TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
TÀI NGUYÊN DU LỊCH ĐỊA PHƯƠNG
ĐẾN Ý ĐỊNH QUAY TRỞ LẠI CỦA
DU KHÁCH QUỐC TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
KHÁNH HÒA – 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
TÀI NGUYÊN DU LỊCH ĐỊA PHƯƠNG
ĐẾN Ý ĐỊNH QUAY TRỞ LẠI CỦA
DU KHÁCH QUỐC TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
GVHD: ThS. LÊ CHÍ CÔNG
KHÁNH HÒA – 2014
i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
Nha Trang, ngày tháng 06 năm 2014
Giáo viên hƣớng dẫn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, do chính tác giả thu thập và phân tích. Nội
dung trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc. Những số liệu và kết quả trong luận văn
là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học
nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH
iii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy
Lê Chí Công - thầy giáo trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu. Nếu nhƣ không có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ hết sức nhiệt tình và bổ
ích của thầy thì em đã không thể hoàn thành bài luận văn này.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế, Bộ môn
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, trƣờng Đại học Nha Trang, cùng toàn thể
các thầy cô giáo đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức cần
thiết trong suốt quá trình học tập tại trƣờng, làm nền tảng cơ bản giúp em thực
hiện nghiên cứu.
Luận văn này đƣợc hoàn thành cũng là nhờ dựa trên sự tham khảo, học
hỏi từ các báo, tạp chí, các mẩu thông tin liên quan cũng nhƣ các nghiên cứu
của các tác giả cùng ngành. Vì vậy, em xin chân thành cảm ơn tác giả của các
tác phẩm mà em đã tham khảo.
Đặc biệt, em xin cảm ơn sự hợp tác hết sức nhiệt tình từ phía các du
khách quốc tế, đã không ngại bỏ ít thời gian quý báu giúp em hoàn thành công
tác điều tra khách hàng. Đồng thời, em cũng rất biết ơn gia đình và bạn bè đã
tạo điều kiện tốt nhất có thể, cả về vật chất lẫn tinh thần, ủng hộ em rất nhiều
trong quá trình làm luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, hạn chế. Em kính mong các Thầy, các Cô có những ý kiến
đóng góp, giúp em hoàn thiện đề tài đƣợc tốt hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 12 tháng 06 năm 2014
SINH VIÊN
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH
iv
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1 Lý do hình thành đề tài 1
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 4
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu 5
1.6 Kết cấu của luận văn 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 7
2.1 Khái quát về du lịch 7
2.1.1 Giới thiệu về du lịch 7
2.1.2 Các loại hình du lịch 9
2.1.3 Đặc điểm và đặc thù của du lịch 10
2.2 Lý thuyết về tài nguyên du lịch 10
2.2.1 Tài nguyên du lịch 10
v
2.2.1.1 Định nghĩa tài nguyên du lịch 11
2.2.1.2 Đặc điểm tài nguyên du lịch 12
2.2.1.3 Vai trò của tài nguyên du lịch 14
2.2.1.4 Phân loại tài nguyên du lịch 15
2.2.2 Tài nguyên du lịch tự nhiên 15
2.2.2.1 Khái niệm tài nguyên du lịch tự nhiên 15
2.2.2.2 Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên 16
2.2.3 Tài nguyên du lịch nhân văn 19
2.2.3.1 Khái niệm về tài nguyên du lịch nhân văn 19
2.2.3.2 Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn 21
2.3 Lý thuyết lòng trung thành của khách hàng trong du lịch 25
2.3.1 Trung thành ý định 26
2.3.2 Trung thành hành vi 27
2.3.3 Ảnh hƣởng của tài nguyên du lịch địa phƣơng đến ý định
trung thành của du khách 28
2.4 Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu 31
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 33
3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 33
3.3 Quy trình nghiên cứu 35
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ 35
3.3.2 Đánh giá sơ bộ thang đo 38
3.4 Giới thiệu nghiên cứu chính thức 39
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1 Tồng quan về du lịch Nha Trang – Khánh Hoà 40
4.1.1 Giới thiệu về du lịch biển Nha Trang - Khánh Hòa 40
vi
4.1.2 Tình hình khách du lịch nƣớc ngoài đến Nha Trang- Khánh
Hoà trong thời gian qua 47
4.2 Kết quả nghiên cứu 50
4.2.1 Mô tả nghiên cứu 50
4.2.1.1 Giới tính 51
4.2.1.2 Cơ cấu nhóm tuổi 51
4.2.1.3 Cơ cấu thu nhập 52
4.2.1.4 Số lần đến Nha Trang 54
4.2.1.5 Cơ cấu quốc tịch của du khách quốc tế 55
4.2.2 Phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu 56
4.2.2.1 Đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 56
4.2.2.2 Đánh giá giá trị thang đo - Phân tích nhân tố EFA 59
4.2.2.3 Hiệu chỉnh thang đo và mô hình nghiên cứu điều chỉnh 64
4.2.2.4 Phân tích hồi qui và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 67
4.2.2.5 Thống kê mô tả cho các biến quan sát 72
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
5.1 Kết luận 75
5.2 Kiến nghị 77
5.3 Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO x
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIF
Variance Inflation Factor
Hệ số phóng đại phƣơng sai
KMO
Kaiser - Meyer – Olkin
Chỉ số KMO
CMIN
Chi-square
Chi - bình phƣơng
M1
Minimum
Giá trị nhỏ nhất
M2
Maximum
Giá trị lớn nhất
Me
Mean
Giá trị trung bình
Std.
Std.Dev
Độ lệch chuấn
EFA
Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá
WOM
Word Of Mouth
Truyền miệng
UNWTO
United National World Tourist
Organization
Tổ chức du lịch thế giới
Cronbach’s Alpha
Hệ số tin cậy
Factor Loading
Trọng số nhân tố
Standard Error
Sai số chuẩn
Item Total Correlation
Hệ số tƣơng quan biến tổng
Standardized Factor Loading
Trọng số nhân tố chuẩn hóa
Variance Extracted
Tổng phƣơng sai trích
Eigenvalue
Phần biến thiên đƣợc giải
thích bởi nhân tố
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Thang đo địa hình 36
Bảng 3.2 Thang đo khí hậu 36
Bảng 3.3 Thang đo tài nguyên biển và sinh vật 37
Bảng 3.4 Thang đo di tích lịch sử, kiến trúc 37
Bảng 3.5 Thang đo lễ hội, phong tục tập quán 37
Bảng 3.6 Thang đo ý định quay lại 38
Bảng 4.1 Bảng phân bố mẫu theo giới tính 51
Bảng 4.2 Bảng phân bố mẫu theo độ tuổi 52
Bảng 4.3 Bảng phân bố mẫu theo thu nhập 53
Bảng 4.4 Bảng phân bố mẫu theo số lần đến Nha Trang của du khách 54
Bảng 4.5 Bảng phân bố mẫu theo quốc tịch 55
Bảng 4.6 Độ tin cậy của các thang đo 57
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định và Bartlett cho các nhân tố độc lập 60
Bảng 4.8 Bảng phƣơng sai trích khi phân tích nhân tố độc lập 61
Bảng 4.9 Bảng phân tích nhân tố độc lập tƣơng ứng với các biến quan sát 62
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định và Bartlett cho nhân tố phụ thuộc 63
Bảng 4.11 Bảng các biến quan sát của mô hình nghiên cứu điều chỉnh 65
Bảng 4.12 Model Summary
b
67
Bảng 4.13 ANOVA
b
68
Bảng 4.14 Coefficients
a
68
Bảng 4.15 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu 71
Bảng 4.16 Bảng thống kê mô tả của các biến quan sát 73
ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 32
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 35
Hình 4.1 Bản đồ hành chính thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa 40
Hình 4.2 Số lƣợng khách quốc tế đến Nha Trang - Khánh Hoà thời gian qua 48
Hình 4.3 Mô hình nghiên cứu điều chinh 66
Hình 4.4 Sơ đồ tác động của các nhân tố mới tới ý định quay lại của du khách 72
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ mô tả mẫu theo giới tính 51
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ mô tả mẫu theo nhóm tuổi 52
Biểu đồ 4.3 Biểu đồ mô tả mẫu theo thu nhập trung bình năm 53
Biểu đồ 4.4 Biểu đồ mô tả mẫu theo số lần đến Nha Trang của du khách
quốc tế 54
Biểu đồ 4.5 Biểu đồ mô tả mẫu theo quốc tịch 56
Biểu đồ 4.6 Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hoá 69
Biểu đồ 4.7 Biểu đồ phân tán phần dƣ 70
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do hình thành đề tài
Từ xa xƣa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đƣợc ghi nhận nhƣ một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời. Ngày nay, du lịch trở
thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong đời sống văn hóa, xã hội của
các đất nƣớc. Thông qua các hoạt động du lịch con ngƣời thỏa mãn nhu cầu
hài hòa cả về vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó du lịch cũng góp một phần
không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động du lịch Việt Nam ngày càng phát triển nhờ những chính sách
đổi mới và sự quan tâm trợ giúp của quốc tế. Theo Tổ chức du lịch thế giới
(UNWTO) đánh giá, hiện Việt Nam là một trong những nƣớc có tốc độ tăng
trƣởng du lịch cao nhất khu vực và thế giới. Với tiềm năng du lịch tự nhiên,
văn hóa phong phú, du lịch Việt Nam đã và đang có những bƣớc tiến vững
chắc đƣa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đạt trình độ phát
triển của khu vực và thế giới. Trong thời gian qua, ngành du lịch nƣớc ta đã
phát triển mạnh mẽ thu hút nhiều du khách quốc tế hàng năm có sự gia tăng
đáng kể. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy du lịch của nƣớc ta vẫn chƣa có sức
hấp dẫn đủ mạnh để có thể thu hút khách nƣớc ngoài trở lại thăm Việt Nam
lần thứ 2, thứ 3,… Theo thống kê có hơn 70% du khách quốc tế đến Việt Nam và
không quay trở lại với rất nhiều lý do. Trƣớc hết, đó là chất lƣợng dịch vụ tại các
điểm đến du lịch tại Việt Nam vẫn chƣa cao. Thêm vào đó, tình trạng chặt chém
khách quốc tế vấn còn nhiều và gây ra những bức xúc cho du khách.
1
Theo số liệu đƣợc trích từ tổng cục du lịch Việt Nam, tính chung 12
1
/>2215150/
2
tháng năm 2013 ƣớc đạt 7.572.352 lƣợt, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm
2012.Cũng trong 5 tháng qua, khách đến Việt Nam đông nhất vẫn là từ Trung
Quốc, Hàn Quốc, Australia, Nga Một số nƣớc và vùng lãnh thổ có số lƣợng
khách đến Việt Nam giảm so với cùng kỳ gồm Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan
Đặc biệt, tệ nạn lừa gạt, "chặt chém" du khách vẫn chƣa thể xử lý tận gốc
đang là những nguyên nhân làm cản trở lớn nỗ lực xúc tiến quảng bá hình ảnh
du lịch Việt Nam và cũng nhƣ là nguyên nhân khiến 70% khách du lịch đến
Việt Nam không trở lại.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của du lịch nƣớc nhà,
du lịch Khánh Hòa cũng đang từng bƣớc chuyển mình và đã có những bƣớc
phát triển khá toàn diện. Nha Trang – Khánh Hòa đang tiếp tục vƣơn mình để
trở thành một trong những Trung tâm kinh tế, văn hóa, du lịch và thƣơng mại
của khu vực miền Trung cũng nhƣ cả nƣớc, thu hút ngày càng nhiều khách
trong và ngoài nƣớc. Đƣợc mệnh danh là một trong hai mƣơi chín Vịnh đẹp
nhất thế giới, Nha Trang là thành phố nằm trong top 10 trung tâm du lịch
hàng đầu cả nƣớc. Sức hấp dẫn du lịch của Nha Trang đƣợc tạo ra bởi rất
nhiều sự kiện văn hóa du lịch nhƣ Festival biển, các cuộc thi hoa hậu quốc tế,
cảnh quan thiên nhiên, biển đảo,…với kỳ vọng thu hút ngày càng nhiều khách
quốc tế đến với Nha Trang. Tuy nhiên, tỷ lệ gia tăng của du khách quốc tế đến
Nha Trang chỉ đạt có 11,3% thấp hơn mức trung bình của cả nƣớc, tỷ lệ du
khách quốc tế quay lại nói chung vẫn chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của tỉnh,
khoảng 10%, và cũng không ít lời phàn nàn đƣợc đƣa ra (Sở Văn hóa – Thể
thao – Du lịch Khánh Hòa). Bên cạnh những yếu tố thu hút khách du lịch nhƣ
chất lƣợng dịch vụ tốt, sản phẩm du lịch độc đáo, ẩm thực đa dạng,… thì tài
nguyên du lịch đƣợc xem nhƣ là một thế mạnh đầu tiên để thu hút du khách
đến với Nha Trang - Khánh Hòa. Bởi vẻ đẹp thiên nhiên đƣợc ban tặng, Nha
Trang với khí hậu ôn hoà, có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
3
du lịch. Nơi đây có nhiều hòn đảo lớn nhỏ nhƣ Hòn Tằm, Hòn Mun, Hòn Lao,
Hòn Thị,… trong đó đảo Hòn Tre lớn nhất, nằm che chắn ngoài khơi giúp cho
Nha Trang trở nên kín gió và êm sóng, ít chịu ảnh hƣởng của mƣa bão. Nha
Trang còn có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng cùng các di tích văn hóa
đặc sắc nhƣ Tháp Bà Ponagar, Nhà thờ Núi, Dinh Bảo Đại, chùa Long Sơn,…
Nha Trang đƣợc mệnh danh là hòn ngọc của biển Đông, là viên ngọc xanh vì
giá trị thiên nhiên và vẻ đẹp của nó.
Trên thế giới, hàng loạt các nghiên cứu đã đƣợc tiến hành nhằm điều tra,
đánh giá vai trò cũng nhƣ tác động của điểm đến du lịch và sự thỏa mãn lên ý định
quay lại của du khách. Tuy nhiên, hiện nay theo hiểu biết của tác giả tại Việt Nam
vẫn còn rất ít các nghiên cứu chú trọng giải quyết đến vấn đề này. Xuất phát từ tình
hình thực tiễn nêu trên, là một sinh viên của ngành Du lịch đang học tập và sinh
sống tại thành phố biển xinh đẹp Nha Trang, Khánh Hòa, một trong những trọng
điểm du lịch của đất nƣớc, thu hút khá nhiều sự quan tâm, chú ý từ phía du khách
quốc tế, tác giả quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tài
nguyên du lịch địa phương đến ý định quay trở lại của du khách quốc tế”
làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Mong rằng đề tài này sẽ có những đóng góp tích cực giúp các doanh
nghiệp và nhà quản lý kinh doanh du lịch tại Nha Trang tăng khả năng thu hút
khách du lịch Quốc tế trong tƣơng lai.
1.2 Mục tiêu của nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Nghiên cứu ảnh hƣởng của tài nguyên du lịch địa phƣơng tác động đến
sự quay trở lại của khách quốc tế. Từ đó, đƣa ra các kiến nghị, chính sách
nhằm nâng cao sự thoả mãn và việc quay trở lại của du khách quốc tế khi tới
du lịch tại Nha Trang – Khánh Hoà.
4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố tài nguyên du lịch địa phƣơng ảnh hƣởng đến ý
định quay trở lại của du khách quốc tế đối với điểm đến Nha Trang.
- Xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố tài
nguyên du lịch địa phƣơng đến ý định quay trở lại của du khách quốc tế đối
với điểm đến Nha Trang và tiến hành kiểm định mô hình thực nghiệm.
- Đƣa ra các kiến nghị nhằm nâng cao sự thỏa mãn của du khách cũng
nhƣ ý định quay trở lại của du khách đối với du lịch Nha Trang.
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là ý định quay trở lại của du khách, trong đó luận
văn sẽ tập trung vào yếu tố tài nguyên du lịch địa phƣơng tác động đến sự
quay trở lại của du khách.
Khách thể nghiên cứu là khách du lịch quốc tế đến với Nha Trang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Việc nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn thành phố
Nha Trang.
Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2014.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ: Giai đoạn này đƣợc thực hiện thông qua
phƣơng pháp định tính, liên quan đến việc xác định vấn đề nghiên cứu. Đầu
tiên là xác định các yếu tố của văn hóa địa phƣơng ảnh hƣởng đến việc quay
trở lại của du khách dựa trên cơ sở tham khảo tài liệu, bài báo cáo, các công
trình nghiên cứu có liên quan từ đó xây dựng các tiêu thức cần khảo sát và
đánh giá. Thêm nữa, để phát triển bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu chính
thức thì tác giả đã tiếp xúc, tham khảo, tƣ vấn chuyên gia, khách du lịch. Quá
5
trình này giúp phát hiện các tiêu chí không cần thiết và bổ sung các tiêu chí
mới tác động đến ý định quay trở lại của du khách.
Nghiên cứu chính thức: đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng,
dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng phỏng vấn. Trên cơ sở dữ
liệu đã thuy đƣợc quan phỏng vấn du khách sẽ tiến hành phân tích mẫu
nghiên cứu, kiểm định thang đo, phân tích các nhân tố, kiểm định giải thuyết
nghiên cứu. Tất cả các số liệu thu thập đƣợc xử lý thông qua phần mềm SPSS 16.0
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu:
- Với việc hoàn hành đề tài nghiên cứu này hy vọng sẽ góp một phần
vào việc hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về yếu tố tài nguyên du lịch địa
phƣơng đến ý định quay trở lại của du khách quốc tế đối với điểm đến du lịch.
- Giúp các đơn vị kinh doanh và quản lý du lịch thành phố Nha Trang
nhận ra nhu cầu của khách thông qua yếu tố tài nguyên du lịch địa phƣơng.
Từ đó tìm ra những giải pháp cải tiến để giữ chân và thu hút ngày càng nhiều
du khách nƣớc ngoài đến và trở lại Nha Trang du lịch.
- Làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau.
1.6 Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn ngoài danh mục các bảng biểu; danh mục các sơ
đồ, đồ thị; danh mục các từ viết tắt; danh mục các tài liệu tham khảo và phụ
lục thì gồm có 4 phần chính sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của
chƣơng này là đƣa ra cơ sở lý thuyết về du lịch, tài nguyên du lịch, lòng trung
thành của khách hàng trong du lịch và xây dựng mô hình lý thuyết cho nghiên cứu.
6
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này đề cập đến các
phƣơng pháp nghiên cứu trong đề tài để kiểm định thang đo và mô hình cùng
với các giả thuyết nghiên cứu làm nền tảng cho chƣơng 4.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu. Nội dung chính của chƣơng này là
tiến hành nghiên cứu, phân tích và đƣa ra những kết quả cụ thể liên quan đến sự ảnh
hƣởng của tài nguyên du lịch địa phƣơng đến ý định quay trở lại của du khách.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị. Dựa trên các kết quả đã đạt đƣợc ở
chƣơng 3, chƣơng cuối này sẽ đƣa ra một số giải pháp góp phần nâng cao ý
định quay trở lại của du khách đối với tài nguyên du lịch Nha Trang. Đồng
thời, những thiếu sót và và hạn chế của đề tài cũng đƣợc đề cập.
7
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát về du lịch
2.1.1 Giới thiệu về du lịch
Khách du lịch nội địa: Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam,
ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam (Điều 34, luật du lịch, 2005).
Khách du lịch quốc tế: Khách du lịch quốc tế là ngƣời nƣớc ngoài,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam ra nƣớc ngoài du lịch (Điều
34, luật du lịch, 2005).
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nƣớc phát triển mà còn ở cả các nƣớc đang phát triển trong
đó có Việt Nam. Tuy nhiên, không chỉ ở nƣớc ta mà nhiều nƣớc trên thế giới
cũng chƣa thống nhất. Về khái niệm và nội dung có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về du lịch.
Theo thời gian, qua từng thời đại, dƣới mỗi góc độ nghiên cứu khác
nhau có những quan niệm khác nhau về du lịch. Đúng nhƣ một chuyên gia về
du lịch đã từng nhận định: “Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu
thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Trƣớc thực tế phát triển của ngành du lịch về
mặt kinh tế cũng nhƣ trong lĩnh vực đào tạo việc nghiên cứu, thảo luận để đi
đến thống nhất một số khái niệm cơ bản.
Ở thời kỳ đồ đá, con ngƣời “đi” vì sự sinh tồn, vì tránh đói, tránh rét,
tránh sợ hãi. Đến thời kỳ cƣờng thịnh của đế quốc La Mã, các chuyến du
ngoạn bằng ngựa đã mang mục đích tiêu khiển của những tầng lớp thống trị.
Sự ra đời của tàu hỏa vào thế kỷ XIX đã tạo động lực cho giao thông phát
8
triển, đồng thời cũng tạo điều kiện cho du lịch phát triển hơn. Sau đó đến sự
có mặt của tàu thủy, ô tô, máy bay,… làm cho du lịch ngày càng trở nên gần
gũi với con ngƣời hơn.
Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch đƣợc thành lập tại Hà
Lan, đánh dấu bƣớc ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du
lịch. Đầu tiên, du lịch đƣợc hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc nhóm
ngƣời, rời khỏi nơi ở của mình trong khoảng thời gian ngắn, đến các vùng
xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh.
Hội nghi Liên Hợp quốc về du lịch Roma (1963) đã đƣa ra định nghĩa:
“Du lịch là tổng hòa các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu trú ngoài nơi lƣu trú của cá nhân hay
tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ hay ngoài nƣớc họ với mục
đích hòa bình. fơi họ đến lƣu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Pirogionic (1985) đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cƣ trong thời gian rỗi liên quan đến việc di chuyển và lƣu lại tạm thời
bên ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể
chất, tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức, văn hóa hoặc thể thao kèm theo
việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Trong cuốn “Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan” với nội dung
khá chi tiết nhà địa lý Belarus đã nhấn mạnh: “Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cƣ trong thời gian nhàn rỗi có liên quan có sự di cƣ và tạm trú tạm
thời ngoài nơi ở thƣờng xuyên nhằm mục đích phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc hoạt động thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa, dịch vụ”.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch theo nghĩa hành
động, đƣợc định nghĩa là một hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu
khiển và tổ chức các dịch vụ xung quanh hoạt động này. Ngƣời đi du lịch là
9
ngƣời đi ra khỏi nơi mình cƣ trú một quãng đƣờng tối thiểu là 80 km trong
khoảng thời gian hơn 24 giờ với mục đích giải trí, tiêu khiển”.
Theo Luật Du lich nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005, “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng các nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”. (Điều 4)
Tuy có khá nhiều các quan điểm khác nhau về du lịch nhƣng vẫn chƣa
có sự thống nhất chung. Do đó, tác giả mong muốn đƣợc áp dụng một quan
điểm mới của Ts. Nguyễn Đức Tuấn với nội dung khá đầy đủ về du lịch nhƣ
sau: “Du lịch là sự ra đi của các cư dân và tạm trú cách xa (khoảng 600m)
nơi ở thường xuyên của mình để tạo ra các mối quan hệ với nhà cung ứng
dịch vụ du lịch, chính quyền và dân địa phương nơi đến, nhằm mục đích phục
vụ cho việc nghỉ ngơi, giải trí, tham quan các danh lam thắng cảnh, nghỉ
dưỡng, chữa bệnh, đoàn tụ gia đình, và thực hiện các hoạt động kinh tế, văn
hóa, chính trị, tôn giáo, thể thao có tác dụng nâng cao chất lượng cuốc sống
của con người. Ngoài ra, du khách phải nghỉ đêm và mua các dịch vụ ở nơi đến”.
2.1.2 Các loại hình du lịch
- Du lịch làm ăn,
- Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt,
- Du lịch nội quốc, quá biên,
- Du lịch tham quan trong thành phố,
- Du lịch trên những miền quê (du lịch sinh thái),
- Du lịch mạo hiểm, khám phá, trải nghiệm.
- Du lịch hội thảo, triển lãm MICE.
- Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá.
- Du lịch bụi, du lịch tự túc.
10
2.1.3 Đặc điểm và đặc thù của du lịch
Có nhiều kiểu đi du lịch, một trong số đó có thể kể đến nhƣ du lịch với
mục đích nghỉ ngơi, thữ giãn; đi du lịch với mục đích học hỏi văn hoá; du lịch
về cội nguồn, thăm ngƣời thân; hay du lịch thể thao; du lịch với mục đích
kinh doanh; du lịch với mục đích chính trị … Ngƣời ta thƣờng xét đặc điểm
du lịch theo các tiêu chí sau:
- Từ xuất xứ của khách du lịch
- Theo dạng đi du lịch: nhóm, theo tour …
- Theo độ tuổi
- Theo lịch trình, thời gian
- Theo phƣơng tiện sử dụng để đi thăm quan
- Theo mùa
- Theo chƣơng trình du lịch
- Theo cách thức di chuyển: đi bộ hay đi bằng phƣơng tiện …
Tóm lại, Việt Nam là đất nƣớc nhiều tiềm năng, đặc biệt là tiềm năng
du lịch. Đƣợc đánh giá cao trên các trang web đánh giá về du lịch, nhiều địa
danh đƣợc đánh giá rất cao. Bên cạnh những ƣu điểm về mặt tự nhiên, chúng
ta không khỏi thấy rằng vẫn còn có những điểm yếu rõ nét, trong đó chính là
sự chƣa chuyên nghiệp trong tất cả các khâu, còn có những hiện tƣợng xấu do
ý thức công cộng của ngƣời dân còn chƣa tốt, hay chính những hƣớng dẫn
viên thiếu năng lực, thiếu trình độ thực tế, khiến nhiều khách du lịch đến Việt
Nam chỉ một lần và không quay lại lần thứ hai.
2.2 Lý thuyết về tài nguyên du lịch
2.2.1 Tài nguyên du lịch
Du lịch là một ngành có sự định hƣớng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du
lịch là một trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và
phát triển du lịch của một địa phƣơng. Số lƣợng tài nguyên vốn có, chất lƣợng
11
của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa
đặc biệt đối với sự phát triển du lịch. Vì vậy, sức hấp dẫn du lịch của một địa
phƣơng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên du lịch của địa phƣơng đó.
2.2.1.1 Định nghĩa tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các
thành phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của
con ngƣời, khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này đƣợc
sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch.
Tuy nhiên định nghĩa này chƣa phản ánh đƣợc bản chất của tài nguyên
du lịch. Nguyễn Minh Tuệ và một số học giả cho rằng tài nguyên du lịch là
tổng thể tự nhiên, kinh tế, văn hóa đƣợc sử dụng để phục hồi sức khỏe cho
con ngƣời. Trên cơ sở này cho rằng địa hình, thủy văn, khí hậu, thế giới động
vật, di tích, lễ hội…là những tài nguyên du lịch. Thế nhƣng rõ ra không phải
trong bất cứ mọi dạng, mọi kiểu địa hình, không phải bất cứ kiểu khí hậu
nào…cũng đều có khả năng thu hút khách du lịch. Hay nói cách khác, không
phải tất cả chúng đều có thể đƣợc khai thác cho kinh doanh du lịch nhiều khi
có những kiểu địa hình, khí hậu, thủy văn lại là những điều kiện bất lợi, cản
trở việc thu hút khách.
Do đó, tài nguyên du lịch phải là những giá trị thẩm mỹ, lịch sử, văn
hóa tâm linh, giải trí, kinh tế…của các thành tạo tự nhiên, những tình chất của
tự nhiên các công trình, sản phẩm do bàn tay hay trì tuệ của con ngƣời làm
nên có sức hấp dẫn với du khách hoặc đƣợc khai thác phục vụ phát triển du lịch.
Luật du lịch Việt Nam (2005) định nghĩa về tài nguyên du lịch tại điều
4 nhƣ sau: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di
tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá
trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu
tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
12
Nhƣ vậy, tài nguyên du lịch đƣợc xem nhƣ tiền đề để phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc thì sức hấp dẫn và hiệu quả
hoạt động du lịch càng cao.
2.2.1.2 Đặc điểm tài nguyên du lịch
- Là loại tài nguyên có thể tái tạo được: Trong quá trính khai thác và
kinh doanh du lịch, khách đƣợc đƣa đến điểm du lịch để họ thẩm nhận tại chỗ
những giá trị của thế giới xung quanh, cụ thể là những giá trị của tài nguyên
du lịch. Tài nguyên của mỗi loại hình du lịch mang tình đặc thù của chúng.
Mục đích nghỉ ngơi, điều dƣỡng là các loại hình nƣớc khoáng, bùn, thời tiết,
khí hậu, thích hợp cho việc chữa bệnh… Du lịch thể thao và các cuộc hành
trình cần những đặc điểm đặc biệt của lãnh thổ nhƣ: những chƣớng ngại vật,
dân cƣ thƣa thớt, ở xa trung tâm. Đối với du lịch tham quan cần những danh
lam thắng cảnh tự nhiên và lịch sử văn hóa, các công trình kinh tế, những
ngày lễ dân gian và những thành phần văn hóa dân tộc. Những tài nguyên này
đƣợc du khách tiêu thụ song hầu nhƣ không mất đi giá trị ban đầu.
- Thường thuộc loại tài nguyên có tính đa dạng: Một số tài nguyên
không chỉ là tài nguyên du lịch mà còn là tài nguyên của các ngành kinh tế
khác. Điều này thƣờng dẫn đến những tranh chấp về trách nhiệm trong công
tác quản lý và điều hành khai thác. Trong trƣờng hợp này, chính quyền phải
có quyết định hợp lý mặc dù để dành tài nguyên đó cho du lịch thì hiệu quả
kinh tế trƣớc mắt sẽ không cao bằng để cho ngành kinh tế khác khai thác.
- Là thành phần cơ bản để tạo nên sản phẩm du lịch: Tài nguyên du
lịch cũng là yếu tố đặc trƣng của sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là tất cả
những gì mà du khách đƣợc hƣởng thụ trong suốt chuyến đi sản phẩm du lịch
là kết quả của dịch vụ chình (dịch vụ ăn, nghỉ, đi lại), dịch vụ bổ sung (nếu
khách có yêu cầu) và dịch vụ đặc trƣng. Về cơ bản thì dịch vụ chính và dịch
vụ bổ xung có trong tất cả các tour du lịch trọn gói còn dịch vụ đặc trƣng chủ
13
yếu là do tài nguyên du lịch quyết định.
- Có tính sở hữu chung: Về nguyên tắc bất cứ công dân nào cũng có
quyền thẩm nhận các giá trị tài nguyên du lịch mang lại. Vì vậy, việc khai
thác tài nguyên là quyền của mọi doanh nghiệp du lịch. Không có doanh
nghiệp du lịch nào độc quyền tổ chức các tour về bất cứ một điểm du lịch nào
“cộng đồng dân cƣ có quyền tham gia và hƣởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động
du lịch” và nhà nƣớc ta “đảm bảo sự tham gia của mọi thành phần kinh tế,
mọi tầng lớp dân cƣ trong phát triển du lịch”.
- Gắn với vị trí địa lý: Đa số các tài nguyên du lịch nhƣ cảnh quan
thiên nhiên, di tích lịch sử… đều gắn chặt với vị trí địa lý, không thể di rời
nơi khác đƣợc. Ngay cả thế giới động vật, khí hậu, lễ hội, văn hóa truyền
thống cũng là hàm số của vị trí. Đặc điểm này tạo sự khác biệt trong kinh
doanh du lịch là để bán đƣợc sản phẩm du lịch, khách hàng chứ không phải
sản phẩm du lịch đƣợc đƣa đến nơi có tài nguyên du lịch.
- Có tính mùa vụ khá rõ rệt: Hầu hết các tài nguyên du lịch đều có đặc
điểm này kể cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Với tƣ cách là tài nguyên du lịch, khí hậu thích hợp với du lịch biển từ tháng
4 đến tháng 8. Du lịch lễ hội diễn ra chủ yếu vào mùa xuân…Điều này là một
trong những nhân tố quyết định tính thời vụ của hoạt động du lịch nói chung
và kinh doanh du lịch nói riêng.
- Giá trị của tài nguyên du lịch phụ thuộc vào yếu tố chủ quan: Giá trị
của tài nguyên du lịch không chỉ phụ thuộc vào giá trị tự thân mà còn phụ
thuộc vào các nhà cung ứng và du khách. Về phần mình giá trị tự thân phụ
thuộc vào độ lớn, sự phong phú, sự đa dạng, độc đáo và sự tƣơng phản… một
di tích có nhiều công trình, một khu rừng có nhiều tầng, một địa hình có nhiều
núi non tạo nên sự đa dạng, phong phú. Một công trình đƣơng đại đặc sắc,
một lễ hội truyền thống, một trò chơi dân gian độc đáo… có sức hấp dẫn rất
14
lớn đối với du khách. Những hiểu biết của nhà cung ứng, khả năng và nghệ
thuật diễn giải và việc tôn tạo tu bổ tài nguyên có ảnh hƣởng tới giá trị tài
nguyên mặc dù hầu nhƣ không làm thay đổi giá trị tự thân của nó. Ngoài ra,
việc hấp dẫn du khách còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng truyền đạt của
hƣớng dẫn viên. Kết quả đầu tƣ của nhà cung ứng cũng có ý nghĩa trong việc
làm gia tăng giá trị của tài nguyên du lịch. Tuy nhiên cũng có từng trƣờng hợp
tại một số nƣớc do thiếu sự hiểu biết và vội vã nên việc trùng tu, tôn tạo tài
nguyên du lịch dẫn đến kết quả ngƣợc lại làm giảm giá trị của nó. Đặc điểm
tiếp theo tạo nên sự khác biệt của tài nguyên du lịch là giá trị của nó còn phụ
thuộc vào khách du lịch. Hiểu biết, trính độ văn hña, nhận thức, tính cảm, mói
trƣờng sống…của khách là yếu tố gñp phần đánh giá giá trị của tài nguyên du
lịch. Nhƣ vậy, sức hấp dẫn hay giá trị của tài nguyên du lịch phụ thuộc vào
các yếu tố chủ quan.
2.2.1.3 Vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch.
Sản phẩm du lịch đƣợc tạo nên bởi nhiều yếu tố, song trƣớc hết phải kể đến
tài nguyên du lịch. Sự phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo nên
sự phong phú và đa dạng của sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch càng độc
đáo, đặc sắc thì giá trị của sản phẩm du lịch và độ hấp dẫn khách du lịch càng tăng.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du
lịch. Trong quá trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các yêu cầu
và thoả mãn các mục đích của du khách, các loại hình du lịch mới cũng không
ngừng xuất hiện và phát triển. Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên
cơ sở của tài nguyên du lịch. Và chính sự xuất hiện của các loại hình du lịch
đã làm cho các yếu tố điều kiện tự nhiên, xã hội trở thành tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng tổ chức lãnh
thổ du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt không gian