Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thép sang thị trường đầy tiềm năng là EU.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.01 KB, 76 trang )

Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài:
Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch,
trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và
xã hội của bản thân quốc gia mình. Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi
trường và trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng
như các yếu tố về xã hội học giữa các quốc gia đã làm cho lợi thế so sánh
giữa các quốc gia không thể bằng nhau, nước này có lợi thế về mặt hàng
này nhưng lại bất lợi về mặt hàng khác và nước khác thì ngược lại. Để có
thể tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia phải tiến hành trao
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
1
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
đổi kinh tế và thương mại với nhau trên nguyên tắc mang cái mình có lợi
thế trao đổi lấy cái mình chưa có lợi thế với các nước khác.
Mặt khác việc đảy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và
Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này đã được khẳng định trong nhiều văn
kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam. Để thực hiện được chủ trương của
Đảng cùng với việc góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Đất Nước, vì vậy vấn đề tìm ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu là cần
thiết, đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập như ngày nay.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho nền kinh tế nói chung và ngành XNK
thép nói riêng nhiều thuận lợi như: Thị trường mở rộng, thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, cắt giảm thuế quan… Khi các nhà đầu tư nước ngoài vào thị
trường Việt Nam chúng ta học hỏi được nhiều kinh nghiệm kinh doanh
cũng như kinh nghiệm quản lý của họ. Nhưng bên cạnh đó, cũng có rất
nhiều những khó khăn và bất cập như: Nhiều đối thủ cạnh mạnh, yêu cầu
về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cao…. đối với các
công ty trong nước khi xuất khẩu hàng hóa sang nước ngoài.
Liên minh Châu Âu (EU) là một tổ chức khu vực lớn nhất thế giới


hiện nay,có sự liên kết tương đối chặt chẽ và thống nhất .Được xếp trong
ba siêu cường của thế giới bao gồm : Mỹ, Nhật, EU.Bởi vậy hiện nay EU
được coi là một tổ chức có tiềm năng to lớn để hợp tác trên mọi lĩnh vực
kinh tế.
Khi chúng ta xuất khẩu sang thị trường EU vì vậy cần có giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nói
riêng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung. Qua thời gian thực tập
ở công ty, dưới sự hướng dẫn tận tình của nhân viên. Em thấy được sự cần
thiết của việc đưa ra các giải pháp nhằm thúc đấy mặt hàng thép sang thị
trường EU(một thị trường đầy tiềm năng) để năng cao hiệu quả sản xuất
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
2
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
kinh doanh của công ty, năng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế, nâng
cao vị thế của công trên thị trường trong nước và thế ty ngày giới. Góp
phần vào phát triển công ty ngày một vững mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thông qua việc nghiên cứu mặt hàng, thị trường EU, trên cơ sở nguồn lực
hiện có của công ty. Để đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu
thép sang thị trường đầy tiềm năng là EU.
3.Kết cấu chuyên đề.
Ngoài phần lời mở đầu, phần kết luận, danh mục bảng biểu sơ đồ và hai
phụ lục, chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu thép
Chương 2:Thực trạng xuất khẩu thép
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thép của công ty sang thị
trường EU.
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU THÉP
1. Những vấn đề chung về xuất khẩu

1.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận của nghiệp vụ ngoại thương, trong đó hàng
hóa bán cho người nước ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên
của doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của xuât khẩu và mục tiêu xuất khẩu
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
3
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
Ngày 1-2/3/2006, Hội nghị thương mại toàn quốc đã diễn ra ở Hà Nội. Tại
đây, vai trò của xuất khẩu tiếp tục được khẳng định là một động lực quan
trọng nhất cho phát triển kinh tế trong 5 năm tới. Việt Nam đang mong
muốn đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu và vươn lên xuất siêu
Trong năm 2010
Ở giai đoạn chưa hội nhập thành tựu của xuất khẩu mang ý nghĩa nền
tảng:
Theo ông Alain Chevalier, Cố vấn cao cấp thương mại quốc tế, hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam khá năng động trong những năm qua. Từ một
nước nhập khẩu Việt Nam trở thành quốc gia đứng hàng đầu về xuất khẩu
gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều... Kim ngạch xuất khẩu đạt 9,2 tỷ USD năm
1997 tăng lên hơn 26 tỷ USD năm 2004. Các chuyên gia kinh tế lý giải
mức tăng trưởng kinh tế trung bình 7-8%/năm trong những năm qua ở Việt
Nam có sự đóng góp quan trọng của xuất khẩu. Xuất khẩu tăng mạnh còn
trực tiếp tiếp sức cho sản xuất trong nước tăng trưởng, mở rộng quy mô thị
trường và tạo thêm nhiều việc làm mới. Hơn thế, thành tích xuất khẩu còn
là lực đẩy mạnh mẽ, có tính quyết định góp phần đẩy nhanh tốc độ hội
nhập của nền kinh tế nước ta. Trong 10 năm qua, Việt Nam đã tham gia các
thể chế kinh tế khu vực và quốc tế như AFTA, APEC, ký Hiệp định thương
mại với EU, Mỹ. Đó là những cơ sở quan trọng để Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại Thế giới trong thời gian tới.

Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế hội nhập ngày càng được khẳng
định đối với Việt Nam. Để tìm ra giải pháp chủ động mở rộng thị trường
và làm sao đạt mức độ tăng trưởng cao vẫn luôn là mục tiêu lâu dài. Thực
tế đặt ra yêu cầu tổng kết, đánh giá, nhận định chính xác về những mặt tích
cực, cũng như chỉ ra yếu kém tồn tại trong hoạt động xuất khẩu.
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
4
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
1.2.1.Mục tiêu của hoạt đông xuất khẩu
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 2001-2010 đã đề ra mục tiêu
đến 2010 sẽ chấm dứt nhập siêu. Bộ Thương mại cho rằng, ngay từ năm
2006 phải kiểm soát nhập siêu ở mức 12% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá khoảng 4 - 4,5 tỷ USD. Muốn thế, cần tiếp tục thực hiện chủ trương
hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng trong nước đã sản xuất được,
đồng thời phải đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng có lợi thế so
sánh và các loại mặt hàng đem lại nguồn lợi cao.
Kế hoạch năm 2006, Bộ Thương mại dự kiến, kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá sẽ đạt 38,44 tỷ USD, tăng 18,5% so với năm 2005, xuất khẩu dịch vụ
đạt 6,2 – 6,7 tỷ USD, tăng 10 – 12%. Trong đó, DN trong nước đóng góp
5,99 tỷ USD, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 22,45 tỷ USD.
Hanoinet - Năm 2008, Bộ Công Thương đề ra chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu
đạt 58,6 tỷ US, tăng 22% so với năm 2007. Trong đó nhóm mặt hàng nông
lâm, thủy sản đạt kim ngạch XK trên 10,6 tỷ USD ( tăng 8,2% so với năm
2007), nhóm hàng khoảng sản gồm dầu thô và than đá đạt kim ngạch 9,7 tỷ
USD, tăng 3,3%, nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt kim ngạch XK 28 tỷ
USD tăng 30,8%, nhóm hàng hóa khác đạt kim ngạch XK 10 tỷ USD, tăng
36,1% so với năm 2007.
Theo đó, Việt Nam sẽ tập trung tăng sức sản xuất đối với các mặt hàng có
thể mở rộng quy mô như: dệt may, giày dép, điện tử và linh kiện máy tính,
sản phẩm gỗ, đồ nhựa, xe đạp và phụ tùng, dây và cáp điện. Bên cạnh đó,

chú ý gia tăng giá trị đối với các mặt hàng bị hạn chế mở rộng quy mô sản
xuất như: thuỷ sản, gạo, cà phê, hạt điều… Điều chỉnh cơ cấu thị trường và
tìm kiếm các thị trường mới cho các mặt hàng xuất khẩu như: dệt may cần
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
5
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
mở rộng ở EU và Nhật Bản, giày dép tăng xuất khẩu vào Mỹ; tìm kiếm thị
trường mới cho các sản phẩm cơ khí, đóng tàu.
1.2.2. Những tồn tại và phương hướng giải quyết
Theo đánh giá chung của các cơ quan hữu quan, xuất khẩu của Việt Nam
chủ yếu vẫn ở dạng thô và lượng hàng hóa có hàm lượng công nghệ cao
mới chiếm khoảng 5% tổng lượng hàng xuất khẩu, như cà phê, lượng chế
biến tinh mới đạt khoảng 2 ngàn tấn trong tổng số hơn 700 ngàn tấn xuất
khẩu mỗi năm. Một thế yếu khác của hàng Việt Nam là thiếu thương hiệu,
nhiều trường hợp phải dựa vào thương hiệu nước ngoài vì vậy bị thiệt hại
không nhỏ về hiệu quả kinh tế. Ông Nguyễn Văn Lạng, Chủ tịch UBND
tỉnh Đắc Lắc xác nhận, số lượng nông sản xuất khẩu của tỉnh tuy lớn nhưng
kết quả thu về còn thấp do doanh nghiệp (DN) đầu tư vào công tác tiếp thị
còn ít, chủ yếu xuất khẩu qua trung gian. Riêng cà phê, mỗi năm bị thiệt
hại hàng trăm triệu USD do không thể xuất khẩu trực tiếp. Theo đánh giá
của tổ chức tư vấn Masso Consulting, giá trị tạo ra trong chuỗi giá trị từ sản
xuất đến tiêu dùng của hàng Việt Nam thấp, còn phụ thuộc vào “thân
nhiệt” thị trường thế giới nên thường rơi vào thế bị động, nhất là đối với
hàng nông sản. Đến nay, một số loại hàng xuất khẩu của ta khả năng cạnh
tranh thấp do công nghệ sản xuất chậm được đổi mới, thiếu thương hiệu
nổi tiếng. Từ đó, khả năng xuất khẩu của Việt Nam được coi là thiếu tính
bền vững, giá trị gia tăng thấp và còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố giá cả
trên thị trường thế giới cũng như điều kiện tự nhiên. Bên cạnh đó, đến nay,
nhiều loại hàng của ta vẫn chưa tìm được chỗ đứng vững chắc trên các thị
trường có sức mua hàng đầu thế giới là Hoa Kỳ và EU.

Từ những thực tế trên, Chính phủ, Bộ Thương mại đã và đang tìm cách hỗ
trợ DN, điều chỉnh hợp lý cơ cấu hàng xuất khẩu, Trước hết, DN được tiếp
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
6
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
xúc các nguồn trợ giúp, được hỗ trợ về kinh phí và điều kiện kỹ thuật trong
xúc tiến thương mại, vay vốn. Đặc biệt, những năm qua, hoạt động xét
thưởng và trao giải thưởng xuất khẩu cho DN có thành tích đã thúc đẩy DN
trong việc mở rộng xuất khẩu. Ngoài ra, mỗi địa phương còn áp dụng nhiều
giải pháp để hỗ trợ DN gia tăng xuất khẩu trên cơ sở phù hợp hoàn cảnh
riêng. Cụ thể, UBND tỉnh Đắc Lắc vẫn thường xuyên mời các tân đại sứ
của ta sắp ra nước ngoài công tác về thăm để tìm hiểu thực tế, giới thiệu
tiềm năng sản xuất, xuất khẩu của tỉnh với đối tác quốc tế trong nhiệm kỳ
công tác.
Trong khuôn khổ Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia,
Chính phủ cũng sẽ luôn chỉ đạo sát sao, tiếp sức và giải quyết những vướng
mắc, khó khăn của DN để hàng hóa Việt Nam nâng cao kim ngạch xuất
khẩu, để xuất khẩu luôn là động lực của nền kinh tế.
1.3 Các hình thức xuất khẩu
1.3.1. Hình thức xuât khẩu trực tiếp
1.3.1.1. Khái niệm:
Hình thức xuất khẩu trực tiếp là hình thức giao dịch trong đó người bán
( người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau
(bằng cách gặp mặt, qua thư từ , điện tín ) để bàn bạc thỏa thuận về hàng
hóa, giá cả, và các điều kiện giao dịch khác.
1.3.1.2. Ưu điểm của phương thức xuất ( nhập) khẩu trực tiếp:
- Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu thị trường về số lượng ,
chất lượng , giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường.
- Gíup cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận.
-Gíup cho xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.

1.3.1.2. Nhược điểm của phương thức xuất ( nhập ) khẩu trực tiếp:
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
7
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao cho nên những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, vốn ít thì nên xuất nhập khẩu ủy thác có lợi hơn.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ có nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: giỏi về giao dịch đàm phán , am hiểu
và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc
tế thông thạo, có như vậy mới đảm bảo được kinh doanh xuất ( nhập ) khẩu
trực tiếp có hiệu quả. Đây vừa là yêu cầu đảm bảo hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp , vừa thể hiện điểm yếu của đa số các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi tiếp cận với thị trường thế giới.
1.3.1.4 Cách thức tiến hành xuất (nnhập) khẩu trực tiếp:
Để tiến tới ký kết hợp đồng mua, bán với nhau, bên bán ( bên xuất khẩu )
và bên mua ( bên nhập khẩu ) thường phải qua một quá trình giao dịch.
Trong buôn bán quốc tế , những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra
như sau:
* Hỏi giá:
về phương diện pháp luật thì đây là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch.
Nhưng xét về phương diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị
người bán báo cho mình biết giá cả và điều kiện để mua hàng.
Nội dung của hỏi giá có thể gồm : tên hàng , quy cách , phẩm chất , số
lượng , thời gian giao hàng mong muốn. Gía cả mà người mua có thể người
mua có thể trả cho mặt hàng đó thường được người mua giữ kín, nhưng để
tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại người mua nêu rõ nhứng điều kiện mà
mình mong muốn để làm cơ sở cho việc quy định giá : loại tiền , thể thức
thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng….
* Phát giá:
Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và như vậy phát giá có

thể do người bán hoặc người mua đưa ra.
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
8
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
Nhưng trong buôn bán thì phát giá là chào hàng, là việc người xuất
khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.
Trong chào hàng người ta nêu rõ : tên hàng , quy cách phẩm chất, số
lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng , thời hạn giao hàng , điều kiện
thanh toán, bao bì, ký mã hiệu , thể thức giao nhận hàng….T rường hợp hai
bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện chung giao nhận
hàng điều chỉnh thì chào hàng có khi chỉ nêu những nội dung cần thiết cho
lần giao dịch đó như tên hàng , quy cách phẩm chất , số lượng giá thời hạn
giao hàng.
Trong mậu dịch quốc tế, người ta phân biệt hai loại chào hàng chính:
- Chào hàng cố định: là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một
người mua , có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách
nhiệm vào lời đề nghị của mình
- Chào hàng tự do: cùng một lúc, với cùng một lô hàng, người ta có thể
chào hàng tự do cho nhiều khách hàng.
* Đặt hàng
Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đua ra dưới
hình thức đặt hàng
* Hoàn giá:
Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về điều kiện giao hàng. Khi người nhận
được chào hàng không chấp thuận chào hàng đó , mà đưa ra một đề nghị
mới thì đề nghị mới này là trả giá. Khi có sự trả giá , chào hàng trước coi
như hủy bỏ. Trong buôn bán quốc tế , mỗi lần giao dịch thường trải qua
nhiều lần trả giá mới đi đến kết thúc.
* Chấp nhận
chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng ( hoặc

đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp đông được giao kết . Một
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
9
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
chấp nhận muốn có hiệu lực về mặt pháp luật , cần phải đảm bảo những
điều kiện dưới đây:
- phải được chính người nhận giá chấp nhận;
- phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng ( đặt
hàng);
- phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng ;
- chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra đề nghị
* Xác nhận
Sau khi hai bên mua và bán , sau khi đă thống nhất thỏa thuận với nhau về
điều kiện giao dịch, có khi được xác lập bằng văn bản.
1.3.2. Giao dịch qua trung gian
1.3.2.1. Khái niệm và phân loại :
Giao dịch qua trung gian là hình thức mua bán quốc tế nhờ sự giúp đỡ của
trung gian thứ ba. Người thứ ba này được hưởng một khoản tiền nhất định
Giao dịch qua trung gian hiện còn chiếm khoảng 52% kim nghạch buôna
bán thế giới. Người trung gian phổ biến trong giao dịch là môi giới và đại
lý.
* Đại lý: quan hệ giữa người ủy thác với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý,
căn cứ vào phạm vi và quyền hạn được ủy thác , người ta phân ra ba loại
đại lý:
- Đại lý toàn quyền: là được phep thay mặt người ủy thác , làm mọi công
việc mà người ủy thác làm.
- Đại lý hoa hồng: là người được ủy thác tiến hành hoạt động với danh
nghĩa của mình , nhưng với chi phí của người ủy thác, thù lao của người
đại lý hao hồng là một khoản tiền hoa hồng do người đại lý và ủy thác thỏa
thuận tùy theo khối lượng và tính chất của công việc được ủy thác.

Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
10
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- Đại lý kinh tiêu: là người đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của
mình ; thù lao của người này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua
* Môi giới : là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán ,
được người bán và người mua ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay
dịch vụ . Khi tiến hành nghiệp vụ , người môi giới không được đứng tên của
chính mình mà đứng tên người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa và không
chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không thực
hiện hợp đồng. Người môi giới không tham gia vào hợp đồng , trừ trường hợp
được ủy quyền. Quan hệ giữa người ủy thác và người môi giới dựa trên sự ủy
thác từng lần , chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn.
Ưu điểm:
- Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường , pháp luật và
tập quán địa phương , do đó , họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán
và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác
- Những người trung gian , nhất là các loại đại lý thường có cơ sở vật
chất nhất định , do đó khi sử dụng họ , người ủy thác đỡ phải đầu tư
trực tiếp ra nứơc ngoài
- Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn phân loại , đóng gói ,
người ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải
Nhược điểm:
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị
trường . Công ty cũng phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hoặc
môi giới.
- Lợi nhuận bị chia sẻ
Trước sự phân tích ưu nhược điểm như vậy , người ta chỉ thường sử dụng
trung gian trong những trường hợp cần thiết như : khi thâm nhập vào thị
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B

11
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
trường mới , khi mới đưa vào thị trường một mặt hàng mới , khi tập quán đòi
hỏi hải bán hàng qua trung gian , khi mặt hàng đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt
ví dụ như hàng tươi sống.
1.3.3 Phương thức buôn bán đồi lưu
1.3.3.1 Khái niệm:
Buôn bán đối lưu (counter – trade ) là một phương thức giao dịch trao đổi
hàng hóa , trong đó xuất khẩu kết hợp chặ chẽ với nhập khẩu , người bán
đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng
hàng nhận về. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải để thu về một
khoản ngoại tệ , mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương .
Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ ,
trong đó sớm nhất là “ hàng đổi hàng “.
1.3.3.2 Các hình thức buôn bán đối lưu.
* Hàng đổi hàng.
Hai bên trao đổi với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương , việc giao
hàng diễn ra hầu như đồng thời.
Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng cổ điển , người ta không dùng tiền để thanh
toán và chỉ có hai bên tham gia , còn ngày nay có thể dùng một phần tiền để
thanh toán thương vụ và có thể ba đến bốn bên tham gia.
• Trao đổi bù trừ.
Hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi giá trị hàng giao, đến
cuối kỳ hạn, hai bên mới so sánh, đối chiếu giữa trị giá hàng giao với trị
giá hàng nhận . Nếu saukhi bù trừ tiền hàng như thế mà còn số dư thì số
tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của chủ nợ về nhứng khoản chi
tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ.
Có nhiều loại trao đổi bù trừ như:
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
12

Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- Mua đối ứng: hai bên ký kết hợp đồng mua hàng của nhau , cân bằng
tổng số tiền của từng hợp đồng . Hợp đồng mua thanh toán bằng hợp
đồng bán.
- Bù trừ liên kết xuất khẩu với nhập khẩu bằng một hợp đồng : thực chất
là hợp đồng đổi hàng
- Bù trừ trước : một bên giao hàng trước , sau một thời gian bên kia giao
đối ứng.
- Nghiệp vụ mua lại : một bên cung cấp toàn bộ hoặc sáng chế hoặc bí
quyết kỹ thuật sản xuất ( know-how) cho bên kia và cam kết mua lại
sản phẩm do thiết bị hoặc know- how làm ra
1.3.4. Giao dịch tại hội chợ triển lãm.
1.3.4.1. Khái niệm về hội chợ triển lãm:
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ , được tổ chức vào một thời
gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó
người bán đem trưng bày hàng của mình và tiếp xúc với người mua để ký
kết hợp đồng mua bán.
1.3.4.2 Tình tự tiến hành tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài :
Khi nhận được lời mời của Ban tổ chức hội chợ ( triển lãm ) của nước
ngoài , Phòng thương mại và Công nghiệp hoặc Trung tâm phát triển
Ngoại thương nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ chức.
Tiếp đó Phòng Thương Mại và Công nghiệp hoặc trung tâm Phát triển
ngoại thương báo cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc các tổ chức
kinh tế có thể tham dự để họ dự thảo kế hoạch tham gia hội chợ triển lãm
1.3.5. Hình thức gia công
1.3.5.1. Khái niệm
Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu . Trong
đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc , thiết bị , nguyên
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
13

Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước . Người
nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu
cầu của khách . Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại
cho người đặt gia công để nhận lại tiền công.
1.3.5.2. Phâm loại gia công hàng hóa :
* Hình thức nhận nguyên liệu gia công thành phẩm: Bên đạt gia công giao
nguyên liệu hoăch bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian
chế tạo sản xuất, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường
hợp này , trong thời gian chế tạo , quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc
về bên đặt gia công.
* Hình thức mua đứt bán đoạn : dựa vào hợp đồng mua bán hàng dài hạn
với nước ngoài . Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất chế tạo , sẽ mua lại thành phẩm. Trong
trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công
sang bên nhận gia công.
* Hình thức kết hợp : trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật
liệu chính , còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật liệu phụ.
Quan hệ giữa người đặt gia công và người thực hiện gia công đặt trên cơ
sở hợp đồng gia công.
1.3.5.3 Uu nhược điểm của hình thức gia công xuất khẩu:
* Ư u điểm
- Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản
phẩm xuất khẩu
- Vốn đầu tư cho sản xuất ít
- giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
- học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
14
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại

Trong diều kiên kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp
nghành may thấp chưa có mẫu mã , nhãn hiệu có uy tín riêng thì hình thức gia
công xuất khẩu giúp cho nghành may mặc của Việt Nam đưa ngay ra thị
trường thế giới , mang lại kim nghạch ngoại tệ cho đất nước.
*Nhược điểm:
- tính bị động cao: vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công phụ
thuộc vào bên phía đặt gia công : phụ thuộc về thị trường , giá bán sản phẩm
… cho nên với những doanh nghiệp sản xuất lớn , chất lượng sản phẩm tốt
với hình thức gia công doanh nghiệp khó có điều kiện phát triển ra thị trường
thế giới.
- nhiều trường hợp doanh nghiệp nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để
bán máy móc cho bên phía Việt Nam, sau một thời gian không có thị trường
đặt gia công nữa , máy móc phải đắp chiếu gây lãng phí
- Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc trang thiết bị cũ, lạc hậu
về công nghệ sang Việt Nam dẫn tới công nhân làm nặng nhọc, môi trường
bị ô nhiễm
- Năng lực tiếp thị kém , nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi dụng
quota phân bổ để đưa hàng vào thị trường ưu đãi
- Có những trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để
đưa các nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam.
- Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không tốt sẽ
là chỗ hở để đưa hàng hóa trốn thuế vào Việt Nam, gây khó khăn cho sản xuất
và kinh doanh nội địa
- Tình hình cạnh tranh trong gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay gắt
làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm , hậu quả : hiệu quả kinh doanh gia
công thấp , thu nhập của công nhân gia công ngày càng giảm sút.
1.3.6 Hình thức kinh doanh tái xuất
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
15
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại

1.3.6.1 Khái niệm:
Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang nước khác, những
hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua tái xuất ở nước tái xuất
Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hóa ở nước
này bán đắt hàng hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ban
đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước tham gia : nước xuất khẩu, nước tái
xuất và nước nhập khẩu.
1.3.6.2. Phân loại hoạt động tái xuất khẩu.
* Hình thức kinh doanh chuyển khẩu:
Theo luật thương mại ban hành ngày 14/06/2005 thì hình thức kinh doanh
chuyển khẩu được hiểu như sau: Chuyển khẩu là mua hàng của một nước
( nước xuất khẩu ) để bán cho một nước khác ( nước nhập khẩu ) mà không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt
Nam.
Hình thức chuyển khẩu bao gồm các dạng sau:
- Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu không qua Việt Nam
- Hàng hóa được vận chuyển đến Việt Nam nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới nước nhập khẩu.
- Hàng hóa được vận chuyển tới Việt Nam tạm thời đưa vào kho ngoại
quan rồi mới vận chuyển tới nước nhập khẩu , không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có
qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung
chuyển hàng hóa tại cảng Việt Nam, không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam
• Hình thức kinh doanh “ tạm nhập tái xuất ”.
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
16
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại

Theo điều 29 của Luật Thương mại Việt Nam được Quốc hội thông qua
tháng 6/2005 và theo điều 12 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày
23/01/2006 thì hình thức tạm nhập , tái xuất khẩu hàng hóa được hiểu là
việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt trên
lãnh thổ Việt Nam ,được coi là khu vực hải quan riêng của theo quy định
của pháp luật , vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó
ra khỏi Việt Nam.
Còn tạm nhập tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài
hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam , được coi
là khu vực hải quan riêng theo suy định của pháp luật , có làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó vào
Việt Nam.
1.3.7. Hình thức Đấu thầu, Đấu giá quốc tế.
1.3.7.1. Đấu thầu:
* Khái niệm
Đấu thầu hàng hóa quốc tế ( international bilding ) là một phương thức
hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hóa thông thường mời
thầu ( gọi là bên mời thầu ) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham
gia đấu thầu ( gọi là bên dự thầu ) thương nhân đáp ứng tốt nhất các do
bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
( gọi là bên trúng thầu).
Ngày nay trong buôn bán quốc tế những mặt hàng lớn ( như thiết bị toàn
bộ ) những mặt hàng đặc biệt ( như thức ăn của tù nhân ), những mặt hàng
tập hợp thành những chuỗi thiết bị v v. . .người ta thường dùng đến
phương thức đấu thầu.
• Các loại đấu thầu
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
17
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế

số lượng các bên dự thầu.
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một
số nhà thầu nhất định tham dự thầu.
1.3.7.2 Đấu thầu quốc tế
* Khái niệm
Đấu giá hàng hóa quốc tế ( international Aucticon ) là một phương thức
hoạt động thương mại , được tổ chức ở một nơi nhất định tại đó người bán
hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa
công khai để chọn được người mua trả giá cao nhất.
Trong đấu giá hàng hóa quốc tế , những mặt hàng được đem ra đấu giá
thường là những mặt hàng khó tiêu chuẩn hóa . Và những trung tâm đấu
giá quốc tế nổi tiếng .
- Về gia lông thú : New York, London…
- Về len thô : Sydney , London, Colombia…
- Về chè : calnetta, Nairobre, Colombia….
- Về hương liệu : London , Amsterdam…
- Về rau quả : Amsterdam, Autuerp…
* Các loại hình đấu giá
+ Đấu giá hàng hóa có thể chia làm hai loại hình chính :
- Loại hình trả giá lên: là hình thức bán đấu giá theo đó người trả giá
theo đó người trả giá cao nhất so với so với giá khởi điểm là người có
quyền mua hàng;
- Loại hình đặt giá xuống là hình thức đấu giá theo đó người đầu tiên
chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp . Trên
thế giới gọi là đấu giá kiểu Hà Lan (Dutch auction)
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
18
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
+ Xét theo hàng hóa – đối tượng đấu giá : đấu giá cps thể chia thành hai
loại hình:

- Đấu giá thương nghiệp trong đó hàng hóa được phân lô, phân loại, có
thể được sơ chế , đại bộ phận người dự là nhà buôn .
- Đấu giá phi thương nghiệp , trong đó hàng hóa có sao bán vậy , đại bộ
phận người dự là người tiêu dùng . Đấu giá này có thể nhằm mục đích
như : thanh lý vật vô thừa nhận , giải quyết hàng tồn kho , thanh lý
công ty phá sản.
+ Nguyên tắc đấu giá:
Đấu giá được tiến hành theo nguyên tắc công khai , trung thực, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
1.4 Hợp đồng xuất khẩu.
1.4.1. Khái niệm.
Hợp đồng xuất khẩu là một phần của hợp đồng ngoại thương : là sự thỏa
thuận của bên mua và bên bán giữa hai nước khác nhau , trong đó quy
định bên bán phải cung cấp hàng hóa và chuyển giao các chứng từ có liên
quan đến hàng hóa và chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng
hóa và quyền sở hữu cho bên mua và bên mua phải thanh toán tiền hàng.
1.4.2. Đặc điểm
* Theo điều 1 Công ước Lahaye 1964 và điều 1 Công ước viên 1980 về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG).
- Chủ thể ký kết hợp đồng là các bên có trụ sở thương mại ở các nước
khác nhau ; ( nếu các bên không có trụ sở thương mại thì sẽ dự vào nơi cư
trú của họ , còn quốc tịch của bên không có ý nghĩa trong việc xác định
yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán ngoại thương )
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được chuyển từ nước này sang nước
khác;
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
19
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- Chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể có thể được lập ở những nước
khác nhau.

* Ở Việt Nam, điều 80 Luật Thương mại được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp
thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 quy định về hợp đồng ngoại thương
như sau: “H ợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài là
hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa thương nhân Việt Nam và
một bên là thương nhân nước ngoài . Trong các văn bản quy chế khác của
Bộ Thương Mại Việt Nam thì hợp đồng ngoại thương thường có ba đặc
điểm sau:
- Đặc điểm về hàng hóa : hàng hóa là đối tượng mua bán của hợp đồng ,
được chuyển ra khỏi đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
- Đặc điểm về đồng tiền thanh toán :
Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc đối
với cả hai bên
- Đặc điểm về chủ thể của hợp đồng ( đặc điểm quan trọng nhất của hợp
đồng XNK) .
Chủ thể của hợp đồng ngoại thương là người mua và người bán phải có cơ
sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau.
1.4.3. Bố cục của một hợp đồng ngoại thương.
Thông thường một văn bản hợp đồng ngoại thương gồm có những nội
dung như sau:
1.4.3.1 Phần mở đầu.
a. Tiêu đề hợp đồng: thường là “Contract”, “sales Contract”; tuy nhiên cũng
có những tên khác như “ Sales Confirmation “….
b. Số và ký hiệu hợp đồng : hợp đồng ngoại thường mang số và ký hiệu do
bên hợp đồng cho, ví dụ : hợp đồng nhập khẩu do bên …
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
20
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
c. Thời gian ký kết hợp đồng chính là ngày hợp đồng có đủ chữ ký của hai
bên xuất nhập khẩu và được cho số , ký hiệu đầy đủ

1.4.3.2 Phần thông tin về chủ thể hợp đồng:
Mỗi bên chủ thể hợp đồng phải được nêu đầy đủ các nội dung sau:
a. Tên đơn vị : nêu cả đầy đủ tên và tên viết tắt (nếu có)
b. Địa chỉ đơn vị : nêu đầy đủ số nhà , tên đường …
c. Số các máy fax, telex , điện thoại và địa chỉ mail nếu có
d. Số tài khoản và tên ngân hàng ….
e. Người đại diện ký kết hợp đồng …
1.4.3.3 Phần nội dung hợp đồng ngoại thương
- Phần mô tả hàng hóa
- Mô tả chất lượng hàng hóa
- Số lượng hoặc trọng lượng hàng tùy theo đơn vị tính toán
- Ghi rõ đơn giá theo điều kiện thương mại lựa chọn và tổng số tiền thanh
toán của hợp đồng
- Thời hạn và địa điểm giao hàng , cần ghi rõ việc giao hàng từng phần và
chuyển tải hàng hóa có được phép hay không
- Phương thức thanh toán quốc tế lựa chọn
- Quy cách đóng gói bao bì và ghi nhãn hiệu hàng hóa
- Nội dung bảo hành hàng hóa ( nếu có)
- N hững quy định về phạt và bồi thường trong trường hợp có một bên vi
phạm hợp đồng
- Bảo hiểm hàng hóa do bên nào mua và mua theo điều kiện nào ? nơi khiếu
nại đòi bồi thường bảo hiểm
- Ghi những quy định khác ngoài những điều khoản kể trên
1.4.3.4 Phần cuối cùng của hợp đồng ngoại thương.
Thông thường hợp đồng ngoại thương sẽ bao gồm những nội dung như sau:
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
21
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- Hợp đồng được lập thành bao nhiêu bản? mỗi bên giữ mấy bản?
- Hợp đồng thuộc hình thức nào ? văn bản viết tay, bản fax, telex…?

- Ngôn ngữ hợp đồng sử dụng
- Hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?
- Trường hợp có sự bổ sung hay sữa đổi hợp đồng thì phải làm thế nào?
- Chữ ký ,tên , chức vụ người đại diện của mỗi bên .
( đối với bên Việt Nam , chữ ký phải được đánh dấu tròn mới có giá trị )
2. Các hoạt động xuất khẩu của công ty
2.1. Nghiên cứu thị trường và bạn hàng
Nghiên cứu tiếp cận thị trường để nhận biết sản phẩm , dịch vụ mà thị
trường có nhu cầu.
Nhận biết hàng hóa xuất khẩu cần tìm hiểu giá trị thương phẩm của hàng
hóa , tình hình sản xuất mặt hàng , chu kỳ sống mà sản phẩm đang trải qua
, tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh.
Doanh nghiệp phải hiểu rõ về điều kiện chính trị , thương mại, luật pháp,
vận tải, tiền tệ. tập quán thị hiếu , ước tính được dung lượng thị trường và
sự biến động giá cả của mặt hàng xuất khẩu ở thị trường nước ngoài.song
song với việc nghiên cứu thị trường thì việc nghiên cứu bạn hàng cũng
quan trọng không kém, bao gồm các hoạt động: tìm kiếm thông tin về bạn
hàng, về sản phẩm, chất lượng sản phẩm , khả năng tài chính ….
2.2 Tạo nguồn hàng.
Tạo nguồn và mua hàng có sự khác nhau nhưng lại gắn bó với nhau chặt
chẽ về mục đích là tạo được nguồn hàng chắc chắn và ổn định, phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Vì vậy nội dung chính của tạo nguồn và mua
hàng bao gồm :
- Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng.
- Nghiên cứu thị trường nguồn hàng
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
22
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- lựa chọn bạn hàng là khâu quyết định đối với sự chắc chắn và ổn đingj
của nguồn hàng: thiết lập mối quan hệ truyền thống , trực tiếp , lâu dài

- Thiết lập mối quan hệ kinh tế thương mại bằng hợp đồng kinh mua bán
hàng hóa.
- Kiểm tra hàng hóa và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
* Các hình thức tạo nguồn hàng
- Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa
- Mua hàng không theo hợp đồng mua bán
- Mua hàng qua đại lý
- Nhận bán hàng ủy thác và bán hàng ký gửi
- Liên doanh , liên kết tạo nguồn hàng
- Gia công đặt hàng và bán nguyên liệu thu mua thành phẩm
- Tự sản xuất , khai thác hàng hóa
2.3. Ký kết hợp đồng
Trong nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu , hai bên phải thỏa thuận
các vấn đề:
- Nội dung công việc xuất khẩu
- Bao bì đóng gói ký mã hiệu hàng hóa
- Thời gian , phương tiện và địa điểm giao hàng , quyền sở hữu hàng hóa
- Giám định hàng hóa
- Sát trùng hàng hóa( nếu bên mua yêu cầu)
- Điều kiện xếp dỡ hàng hóa và thưởng phạt
- Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu
- Đồng tiền thanh toán, phương thức, hình thức và thời hạn thanh toán
- Các trường hợp bất khả kháng
- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng
- Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
23
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- Các điều kiện khác
- Hiệu lực của hợp đồng

2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
- Kiểm tra L/C do bên mua mở
- Xin giấy phép xuất khẩu(nếu có)
- Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
- Ủy thác bên thuê tàu
- Kiểm nghiệm hàng hóa
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Mua bảo hiểm hàng hóa
- Làm thủ tục thanh toán
- Giải quyết khiếu nại (nếu có)
2.5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình buôn bán
Có thể sử dụng các chỉ tiêu tương tự như đánh giá nhập khẩu, cần phân
tích hoạt động xuất khẩu theo từng mặt hàng, từng thị trường và từng
khách hàng cụ thể để làm căn cứ đánh giá hoạt động xuất khẩu nói chung
của doanh nghiệp. Cần làm rõ:
- Về lượng hàng xuất khẩu tăng giảm so với kì trước và so với kế hoạch.
- Giá trị kim ngạch đạt được của từng mặt hàng, từng thị trường , từng
khách hàng, so với kì trước và kì kế hoạch.
- Mức độ chiếm lĩnh thị trường đối với những mặt hàng, nhóm hàng quan
trọng, tăng giảm và nguyên nhân
- Các ý kiến phản hồi của khách hàng, của cơ quan quản lí về hàng hóa
xuất khẩu của doanh nghiệp
- Uy tín của doanh nghiệp và triển vọng phát triển xuất khẩu
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
24
Chuyên đề tôt nghiệp Khoa thương mại
- Các vướng mắt trong quá trình thực hiện, các ý kiến đề xuất với cơ quan
chuyên môn và cơ quan quản lí
3. Khái quát thị trường thép

3.1 Đặc điểm của thị trường thép
- Theo đối tượng mua bán trên thị trường, thị trường hàng hóa là một trong
những bộ phận cấu thành thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy
mức độ kinh doanh, doanh nghiệp chia các đối tượng tham gia thị trường ở
phạm vi khái quát hay cụ thể thông qua công dụng của sản phẩm. Với cách
phân loại này, thép là mặt hàng tư liệu sản xuất, là thị trường đầu vào của
các doanh nghiệp sản xuất. Cấu tạo của thép: “ Thép là hợp kim của sắt
với cácbon và một số nguyên tố hợp kim chỉ định khác với hàm lượng nhất
định trong đó nguyên tố sắt là chủ yếu, thông thường chiếm từ 97% đến
98%”.
-Dựa vào mức độ quản lí của nhà nước, thép thuộc thị trường các mặt hàng
nhạy cảm – đó là thị trường các mặt hàng dễ bị tác động bởi quan hệ cung
cầu, giá và phản ứng nhanh nhạy với những biến động của môi trường
kinh doanh như biến động của tình hình kinh tế trong nước và biến động
của thế giới, sự thay đổi của luật pháp, chính sách và cở chế chính sách
của chính phủ
- Căn cứ vào nguồn gốc: Thép là mặt hàng công nghiệp thuộc thị trường
hàng công nghiệp. Thị trường thép có tính chất tập trung theo vùng địa lý.
Các khu công nghiệp, khu đông dân cư luôn được coi là khu vực thị
trường trọng điểm của các nhà cung ứng sắt thép
- Theo nơi sản xuất gồm thép nội- thép được sản xuất bởi các doanh
nghiệp trong nước hoặc doanh nghiệp liên doanh và thép ngoại- thép phải
nhập khẩu
Đậu Thị Phương QTKD Thương Mại 46B
25

×