị trƣờng xuất khẩu 19
1.6.3 Phân loại thị trƣờng xuất khẩu 20
1.6.4 Phân khúc thị trƣờng xuất khẩu 21
1.7 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu 22
1.7.1 Các nhân tố thuộc môi trƣờng kinh doanh 22
1.7.1.1 Các nhân tố thuộc môi trƣờng vĩ mô 22
1.7.1.2 Các nhân tố thuộc môi trƣờng vi mô. 23
1.7.2 Các nhân tố thuộc bản thân Doanh nghiệp 25
1.8 Những biện pháp, chính sách đẩy mạnh và hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu 26
ii
1.9 Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm gần đây 28
1.9.1 Điều kiện để phát triển ngành thủy sản Việt Nam 28
1.9.2 Vị trí của ngành thủy sản trong nền kinh tế Quốc Dân 29
1.9.3 Sản lƣợng và giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 29
1.9.4 Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam 31
1.9.5 Thị trƣờng nhập khẩu thủy sản Việt Nam 32
1.9.6 Thành tựu, tồn tại và khó khăn của thủy sản Việt Nam 33
1.9.6.1 Thành tựa 33
1.9.6.2 Tồn tại và khó khăn 34
CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƢỜNG MỸ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS-F17 TRONG 3 NĂM 2010 - 2012 36
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 36
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, lĩnh vực hoạt động chủ yếu 39
2.1.2.1 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty 39
2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 40
2.1.2.3 Nguyên tắc hoạt động 41
2.1.2.4 Quyền hạn 41
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh, nhiệm vụ từng bộ phận 41
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 41
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 43
2.1.4 Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển của Công ty 46
2.1.4.1 Thuận lợi 46
2.1.4.2 Khó khăn 47
2.1.4.3 Phƣơng hƣớng phát triển trong thời gian tới 47
2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Nha Trang
Seafoods-F17 48
2.2.1 Môi trƣờng kinh doanh của Công ty 48
2.2.1.1 Môi trƣờng vĩ mô 48
2.2.1.1.1 Môi trƣờng nƣớc ngoài 48
2.2.1.1.2 Môi trƣờng trong nƣớc 49
2.2.1.1.2.1 Môi trƣờng tự nhiên 49
2.2.1.1.2.2 Môi trƣờng kinh tế 50
2.2.1.1.2.3 Môi trƣờng chính trị–pháp luật 52
2.2.1.1.2.4 Môi trƣờng kỹ thuật công nghệ 53
2.2.1.1.2.5 Môi trƣờng Văn hóa - xã hội 55
2.2.1.2 Môi trƣờng vi mô 55
2.2.1.2.1 Nhân tố khách hàng 55
iii
2.2.1.2.2 Nhà cung cấp 58
2.2.1.2.3 Đối thủ cạnh tranh hiện tại 59
2.2.1.2.4 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 61
2.2.1.2.5 Sản phẩm thay thế 61
2.2.2 Nhân tố lao động 62
2.2.3 Nhân tố về vốn 65
2.2.4 Nhân tố về trình độ quản lý 67
2.3 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của Công ty 68
2.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm từ
2010-2012 68
2.3.1.1 Phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh 68
2.3.1.1.1 Tổng vốn kinh doanh 68
2.3.1.1.2 Phân tích, đánh giá doanh thu và lợi nhuận 70
2.3.1.1.3 Phân tích, đánh giá kết quả sản xuất trên chi phí tiền lƣơng 73
2.3.1.1.4 Tình hình nộp ngân sách Nhà Nƣớc 73
2.3.1.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh 74
2.3.1.2.1 Phân tích các tỷ số về khả năng sinh lời 74
2.3.1.2.2 Phân tích thu nhập bình quân của ngƣời lao động 76
2.3.1.3 Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty 77
2.3.1.3.1 Phân tích về khả năng thanh toán 77
2.3.1.3.1.1 Khả năng thanh toán hiện hành 77
2.3.1.3.1.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 77
2.3.1.3.1.3 Khả năng thanh toán nhanh 78
2.3.1.3.1.4 Khả năng thanh toán bằng tiền 78
2.3.1.3.1.5 Khả năng thanh toán lãi vay 79
2.3.1.3.2 Phân tích về khả năng hoạt động của Công ty 79
2.3.1.3.2.1 Phân tích tình hình về khoản phải thu 79
2.3.1.3.2.2 Phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho 81
2.3.1.3.2.3 Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 81
2.3.2 Công tác thu mua nguyên liệu 82
2.3.3 Tình hình sản xuất 85
2.3.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm 87
2.3.5 Tình hình xuất khẩu theo sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu 88
2.3.6 Thị trƣờng xuất khẩu của Công ty 90
2.3.7 Cơ Cấu Mặt Hàng Xuất Khẩu 94
2.3.8 Hoạt động Marketing và bán hàng 98
2.3.9 Chính sách chất lƣợng 99
2.3.10 Hoạt động kinh doanh khác 102
iv
2.4 Thực Trạng về hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng Mỹ tại Công ty cổ phần
Nha Trang Seafoods - F17 giai đoạn 2010 – 2012 103
2.4.1 Giới thiệu thị trƣờng Mỹ 103
2.4.1.1 Vài nét về nƣớc Mỹ 103
2.4.1.2 Đặt điểm kinh tế Mỹ 103
2.4.1.3 Đặc điểm về chính trị 105
2.4.1.4 Đặc điểm về pháp luật 107
2.4.1.5 Đặc điểm về văn hóa và con ngƣời Mỹ 109
2.4.1.6 Cơ chế quản lý đối với hàng nhập khẩu vào Mỹ 110
2.4.1.7 Đặc điểm của thị trƣờng Mỹ đối với hàng thủy sản 112
2.4.1.8 Tình hình tiêu thụ sản phẩm thủy sản của Việt Nam trên thị trƣờng Mỹ 117
2.4.1.9 Thuận lợi, khó khăn trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Mỹ 120
2.4.1.9.1 Thuận lợi 120
2.4.1.9.2 Khó khăn và thách thức 120
2.4.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Nha Trang Seafoods – F17 sang thị trƣờng
Mỹ giai đoạn 2010 - 2012 122
2.4.2.1 So sánh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản giữa thị trƣờng Mỹ và các thị trƣờng khác
tại Công ty qua 3 năm 2010–2012 122
2.4.2.2 Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trƣờng Mỹ trong 3 năm
2010–2012 124
2.4.2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản sang thị trƣờng Mỹ tại Công ty trong 3 năm
2010–2012. 126
2.4.2.4 Giá bán các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ tại Công ty Nha
Trang Seafoods–F17 trong 3 năm 2010–2012 131
2.4.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủy sản của công ty Nha Trang
Seafoods – F17 sang thị trƣờng Mỹ 132
2.4.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc 132
2.4.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân 135
2.4.3.3 Phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T), đối với
hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty 138
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀO
THỊ TRƢỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS-F17 140
3.1 Mục tiêu và dự báo nhu cầu thủy sản trong thời gian tới 140
3.1.1 Mục tiêu phát triển thủy sản đến năm 2020 140
3.1.2 Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong và ngoài nƣớc. 140
3.1.2.1 Dự báo cung - cầu thủy sản trong nƣớc đến năm 2020 140
3.1.2.2 Dự báo cung - cầu thủy sản trên thế giới đến năm 2020 143
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị 145
3.2.1 Một số giải pháp 145
v
3.2.1.1 Ổn định, nâng cao chất lƣợng – đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ đầu vào
đến đầu ra. 145
3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng Mỹ 148
3.2.1.3 Đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hƣớng về sản phẩm có giá trị gia tăng150
3.2.1.4 Đầu tƣ đổi mới trang thiết bị–Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất 152
3.2.1.5 Hoàn thiện công tác Marketing–Đẩy mạnh xúc tiến sang thị trƣờng Mỹ 153
3.3 Một số kiến nghị 157
3.3.1 Đối với Công ty 157
3.3.2 Đối với Nhà Nƣớc 158
KẾT LUẬN 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO 160
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sản lƣợng và giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 2009 –2012 30
Bảng 1.2: Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2012 31
Bảng 1.3: Thị trƣờng nhập khẩu thủy sản Việt Nam 32
Bảng 2.1: Một số máy móc thiết bị mà Công ty đầu tƣ trong 3 năm 2009 - 2012 54
Bảng 2.2: Cơ cấu mặt hàng theo khách hàng tại Mỹ năm 2010 56
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng theo khách hàng tại Mỹ năm 2012 57
Bảng 2.4: So sánh KNXK thủy sản của Nha Trang Seafoods - F17 so với top 10 Công ty
xuất khẩu lớn nhất, uy tín nhất cả nƣớc năm 2011-2012 60
Bảng 2.5: So sánh KNXK thủy sản của Nha Trang Seafoods -F17so với các Công ty xuất
khẩu lớn nhất, uy tín nhất trong tỉnh Khánh Hòa năm 2012-2013 61
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động toàn Công ty trong 2 năm 2011-2012 62
Bảng 2.7: Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ lao động Gián tiếp của Công ty tính tới
ngày 1/1/2013 63
Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ lao động trực tiếpcủa Công ty tính tới
ngày 1/1/2013 64
Bảng 2.9: Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010 – 2012 66
Bảng 2.10: Tỷ trọng các nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010 – 2012 66
Bảng 2.11: Bảng cân đối kết toán tổng hợp 68
Bảng 2.12: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2010-2012 72
Bảng 2.13: Bảng kết quả sản xuất trên chi phí tiền lƣơng 73
Bảng 2.14: Top 11 Công ty thủy sản là Hội viên VASEP nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt
Nam năm 2011 74
Bảng 2.15: Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty 75
Bảng 2.16: Phân tích thu nhập bình quân của 1 CNV chính thức của Công ty 76
Bảng 2.17: Khả năng thanh toán hiện hành 77
Bảng 2.18: Một số chỉ số về khả năng thanh toán 78
Bảng 2.19: Khả năng thanh toán lãi vay 79
Bảng 2.20: Bảng phân tích khả năng hoạt động của Công ty 80
Bảng 2.21: Bảng tình hình luân chuyển hàng tồn kho 81
Bảng 2.22: Sản lƣợng và giá trị thu mua nguyên liệu đầu vào trong 3 năm từ 2011-2012 84
Bảng 2.23: Tình hình tiêu thụ của Công ty trong 3 năm 2010-2012. 87
Bảng 2.24: Tình hình xuất khẩu theo sản lƣợng và KNXK của Công ty trong 3 năm
2010 - 2012 88
Bảng 2.25: So sánh tình hình xuất khẩu theo sản lƣợng và KNXK của Công ty trong 3 năm
2010 - 2012 89
Bảng 2.26: Bảng cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Công ty trong 3 năm 2010-2012 91
Bảng 2.27: Bảng so sánh cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu của Công ty trong từ 2010-2012 91
Bảng 2.28: Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Công ty trong 3 năm 2010–2012 95
vii
Bảng 2.29: So sánh cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Công ty trong 3 năm
2010 – 2012 95
Bảng 2.30: Các thị trƣờng nhập khẩu Tôm vào Mỹ giai đoạn 2011-2012 116
Bảng 2.31: So sánh sản lƣợng Tôm nhập khẩu vào Mỹ của các thị trƣờng giai đoạn từ
2010 – 2012 116
Bảng 2.32: Giá trị thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ giai đoạn
2010 – 2012 117
Bảng 2.33: Các mặt hàng thủy sản chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ năm 2012 . 118
Bảng 2.34: So sánh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản giữa thị trƣờng Mỹ và các thị trƣờng khác
tại Công ty Nha Trang Seafoods-F17 qua 3 năm 2010 – 2012 122
Bảng 2.35: Sản lƣợng và KNXK của Công ty sang Mỹ giai đoạn 2010-2012 124
Bảng 2.36: Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ tại Công ty trong 3 năm
2010 – 2012 127
Bảng 2.37: So sánh cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ tại Công ty
trong 3 năm 2010 – 2012 127
Bảng 2.38: Một số mặt hàng Tôm xuất sang Mỹ của Công ty năm 2012 129
Bảng 2.39: Giá bình quân các mặt hàng của Công ty xuất khẩu sang Mỹ trong 3 năm từ
2010 – 2012 131
Bảng 2.40: So sánh sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu Tôm sang Mỹ của Công ty cổ phần
Nha Trang Seafoods – F17 so với cả nƣớc trong 3 năm 2010 – 2012 133
Bảng 2.41: Giá trị và sản lƣợng hàng trả về từ năm 2009 – 2012 136
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu nguyên liệu trong nƣớc đến năm 2020 141
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu nguyên liệu cho chế biến thủy sản đến năm 2020 142
Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đến năm 2020 142
Bảng 3.4: Dự báo thị trƣờng tiêu thụ thủy sản của Việt Nam đến năm 2020 143
Bảng 3.5: Dự báo lƣợng cung thủy sản toàn cầu đến năm 2020 143
Bảng 3.6: Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản toàn cầu đến năm 2015 144
Bảng 3.7: Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản toàn cầu đến năm 2020 144
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Nha Trang Seafoods - F17 42
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các nguồn cung cấp nguyên liệu cho Công ty 84
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất của Công ty 86
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Giá trị xuất khẩu qua các thị trƣờng của Công ty trong 3 năm 2010-2012 92
Biểu đồ 2.2: Giá trị các mặt hàng xuất khẩu của Công ty trong 3 năm 2010-2012 94
Biểu đồ 2.3: Sản lƣợng và KNXK sang thị trƣờng Mỹ 3 năm 2010-2012 124
Biểu đồ 2.4: KNXK các mặt hàng của Công ty sang Mỹ giai đoạn 2010-2012 126
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH-CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BHXH-BHYT
Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế
BRC
(British Retail Consortium). Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu của Hiệp
hội các nhà bán lẻ Anh.
CBNV
Cán bộ nhân viên
CBTS
Chế biến thủy sản
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CPCĐ
Chi phí Công Đoàn
CPLV
Chi phí lãi vay
CTHĐQT
Chủ tịch hội đồng quản trị
ĐH-CĐ-TC
Đại học-Cao đẳng-Trung cấp
DT
Doanh thu
DTT
Doanh thu thuần
FDA
Food and Drug Aministration). Cục Quản lý thực phẩm và Dƣợc phẩm
Hoa Kỳ.
GĐ
Giám đốc
GDP
(Gross Domestic Product). Tổng sản phẩm quốc nội
GMP
(Good Manufacturing Practice). Hƣớng dẫn thực hành sản xuất tốt.
GVHB
Giá vốn hàng bán
HACCP
(Hazard Analysis and Critical Control Points). Phân tích mối nguy và
điểm kiểm soát tới hạn.
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
HSSD
Hiệu suất sử dụng
HSTTBT
Hệ số thanh toán bằng tiền
HSTTHH
Hệ số thanh toán hiện hành
HSTTLV
Hệ số thanh toán lãi vay
HSTTN
Hệ số thanh toán nhanh
HSTTNH
Hệ số thanh toán ngắn hạn
HTK
Hàng tồn kho
IFS
(International Food Standard). Là tiểu chuẩn thực phẩm quốc tế.
ISO
(International Organization for Standardization). Tổ chức Quốc tế về
tiêu chuẩn hóa.
ix
KD
Kinh Doanh
KNTT
Khả năng thanh toán
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
KP
Kinh phí
KPT
Khoản phải thu
KTĐL
Kỹ thuật điện lạnh
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trƣớc thuế
NPT
Nợ phải trả
PKD
Phòng kinh doanh
PTC
Phòng tổ chức
SC-TĐ
Sơ cấp-Trình độ
STCL
Sổ tay chất lƣợng
TCDH
Tài chính dài hạn
TC-HĐSXKD
Tài chính- Hoạt động sản xuất kinh doanh
TĐT
Tƣơng đƣơng tiền
TNBQ
Thu nhập bình quân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TP
Thành Phố
TS
Tài sản
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSXK
Thủy sản xuất khẩu
TSXK
Thủy sản xuất khẩu
UBND
Uỷ Ban Nhân Dân
VASEP
(The Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers). Hiệp
hội chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
XNK
Xuất nhập khẩu
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau 25 năm đổi mới vừa qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc, nhân dân
ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn, đƣa đất nƣớc vuợt qua tình trạng trì trệ kém
phát triển trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh và liên
tục, an ninh chính trị ổn định trong nhiều năm qua. Trong tiến trình toàn cầu hóa,
Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trên thế giới, và điều đó đƣợc thể hiện
rõ nét nhất bằng việc tham gia vào các tổ chức kinh tế-chính trị trên thế giới. Chúng
ta đã là thành viên của Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ở
cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
Á-Thái Bình Dƣơng (APEC), Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM ), Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) Và sự kiện vô cùng quan trọng là chúng ta đã chính
thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO).
Hội nhập sẽ tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho đất nƣớc phát triển, nhƣng cũng đồng
thời là thách thức lớn nếu ta chƣa có một nội lực đủ mạnh. Chúng ta sẽ đứng trƣớc
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa với các nƣớc phát triển. Nỗi đau tụt hậu, chậm phát
triển, thua kém bạn bè quốc tế là không của riêng ai, mà là của toàn thể những con
ngƣời mang trong mình dòng máu Lạc Hồng trên toàn thế giới. Trong quá trình thực
hiện chiến lƣợc phát triển ngoại thƣơng thì việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đóng
vai trò rất quan trọng, nó làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nƣớc, mở
rộng thị trƣờng, thu hút nhiều lao động. Trong giai đoạn vừa qua, xuất khẩu Việt
Nam liên tục tăng, và một trong các ngành chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nƣớc đó chính là ngành thuỷ sản.Do đó, Đảng và Nhà nƣớc
ta đã xác định thủy sản là một ngành mũi nhọn trong tiến trình phát triển kinh tế.
Trong số các thị trƣờng xuất khẩu thủy sản chủ yếu của Việt Nam, thị trƣờng Mỹ
đóng vai trò quan trọng. Trong nhiều năm qua thị trƣờng Mỹ (cùng với EU và Nhật
Bản) là một trong ba thị trƣờng xuất khẩu thủy sản lớn nhất Việt Nam. Dƣới tác động
của tự do hóa thƣơng mại, ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ mới cũng nhƣ tính cạnh
tranh giữa các nƣớc xuất khẩu ngày càng tăng.Thị trƣờng Mỹ là thị trƣờng tiềm
năng, mức tiêu thụ lớn, tuy nhiên đây cũng là thị trƣờng khó tính, đòi hỏi doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung và Công ty Cổ Phần Nha Trang
Seafoods-F17 nói riêng cần khắc phuc những mặt yếu kém, đáp ứng tốt tiêu chuẩn
chất lƣợng,vệ sinh an toàn thực phẩm, Bên cạnh đó, thời gian gần đây có nhiều vấn
đề ảnh hƣởng không nhỏ đến việc sản xuất và xuất khẩu nhƣ : các vụ kiện bán phá
giá, tin đồn về chất lƣợng sản phẩm, khó khăn trong rào cản kĩ thuật thƣơng mại, quy
2
định về lƣợng kháng sinh, nguồn gốc xuất xứ, kiểm dịch…đang trở thành những
thách thức lớn.
Vấn đề đặt ra là Công ty phải tìm biện pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng đầy tiềm năng này để góp phần vào sự nghiệp
phát triển đất nƣớc. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề nói trên, em mạnh
dạn chọn đề tài: ” Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy
sản sang thị trường Mỹ tại Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 ” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận chung về đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
- Nghiên cứu tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ Phần Nha Trang
Seafoods-F17 vào thị trƣờng Mỹ. Đánh giá những thành tựu đạt đƣợc, mặt hạn chế
và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu sang thị trƣờng này.
- Đề xuất một số giải pháp, định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công
ty, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ một cách bền vững.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Tập trung phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty sang thị
trƣờng Mỹ. Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu vào thị trƣờng này.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động xuất khẩu
của Công ty sang thị trƣờng Mỹ. Dữ liệu dùng để nghiên cứu đƣợc thu thập từ năm
2010-2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phƣơng pháp nghiêu
cứu sau:
- Phân tích, đánh giá thông qua các số liệu, dữ liệu kinh doanh của Công ty cũng nhƣ
phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phân tích so sánh, phƣơng pháp thống kê, phỏng
vấn các đối tƣợng liên quan, từ đó rút ra kết luận.
5. Đóng góp của đề tài
- Về lý thuyết : Khái quát đƣợc một số vấn đề liên quan đến xuất khẩu nói chung.
- Về thực tiễn : Bài báo cáo đã đề ra đƣợc một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods -F17 sang thị trƣờng Mỹ.
Đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau.
3
6.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận và tài liệu tham khảo: Đề tài gồm có 3
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chƣơng II: Tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng về hoạt động xuất
khẩu thủy sản sang thị trƣờng Mỹ của Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-
F17 giai đoạn 2010-2012.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản
sang thị trƣờng Mỹ của Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17.
Nha Trang ngày….tháng….năm…
Sinh viên thực hiện
4
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận bằng cách bán
sản phẩm hay cung cấp dịch vụ ra nƣớc ngoài và sản phẩm hay dịch vụ đó phải đƣợc
di chuyển ra khỏi biên giới của quốc gia đó.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lảnh thổ Việt Nam hoặc
đƣa vào các khu vực đặt biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. (Theo điều 28 Luật thƣơng mại năm 2005).
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thƣơng, nó đã xuất hiện
từ lâu đời và ngày càng phát triển, từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá
giữa các nƣớc, cho đến nay nó đã rất phát triển và đƣợc thể hiện thông qua nhiều
hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả
các nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng
hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
1.1.2 Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu có định hƣớng cho phép các nƣớc tận dụng đƣợc hiệu quả
kinh tế theo quy mô và những lợi ích của việc chuyên môn hóa quốc tế. Bởi vậy, nó
làm tăng công ăn việc làm, tăng sức sống cho ngƣời lao động, kích thích các ngành
kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất, từng bƣớc cải thiện
đời sống nhân dân.
Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trƣờng, thúc đẩy quan hệ
giao thƣơng giữa thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc. Đây không chỉ đơn thuần là
lƣu thông hàng hóa qua lại giữa các nƣớc mà còn có ý nghĩa phân công lao động
quốc tế, tìm hiểu phong tục tập quán, văn hóa cũng nhƣ con ngƣời các quốc gia.Và
nó sẽ kéo theo các hoạt động và quan hệ chính trị ngày càng tốt hơn nhằm phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế.
Từ những mặt tích cực mà hoạt động xuất khẩu mang lại, ta thấy nếu nhƣ có sự
quan tâm đúng mức của Bộ, cơ quan ban ngành thực hiện nghiêm túc chức năng của
mình, công tác quản lý chặt chẽ thì hoạt động xuất khẩu sẽ mang lại hiệu quả cho
nền kinh tế. Ngƣợc lại, sẽ kìm chế kinh tế đất nƣớc cũng nhƣ ảnh hƣởng đến tình
hình chính trị của một quốc gia.
5
1.2 Các hình thức xuất khẩu
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức giao dịch mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trực tiếp quan hệ
với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thƣ từ, điện tín để bàn bạc và thỏa thuận với
nhau về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch từ đó hàng hóa và dịch vụ của
nhà xuất khẩu sẽ đến tay nhà nhập khẩu.
Trong trƣờng hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thƣơng mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phƣơng trong nƣớc.
- Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nƣớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng
với đơn vị bạn.
+ Ƣu điểm :
Giảm chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trƣờng nƣớc ngoài để
biết đƣợc nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng của thị trƣờng đó để ta có
thể thay đổi sản phẩm và điều kiện bán hàng sao cho phù hợp để mang lại lợi ích
cao nhất.
+ Nhƣợc điểm :
Dễ xảy ra rủi ro.
Chi phí cao, bao gồm: chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị…
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu
giỏi; giỏi về giao dịch đàm phán, vững về ngoại ngữ, am hiểu luật pháp quốc tế,
có kinh nghiệm mua bán hàng hóa quốc tế, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc
tế thông thạo.
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp (Xuất khẩu ủy thác)
Hình thức xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời
mua nƣớc ngoài và ngƣời sản xuất trong nƣớc. Để bán đƣợc sản phẩm của mình ra
nƣớc ngoài, ngƣời sản xuất phải nhờ vào ngƣời khác hoặc tổ chức trung gian có chức
năng xuất khẩu trực tiếp.
Hình thức này bao gồm các bƣớc sau:
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nƣớc.
- Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nƣớc ngoài.
- Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nƣớc.
6
+ Ƣu điểm: Mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ nhiều vốn vào kinh doanh,
tạo đƣợc việc làm cho ngƣời lao động, đồng thời cũng thu đƣợc một khoản lợi
nhuận. Ngƣời nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trƣờng pháp luật và tập quán địa
phƣơng, do đó việc buôn bán sẽ trở nên dễ dàng hơn.
+ Nhƣợc điểm :
Chia sẻ một phần lợi nhuận cho nhà nhận ủy thác .
Công việc đôi lúc khá phụ thuộc vào đối tác không thể chủ động, đồng thời khó
xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh.
Áp dụng cho những doanh nghiệp không đƣợc quyền xuất khẩu trực tiếp hay
không có đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp.
1.2.3 Tái xuất khẩu
Là hình thức tái xuất khẩu trở ra nƣớc ngoài những hàng hóa trƣớc đây đã nhập
khẩu và chƣa qua chế biến ở nƣớc tái xuất.
Chủ thể tham gia tái xuất nhất thiết phải có sự tham gia của ba quốc gia: nƣớc
xuất khẩu, nƣớc nhập khẩu và nƣớc tái xuất khẩu vì thế còn gọi giao dịch tái xuất,
giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
-Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
+ Tái xuất theo đúng nghĩa, trong đó nƣớc đi từ nƣớc xuất khẩu sang nƣớc tái xuất
rồi lại đƣợc xuất khẩu từ nƣớc tái xuất( tạm nhập) sang nƣớc nhập khẩu.
+ Chuyển khẩu, trong đó hàng hoá đi từ nƣớc xuất khẩu sang nƣớc nhập khẩu, nƣớc
tái xuất trả tiền cho nƣớc xuất khẩu và thu tiền của nƣớc nhập khẩu.
+ Ƣu điểm: Doanh nghiệp xuất khẩu có thể thu đƣợc lợi nhuận cao mà không phải
lo tổ chức sản xuất, đầu tƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị khả năng thu hồi vốn cũng
nhanh hơn.
+ Nhƣợc điểm: Khó khăn trong quan hệ thƣơng mại giữa các nƣớc xuất khẩu và
nƣớc nhập khẩu chẳng hạn nhƣ bị cấm vận, bị trừng phạt kinh tế…
1.2.4 Gia công quốc tế
Đây là một phƣơng thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công,
nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác - gọi là bên đặt gia
công và nhận thù lao - gọi là phí gia công .
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thƣơng nhiều nƣớc.
Tuy nhiên hình thức này ít áp dụng trong ngành thủy sản.
+ Ƣu điểm :
Thị trƣờng tiêu thụ sẵn có, không bỏ ra chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất
khẩu; Vốn đầu tƣ cho sản xuất ít; Giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu bao bì .
7
+ Nhƣợc điểm :
Tính bị động cao: Vì tất cả các hoạt động kinh doanh đều phụ thuộc bên phía đặt
gia công nhƣ giá bán, nguyên vật liệu, thị trƣờng,…
Có trƣờng hợp phía nƣớc ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy móc cũ
kĩ, lạc hậu, đồng thời đƣa hàng hóa chƣa đăng ký, hàng hóa trốn thuế, nhãn hiệu
giả vào Việt Nam.
1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy tối đa những lợi thế
của mình về vốn, công nghệ, tài nguyên, nguồn lao động. Đồng thời xuất khẩu cũng
tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát triển và những quốc gia kém phát triển có
điều kiện tiếp thu đƣợc những công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến
của các quốc gia đi trƣớc.
Đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc để phát triển kinh
tế và thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nƣớc. Vai trò của xuất khẩu đƣợc thể hiện
qua các điểm sau:
1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc gia
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, có
vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Là hoạt động nằm
trong lĩnh vực phân phối và lƣu thông hàng hoá với mục đích liên kết sản xuất với
tiêu dùng của nƣớc này với nƣớc khác. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng
ngoại tệ thu đƣợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích thích đổi
mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống
của ngƣời dân. Đối với những nƣớc có trình độ kinh tế còn thấp nhƣ nƣớc ta, những
nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những yếu tố thiếu hụt
nhƣ vốn, thị trƣờng và khả năng quản lý. Chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu thực chất là
giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nƣớc ngoài, kết hợp
chúng với tiềm năng trong nƣớc về lao động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự
tăng trƣởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách với nƣớc giàu.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc:
Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hƣớng nhập khẩu phục vụ tốt sản xuất và
tiêu dùng, bảo vệ và phát triển sản xuất trong nƣớc, nâng cao hiệu quả sản xuất, nhập
khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế-thƣơng mại với nƣớc ngoài, góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Xuất khẩu và nhập khẩu trong thƣơng mại quốc tế
vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để
phát triển xuất khẩu.
8
Công nghiệp hóa đất nƣớc theo những bƣớc đi thích hợp là con đƣờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nƣớc ta. Để công nghiệp hóa
đất nƣớc trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đƣợc hình
thành từ các nguồn nhƣ: Đầu tƣ nƣớc ngoài; vay nợ, viện trợ; thu từ hoạt động du
lịch, dịch vụ thu ngoại tệ; xuất khẩu
Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tƣ nƣớc ngoài thì có hạn,
hơn nữa các nguồn này thƣờng bị phụ thuộc vào nƣớc ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan
trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ
tăng của nhập khẩu.Trong những năm qua nguồn thu từ xuất khẩu của nƣớc ta không
ngừng tăng lên. Với xu hƣớng này, nguồn thu từ xuất khẩu đã dần bảo đảm đƣợc
nhập khẩu.
Đối với nƣớc ta, để tránh đƣợc nguy cơ tụt hậu thì trong chính sách CNH-HĐH,
Đảng và Nhà nƣớc ta coi nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một
nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản trong chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đƣa
Việt Nam trở thành một nƣớc công nghiệp phát triển.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển:
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hƣớng phát triển cuả
kinh tế thế giới là tất yếu đối với nƣớc ta. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất
khẩu đối với sản xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế :
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm dƣ thừa do sản xuất vƣợt
quá nhu cầu của nội địa. Trong trƣờng hợp nền sản xuất còn lạc hậu và chậm phát
triển, cơ bản vẫn còn thiếu so với nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất. Nếu chỉ thụ
động chờ sự “thừa ra” của sản xuất thì rất khó khăn. Từ đó lại kéo theo tình trạng thụ
động của nền kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng.
Hai là, coi thị trƣờng và đặc biệt là thị trƣờng thế giới là hƣớng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển:
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
phát triển ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nƣớc.
9
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế-kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nƣớc.
+ Xuất khẩu chính là việc đƣa hàng hóa của nƣớc ta tham gia vào cạnh tranh với
hàng hóa trên thị trƣờng thế giới về giá cả lẫn chất lƣợng. Do đó đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất, chất lƣợng sản phẩm phù hợp yêu cầu chung của thị
trƣờng thế giới, phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh
doanh, nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân:
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt.Trƣớc hết sản xuất
hàng hóa là nơi thu hút nhiều lao động và có thu nhập tƣơng đối cao, dần dần nâng
cao mức sống của ngƣời dân, bởi vì xuất khẩu phát triển đã kéo theo hàng loạt các
ngành nghề khác phát triển, khôi phục lại những ngành nghề truyền thống, khắc phục
số nông nhàn trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng triệt để hơn. Xuất khẩu phát
triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng loạt các ngành nghề mới ra đời đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để
nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống, đáp ứng ngày một phong
phú hơn nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng, thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại:
Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau,
đây là mối quan hệ tuơng hỗ, tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi cho nhau phát triển.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại,
từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nhƣ: du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng
quốc tế phát triển theo. Ngƣợc lại, sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Nhận biết đƣợc vị trí quan trọng của
xuất khẩu trong nền kinh tế thị trƣờng, Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng mở rộng và
phát triển quan hệ đối ngoại, đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành
kinh tế hƣớng vào xuất khẩu, khuyến khích các khu vực tƣ nhân mở rộng xuất khẩu
để giải quyết việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nƣớc. Đó là chủ trƣơng hoàn toàn
đúng và phù hợp với thời đại, xu hƣớng phát triển của nhiều nƣớc trên thế giới trong
những năm gần đây. Nhƣ vậy, đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc xem là vấn đề có ý nghĩa
chiến lƣợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nƣớc.
1.3.2 Đối với Doanh Nghiệp
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản thân các
doanh nghiệp tham gia vào thƣơng mại quốc tế. Hòa trong xu hƣớng hội nhập của
10
đất nƣớc thì xu hƣớng vƣơn ra thị trƣờng thế giới của các doanh nghiệp cũng là một
yếu tố khách quan, mang lại lợi ích cho Doanh nghiệp nhƣ:
+ Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Qua đó có điều kiện giữ gìn, nâng cấp
và phân triển trình độ kĩ thuật công nghệ, phát triển hệ thống các kênh phân phối sản
phẩm.
+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc
quản trị sản xuất và kinh doanh cho phù hợp với thời đại. Đồng thời xuất khẩu còn
tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu tƣ vào quá trình sản xuất cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trƣờng, mở rộng
quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nƣớc ngoài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Vì
vậy, đã giúp doanh nghiệp tăng đƣợc doanh số bán và lợi nhuận. Đồng thời chia sẻ
đƣợc rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh tăng cƣờng uy tín kinh doanh của
công ty. Từ đó có điều kiện học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ phía
đối tác nƣớc ngoài, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn cho các thành viên
trong doanh nghiệp.
+ Thông qua xuất khẩu giúp nâng cao tay nghề, công nghệ, tạo việc làm và mức
lƣơng tƣơng đối ổn định ở mức ngày càng tăng. Kinh doanh xuất khẩu phát huy đƣợc
những khả năng vƣợt trội và khắc phục đƣợc những hạn chế của doanh nghiệp.
+ Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đƣợc nhiều lao động, tạo ra
thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa
đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân vừa thu đƣợc lợi nhuận.
+ Giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh do đa dạng hóa thị trƣờng,
làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Giúp doanh nghiệp nắm bắt thị hiếu của ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài để cải thiện
sản phẩm sao cho phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm.
1.4 Những thuận lợi và hạn chế của hoạt động xuất khẩu
1.4.1 Những mặt thuận lợi trong xuất khẩu
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, việc xuất khẩu dẫn đến cạnh tranh
mạnh mẽ. Do đó đòi hỏi các chủ thể phải kiểm soát nhau chặt chẽ từ đó làm cho chất
lƣợng của nền kinh tế trong nƣớc đƣợc đƣợc nâng cao.
Phát huy tính năng động, sáng tạo của mọi ngƣời, mọi đơn vị tổ chức chức, mọi
ngành nghề ở mọi địa phƣơng. Khả năng phát hiện chính xác các mặt hàng xuất khẩu
có hiệu quả cao có ý nghĩa rất lớn vì nó thực hiện đồng thời bởi nhiều cá nhân và tổ
chức, các luồng thông tin đƣợc khai thác và sử dụng một cách tích cực.
11
Góp phần vào việc hoàn thiện các doanh nghiệp còn lạc hậu, từ đó đầu tƣ vào
trang thiết bị để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu cho phép mở rộng thị trƣờng tạo đầu ra lớn cho doanh nghiệp, dẫn đến
liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất và các nhà khoa học một cách thiết thực, thúc
đẩy các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và đổi mới thì mới tồn tại lâu dài.
1.4.2 Những mặt hạn chế trong xuất khẩu
Do sự tồn tại của cạnh tranh nên tất yếu sẽ dẫn đến rối ren trong mua bán. Nếu
không có sự quản lý chặt chẽ, kiểm soát kịp thời thì sẽ gây ra những thiệt hại trong
kinh tế, cũng nhƣ trong quan hệ với nƣớc ngoài.
Các hiện tƣợng xấu xuất hiện nhƣ du nhập văn hóa không phù hợp với đạo đức tƣ
tƣởng trong nƣớc. Các hiện tƣợng xấu về kinh tế : Buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, tha
hóa quan chức Nhà Nƣớc,…
Vì chƣa nắm rõ tình hình về công nghệ nên một số Doanh nghiệp nhập khẩu máy
móc thiết bị cũ lạc hậu, dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh.
Để có thể tồn tại các doanh nghiệp bất chấp mọi thủ đoạn để có thể phá hoại công
việc lẫn nhau, làm cho nền kinh tế ngày sa sút. Gây nên những hiện tƣợng tiêu cực
khác nhƣ : đạo đức, văn hóa, uy tín trong kinh doanh,…
1.5 Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.5.1 Nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trƣờng nƣớc ngoài là quá trình thu thập, sắp xếp, phân loại các
nguồn thông tin, các dữ kiện cần thiết, xử lý và giải trình qua phân tích, nghiên cứu.
Nghiên cứu thị trƣờng là bƣớc đi cơ bản và cần thiết khi doanh nghiệp muốn tham
gia vào thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Việc nghiên cứu sẽ giúp cho doanh
nghiệp lựa chọn thị trƣờng, khách hàng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phƣơng thức mua
bán và điều kiện giao hàng thích hợp, biết đƣợc các thông tin một cách đầy đủ và
chính xác hơn về: văn hóa-xã hội, kinh tế-chính trị, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của
ngƣời tiêu dùng. Từ đó đề xuất các chiến lƣợc đúng đắn cho doanh nghiệp của mình.
Việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh bao gồm các bƣớc sau:
- Đánh giá khái quát thị trƣờng và thƣơng nhân.
- Lựa chọn khách hàng, thời cơ, điều kiện và phƣơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu và biện pháp thực hiện.
- Ƣớc tính sơ bộ hiệu quả xuất khẩu: xác định các chỉ tiêu tỷ xuất ngoại tệ xuất
khẩu, tỷ xuất doanh lợi, điểm hoà vốn và thời gian hoà vốn.
12
1.5.2 Tìm kiếm khách hàng và đối tác giao dịch
Việc nghiên cứu tình hình thị trƣờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị
trƣờng, khách hàng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phƣơng thức mua bán và điều kiện
giao dịch thích hợp. Việc giao dịch với khách hàng này là thành công nhƣng có thể
thất bại với khách hàng khác. Vì vậy, một nhiệm vụ quan trọng của đơn vị kinh
doanh trong giai đoạn chuẩn bị là lựa chọn khách hàng.
Khách hàng, đối tác giao dịch là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp. Do đó việc tìm kiếm khách hàng có ý nghĩa quan trọng và phải tốn
một khoảng chi phí lớn. Trong nền kinh tế mở, thông tin quá nhiều nên Doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ để lựa chọn đƣợc những khách hàng đáng tin cậy, có thể
thiết lập quan hệ lâu dài. Việc tìm kiếm khách hàng có thể thông qua các nguồn sau:
Nhà cung cấp, các Doanh nghiệp xuất khẩu khác, ngân hàng, số liệu thống kê,
phƣơng tiện thông tin đại chúng ,…
Để lựa chọn khách hàng, cần phải nắm một số thông tin về khách hàng nhƣ sau:
+ Các thông tin về đất nƣớc, con ngƣời, tình hình về chính trị, xã hội: diện tích, dân
số, ngôn ngữ, địa lý, khí hậu, các trung tâm công nghiệp và thƣơng mại chủ yếu, chế
độ chính trị, hiến pháp, các chính sách kinh tế và xã hội.
+ Những thông tin kinh tế: đồng tiền trong nƣớc, tỷ giá hối đoái và tính ổn định của
chúng, dự trữ ngoại tệ, tình hình nợ nần, GDP,
+ Cơ sở hạ tầng: đƣờng xá, cầu cống, bến cảng, sân bay, các phƣơng tiện giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, bƣu chính
+ Chính sách ngoại thƣơng: chế độ hạn ngạch XNK hàng rào thuế quan, các chế độ
ƣu đãi đặc biệt.
+ Dung lƣợng thị trƣờng, tập quán và thị hiếu của ngƣời tiêu dùng về mặt hàng mình
đang kinh doanh.
+ Các kênh phân phối và tiêu thụ mặt hàng nhƣ thế nào, tình hình cung cầu về hàng
hóa mình đang kinh doanh.
+ Chiều hƣớng giá cả hàng hóa đang lên hay đang xuống và các nhân tố ảnh hƣớng
đến giá cả.
1.5.3 Đánh giá khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp
Mục đích của việc đánh giá là tìm khách hàng nào giao dịch an toàn và có lợi
nhất, dựa trên một số cơ sở sau :
+ Tình hình sản xuất kinh doanh, phạm vi kinh doanh để thấy có khả năng liên kết
lâu dài hay không ?
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật có đủ mạnh để đảm bảo khả năng chi trả
không?
13
+ Uy tín trong kinh doanh của họ nhƣ thế nào ?
+ Lực lƣợng lao động và năng suất lao động hiện tại đáp ứng ở mức độ nào ?
+ Quan hệ với cơ quan thuộc ngành, thủ tục xuất nhập khẩu nhanh hay không ?
1.5.4 Lập phƣơng án kinh doanh
Dựa vào những kết quả phân tích đƣợc trong quá trình nghiên cứu thị trƣờng, kết
hợp với mục tiêu kinh doanh cũng nhƣ tiềm lực của doanh nghiệp, từ đó lập phƣơng
án kinh doanh xuất khẩu cho mình. Phƣơng án này là kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn nhằm đạt tới những mục tiêu xác định. Việc
xây dựng các phƣơng án xuất khẩu bao gồm các nội dung sau:
+ Đánh giá tình hình thị trƣờng, cạnh tranh, giá cả và môi trƣờng kinh doanh để có
thể nhận biết đƣợc những khó khăn, thuận lợi trong quá trình kinh doanh.
+ Lựa chọn mặt hàng, phƣơng thức kinh doanh, điều kiện giao dịch.
+ Đề ra mục tiêu cụ thể, rõ ràng: thị trƣờng, giá cả ,…
+ Đƣa ra các biện pháp để thực hiện mục tiêu đó: biện pháp xúc tiến thƣơng mại,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm,…
+ Cuối cùng đánh giá hiệu quả xuất khẩu thông qua các chỉ tiêu: Lợi nhuận thu về,
thời gian hoàn vốn,…
1.5.5 Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một cá nhân, một doanh nghiệp
hay một địa phƣơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nƣớc có khả năng xuất khẩu đƣợc.
Nếu doanh nghiệp nào lựa chọn đƣợc nguồn hàng tốt sẽ góp phần đáp ứng kịp thời,
chính xác nhu cầu thị trƣờng và thực hiện đúng thời hạn cũng nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng đã và sẽ kí kết. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các doanh nghiệp
có thể đầu tƣ trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất hay có thể kí kết hợp đồng với các
đơn vị sản xuất khác.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là công tác quan trọng, là tiền đề cho việc phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.6 Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng xuất
1.5.6.1 Giao dịch đàm phán
Đàm phán là những hành vi và quá trình, trong đó các bên tham gia sẽ cùng tiến
hành trao đổi, thảo luận những điều kiện và các giải pháp để cùng nhau thỏa thuận và
thống nhất những vấn đề nào đó trong những tình huống nào đó sao cho chúng càng
gần với lợi ích mong muốn của họ càng tốt.
14
Các bƣớc tiến hành đàm phán :
- Hỏi giá: Đây là việc ngƣời mua đề nghị ngƣời bán báo cho mình biết giá cả và
điều kiện mua hàng. Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm ngƣời hỏi giá. Ngƣời
hỏi giá thƣờng hỏi nhiều nơi nhằm nhận đƣợc nhiều bảng chào hàng cạnh tranh
nhau để so sánh lựa bản chào hàng nào có lợi nhất. Tuy nhiên, nếu ngƣời mua
hỏi quá nhiều sẽ gây nên thị trƣờng ảo, điều đó không có lợi cho ngƣời mua.
- Chào hàng: Là việc ngƣời xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.
Trong thƣơng mại quốc tế ngƣời ta phân biệt hai loại chào hàng chính: Chào
hàng cố định và chào hàng tự do.
- Đặt hàng: Lời đề nghị ký hợp đồng xuất phát từ phía ngƣời mua đƣợc đƣa ra
dƣới hình thức đặt hàng.
- Hoàn giá: Khi khách hàng nhận đƣợc đơn chào hàng nhƣng không chấp nhận
hoàn toàn các điều kiện trong đơn chào hàng đó mà đƣa ra một lời đề nghị mới,
thì lời đề nghị này đƣợc gọi là hoàn giá. Trong buôn bán quốc tế mỗi lần giao
dịch thƣờng phải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào hàng mà phía bên
kia đƣa ra.
- Xác nhận: Sau khi hai bên thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch, có thể ghi
lại tất cả kết quả các thoả thuận gởi cho đối phƣơng. Đó là văn kiện có chữ kí
của cả hai bên. Kết thúc quá trình đàm phán.
Các hình thức đàm phán:
- Đàm phán bằng thƣ tín: đây là hình thức đƣợc sử dụng rộng rãi và thƣờng
xuyên do sự thuận tiện, đỡ tốn kém, chủ động về thời gian gửi thông tin, thông
báo, do có điều kiện để suy xét, tính toán, tham khảo ý kiến nhiều ngƣời khác để
giải quyết. Tuy nhiên hình thức này chậm chạp, kéo dài, dẫn đến mất cơ hội kinh
doanh, nên thƣờng áp dụng cho những giao dịch có giá trị nhỏ và cần chú ý rằng
tất cả những thƣ tín gởi đến đều phải đƣợc trả lời một cách nhanh chóng mặc dù
mình chƣa có cơ hội bán hàng. Việc trì hoãn trả lời, thậm chí quên không trả lời
thƣ của khách hàng sẽ gâu ấn tƣợng xấu.
- Đàm phán bằng điện thoại: Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng giúp cho
ngƣời giao dịch tiến hành đàm phán một cách khẩn trƣơng, chớp lấy thời cơ.Tuy
nhiên hình thức này lại tốn chi phí rất cao, cho nên hạn chế về thời gian, hai bên
không thể trình bày một cách chi tiết đƣợc, một nhƣợc điểm nữa là khi xảy ra
tranh chấp thì không có giấy tờ để làm chứng cứ. Trong quá trình đàm phán cần
cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể trả lời ngay mọi vấn đề đƣợc nêu lên một
15
cách nhanh chóng, chính xác. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thƣ xác
nhận nội dung đã đàm phán, thoả thuận.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Với hình thức này, hai bên có thể gặp
gỡ trực tiếp nhau để trao đổi, thoản thuận về các điều kiện giao dịch. Do đó tốc
độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên rất nhanh. Nhiều khi đàm phán bằng hình
thức thƣ tín và điện thoại mất thời gian dài nhƣng không thành công nhƣng khi
trao đổi trực tiếp lại đi đến kết quả nhƣ mong muốn. Khi đi đàm phán cần phải
chuẩn bị nội dung để giải thích rõ ràng, tâm lý thật tốt, và không để đối phƣơng
biết kế hoạch làm việc của ta để gây bất lợi. Tuy vậy, việc hai bên mua bán trực
tiếp gặp gỡ nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì đƣợc
quan hệ tốt và lâu dài với nhau.
1.5.6.2 Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các
bên kí kết về việc thực hiện xuất khẩu hàng hoá, quyền lợi và nghĩa vụ các bên liên
quan trong hoạt động xuất khẩu đó.
Nếu đàm phán đi đến kết quả là sự thống nhất của hai bên thì tiến hành ký kết
hợp đồng. Hợp đồng phải đƣợc kí kết dƣới hình thức văn bản có thể lập bằng nhiều
hình thức sau:
- Hợp đồng gồm một văn bản trong đó ghi nội dung mua bán, mọi điều kiện giao
dịch đã thoả thuận và có chữ kí hợp lệ của hai bên.
- Hợp đồng gồm nhiều văn bản nhƣ những điện báo thƣ từ giao dịch. Chẳng hạn
hợp đồng gồm nhiều văn bản nhƣ đơn chào hàng cố định của ngƣời bán và chấp
nhận của ngƣời mua hoặc đơn đặt hàng của ngƣời mua và chấp nhận của ngƣời bán.
Đối với nƣớc ta thì hợp đồng phải lập thành văn bản khi giao dịch với các nƣớc,
nhằm xác định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua và bên bán. Tránh đƣợc
những hiểu lầm do không thống nhất về quan điểm, ngoài ra hình thức văn bản còn
tạo thuận lợi cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc kí kết hợp đồng, cơ sở pháp lý sau
này.
Khi ký kết hợp đồng cần chú ý những điểm sau :
+ Trƣớc khi ký kết phải thống nhất với nhau tất cả các điều khoản, vì khi đã ký kết
rồi mà thay đổi sẽ rất khó khăn.
+ Hợp đồng cần trình bày cụ thể rõ ràng, phản ánh đúng nội dung đã thoả thuận,
không để tình trạng mập mờ và tránh suy luận.
+ Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh phải áp dụng những tập quán để giải
quyết những điểm hai bên không đề cập đến.