Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV cao su Eah'Leo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.49 KB, 125 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ








NGUYỄN THỊ THÚY




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU EAH’LEO





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH














Nha Trang, 7/2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ







NGUYỄN THỊ THÚY





PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU EAH’LEO





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH



GVHD: ThS. HOÀNG VĂN HUY








Nha Trang, 7/2013



i

LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại công ty
TNHH MTV Cao Su Eah’Leo” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân em.
Các số liệu được sử dụng, nội dụng nghiên cứu và kết quả trình bày trong
luận văn là trung thực, rõ ràng và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình
khoa học nào khác.


Nha Trang, ngày 6 tháng 7 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy



ii

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian được thực tập tại công ty TNHH MTV Cao Su Eah’Leo, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ các chú, các anh chị trong phòng Tài chính kế
hoạch. Mọi người đã giúp em, tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi
kinh nghiệm làm việc, thu thập số liệu để em có thể hoàn thành tốt nhất bài luận
văn của mình. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến phòng Tài chính kế hoạch
cùng các anh chị trong công ty TNHH MTV Cao Su Eah’Leo, đặc biệt cho em
gởi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Đặng Chí Sơn đã hết lòng hướng dẫn em làm bài
luận văn này.
Ngoài ra, em xin gởi lời cảm ơn đến thầy giáo – Thạc sỹ Hoàng Văn Huy.
Trong thời gian làm luận văn, em đã nhận được sự góp ý tận tình của thầy về bài
làm của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy.

Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã hết
lòng động viên, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Nha Trang, ngày 7 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy




iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.Sự cần thiết của đồ án 1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3.Đối tượng nghiên cứu của đồ án 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5.Nội dung nghiên cứu 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 4
1.1.BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP 4
1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1.1. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước 4
1.1.1.2. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường 4
1.1.1.3. Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp 5
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 5
1.1.2.1. Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn và đảm bảo nhu cầu vốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5
1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp 6
1.1.2.3. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh 6
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 6
1.1.3.1. Vai trò huy động và khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất 7
1.1.3.2. Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh 7



iv

1.1.3.3. Vai trò công cụ kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 8
1.2. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, MỤC TIÊU VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2.Ý nghĩa của việc phân tích tài chính 9
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính 9
1.2.4. Vai trò của phân tích tài chính 10
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP 11
1.3.1. Các tài liệu và phương pháp phân tích 11

1.3.1.1. Hệ thống báo cáo tài chính 11
1.3.1.2. Phương pháp phân tích 12
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 14
1.3.2.1. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua Bảng cân đối kế toán: 14
1.3.2.2. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh: 16
1.3.2.3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ: 16
1.3.2.4. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các chỉ số tài chính: 16
1.3.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont: 23
1.3.2.6. Phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn: 25
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV CAO SU EAH’LEO 27
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 27
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Cao Su Eah’Leo. 27
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
Email: 28
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của công ty: 29



v

2.1.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cao Su
Eah’Leo. 37
2.1.3 Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 38
2.2. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN 41
2.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản 41
2.2.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn 46
2.3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH 50
2.4. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 55
2.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA TỶ SỐ TÀI CHÍNH
59
2.5.1. Phân tích khả năng thanh toán 59
2.5.1.1. Khả năng thanh toán hiện hành 59
2.5.1.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 61
2.5.1.3. Khả năng thanh toán nhanh 63
2.5.1.4. Khả năng thanh toán lãi vay 65
2.5.2. Phân tích tình hình hoạt động 67
2.5.2.1. Phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho 67
2.5.2.2. Phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu 69
2.5.2.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản 71
2.5.3. Phân tích cơ cấu tài chính 73
2.5.3.1. Phân tích tỷ suất đầu tư tài sản 73
2.5.3.2. Phân tích tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ 75
2.5.4. Phân tích hiệu quả hoạt động 77
2.5.4.1. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập 77
2.5.4.2. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 79
2.5.4.3. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn ngắn hạn 80
2.5.4.4. Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn dài hạn 82
2.5.4.5 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: 84



vi

2.6. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO PHƯƠNG PHÁP DUPONT: 86
2.7. PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN 95
2.8. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

TNHH MTV CAO SU EAH’LEO 103
2.8.1. Ưu điểm: 103
2.8.2. Hạn chế: 104
2.8.3. Nguyên nhân của hạn chế: 104
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU EAH’LEO. 106
3.1. Biện pháp thứ nhất: Giảm các khoản phải thu: 106
3.2. Biện pháp 2: Giảm lượng hàng tồn kho: 108
3.3. Biện pháp 3: Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi
nhuận: 109
3.4. Biện pháp 4: Tăng năng suất vườn cây cao su 110
3.5. Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng sản phẩm 111
3.6. Biện pháp 6: Đào tạo nhân sự cho công tác phân tích tài chính
KẾT LUẬN 113



vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HCQT Hành chính quản trị
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
KTNN Kỹ thuật nông nghiệp
Ktkh Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Kpth Kỳ thu tiền bình quân
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
NSNN Ngân sách nhà nước
NT Nông trường
QĐ – HĐTVCSVN Quyết định hội đồng thành viên cao su Việt Nam

QLCL Quản lý chất lượng
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
TĐVT Thi đua văn thể
TCLĐ - TL Tổ chức lao động – Tiền lương
TCKH Tài chính kế hoạch
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TTHH Thanh toán hiện hành
TTNN Thanh toán nợ ngắn hạn
TTN Thanh toán nhanh
TTLV Thanh toán lãi vay
TTBV - QS Thanh tra bảo vệ - Quân sự
UBND Ủy ban nhân dân
V
tkh
Số vòng quay hàng tồn kho
V
pth
Số vòng quay khoản phải thu



viii

VILAS Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005
XDCBCN & MT Xây dựng cơ bản công nghiệp và môi trường




ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 37
Bảng 2.2. Bảng phân tích sự biến động tài sản trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012
41
Bảng 2.3. Bảng phân tích sự biến động nguồn vốn trong 3 năm 2010 – 2011 –
2012 46
Bảng 2.4. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
3 năm 2010 – 2011 – 2012 50
Bảng 2.5. Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong 3 năm 2010 – 2011
– 2012 55
Bảng 2.6. Bảng phân tích khả năng thanh toán hiện hành 59
Bảng 2.7. Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 61
Bảng 2.8. Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh 63
Bảng 2.9. Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay 65
Bảng 2.10. Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho 67
Bảng 2.11. Bảng phân tích tình hình luân chuyển các khoản phải thu 69
Bảng 2.12. Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản trong 3 năm 2010 –
2011 – 2012. 71
Bảng 2.13. Bảng phân tích tỷ suất đầu tư tài sản trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012 73
Bảng 2.14. Bảng phân tích tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012.
75
Bảng 2.15. Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và thu nhập 77
Bảng 2.16. Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 79
Bảng 2.17. Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn ngắn hạn 80
Bảng 2.18. Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn dài hạn 82
Bảng 2.19:Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 84

Bảng 2.20. Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn và tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012 86
Bảng 2.21. Bảng biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm 2011 95



x

Bảng 2.22. Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm 2011 97
Bảng 2.23. Bảng biểu kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm 2012 99
Bảng 2.24. Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn năm 2012 101
Bảng 3.1.Bảng các khoản phải thu của công ty TNHH MTV Cao Su Eah’Leo trong
ba năm 2010-2011-2012 108



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đồ án
Trong giai đoạn trước đây, khi hoạt động trong nền kinh tế vận hành theo
cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
hoạt động theo chỉ đạo của Nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp hoạt động rất thụ
động, không quan tâm nhiều đến lãi lỗ.
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh là nhằm đạt lợi nhuận. Do
tính chất cạnh tranh ngày càng một gay gắt trên thị trường, mọi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển tốt bền vững thì đòi hỏi phải luôn nắm chắc và hiểu rõ
nội lực của mình như : Cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, nguồn nhân lực… đồng thời
phải hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy phân tích

tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp hiểu rõ được
tình hình tài chính. Qua việc phân tích và đánh giá tình hình tài chính sẽ cho
phép doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính, đánh giá khả năng sử dụng, quản
lí và phân phối các loại vốn, nguồn vốn, thấy được những điểm mạnh, điểm yếu,
tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp nhằm tận dụng được các
cơ hội và giảm bớt tác hại của các đe dọa từ môi trường hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cũng qua việc phân tích đánh giá thực trạng tài chính, còn cho phép
doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác trong tương
lai, giúp nhà quản trị đưa ra các chính sách phát triển doanh nghiệp như chính
sách huy động vốn, chính sách phân phối thu nhập, chính sách tuyển dụng lao
động… Như vậy, phân tích tình hình tài chính là công tác quan trọng không thể
thiếu được trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng và lợi ích của việc phân tích tài chính, với kiến
thức đã học được ở trường và được sự đồng ý của Nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa, Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV Cao Su Eah’Leo em đã chọn đề tài



2

“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Cao Su Eah’Leo”
làm đồ án tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Cao Su
Eah’Leo” nhằm mục tiêu giải quyết ba vấn đề. Thứ nhất, đánh giá khái quát tình
hình tài chính tại công ty thông qua việc đánh giá và phân tích sự biến động của
các khoản mục trong các báo cáo tài chính, cụ thể là bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ngoài ra đề tài còn xem xét đến các tỷ số về cơ
cấu vốn và nguồn vốn như tỷ số về đầu tư và tự tài trợ. Thứ hai, đánh giá thực

trạng tài chính của công ty thông qua việc phân tích một số chỉ tiêu về tài chính
như: tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số quản trị nợ, tỷ số về hiệu quả sử dụng vốn
và các tỷ số về khả năng sinh lời. Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
tình hình tài chính của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu của đồ án
Đối tượng nghiên cứu của đồ án là tình hình tài chính của Công ty TNHH
MTV Cao Su Eah’Leo trong 3 năm 2010, 2011 và 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm đề tài này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Tổng hợp số liệu.
 Phương pháp phân tích so sánh theo thời gian.
 Phương pháp tỷ lệ.
 Phương pháp phân tích tổng hợp.
 Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV Cao Su
Eah’Leo



3

Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty
TNHH MTV Cao Su Eah’Leo. Những đóng góp của đề tài:
Qua việc thực hiện đề tài này em đã hệ thống lại cơ sở lý luận tài chính và
phân tích tình hình tài chính của Công ty, đánh giá được thực trạng cũng như
toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty trong thời gian vừa qua và qua đó

chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, những gì đạt được và chưa đạt được,
những khó khăn hạn chế. Cũng qua việc phân tích em chỉ ra được những nguyên
nhân dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian
qua, đó là cơ sở quan trọng để Công ty có thể đề ra các quyết định đúng đắn và
kịp thời nhằm làm cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời qua việc thực hiện đề tài, bằng khả năng của mình em cũng đã đưa ra
một số giải pháp nhằm góp phần vào sự làm mạnh và ổn định tài chính cũng như
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cao Su
Eah’Leo.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế trường Đại học
Nha Trang cùng toàn thể các anh chị ở phòng TCKH của Công ty TNHH MTV
Cao Su Eah’Leo, đặc biệt là thầy Hoàng Văn Huy đã hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thành đề tài một
cách tốt nhất nhưng với kiến thức còn hạn chế và sự tiếp cận với thực tế còn giới
hạn nên nội dung đề tài này không sao tránh những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô và tất cả các bạn.
Nha Trang, tháng 6 năm 2013.
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thúy






4

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Bản chất tài chính doanh nghiệp
Để đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn, doanh nghiệp cần phải
có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao
đổi. Mọi quyết định phải gắn liền với hệ thống luật pháp và sự hiểu biết về môi
trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế phức tạp
và luôn biến động. Doanh nghiệp phải làm chủ được và dự đoán được sự thay đổi
của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, toàn bộ quá
trình hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, từ khi ứng vốn tiền tệ cho
đến khi doanh nghiệp có nguồn tài chính và nguồn phân phối tài chính đó đã nảy
sinh hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị. Những quan hệ kinh tế
đó bao gồm :
1.1.1.1 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Tất cả doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nộp thuế, phí và
lệ phí, nộp bảo hiểm cho Ngân sách Nhà nước và Ngân sách Nhà nước thực hiện
tài trợ vốn dưới nhiều hình thức khác nhau trong những trường hợp cần thiết như
cấp vốn đối với doanh nghiệp Nhà nước, cho doanh nghiệp vay, hoặc các khoản
trợ giá, góp vốn liên doanh…
1.1.1.2 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có mối quan hệ
với các thị trường như thị trường tài chính, thị trường hàng hóa, thị trường nguồn
lao động Ở đây bao gồm các quan hệ như thanh toán tiền mua hàng hóa hoặc
dịch vụ, tiền công lao động, tiền vay, tiền bảo hiểm, tiền bồi thường rủi ro, tiền
cho vay và đi vay,…





5

1.1.1.3 Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Biểu hiện của chúng là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là
quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và nhà
quản lý, giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn, khoản lương, thưởng cho
người lao động, cấp phát điều hòa vốn, phân phối thu nhập các bộ phận trong
doanh nghiệp…
Các quan hệ kinh tế nêu trên phản ánh sự vận động của vốn tiền tệ phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối các nguồn tài chính trong và
ngoài doanh nghiệp, và luôn gắn liền với việc tạo lập cũng như việc sử dụng quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Từ sự phân tích nêu trên, ta đi đến bản chất về tài chính doanh nghiệp như sau:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối
các nguồn tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
doanh nghiệp cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Chức năng xác định và tổ chức các nguồn vốn và đảm bảo nhu cầu
vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để thực hiện được mục tiêu và phương án sản xuất kinh doanh trong điều
kiện cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn và có phương án tạo
lập, huy động vốn có thể. Vì vậy nhiệm vụ của chức năng này là :
- Xác định nhu cầu (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
- Tìm nguồn trang trải nhu cầu.
- Cân đối giữa nhu cầu và nguồn trang trải. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì
doanh nghiệp phải huy động thêm vốn, tìm kiếm mọi nguồn tài trợ với chi phí sử
dụng vốn thấp nhưng vẫn đảm bảo có hiệu quả. Ngược lại, nếu nhu cầu nhỏ hơn

khả năng thì doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường hoặc có



6

thể tham gia vào thị trường tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản,
góp vốn liên doanh…
1.1.2.2 Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được biểu hiện tập trung
ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ và thu nhập từ hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh nghiệp phân phối
thu nhập theo mô hình tổng quát sau:
- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các
chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra ….và nộp thuế theo luật định.
- Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: nộp thuế thu nhập, bù đắp các
chi phí không hợp lệ, chia lãi cho các đối tác góp vốn, phân phối vào các quỹ của
doanh nghiệp, chia cho người lao động trong doanh nghiệp.
1.1.2.3 Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập
và sử dụng các chỉ tiêu tài chính như chi phí, doanh thu, doanh lợi giá thành,
doanh lợi tổng vốn… nhằm qua đó doanh nghiệp kịp thời phát hiện những tồn tại
cũng như ưu điểm trong đầu tư kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm điều
chỉnh các hoạt động hoặc phát huy thế mạnh, tiềm năng của doanh nghiệp, đồng
thời khắc phục khuyết điểm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Ngày nay vai trò của quản trị tài chính ngày càng trở nên cực kì quan

trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị
trường nước ta, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, sự giao lưu mở cửa
với nước ngoài và Nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Vì vậy tài chính doanh nghiệp đã được trả về đúng vị trí khách quan và
vai trò của nó được thể hiện ở các mặt sau:



7

1.1.3.1 Vai trò huy động và khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất
Trong nền kinh tế thị trường, phạm vi hoạt động của tài chính Nhà nước
và tài chính doanh nghiệp đã được phân biệt rõ ràng. Tài chính Nhà nước không
còn là kênh cấp phát và bao cấp toàn bộ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng. Do đó vai trò đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của tài chính doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và
có tính cấp bách. Trong nền kinh tế thị trường, trên cơ sở đã hình thành thị
trường vốn, các doanh nghiệp phải biết chủ động khai thác, thu hút có hiệu quả
các nguồn tài chính để phục vụ kịp thời và đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tính hiệu quả của huy động vốn còn phụ
thuộc vào trình độ của nhà quản trị trong việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần
huy động, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn các phương thức và đòn bẩy kinh tế
để phát huy vốn có hiệu quả.
Song song với quá trình huy động vốn và đảm bảo vốn, tài chính doanh
nghiệp còn có vai trò tổ chức vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đây là vấn đề có
tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường.
1.1.3.2 Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp có vai trò kích thích và điều tiết hoạt động sản

xuất kinh doanh, đó là kết quả tổng hợp của việc vận dụng chức năng phân phối
của tài chính trong việc giải quyết lợi ích tài chính kinh tế đối với nhiều chủ thể
kinh tế khác nhau trong đó có doanh nghiệp. Chức năng phân phối của doanh
nghiệp là bản chất vốn có của một phạm trù kinh tế khách quan, chức năng này
có phát huy tác dụng hay không đối với hoạt động xản xuất kinh doanh là tùy
thuộc vào khả năng vận dụng của nhà quản trị. Nếu nhà quản trị biết vận dụng
sáng tạo chức năng phân phối tài chính của doanh nghiệp trong việc tạo lập cơ
chế phân phối thu nhập, phân phối các quỹ chuyên dùng, cơ chế xây dựng giá, cơ
chế huy động vốn,… phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở



8

thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng to lớn trong việc tạo ra các động lực kinh tế tác
động tới năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng
vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. Ngược lại, nếu nhà quản trị phạm
những sai lầm trong việc vận dụng các chức năng của tài chính doanh nghiệp sẽ
tạo nên cơ chế tài chính kém hiệu quả, kìm hãm phát triển sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3 Vai trò công cụ kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Xuất phát từ vấn đề có tính nguyên lý khi đầu tư vốn để sản xuất kinh
doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn đồng vốn của mình đầu tư mang
lại hiệu quả cao nhất. Do đó, với tư cách là một công cụ quản lý sản xuất kinh
doanh, tài chính doanh nghiệp nhất thiết phải có vai trò kiểm tra để nâng cao tính
tiết kiệm và hiệu quả của đồng vốn.
Tài chính doanh nghiệp kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên liên tục thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cụ thể. Các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc
trưng về hoạt động, sử dụng nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng

sinh lời… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép các doanh nghiệp
có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm mạnh hóa quá
trình phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ nói riêng và tình hình kinh doanh nói
chung.
1.2 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, MỤC TIÊU VÀ VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH
1.2.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra và so sánh các số liệu về
tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính, người sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai. Trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để tận dụng triệt để các
điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.




9

1.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính
- Hoạt động tài chính nhằm mục đích là đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng một cách kịp thời và tốt nhất.
- Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính cũng
có những tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính là mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hàng của
doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị.
- Tất cả các báo cáo tài chính đều là những tài liệu có tính lịch sử vì chúng

nói lên những gì đã xảy ra trong một thời kì nào đó. Mục đích của việc phân tích
tài chính là giúp cho các đối tượng sử dụng chúng như dự đoán tương lai bằng
cách so sánh, đánh giá và xem xét xu hướng dựa trên các thông tin mà chúng
mang lại.
1.2.3 Mục tiêu của phân tích tài chính
Quá trình phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải hướng đến
các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện qua
việc thanh toán với các đơn vị liên quan (Ngân hàng, Nhà nước, các đơn vị,…).
Mối quan hệ này sẽ được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu để đánh giá về mặt lượng,
chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi
hỏi tối thiểu hóa việc sử dụng các nguồn sản xuất (vốn) nhưng vẫn đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh bình thường và mang lại hiệu quả cao.
- Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành, tuân thủ các chế độ tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng góp, kỷ luật thanh
toán với các đơn vị và cơ quan có liên quan.



10

1.2.4 Vai trò của phân tích tài chính
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là giúp những người sử dụng thông tin đánh giá được chính xác
thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp cũng như những rủi ro trong
tương lai, để từ đó đưa các chiến lược kinh doanh và quyết định đầu tư. Bởi vậy,
việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nhiều phía.
a. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.

Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm nhiều mục tiêu khác
như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ
môi trường… Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ thực hiện được các mục tiêu này
nếu đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán được
nợ. Một doanh nghiệp kinh doanh lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc
phải đóng cửa, hoặc nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn
thường xuyên cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh
nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp của mình nhằm đánh giá tình
hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, sinh lời, rủi ro và dự đoán
tình hình tài chính nhằm đưa ra các quyết định đúng.
b. Đối với các nhà đầu tư
Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hòa
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn… đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý.
Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
c. Đối với người cho vay vốn
Quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp để khi đó
họ có quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Vì vậy họ đặc biệt
quan tâm đến lượng tiền và tài sản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền từ đó



11

so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến
lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ khi doanh nghiệp
gặp rủi ro.

d. Đối với cơ quan chủ quản cấp trên
Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho các cơ quan này đánh giá và kiểm
soát tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể đề ra các
chính sách, cơ chế, giải pháp tài chính hợp lý với thực tế của doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
e. Đối với những người lao động trong doanh nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập duy nhất của họ, còn đối với doah nghiệp cổ
phần ngoài tiền lương ra người lao động còn có thể được hưởng một khoản tiền
lãi do góp cổ phần vào doanh nghiệp. Hai hình thức thu nhập này đều phụ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích
tài chính doanh nghiệp giúp cho người lao động định hướng được việc làm của
mình.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý, đầu tư, các chủ ngân
hàng, các nhà cung cấp còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài
chính của doanh nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân
tích tài chính… những người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như chủ
ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp… bởi vì nó liên quan đến
quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng và tương lai của họ.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1 Các tài liệu và phương pháp phân tích
1.3.1.1 Hệ thống báo cáo tài chính
a. Bảng cân dối kế toán



12

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh

nghiệp tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
BCKQHĐKD là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ kế toán nhất định của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài
chính và kết quả sử dụng các tiềm tàng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ kế toán nhất định của
doanh nghiệp. Dựa vào kết quả của báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng có
thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp và
dự đoán được các luồng tiền trong kì tiếp theo.
d. Các tài liệu khác
Phân tích tài chính nhằm đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc dự
kiến kết quả tương lai và giúp đưa ra những quyết định tài chính của doanh
nghiệp nên không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính
mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác như: thông tin chung về các chính sách
kinh tế, tiền tệ; thông tin về ngành kinh doanh; thông tin về pháp lý đối với
doanh nghiệp.
1.3.1.2 Phương pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được dùng để so sánh giữa các kỳ với nhau để thấy
được xu hướng phát triển, so sánh giữa doanh nghiệp với ngành, giữa doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác để thấy được vị thế của doanh nghiệp.
Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải thống nhất về:
- Nội dung phân tích.




13

- Số liệu phân tích.
- Đại lượng biểu hiện.
b. Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là những chỉ tiêu mang tính chất cân bằng trong mối liên hệ của
chúng, sử dụng mối liên hệ này để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố.
Chẳng hạn, luôn có sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Vì vậy sự biến động
của hai chỉ tiêu này cũng luôn cân bằng, chúng ta dựa vào đó để phân tích, chúng
ta cần áp dụng kết hợp các phương pháp trên. Ngoài ra chúng ta còn có thể áp
dụng các phương pháp khác như phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp
đồ thị, phương pháp tỷ lệ.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn
Mục đích của phương pháp này là xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích, phát hiện sự mất cân đối cần giải quyết, những
vi phạm về chính sách, chế độ, những khả năng tiềm tàng còn có thể khai thác.
Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến các chỉ tiêu phân tích thì phải giả định các nhân tố khác không đổi. Nhân
tố nào đã xác định ảnh hưởng rồi thì ta cố định nhân tố đó ở kỳ báo cáo, nhân tố
chưa xác định mức độ ảnh hưởng thì cố định ở kỳ gốc.
d. Phương pháp phân tích định tính
Phân tích tình hình tài chính theo phương pháp trên bị giới hạn bởi nó chỉ
cho phép đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
cụ thể đã được tính toán. Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của ngành nghề, đặc điểm kinh doanh, sự biến
động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu, sự ảnh hưởng của mức cung cầu
đến giá bán của một mặt hàng nào đó… Những nhân tố này khó có thể đo lường,
tính toán và càng không thể hiện trên báo cáo tài chính nhưng nó có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó cần sử dụng
phương pháp định tính để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp toàn

diện hơn.

×