Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tại Công ty TNHH TM Hoàng Cầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 132 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ



ĐỖ THỊ HÂN


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN TẠI CÔNG TY
TNHH TM HOÀNG CẦM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


GVHD: ThS. PHẠM THỊ THANH BÌNH



Nha Trang, tháng 7 năm 2013





i

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





























ii

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại sản xuất Hoàng
Cầm , được sự giúp đỡ chân thành của các cô chú, anh chị trong công ty và sự chỉ
bảo tận tình của cô Phạm Thị Thanh Bình đã giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt
nghiệp từ ngày 25/02/2013 đến ngày 8/06/2013.
Qua đó, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Ban giám đốc công ty, các anh chị phòng Kế toán đã hướng dẫn, cung
cấp số liệu và những thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho em được học hỏi kinh
nghiệm thực tế tại đơn vị trong ba tháng qua.
- Các thầy cô trường Đại học Nha Trang, khoa Kinh tế, chuyên ngành
Quản trị kinh doanh đã truyền đạt và trang bị cho em kiến thức giúp em có thể
thâm nhập thực tế, hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Với kiến thức còn hạn chế bài báo cáo thực tập của em chắc chắn sẽ
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và sửa chữa của
quý thầy cô, Ban Giám đốc công ty, các anh chị phòng Kế toán để em hoàn thiện
hơn bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, ngày 8 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Đỗ Thị Hân





iii

MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1. Lý luận chung về kinh doanh xuất khẩu. 4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu 4
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu. 4
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting) 4
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (Inrect Exporting) 4
1.1.2.3. Tái xuất khẩu. 5
1.1.2.4. Gia công quốc tế. 5
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế 5
1.1.3.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 5
1.1.3.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển 6
1.1.3.3. Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống người dân. 6
1.1.3.4. Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta 7
1.1.3.5. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp. 7
1.1.4. Nội dung của công tác xuất khẩu 7

1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu 7
1.1.4.2. Tìm kiếm khách hàng - đối tượng giao dịch. 8
1.1.4.3. Lập phương án kinh doanh 8
1.1.4.4. Tiến hành đàm phán và kí kết hợp đồng. 8



iv

1.1.4.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp 10
1.1.5.1. Các yếu tố vĩ mô 10
1.1.5.2. Môi trường vi mô 14
1.2. Lý thuyết về sự duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu 16
1.2.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu. 16
1.2.2. Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp. 17
1.2.2.1. Thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. 17
1.2.2.2. Thị trường xuất khẩu điều tiết, hướng dẫn việc sản xuất kinh
doanh các mặt hàng xuất khẩu 17
1.2.2.3. Thị trường phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 17
1.2.3. Phân loại thị trường. 18
1.2.3.1. Căn cứ vào vị trí địa lý. 18
1.2.3.2. Căn cứ vào lịch sử quan hệ 18
1.2.3.3. Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu 18
1.2.3.4. Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường 18
1.2.3.5. Căn cứ vào phương thức xuất khẩu. 18
1.2.3.6. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu 19
1.2.3.7. Căn cứ vào tỷ trọng hàng xuất khẩu 19

1.2.4. Phân khúc thị trường xuất khẩu. 19
1.2.4.1. Khái niệm. 19
1.2.4.2. Phương pháp phân khúc thi trường. 19
1.2.5. Cách thức để duy trì và phát triển xuất khẩu trên thị trường của
doanh nghiệp 20
1.2.5.1. Sự cần thiết phải duy trì và phát triển xuất khẩu 20
1.2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự duy trì và phát triển xuất khẩu
trên thị trường hiện tại của doanh nghiệp 21
1.2.5.3. Cách thức để duy trì và phát triển xuất khẩu sang thị trường
hiện tại của doanh nghiệp. 21



v

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá về việc duy trì và phát triển xuất khẩu trên
thị trường hiện tại. 23
1.2.6.1. Các chỉ tiêu định tính 23
1.2.6.2. Các chỉ tiêu định lượng 23
1.3. Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam thời gian
qua. 24
1.3.1. Sự đóng góp của ngành thủy sản đối với sự phát triển kinh tế xã
hội Việt Nam 24
1.3.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian qua. 25
1.3.3. Triển vọng phát triển của ngành thủy sản Việt Nam trong năm
2013. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRÊN THỊ
TRƯỜNG NHẬT TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG CẦM 27
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH TM Hoàng Cầm. 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM Hoàng Cầm 27

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động của Công Ty TNHH
TM Hoàng Cầm. 28
2.1.2.1. Chức năng 28
2.1.2.2. Nhiệm vụ. 28
2.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động. 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý. 29
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 29
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. 29
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian
tới. 31
2.1.4.1. Thuận lợi 31
2.1.4.2. Khó khăn 32
2.1.4.3. Phương hướng phát triển trong thời gian tới. 33
2.1.5. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty 35
2.1.5.1. Môi trường bên ngoài. 35
2.1.5.2. Môi trường bên trong 40



vi

2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-
2012. 49
2.1.7. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của Công ty 52
2.1.7.1. Tỷ suất doanh lợi. 52
2.1.7.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). 52
2.1.7.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) 52
2.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật tại công ty Hoàng Cầm 54
2.2.1. Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp trong thời gian qua. 54
2.2.1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo sản lượng, doanh thu xuất khẩu 54

2.2.1.2. Phân tích cơ cấu thị trường xuất khẩu. 57
2.2.1.3. Phân tích cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. 64
2.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty
trong thời gian qua 68
2.2.2. Vài nét khái quát về nước Nhật. 78
2.2.2.1. Đặc điểm thị trường Nhật Bản 79
2.2.2.2. Sở thích và thị hiếu về mặt hàng thủy sản tại thị trường Nhật 81
2.2.2.3. Quy định về chất lượng hàng thủy sản nhập vào thị trường
Nhật 82
2.2.2.4. Các chính sách về thuế quan, bảo hộ mậu dịch và rào cản thương
mại 83
2.2.2.5. Hệ thống phân phối hàng hóa tại Nhật Bản 84
2.2.2.6. Tình hình xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Nhật 88
2.3. Tình hình xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật tại công ty Hoàng Cầm 93
2.3.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản đến thị trường Nhật
Bản 93
2.3.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của công ty sang thị trường Nhật
Bản 95
2.3.2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 95
2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật của
Công ty 98
2.3.2.3. Cơ cấu khách hàng tại thị trường Nhật 100



vii

2.3.3. Kênh phân phối 101
2.3.4. Phương thức thanh toán tại thị trường Nhật 103
2.3.5. Hoạt động marketing tại thị trường Nhật Bản của công ty 103

2.3.5.1. Thực trạng công tác ngiên cứu, tiếp cận thị trường Nhật Bản 103
2.3.5.2. Hoạt động xúc tiến thương mại của công ty 104
2.3.6. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu thủy sản sang Nhật của Công
ty 105
2.3.6.1. Những mặt đạt được 105
2.3.6.2. Những vấn đề tồn tại 107
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM DUY TRÌ VÀ ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRÊN THỊ TRƯỜNG NHẬT
TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG CẦM 109
3. Một số giải pháp nhằm duy trì và đẩy mạnh công tác xuất khẩu thủy
sản sang thị trường Nhật tại Công ty 109
3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường nghiên cứu thị trường Nhật 110
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Nhật 112
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao tính cạnh tranh về chất lượng, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm 114
3.2.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hướng về
các sản phẩm giá trị gia tăng. 118
KẾT LUẬN 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122





viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Việt Nam, năm
2012 24
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ lao động của Công ty tính

tới ngày 01/11/2012 40
Bảng 2.2: Phân tích quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty, năm 2010 - 2011 44
Bảng 2.3: Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 47
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, năm 2010-2012 51
Bảng 2.5: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, năm 2010 -
2012 53
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu thủy sản của Công ty, năm 2010 - 2012 55
Bảng 2.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Công ty, năm 2010 –
2012 58
Bảng 2.8: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Công ty, năm 2010 –
2012 67
Bảng 2.9: 10 công ty xuất khẩu thủy sản khô lớn của Việt Nam 68
Bảng 2.10: Kết quả thu mua nguyên liệu của Công ty, năm 2010-2012. 71
Bảng 2.11: Một vài khách hàng của công ty theo thị trường năm 2012 75
Bảng 2.12: Các nước chính xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản 88
Bảng 2.13: Cơ cấu mặt hàng thủy sản nhập khẩu của Nhật Bản giai đoạn
2005 – 2009 91
Bảng 2.14: Các mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật giai
đoạn 2001-2009 92
Bảng 2.15: Tình hình xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Công ty sang thị
trường Nhật năm 2010-2012 95
Bảng 2.16: Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang thị trường Nhật của
Công ty, năm 2010 – 2012 97
Bảng 2.17: Cơ cấu khách hàng theo mặt hàng của công ty tại Nhật năm
2012 100




ix



DANH MỤC SƠ ĐỒ
* Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 29
Sơ đồ 2.2 : Hệ thống phân phối hàng thủy sản tại Nhật 85
Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối sản phẩm tại thị trường Nhật 102

* Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1: Doanh thu xuất khẩu của công ty giai đoạn 2010-2012 56
Biểu đồ 2.2: Doanh thu xuất khẩu sang các thị trường giai đoạn 2010-2012 60
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu Nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản 89
Biểu đồ 2.4: Doanh thu xuất khẩu sang Nhật giai doan 2009-2011 95




1


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế thương mại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
nước đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Hàng thủy sản đang là một trong mười ngành có giá trị xuất khẩu lớn nhất
tại Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản hàng năm mang giá trị ngoại tệ lớn cho nền

kinh tế quốc gia, đồng thời góp phần tạo công ăn việc làm cho phần lớn người
lao động.

Nhận thức được tầm quan trọng từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
thủy sản, công ty TNHH TM Hoàng Cầm với chức năng chế biến và kinh doanh
xuất nhập khẩu thủy sản ra đời và hoạt động. Trong suốt quá trình hoạt động và
kinh doanh của mình công ty luôn thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp
phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm và tăng ngân sách cho nhà nước.
Để luôn giữ vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng trong việc đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng, mở rộng quy mô sản xuất. Đối với doanh nghiệp mà
doanh thu chủ yếu là xuất khẩu thì việc giải quyết nhu cầu thị trường, tìm hiểu và
mở rộng thị trường đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là chiến lược luôn
được đặt lên hàng đầu. Nhật là một trong những thị trường tiềm năng đối với
công ty, nhu cầu tiêu dùng hàng thủy sản là rất lớn. Thủy sản trong nước không
thể đáp ứng hết nhu cầu của người dân, vì thế hàng năm Nhật bản còn nhập khẩu
rất nhiều thủy sản từ các nước khác, điển hình là năm 2012 Nhật Bản nhập khẩu
thủy sản gần 15.000 trUSD (trong đó hàng thủy sản khô chiếm gần 15%) và được
giới chuyên môn dự đoán là sẽ còn tăng. Tuy nhiên Nhật Bản còn được biết đến
là thị trường khó tính, có những đòi hỏi khắt khe trong chất lượng sản phẩm cũng
như về mức độ an toàn, vệ sinh thực phẩm…
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay khi khủng hoảng tài chính toàn cầu làm
cho thị trường nhập khẩu thủy sản Mỹ và EU bất ổn, nên nhiều doanh nghiệp
2


xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã chuyển hướng sang thị trường có mức độ ổn
định cao hơn - thị trường Nhật Bản.
Trong ba năm gần đây sản lượng cũng như doanh thu tại thị trường Nhật
của công ty liên tục tăng mạnh. Trong khi các thị trường chính của công ty có xu

hướng ổn định, việc công ty muốn tăng doanh thu tại các thị trường này sẽ rất
khó khăn. Mặt khác, xuất khẩu sang thị trường Russia và thị trường Ukraine sẽ
gặp nhiều khó khăn khi các nước này thông báo sẽ áp dụng chế độ kiểm dịch chất
lượng gắt gao đối với hàng thủy sản xuất khẩu vào các nước này. Điều này sẽ là
một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Hoàng Cầm
nói riêng khi xuất khẩu sang các thị trường này. Chính vì thế công ty cần phải
tìm kiếm những thị trường mới để chuyển hướng xuất khẩu vào thị trường đó,
tránh rủi ro quá lớn khi chỉ chú trọng xuất khẩu vào thị trường Rusia và Ukaine.
Nắm bắt được tình hình này, công ty đã chọn Hàn Quốc và Nhật Bản là hai thị
trường chiến lược của công ty trong tương lai.
Vì vậy, làm thế nào để chinh phục thị trường Nhật và ngày càng mở rộng,
thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường này đang là thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp chế biến thủy sản nói chung và Công ty TNHH thương mại Hoàng Cầm nói
riêng.
Dưới sự hướng dẫn của cô Phạm Thị Thanh Bình, em đã chọn đề tài thực
tập: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu thủy sản sang thị
trường Nhật Bản tại CÔNG TY TNHH TM HOÀNG CẦM”. Hy vọng em sẽ
góp phần nhỏ trong việc giúp Công ty tăng cường và đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sang thị trường này tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động xuất khẩu tại doanh nghiệp để từ đó
tìm ra tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Tìm giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vào thị trường Nhật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu vào thị trường Nhật của Công ty. Thông
tin tư liệu dung để nghiên cứu, phân tích chủ yếu trong năm 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
3



Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng trong môi trường
thực tế hiện tại và kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân
tích, điều tra, tổng hợp, hệ thống… để luận giải, khái quát và phân tích thực tiễn
theo mục đích của đề tài.
5. Đóng góp của đề tài.
Đề tài đưa ra một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vào
thị trường Nhật của Công ty.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm ba chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Thực trạng về hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường
Nhật tại Công ty TNHH TM Hoàng Cầm.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu thủy sản
trên thị trường Nhật tại Công ty TNHH TM Hoàng Cầm.








4


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN


1.1. Lý luận chung về kinh doanh xuất khẩu.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ một quốc gia nhất
định ra ngoài quốc gia đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting).
+ Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức giao dịch mà nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp hoặc qua thư
tín để bàn bạc và thỏa thuận với nhau về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao
dịch, từ đó hàng hóa và dịch vụ của nhà xuất khẩu sẽ được đưa tới nhà nhập
khẩu.
+ Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong
kinh doanh, song nó lại có những ưu điểm sau:
Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trường nước
ngoài để biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở thị trường
đó, nên ta có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng sao cho phù
hợp.
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (Inrect Exporting).
+ Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác: Đây là hình thức
kinh doanh trong đó đơn vị xuất khẩu đóng vai trò là người trung gian thay cho
đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục
cần thiết để xuất khẩu và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí ủy
thác (thường là tỷ lệ % của giá trị lô hàng xuất khẩu).
+ Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là: mức độ rủi ro thấp, đặc biệt
không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động, đồng
thời cũng thu được một khoản lợi nhuận đáng kể.
5



1.1.2.3. Tái xuất khẩu.
+ Tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
+ Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được
lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. Sở dĩ có hoạt động tái xuất khẩu
là do sự thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương mại giữa các nước xuất
khẩu và nước nhập khẩu chẳng hạn như bị cấm vận, bị trừng phạt kinh tế.
+ Chủ thể tham gia vào hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham
gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất khẩu. Vì thế
còn gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (Triangular
transaction).
+ Hàng hóa là đối tượng xuất khẩu có thể đi thẳng từ nước xuất khẩu tới
nước khác, hoặc từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất rồi sau đó mới tới nước nhập
khẩu.
1.1.2.4. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một phương thức giao dịch trong đó người đặt gia
công cung cấp nguyên liệu, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, bên nhận gia công tổ
chức sản xuất sau đó giao lại sản phẩm và được nhận một khoản tiền công tương
đương với lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm đó, gọi là phí gia công.
Đây là một hình thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của đất nước
ngày nay.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế.
1.1.3.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cho công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần
phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
- Đầu tư nước ngoài.

- Vay vốn, viện trợ.
- Thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ.
6


- Xuất khẩu sức lao động.
Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ… tuy quan trọng,
nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cánh khác ở thời kì sau này. Nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất
khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
1.1.3.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
- Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp
cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi
phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành sản
xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự pháp triển của ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè…có thể kéo theo sự phát
triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.
- Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn
giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan
khác.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất
ổn định và kinh tế phát triển. Vì có nhiều thị trường nên độ phân tán rủi ro cao.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp không
ngừng phải cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu
quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
1.1.3.3. Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống

người dân.
- Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó
có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa  nhân tố kích thích nền kinh tế tăng
trưởng.
- Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, xuất
khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu  là nhân tố
kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
7


1.1.3.4. Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Chúng ta thấy rõ các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn hoạt động kinh tế đối
ngoại và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển.Chẳng hạn, xuất khẩu
và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở
rộng vận tải quốc tế… Mặt khác chính các quan hệ kinh tế đối ngoại trên tạo tiền
đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại: Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
1.1.3.5. Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp.
- Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ, kể
cả dịch vụ, vì rõ ràng thị trường nước ngoài lớn hơn nhiều so với thị trường trong
nước, mở rộng đầu tư.
- Khi thị trường trong nước không tiêu thụ hết sản phẩm của công ty, thì
thị trường quốc tế là một lối thoát duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả
nhà xuất khẩu có thể phân bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ thấp giá
thành, nâng cao lợi nhuận, dẫn đến giá bán có khả năng hạ thấp tạo điều kiện tác
động trở lại để đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra hơn nữa.
- Giảm được rủi ro: bán ở nhiều thị trường tốt hơn là chỉ bán ở một nước.

- Mở rộng được chu kỳ sống của sản phẩm.
- Nâng cao hiểu biết về cạnh tranh quốc tế.
- Phát triển thêm lợi nhuận để đầu tư, tạo công ăn việc làm…
1.1.4. Nội dung của công tác xuất khẩu.
1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, sắp xếp, phân loại các nguồn
thông tin, các dữ kiện cần thiết, xử lý và giải trình qua phân tích, nghiên cứu.
Nghiên cứu thị trường là một khâu rất quan trọng và không thể thiếu khi
doanh nghiệp muốn tiếp cận một thị trường nào đó. Các doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu, xem xét các vấn đề cốt yếu của một nước nhập khẩu như: phong tục
tập quán, văn hóa tiêu dùng, sở thích niềm tin,và mức độ chi trả để đưa ra chiến
8


lược sản phẩm phù hợp, nhanh chóng với xu hướng của người tiêu dùng. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải tìm hiểu về môi trường chính trị, kinh tế,
pháp luật cũng như các thông lệ của nước nhập khẩu, để có thể đưa ra một chiến
lược phù hợp và đạt hiệu quả.
1.1.4.2. Tìm kiếm khách hàng - đối tượng giao dịch.
Khách hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy tìm kiếm khách hàng đối tượng giao dịch là một thách thức lớn đối với
doanh nghiệp và tốn khá nhiều chi phí bởi vì trong một nền kinh tế mở cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì buộc các doanh nghiệp phải
tìm hiểu và lựa chọn được những khách hàng thực sự cho mình. Việc tìm kiếm
khách hàng có thể thông qua:
+ Nhà cung cấp
+ Khách hàng đặt hàng của các doanh nghiệp giới thiệu.
+ Các tổ chức thương mại.
+ Ngân hàng.
+ Dữ liệu thống kê được từ ngành.

1.1.4.3. Lập phương án kinh doanh.
Muốn lập phương án kinh doanh có hiệu quả và xác định để chỉ đạo các
hoạt động mua bán thì cần phải triển khai việc xây dựng các phương án kinh
doanh theo các bước sau:
+ Nhận biết tổng quát về tình hình thị trường thế giới và khu vực.
+ Lựa chọn mặt hàng để chào bán.
+ Lựa chọn khách hàng.
+ Lựa chọn phương án giao dịch có hiệu quả gồm các nội dung như sau:
Mục tiêu.
Biện pháp thực hiện để đạt mục tiêu.
Dự báo hiệu quả để đạt xuất khẩu.
1.1.4.4. Tiến hành đàm phán và kí kết hợp đồng.
a. Chuẩn bị đàm phán.
Khi đã nắm được thị trường và khách hàng, đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu cần chuẩn bị đàm phán. Những việc phải chuẩn bị đầy đủ trước khi đàm
9


phán đối với doanh nghiệp kinh doanh trực tiếp với thị trường nước ngoài chỉ cần
bổ sung vào phương án đàm phán như nắm vững tình hình xuất nhập khẩu mặt
hàng chuẩn bị đàm phán, dung lượng thị trường, biện pháp tiêu thụ, khả năng
cạnh tranh, giá dự kiến. Cần biết chính sách của khách hàng, các vấn đề về pháp
luật, đặc điểm thị trường.
b. Tiến hành đàm phán.
Các bước trong đàm phán xuất khẩu
+ Chào bán sản phẩm.
+ Chào giá.
+ Thỏa thuận các vấn đề: thanh toán, giao nhận, vận chuyển.
+ Thỏa thuận các vấn đề khác: điều kiện bất khả kháng, tranh chấp.
Tiến hành đàm phán

Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức đàm phán sau:
+ Đàm phán bằng thư tín: Là hình thức trao đổi thông tin giữa các đối tác
bằng hình thức viết thư. Qua nội dung thư các bên thể hiện nguyện vọng và mong
muốn cũng như lợi ích mà các bên sẽ đạt được. Thực tế cho thấy phương thức
đàm phán qua thư tín đã tạo ra được một nề nếp tốt trong quan hệ bán hàng, vì
vậy nó thường là bước khởi đầu trong đàm phán nhằm duy trì mối quan hệ lâu
dài.
+ Đàm phán qua điện thoại: Là hình thức đàm phán giao dịch qua điện
thoại tuy nhanh chóng, tiện lợi nhưng song song với điều đó là những nhược
điểm. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là tiết kiệm được thời gian, nó cho
phép nắm bắt được cơ hội kinh doanh nhanh chóng. Tuy nhiên nếu đàm phán
kinh doanh qua điện thoại thì không có gì làm bằng chứng hợp pháp của các bên.
Do đó người ta thường sử dụng kết hợp đàm phán qua điện thoại với dùng
telefax. Đàm phán qua điện thoại thường sử dụng để thỏa thuận các chi tiết nhỏ
trong hợp đồng, hoặc hợp đồng kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ.
+ Đàm phán trực tiếp: Truyền thồng là sự gặp gỡ đối mặt giữa các bên để
thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng. Trong quá trình đàm phán trực tiếp thì
các bên nắm bắt được tâm lý và phản ứng của nhau một cách trực tiếp thông qua
cử chỉ, vẻ mặt điệu bộ… qua đó các bên có thể tác động đến quan điểm và mong
muốn của nhau bằng cách thức cụ thể để đi đến sự thống nhất chung, tìm ra giải
10


pháp dung hòa lợi ích của các bên. Khi áp dụng phương thức này đòi hỏi nhà
đàm phán phải có một kế hoạch đàm phán khoa học, linh hoạt trong giải quyết
các tình huống. Nhưng phương thức này phải chịu chi phí cao cả về mặt thời gian
và tiền bạc.
c. Kí kết hợp đồng.
Sau khi đàm phán thành công thì tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu theo
đúng những nội dung đã được thỏa thuận trong đàm phán.

Nội dung của hợp đồng xuất khẩu:
- Số hợp đồng.
- Ngày và nơi ký hợp đồng.
- Tên, địa chỉ giữa các bên.
- Các điều kiện: tên hàng, quy cách – số lượng – bao bì, kí mã hiệu, giá cả,
đơn giá.
- Thời gian và địa điểm giao hàng, điều kiện giao hàng.
- Điều kiện thanh toán.
- Điều kiện khiếu nại, trọng tài.
- Điều kiện bất khả kháng.
- Chữ kí của hai bên.
1.1.4.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Bao gồm các bước yêu cầu chính sau:
+ Yêu cầu người mua mở L/C.
+ Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
+ Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
+ Thuê phương tiện vận chuyển hàng xuất khẩu.
+ Làm thủ tục hải quan.
+ Giao hàng cho người vận tải.
+ Lập bộ chứng từ thanh toán.
+ Giải quyết khiến nại.
+ Thanh lý hợp đồng.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.1.5.1. Các yếu tố vĩ mô.
11


Các yếu tố môi trường vĩ mô là các yếu tố khách quan luôn tác động vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tồn tại các yếu tố này có thể
mang lại những cơ hội cũng có thể mang lại những khó khăn, trở ngại cho doanh

nghiệp. Nghiên cứu những yếu tố này không phải để doanh nghiệp có thể điều
khiển được chúng theo ý muốn của bản thân doanh nghiệp mà để doanh nghiệp
có khả năng thích ứng tốt nhất với những thay đổi của các yếu tố này.
a. Điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm rất nhiều các yếu tố thuộc về vị trí địa lí, điều
kiện thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, môi trường… các yếu tố này ở mỗi
quốc gia sẽ rất khác nhau. Có những nước có điều kiện tự nhiên rất ưu đãi và
thuận lợi phát triển kinh tế trong một số lĩnh vực, nhưng cũng có quốc gia không
được thiên nhiên ưu đãi. Các yếu tố thuộc môt trường này có tác động rất nhiều
lĩnh vực của một quốc gia. Nhiều khi nó là động lực, là cơ sở là tiền đề tạo điều
kiện cho một quốc gia phát huy nội lực sẵn có của mình nhưng không vì thế mà
nói rằng các quốc gia có điều kiện không thuận lợi không thể phát triển, như
Nhật Bản là một minh chứng rất điển hình.
b. Môi trường chính trị, pháp luật.
Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tính ổn định về chính trị
của quốc gia sẽ là nhân tố thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài. Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn
định và phát triển hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh
xuất khẩu ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu môi
trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn
hoạt động.
Tình hình nước ta trong thời gian qua rất ổn định. Đây là điệu kiện tốt để
khách hàng từ nước ngoài tin tưởng, yên tâm đặt quan hệ mua bán, đầu tư vào
Việt Nam. Từ đó, tạo được nhiều cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp thủy sản
Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng.
12


Ngành thủy sản được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn, do vậy ngành

được nhà nước quan tâm hỗ trợ như chính sách ưu đãi, luật định, chế độ đãi ngộ
như ưu tiên về thuế, được vay vốn với chính sách ưu đãi về tín dụng .
Hiện nay, việc xuất khẩu thủy sản đã được mở rộng sang nhiều nước trên
thế giới. Chúng ta đã thâm nhập vào các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản,
EU…. Đây là những thị trường có nhu cầu cao về mặt hàng thủy sản do: Thu
nhập của người dân ngày càng nâng cao, sự chuyển hướng thói quen tiêu dùng
các sản phẩm thịt động vật sang các sản phẩm thủy sản… Tuy nhiên, trước nhu
cầu ngày càng tăng cao, nhập khẩu ồ ạt trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới
ngành thủy sản của các nước nhập khẩu. Do đó, đã có rất nhiều rào cản thương
mại được dựng lên để nhằm hạn chế bớt hàng nhập khẩu, bảo vệ người tiêu
dùng…như quy định về kỹ thuật, áp dụng thuế chống bán phá giá… đã gây khó
khăn cho hoạt động xuất khẩu thủy sản nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản Việt Nam nói riêng.
c. Môi trường kinh tế.
Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp buộc phải có
những kiến thức nhất định về kinh tế. Chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định
được những ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế nước chủ nhà và
nước sở tại đồng thời doanh nghiệp cũng thấy ảnh hưởng của những chính sách
kinh tế quốc gia đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
Tính ổn định hay không ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một
quốc gia nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường
nước ngoài.
Sự phát triển kinh tế nhanh hay chậm có khuynh hướng làm dịu bớt hoặc
tăng áp lực trong cạnh tranh. Khi kinh tế phát triển thì mức sống và thu nhập của
người dân ngày càng được nâng cao, do đó họ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn
các sản phẩm tốt cho sức khỏe.
Hiện nay, tình hình kinh tế diễn biến phức tạp. Một trong những yếu tố
ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là lãi suất
ngân hàng. Bởi vì, lãi suất ngân hàng tăng lên làm cho lợi nhuận của Công ty

13


giảm xuống và ngược lại. Đối với Công ty, lãi suất ngân hàng rất quan trọng vì
vốn đi vay của Công ty là khá lớn mà hiện nay, lãi suất ngân hàng lại rất cao điều
đó làm tăng giá thành sản phẩm.
Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ làm phát tăng cao làm cho các doanh nghiệp có
nhiều rủi ro, đồng tiền mất giá sẽ không kích thích sức cầu, người tiêu dùng ít
dùng sản phẩm hơn. Ví dụ trong năm 2011 tỷ lệ lạm phát lên tới 22 % và cao
nhất là vào tháng 7 đã đẩy giá cả đầu vào tăng cao. Bên cạnh đó, lạm phát trên
thế giới cũng tăng lên mức cao đã đe dọa và cản trở tốc độ phục hồi kinh tế thế
giới cũng như sự ổn định kinh tế vĩ mô của các nước. Lạm phát ở các quốc gia
phát triển có dấu hiệu tăng nhanh hơn các quốc gia đang phát triển. Mức tăng của
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với cùng kỳ năm trước tính đến cuối tháng 5-2011
tại Mỹ là 3,6%, Singapore là 4,48%, Canada là 3,7%; tính đến cuối tháng 6-2011
tại khu vực Eurozone là 2,7% và tại Hàn Quốc là 4,4% so với cùng kỳ năm
ngoái. Lạm phát tăng cao làm cho người dân thắt chặt chi tiêu hơn.
Tỷ giá đô la tăng làm cho các công ty xuất khẩu gia tăng xuất khẩu, nâng
cao khả năng cạnh tranh, và thu về giá trị nhiều hơn.
Kinh tế thế giới vừa ra khỏi giai đoạn khó khăn nhất của cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái, bước đầu phục hồi nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều khó
khăn, thách thức và diễn biến phức tạp khi mà kinh tế Mỹ vẫn đang phục hồi yếu
nhất sau khủng hoảng, các nền kinh tế đang phát triển tiếp tục là động lực thúc
đẩy phục hồi toàn cầu. Nền kinh tế bất ổn sẽ ảnh hưởng tới việc xuất khẩu sản
phẩm.
14


d. Môi trường văn hóa, xã hội.
Mỗi nước đều có những tập tục, quy tắc kiêng kị riêng được hình thành

theo truyền thống văn hóa của mỗi nước và có ảnh hưởng to lớn đến tập tính tiêu
dung của khách hàng nước đó.
Tuy sự giao lưu văn hóa giữa các nước đã xuất hiện nhiều tập tính tiêu
dung chung cho mọi dân tộc, song yếu tố văn hóa truyền thống vẫn còn rất bền
vững có ảnh hưởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dung. Đặc biệt chúng
thể hiện rất rõ trong sự khác biệt giữa truyền thống phương đông và phương tây,
giữa các tôn giáo, giữa các chủng tộc.
Trên thế giới có bản sắc văn hóa khá thuần khiết (Trung Quốc, Nhật
Bản…), song cũng có những thị trường hết sức phức tạp về văn hóa như Hoa Kỳ.
Vì thế trong hoạt động xuất khẩu chúng ta cần chú trọng đến yếu tố này để có thể
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của từng thị trường, từng quốc gia.
1.1.5.2. Môi trường vi mô.
Các nhân tố này diễn ra trong môi trường tác nghiệp của Công ty. Công ty
có thể kiểm soát và điều chỉnh các nhân tố này theo xu hướng phát triển của bản
thân doanh nghiệp. Nghiên cứu các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện
những điểm mạnh và điểm yếu của mình để từ đó có hướng phát triển đúng đắn.
a. Khách hàng.
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự
tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp vì không có họ doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ
được sản phẩm. Chính vì thế doanh nghiệp không thể bỏ qua việc nghiên cứu,
tìm hiểu khách hàng để từ đó có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị hiếu của họ.
Đối với hoạt động ngoại thương khách hàng tồn tại trên phạm vi rất rộng,
có thể họ ở nhiều quốc gia khác nhau thậm chí trên toàn thế giới. Chính vì vậy
các doanh nghiệp ngoại thương phải tìm hiểu, nghiên cứu kĩ lưỡng về các bạn
hàng nước ngoài trước khi tiến hành giao thương buôn bán với họ.
b. Nhà cung cấp.
15



Nhà cung cấp là những người cung ứng nguyên vật liệu, trang thiết bị, sức
lao động và cả những thông tin, dịch vụ, vận chuyển… nói chung là cung cấp các
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong kinh doanh xuất khẩu thì các yếu tố đầu vào là không thể thiếu. Do
đó vai trò của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp ngoại thương cũng không thể
không kể đến. Trong thực tế có khi có rất nhiều nhà cung cấp các loại sản phẩm
mà doanh nghiệp ngoại thương cần, trong trường hợp này doanh nghiệp có nhiều
lợi thế về giá cạnh tranh, chất lượng sản phẩm trên thị trường đầu vào. Nhưng
ngược lại cũng có khi ngành kinh doanh của doanh nghiệp lại có rất ít nhà cung
cấp thậm chí chỉ có một thì sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi nhà cung cấp
này đòi tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp theo ý chủ quan của nhà
cung cấp bất kì lúc nào.
Việc nâng cấp các yếu tố đầu vào của nhà cung cấp thì doanh nghiệp có
thể dự trù, tính toán, cân nhắc hợp lý sao cho vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng chất lượng các yếu tố đầu vào là một yếu
tố rất quan trọng nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra. Bất kì sản phẩm nào
muốn bán ra thị trường và được khách hàng chấp nhận phải đảm bảo về chất
lượng. Ở một số thị trường người ta có quy định riêng bắt buộc về chất lượng
hàng hóa của nước khác nhập vào nước họ.
Qua đây ta thấy cách tốt nhất cho các doanhh nghiệp tránh được sự mặc cả
và sức ép của nhà cung cấp là xây dựng mối quan hệ đôi bên cùng có lợi hoặc dự
trù các nguồn cung cấp đa dạng khác nhau. Nhà cung cấp các mặt hàng thủy sản
hiện nay rất nhiều, tồn tại với nhiều hình thức khác nhau cá thể có. Sự cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp trong các lĩnh vực này diễn ra khá gay gắt và phức tạp.
c. Đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh là nhân tố không thể bỏ qua trong việc đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trong việc hình
thành mức giá nói riêng, để giải đáp câu hỏi: “chúng ta có thể bán với mức giá

nào để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại đã hiện diện trên thị
trường?” đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại thương không thể tính đến sự có mặt
của các đối thủ cạnh tranh.

×