Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo phương pháp tài sản tại công ty Cổ phần định giá và dịch vụ tài chính Việt Nam (VVFC) - chi nhánh miền Trung và Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH






BÙI DUY THÁI





THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ MỤC
ĐÍCH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THEO
PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH
GIÁ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VIỆT NAM (VVFC) – CHI
NHÁNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH




Nha Trang, tháng 6 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH




BÙI DUY THÁI




THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ MỤC
ĐÍCH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THEO
PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH
GIÁ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VIỆT NAM (VVFC) – CHI
NHÁNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH



GVHD: PHAN THỊ LỆ THÚY


Nha Trang, tháng 6 năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tâp dưới mái trường Đại Học Nha Trang, đuợc sự
truyền đạt tận tình của quý Thầy Cô, bạn bè, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ
ích và làm quen với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã
dễ dàng lĩnh hội những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang
cho em tiếp cận và làm chủ công việc trong tương lai.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn :
 Giáo viên hướng dẫn: Cô Phan Thị Lệ Thúy - đã tận tình chỉ bảo, sữa
chữa những sai sót, giúp em hoàn thành tốt khóa luận.
 Quý Thầy, Cô trong Khoa Kế toán Tài chính đã nhiệt tình truyền đạt kiến
thức, góp ý, bổ sung để khóa luận của em được hoàn chỉnh.
 Tập thể nhân viên Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ tài chính Việt
Nam (VVFC) – Chi nhánh Miền Trung và Tây Nguyên, đặc biệt các anh phòng
Thẩm định giá đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài liệu cần thiết để
em tìm hiểu.
 Gia đình yêu thương - nguồn cổ vũ tinh thần - luôn bên em, động viên em
hoàn thành tốt khóa luận.
 Bạn bè trong lớp và đặc biệt bạn Hoàng Việt Thắng đã giúp đỡ, động viên
em hoàn thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên khóa luận của em không tránh khỏi thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các anh trong
Công ty để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể
nhân viên tại Công ty có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Nha Trang, ngày tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Bùi Duy Thái

ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP PHỤC
VỤ MỤC ĐÍCH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP 4
NHÀ NƯỚC THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN 4
1.1. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 4
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước: 4
1.2. Thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước 4
1.2.1. Khái niệm thẩm định giá doanh nghiệp 4
1.2.2. Mục đích của thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước 5
1.2.3. Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần háo
doanh nghiệp nhà nước. 5
1.2.4. Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước. 8
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định giá trị doanh nghiệp. 11

1.3. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước. 12
1.3.1. Phương pháp tài sản. 12
1.3.1.1 Khái niệm 12
1.3.1.2 Đối tượng áp dụng 12

iii

1.3.1.3 Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 12
1.3.1.4 Căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp 12
1.3.1.5 Cách xác định giá trị doanh nghiệp 12
1.3.1.6 Xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp: 22
1.3.1.7 Ưu điểm: 23
1.3.1.8 Nhược điểm: 23
1.3.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) 24
1.3.2.1 Khái niệm: 24
1.3.2.2 Đối tượng áp dụng 24
1.3.2.3 Căn cứ xác định: 24
1.3.2.4 Xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp. 25
1.3.2.5 Ưu điểm: 27
1.3.2.6 Nhược điểm: 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRANG THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP PHỤC
VỤ MỤC ĐÍCH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THEO
PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH GIÁ VÀ DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH VIỆT NAM ( VVFC) - CHI NHÁNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY
NGUYÊN 28
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần định giá và dịch vụ tài chính Việt Nam
(VVFC) – Chi nhánh Miền Trung và Tây Nguyên 28
2.1.1. Giới thiệu về đơn vị 28

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò và vị trí của công ty: 30
2.1.1.3. Một số công việc tiêu biểu đã thực hiện: 33
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh Miền Trung và Tây Nguyên.
34
2.1.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của đơn vị 38
2.1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.38

iv

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây 42
2.1.4. Phân tích tình hình tài chính: 43
2.1.5. Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới: 44
2.1.5.1. Phương hướng chung; 44
2.1.5.2. Phương hướng cụ thể: 44
2.2. Thực trạng việc thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cô phần hóa
doanh nghiệp nhà nước tại công ty Cổ phần định giá và dịch vụ tài chính Việt Nam
(VVFC) – Chi nhánh Miền Trung và Tây Nguyên 46
2.2.1. Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ trong cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước tại công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ tài chính Việt
Nam (VVFC) – Chi nhánh Miền Trung và Tây Nguyên 46
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định giá trị doanh nghiệp phục
vụ mục đích cô phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại công ty Cổ phần định giá và
dịch vụ tài chính Việt Nam (VVFC) – Chi nhánh Miền Trung và Tây Nguyên 49
2.2.2.1. Nhân tố bên ngoài 49
2.2.2.2. Nhân tố bên trong 49
2.2.3. Tình hình thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước của Công ty Cổ phần định giá và Dịch vụ tài chính
Việt Nam (VVFC) – Chi nhánh Miền trung và Tây nguyên 50
2.2.4. Cách xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa

doanh nghiệp nhà nước của Công ty Cổ phần định giá và Dịch vụ tài chính
Việt Nam (VVFC) – Chi nhánh Miền trung và Tây nguyên 51
2.2.4.1. Đối với tài sản cố định hữu hình: 51
2.2.4.1.1. Chất lượng còn lại của tài sản: 51
2.2.4.2. Đối với công cụ, dụng cụ được xác định: 53
2.2.4.3. Đối với hàng tồn kho: 53
2.2.4.4. Đối với tài sản bằng tiền: 53
2.2.4.5. Đối với các khoản phải thu, các khoản phải trả: 54

v

2.2.4.6. Đối với các khoản chi phí dở dang về sản xuất kinh doanh, đầu tư
xây dựng cơ bản: 54
2.2.4.7. Đối với tài sản cố định vô hình: 54
2.2.4.8. Đối với các khoản dự phòng, lỗ và lãi: 54
2.2.4.9. Đối với số dư bằng tiền của quỹ khen thưởng phúc lợi: 54
2.2.4.10. Đối với giá trị lợi thế kinh doanh: 55
2.2.4.11. Đối với giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa
tại các doanh nghiệp khác: 56
2.2.4.12. Đối với giá trị quyền sử dụng đất: 57
2.2.5. Xác định giá trị Công ty TNHH MTV Cà phê Phước An phục vụ trong
cổ phần hóa doanh nghiệp. 58
2.2.5.1. Phương pháp xác định: 58
2.2.5.2. Đối với tài sản cố định hữu hình: 59
2.2.5.3. Đối với công cụ dụng cụ đã phân bổ 100% 86
2.2.5.4. Đối với hàng tồn kho: 89
2.2.5.5. Đối với tài sản bằng tiền: 89
2.2.5.6. Đối với các khoản phải thu, các khoản phải trả: 89
2.2.5.7. Đối với các khoản chi phí dở dang về sản xuất kinh doanh, đầu tư
xây dựng cơ bản: 90

2.2.5.8. Đối với tài sản cố định vô hình: 90
2.2.5.9. Đối với giá trị lợi thế kinh doanh: 91
2.2.5.10. Đối với giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa
tại các doanh nghiệp khác: 96
2.2.5.11. Đối với giá trị quyền sử dụng đất: 96
2.2.5.12. Kết quả: 97
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN, NHẬN XÉT 100
3.1. Đánh giá kết quả 100
3.1.1. Thành tựu 100
3.1.2. Hạn chế. 100

vi

3.2. Đề xuất ý kiến để hoàn thiện công tác xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ
trong việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. 101
3.2.1. Đối với nhà nước: 101
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý đối với hoạt động kinh doanh
bất động sản và thẩm định giá. 101
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thẩm định
giá 102
3.2.1.3. Hoàn thiện biểu mẫu xác định giá trị doanh nghiệp cho CPH. 103
3.2.2. Đối với doanh nghiệp CPH 103
3.2.3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá 104
3.2.3.1. Đầu tư nguồn nhân lực về thẩm định giá bằng các hình thức đào tạo
trong và ngoài nước. 104
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 108



vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1 : Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 42
Bảng 2: Giá trị tài sản đã thẩm định từ năm 2011 – 2013 của VVFC. 43

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Quy trình chung xác định giá trị doanh nghiệp. 6
Sơ đồ 2 : Sơ đồ cơ cấu quản lý tại công ty 34
Sơ đồ 3: Quy trình xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty. 47












ix


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CP : Cổ phần
CPH : Cổ phần hóa.
DN CPH : Doanh nghiệp Cổ phần hóa.
LNTT : Lợi nhuận trước thuế.
MTV : Một thành viên.
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
UBND : Ủy ban nhân dân.
Tp : Thành phố
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ : Tài sản cố định.
VVFC : Vietnam Valuation and Finance Consultancy Company.

1

LỜI NÓI ĐẦU
  

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước cùng với quá trình cải cách
và hội nhập kinh tế của nước ta, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Trong khi các doanh nghiệp nhà nước
đa số có quy mô nhỏ, vốn ít, trình độ công nghệ lạc hậu nên chất lượng sản phẩm
thấp,…. không đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
yêu cầu cần phải đẩy mạnh cổ phần hóa khối doanh nghiệp này, đa dạng hóa các
hình thức sở hữu vốn. Nhưng thực trạng quá trình này diễn ra còn chậm chạp, chưa
đạt yêu cầu trong thời gian qua. Một số những lý do chủ yếu khiến quá trình này bị
chậm là việc sử dụng phương pháp áp dụng để xác định giá trị doanh nghiệp chúng

ta không thể xác định được giá trị của doanh nghiệp này một cách hợp lý. Từ đó,
nhu cầu cần phải xác định giá trị của một doanh nghiệp để hoàn thành chủ trương
của Đảng, nhà nước và phù hợp với nền kinh tế thị trường ngày càng cấp thiết.
Hiện nay các tổ chức thẩm định giá chủ yếu áp dụng phương pháp tài sản để
thẩm định giá trị doanh nghiệp. Phương pháp này cũng có nhiều ưu điểm, nhưng
cũng bộ lộ những yếu điếm chủ quan làm ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp được
thẩm định.
Xuất phát từ nhu cầu đó, tôi đã thực hiện đề tài: “THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐỊNH GIÁ VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VIỆT NAM (VVFC) – CHI NHÁNH
MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN.” Với mong muốn trình bày rõ hơn về việc áp
dụng phương pháp tài sản trong xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước phục vụ
mục đích cổ phần hóa tại Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ tài chính Việt Nam
(VVFC) – Chi nhánh Miền trung và Tây nguyên.

2

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
Mục đích chủ yếu mà đề tài muốn giải quyết là tìm hiểu việc áp dụng
phương pháp tài sản trong xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước của Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ tài chính
Việt Nam (VVFC) – Chi nhánh Miền trung và Tây nguyên hiện nay như thế nào.
Đồng thời, nêu ra những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành xác định giá trị doanh
nghiệp và từ đó đề xuất những ý kiến để nâng cao và hoàn thiện công tác xác định
giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước sao cho
cả người mua và người bán đều hài lòng khi cổ phần.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Phương pháp tài sản trong việc xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục
đích cổ phần hóa tại Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ tài chính Việt Nam

(VVFC) – Chi nhánh Miền trung và Tây nguyên. Lấy ví dụ minh họa là quá trình
thẩm định giá Công ty TNHH MTV cà phê Phước An.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu vận dụng xuyên suốt trong đề tài này phương pháp
nghiên cứu như liệt kê, so sánh và minh họa, những thành tựu, những hạn chế, sự kế
thừa và phát triển của hoạt động định giá của Việt Nam hiện nay. Bên cạch đó, đề
tài cũng sử dụng phương pháp đối chiếu, vận dụng một số lý thuyết để giải thích
những hiện tượng kinh tế, từ đó đưa ra các đề xuất thỏa đáng.
5. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo phương pháp tài sản.
CHƯƠNG 2. Thực trang thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo phương pháp tài sản tại Công ty Cổ phần
Định giá và Dịch vụ tài chính Việt Nam ( VVFC) – Chi nhánh Miền trung và Tây
nguyên.
CHƯƠNG 3. Kết luận, nhận xét


3

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.
Khóa luận đã tổng kết, phân tích quá trình thực hiện công tác định giá để
phục vụ công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua tại
Công ty Cổ phần Định giá và Dịch vụ tài chính Việt Nam(VVFC) – Chi nhánh
Miền trung và Tây nguyên, đồng thời rút ra những thành tựu đạt được cũng như
những tồn tại cần giải quyết. Từ đó, đề xuất những giải pháp góp phần thiết thực
cho hoạt động định giá trong thời gian tới nhằm giúp cho chính sách cổ phần hóa
được thực thi mạnh mẽ hơn, đáp ứng với mong muốn của Nhà nước về nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, tăng hiệu quả hoạt động của khối Doanh
nghiệp nhà nước.


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN.

1.1. Khái niệm doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.
Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ.
1.2. Thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.
1.2.1. Khái niệm thẩm định giá doanh nghiệp.
Thẩm định giá doanh nghiệp là quá trình ước tính giá trị doanh nghiệp hay
lợi ích của nó.
Thẩm định giá doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nghệ thuật và khoa học. Mục
tiêu cuối cùng là doanh nghiệp sẽ có giá trị sao cho có người mua sẵn lòng trả tiền
để cho nó. Tuy vậy, có rất nhiều cách thức để tính toán một giá đúng đắn.
Việc đánh giá về mặt tài chính có quan hệ tới doanh nghiệp như vật trao đổi
giữa người mua và người bán dựa trên một thị trường có tổ chức (ví dụ thị trường
chứng khoán) mà giá cả tùy thuộc vào khả năng kiếm được lợi nhuận trong việc sản
xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ của bản thân doanh nghiệp.
Định giá có liên quan đến doanh nghiệp trong nhiều thời điểm khác nhau
của chính đời sống của doanh nghiệp: Từ giai đoạn lập dự án, thành lập doanh

nghiệp; giai đoạn hoạt động; giai đoạn thanh lý; giải thể. Tuy nhiên, thường thì việc
định giá xảy ra vào lúc có chuyển nhượng quyền sở hữu của một doanh nghiệp đang

5

hoạt động, nghĩa là một doanh nghiệp đã có một quá khứ cụ thể hóa bằng một sở
hữu tài sản, nhưng cũng đảm bảo được một tương lai.
1.2.2 Mục đích của thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Xác định giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm cổ phần hóa doanh
nghiệp.
- Xác định giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp như lợi thế kinh doanh,
giá trị thương hiệu.
- Xác định được quy mô của Doanh nghiệp so với các Doanh nghiệp khác
trong cùng ngành.
- Góp phần chống thất thoát vốn và tài sản của nhà nước, đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hóa.
- Là cơ sở để các tổ chức, cá nhân và công chúng đầu tư đưa ra quyết định
mua bán cổ phần.
1.2.3 Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần
háo doanh nghiệp nhà nước.
Nhìn chung, có 6 bước cơ bản trong quy trình định giá một doanh nghiệp như
sau:

6





















Sơ đồ 1: Quy trình chung xác định giá trị doanh nghiệp.

Bước 1: Xác định vấn đề
Trong bước này cần chú ý các vấn đề sau:
- Thiết lập mục đích thẩm định giá.
- Nhận dạng sơ bộ doanh nghiệp cần thẩm định giá: pháp lý, loại hình, quy
mô, địa điểm, các cơ sở, chi nhánh, tài sản, sản phẩm, thương hiệu, thị trường,…
- Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá.
- Xác định tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá.
Bước 1: Xác định vấn đề.
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định
giá giá trị doanh nghiệp.
Bước 3: Tìm hiểu về doanh nghiệp
và thu thập thông tin.
Bước 4: Đánh giá các điểm mạnh

và điểm yếu của doanh nghiệp.
Bước 5: Xác định phương pháp
thẩm định giá, phân tích số liệu, tư
liệu, và ước tính giá trị doanh
nghi
ệp.

Bước 6: Lập báo cáo thẩm và
chứng thư thẩm định giá Doanh
nghiệp.

7

Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá
- Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ những bước công việc
phải làm và thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời gian cho
việc thẩm định giá.
- Nội dung kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản sau: Xác định các
yếu tố cung cầu thích hợp với chức năng, các đặc tính và các quyền gắn liền với
doanh nghiệp được mua bán và đặc điểm thị trường; Xác định các tài liệu cần thu
thập về thị trường, về doanh nghiệp, tài liệu so sánh. Xác định và phát triển các
nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng; Xây
dựng tiến độ nghiên cứu, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn
cho phép của trình tự phải thực hiện. Lập đề cương báo cáo kết quả thẩm định giá.
Bước 3: Tìm hiểu doanh nghiệp và thu thập tài liệu
- Khảo sát thực tế tại doanh nghiệp: kiểm kê tài sản, khảo sát tình hình sản
xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
- Thu thập thông tin trước hết là các thông tin, tư liệu từ nội bộ doanh
nghiệp: tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, các báo cáo tài chính - kế toán -
kiểm toán, hệ thống đơn vị sản xuất và đại lý, đặc điểm của đội ngũ quản lý điều

hành, nhân viên, công nhân,… Ngoài ra còn chú ý thu thập thông tin bên ngoài
doanh nghiệp đặc biệt là thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, môi trường kinh
doanh, ngành kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, chủ trương của Nhà nước,…
Thẩm định viên cần tiến hành những bước cần thiết để bảo đảm rằng tất cả nguồn
dữ liệu làm căn cứ đều đáng tin cậy và phù hợp với việc thẩm định giá. Việc thẩm
định viên tiến hành các bước hợp lý để thẩm tra sự chính xác và hợp lý của các
nguồn tư liệu là thông lệ trên thị trường.

8

Bước 4: Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp:
Cần đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trên các mặt: sản
xuất kinh doanh, thiết bị công nghệ, tay nghề người lao động, bộ máy quản lý và
năng lực quản lý, vốn nợ, các chỉ tiêu tài chính, thị trường, môi trường kinh doanh.
Bước 5: Xác định phương pháp thẩm định giá, phân tích số liệu, tư liệu, và ước
tính giá trị doanh nghiệp.
Thẩm định viên căn cứ vào bước 4 để lựa chọn một phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp một cách phù hợp. Ngoài ra, thẩm định viên về giá doanh
nghiệp dựa vào ý kiến, kết quả công việc của thẩm định viên khác hay các nhà
chuyên môn khác là cần thiết khi thẩm định giá doanh nghiệp. Một ví dụ thường
thấy là dựa vào kết quả thẩm định giá bất động sản để thẩm định giá các tài sản bất
động sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi dựa vào ý kiến, kết quả của thẩm định
viên khác hoặc các chuyên gia khác, thẩm định viên về giá doanh nghiệp cần tiến
hành các bước thẩm tra để bảo đảm rằng những dịch vụ đó được thực hiện một cách
chuyên nghiệp, các kết luận hợp lý và đáng tin cậy.
Bước 6: Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo và ra chứng thư thẩm định giá.
Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo thẩm định giá doanh nghiệp tương tự
như các tài sản khác. Báo cáo kết quả thẩm định giá doanh nghiệp phải nêu rõ:
- Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phụ lục kèm theo.

1.2.4. Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước.
Giá trị của tài sản được hình thành bởi nhiều yếu tố tác động như giá trị sử
dụng, sự khan hiếm, nhu cầu có khả năng thanh toán… Bản chất của thẩm định giá
tài sản là sự phân tích các yếu tố tác động đến quá trình hình thành giá trị của tài sản
cụ thể, do đó khi tiến hành thẩm định giá cần tuân theo những nguyên tắc cơ bản
sau:

9

- Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất:
Việc sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất là việc đạt được mức hữu
dụng tối đa trong những hoàn cảnh kinh tế - xã hội thực tế phù hợp, có thể cho phép
về mặt kỹ thuật, pháp lý, tài chính và đem lại giá trị lớn nhất cho tài sản.
- Nguyên tắc cung – cầu:
Giá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung và cầu của tài
sản đó trên thị trường. Ngược lại, giá trị của tài sản đó cũng tác động đến cung và
cầu của tài sản. Giá trị của tài sản thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với
cung của tài sản.
- Nguyên tắc thay đổi:
Giá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành
nên giá trị của nó. Giá trị của tài sản cũng được hình thành trong quá trình thay đổi
liên tục phản ánh các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị.
Bản thân các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị luôn luôn thay đổi. Do đó, trong thẩm
định giá tài sản, cần phải nắm được mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố ở trạng
thái động, phải phân tích quá trình thay đổi nhằm xác định mức sử dụng tài sản tốt
nhất và hiệu quả nhất.
- Nguyên tắc thay thế:
Hình thành giá trị của tài sản thẩm định thường có liên quan đến giá trị của
các tài sản khác có thể thay thế. Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào

chào bán ở mức giá thấp nhất thì tài sản đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá
trị tài sản có xu hướng được thiết lập bởi chi phí mua một tài sản thay thế cần thiết
tương đương, với điều kiện không có sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng đến sự
thay thế. Một người thận trọng sẽ không trả giá cao hơn chi phí mua một tài sản
thay thế trong cùng một thị trường và cùng một thời điểm.
- Nguyên tắc cân bằng:
Các yếu tố cấu thành tài sản cần phải cân bằng để tài sản đạt được khả
năng sinh lời tối đa hay mức hữu dụng cao nhất, do đó để ước tính mức sử dụng tốt
nhất và hiệu quả nhất của tài sản, cần phải phân tích sự cân bằng.

10

- Nguyên tắc thu nhập tăng hoặc giảm:
Tổng thu nhập trên khoản đầu tư tăng lên sẽ tăng liên tục tới một thời điểm nhất
định, sau đó đầu tư tiếp tục tăng nhưng độ lớn của thu nhập tăng thêm sẽ giảm dần.
- Nguyên tắc phân phối thu nhập:
Việc phân phối được thực hiện theo nguyên tắc phân phối cho các yếu tố
của quá trình sản xuất là đất đai, vốn, lao động, quản lý.
- Nguyên tắc đóng góp:
Mức độ mà mỗi bộ phận của tài sản đóng góp vào tổng thu nhập từ toàn bộ
tài sản có tác động đến tổng giá trị của tài sản đó. Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ
bản trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu từ bỗ sung vào tài sản khi xác định
mức sử dụng tài sản tốt nhất và hiệu quả nhất.
- Nguyên tắc tuân thủ:
Tài sản cần phải phù hợp với môi trường của nó nhằm đạt được mức sinh
lời tối đa hoặc mức hữu dụng cao nhất, do đó phải phân tích xem liệu tài sản đó có
phù hợp với môi trường hay không khi xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có
hiệu quả nhất.
- Nguyên tắc cạnh tranh:
Lợi nhuận cao vượt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh, ngược lại cạnh tranh quá

mức có thể làm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không còn lợi nhuận. Đối với tài
sản, mối quan hệ cạnh tranh cũng được xem xét giữa các tài sản với nhau và giữa tài
sản này với tài sản khác. Do đó, giá trị của tài sản được hình thành là kết quả của sự
cạnh tranh trên thị trường.
- Nguyên tắc dự tính lợi ích tương lai:
Giá trị của tài sản có thể được xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lời
trong tương lai. Do đó, việc ước tính giá trị của tài sản luôn luôn dựa trên các triển
vọng tương lai, lợi ích dự kiến nhận được từ quyền sử dụng tài sản của người mua.

11

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định giá trị doanh nghiệp.
1.2.5.1. Nhân tố thuộc về công ty thẩm định giá.
- Trình độ chuyên môn, năng lực cũng như kinh nghiệm của chuyên viên
thẩm định trong việc xác định đối tượng, mục đích, thu thập, tìm kiếm cũng như xử
lý thông tin về tài sản của doanh nghiệp cũng làm ảnh hưởng tới kết quả thẩm định.
Hai thẩm định viên khác nhau cùng định giá một tài sản có thể cho ra hai kết quả
khác nhau, vì do sự khác biệt về kinh nghiệm và trình độ chuyên môn trong xử lý.
Đôi khi còn lung túng trong việc áp dụng các văn bản, quy định về CPH.
1.2.5.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp được thẩm định giá.
- Sự độc quyền về sản phầm hay ngành nghề sẽ làm cho việc xác định giá trị
gặp khó khăn, thường được xác định cao vì sự tồn tại lâu dài của sản phẩm và nó
mang lại lợi nhuận cao. Thêm nữa, một doanh nghiệp có hệ thống phân phối rộng
khắp và tổ chức nhân sự tốt cũng thường được định giá cao hơn bình thường.
- Giá trị để hình thành các tài sản: Thông thường người ta căn cứ vào bảng
cân đối kế toán để xác định giá trị này. Chúng bao gồm tất cả các chi phí liên quan
đến việc hình thành tài sản này như nguyên giá, chi phí chuyên chở lắp đặt, chi phí
vận hành thử,
- Giá trị bị thanh lý: Là hậu quả của việc công ty bị bắt buộc phải bán tài sản
thanh lý. Lúc đó, tài sản có nguy cơ rất lơn bị ép giá và phải bán đổ bán tháo.

- Giá trị nhượng bán: Chỉ giá chuyển nhượng của một tài sản trong điều kiện
bình thường. Giá cả này được xác định bởi cung và cầu trên thị trường.
- Giá trị theo công dụng: Chỉ khoản chi phí phải bỏ ra để có thể có được một
tài sản có cùng chất lượng, quy cách. Điều này đặc biệt chỉ có liên quan đến máy
móc, trang thiết bị dùng trong kinh doanh.
- Phổ biến nhất trong các nhân tố tấm lý ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp
là nhân tố tiếng tăm của doanh nghiệp đang có. Nó có thể làm cho giá trị của doanh
nghiệp được đánh giá cao hoặc thấp tùy thuộc vào danh tiếng tốt hay xấu của doanh
nghiệp.

12

1.3. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ mục đích cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
1.3.1. Phương pháp tài sản.
1.3.1.1 Khái niệm.
Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ
sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.
1.3.1.2 Đối tượng áp dụng.
Là các Doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị phụ thuộc của Doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ những doanh
nghiệp được định giá theo phương pháp DCF.
1.3.1.3 Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính để xác định giá trị doanh
nghiệp. Đối với trường hợp áp dụng phương pháp tài sản là thời điểm kết thúc quý
gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hóa nhưng không quá 6 tháng so với
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.
1.3.1.4 Căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.

- Số liệu trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế.
- Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường.
- Giá trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (Vị trí địa lý,
uy tín của doanh nghiệp, mẫu mã, thương hiệu,… )
1.3.1.5 Cách xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá này được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, phân loại và đánh giá xác
định giá trị thực tế của toàn bộ tài sản để cổ phần hóa của doanh nghiệp theo giá thị
trương tại thời điểm định giá.
a) Đối với tài sản là hiện vật:
- Chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng.

13

- Giá trị thực tế của tài sản bằng (=) Nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời
điểm tổ chức định giá nhân (x) Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.
Trong đó:
+ Giá thị trường là:
- Giá tài sản mới cùng loại đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí
vận chuyển lắp đặt (nếu có). Nếu là tài sản đặc thù không có trên thị trường thì giá
mua tài sản được tính theo giá mua mới của tài sản tương đương, cùng nước sản
xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản
tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế toán.
- Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy định
tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá đối với tài sản là sản phẩm xây dựng
cơ bản. Trường hợp chưa có quy định thì tính theo giá sổ sách, có xét thêm yếu tố
trượt giá trong xây dựng cơ bản.
Riêng đối với các công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm
trước khi xác định giá trị doanh nghiệp: sử dụng giá trị quyết toán công trình đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp cá biệt, công trình chưa được

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng đã đưa vào sử dụng thì tạm tính theo giá
ghi trên sổ kế toán.
- Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất
lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp với
các quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản;
đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của các
Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu chưa có quy định của Nhà nước thì chất
lượng tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải được đánh giá lại không thấp
hơn 20% so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới; của nhà xưởng, vật
kiến trúc không thấp hơn 30% so với chất lượng của tài sản cùng loại đầu tư xây
dựng mới.
- Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ
quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục

14

sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc không
thấp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới.
b) Đối với tài sản bằng tiền:
Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái
phiếu, ) của doanh nghiệp được xác định như sau:
- Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ.
- Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng
nơi doanh nghiệp mở tài khoản.
- Các giấy tờ có giá được xác định theo giá giao dịch trên thị trường. Nếu
không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ đó.
- Nếu số dư bằng ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
c) Đối với các khoản nợ phải thu:

- Đối với những khoản nợ phải thu có đủ tài liệu chứng minh không có khả
năng thu hồi theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác
định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xử lý bồi thường theo quy
định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất sau khi xử lý, doanh nghiệp dùng nguồn
dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp, nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn khác, doanh nghiệp phải tiếp tục đòi
nợ hoặc thoả thuận bán nợ cho các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua
bán nợ và tài sản tồn đọng, không được trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn
thất từ việc bán nợ được hạch toán vào chi phí kinh doanh.
- Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hoá có
trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp (bao
gồm cả các khoản nợ đã được xử lý bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự
phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ đang được tiếp tục theo dõi ngoài bảng) cho các
cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 109/2007/NĐ-
CP.

×