Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần 482

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.83 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần
là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng
về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao, thể hiện phong
cách và lối sống của dân tộc, có ý nghĩa quan trọng về mặt văn hóa, xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế
kinh tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức
cấp thiết ở khắp mọi nơi, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có
ý nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song
với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để
quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, khắc phục được tình trạng lãng phí, thất
thoát vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai
đoạn(thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu…) thời gian kéo dài.
Từ nhận thức đó với kiến thức đã được học ở trường cộng với kiến thức thực
tế qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần 482 được tiếp cận với tình hình hoạt
động thực tế của công ty. Tuy thời gian không nhiều để có thể tìm hiểu hết mọi hoạt
động trong công ty. Song dưới sự hướng dẫn tận tình sự giúp đỡ của lãnh đạo đặc
biệt các cô chú , anh chị trong phòng kế toán em đã làm quen được với thực tiễn
sản xuất kinh doanh ,bước đầu nâng cao nhận thức về chuyên môn nghiêp vụ,thưc
tập kỹ năng thực hành công tác kế toán. Em nhận thấy kế toán giữ vai trò quan
trọng. vì vậy em đã đi sâu vào tìm hiểu quá trình hoạt động của công ty.
Trong báo cáo này ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có hai phần
sau:
Phần 1: Tìm hiểu về tình hình cơ bản tại Công ty Cổ phần 482.
Phần 2: Thực tập tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần 482.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn
chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận
được những ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo Khoa kinh tế trường
CĐN Du Lịch-Thương Mại NA các cán bộ kế toán và những người quan tâm để


nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo Nguyễn Thị Mai Hương cùng các bác, các cô, các chú, các anh, các chị làm
việc tại phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần 482 trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
2
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
PHẦN THỨ NHẤT : TÌM HIỀU VỀ TÌNH HÌNH CƠ BẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN 482
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần 482:
Tên công ty : Công ty cổ phần 482
Địa chỉ : Số 155 – Đường Trường Chinh – Thành phố Vinh – Nghệ An
Số điện thoại : 0383.853 200
Fax : 0383.854 701
Email :

Mã số thuế : 2900324346
Website :

Công ty Cổ phần 482 thuộc Tổng công ty XD.CT.GT.IV . Tiền thân của công
ty là 1 đội đường 792 thuộc liên hiệp đường sắt Huế với nhiệm vụ : Làm mới, đại
tu, sửa chữa chuyên ngành đường sắt, đảm bảo giao thông (đường sắt và đường bộ)
vùng khu bốn cũ từ Nghệ An đến Quảng Bình trong cuộc chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ ra miền Bắc. Đến năm 1983 Nhà nước sắp xếp lại mô hình các đơn vị
XDCB giao thông theo khu vực từng chuyên ngành. Từ cơ sở đội đường 792 thành
lập thành – Xí nghiệp đường sắt 482; theo quyết định số: 2192/QĐ – TCCB – LĐ
ngày 03 tháng 03 năm 1983 trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp giao thông 4 (Sau đổi

tên thành Liên hiệp quản lí đường bộ 4). Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc này là XDCB
các công trình trên tuyến đường sắt khu vực Miền Trung.
- Quyết định số : 1779/QĐ – TCCB – LĐ ngày 29/09/1990 của bộ giao thông vận
tải đổi tên xí nghiệp đường sắt 482 thành - Xí nghiệp xây dựng công trình 482-
trực thuộc liên hiệp quản lí đường bộ 4.
- Quyết định số : 2657/QĐ – TCCB – LĐ ngày 17/12/1991 của bộ giao thông vận
tải về việc thành lập : Tổng công ty xây dựng công trình miền Trung. Công ty
được đổi tên gọi là - Công ty công trình 482 - trực thuộc Tổng công ty XDCT
Miền Trung.
- Quyết định số 4985/QĐ – TCCB – LĐ ngày 02/12/1995 của Bộ giao thông vận
tải. Về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước : Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 4 (chuyển từ Tổng công ty XDCT Miền Trung) và công ty công trình
482 được đổi tên là – Công ty công trình giao thông 482 – trực thuộc Tổng công
ty XDCTGT 4.
- Quyết định số 1226/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 04 năm 2004 chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước : Công ty công trình giao thông 482 thành Công ty cổ phần 482
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 16/12/2004.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
3
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận và
đặc điểm quy trình công nghệ
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ:
- Ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có đặc điểm riêng, nó tạo nên
cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng là những
công trình (nhà máy, cầu đường, công trình phúc lợi ) có đủ điều kiện đưa vào sản
xuất hoặc sử dụng ngay sau khi hoàn thành. Xuất phát từ những đặc điểm đó, quá
trình sản xuất của Công ty mang tính liên tục, đa dạng và phức tạp, trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, địa điểm thi
công khác nhau. Vì vậy, để tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty đã lập ra các đội

thi công và các đội cầu để các đội sản xuất này trực tiếp thực hiện các giai
đoạn.Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty gồm các bước công việc sau:
Trước hết, khi có công trình gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công
trình sẽ xem xét thiết kế cũng như yêu cầu kĩ thuật để lập giá trị dự toán theo từng
công trình, hạng mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu. Sau khi lập hồ sơ dự thầu,
công ty gửi đến đơn vị khách hàng để tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu sẽ tổ chức
tiến hành thi công công trình.
- Về công nghệ sản xuất, công ty sử dụng phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy. Có thể khái quát qui trình công nghệ sản xuất của
Công ty như sau:
Sơ đồ 1.1:

2.2 Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
- Công ty cổ phần 482 là một công ty chuyên thi công các công trình giao thông
trên địa bàn hoạt động rộng. Sản phẩm chủ yếu là nâng cấp sửa chữa, làm mới các
công trình đường giao thông, san lấp mặt bằng, sản xuất vật liệu… Vì vậy, việc tổ
chức sản xuất, tổ chức quản lý có những đặc điểm riêng
- Công ty cổ phần 482 đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có
uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đảm bảo đứng vững và phát
triển trong điều kiện hiện nay.Bộ máy quản lý Công ty được tổ chức theo mô hình
trực tuyến, chức năng. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức năng đã đáp
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
4
Giải phóng
mặt bằng
Thi công nền
móng
Thi công
phần thô

Thi công bề mặt
và hoàn thiện
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
ứng nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
Công ty.

SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
5
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Tổ chức bộ máy quản lý:
* Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, giữ vai trò lãnh
đạo điều hành chung việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Là
đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và đại diện cho quyền lợi hợp pháp
của toàn thể cán bộ công nhân viên.
* Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty, Tổng
giám đốc công ty và Nhà nước về các phần việc được phân công như: Trực tiếp
theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, duyệt dự toán A-B và
B-B’. Thanh quyết toán công trình với A, và ký kết các hợp đồng kinh tế khi được
Giám đốc ủy quyền.
* Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách về công tác kỹ thuật chất lượng
công trình trong toán công ty; Phụ trách công tác tiếp nhận và áp dụng các quy trình
công nghệ thi công mới; Chủ tịch hội đồng thi nâng cấp bậc lương, hội đồng an
toàn lao động; Phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
6
Chủ tịch HĐQT
kiêm Giám đốc
Phó Giám đốc
KD

Phòng
kinh
doanh
tiếp thị
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
nhân
chính
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
kỹ thuật
chất
lượng
Đội
408
Đội
404
Đội
406
Đội
CT2
Đội
405
Đội
407

Phó Giám đốc
KT
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
* Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban chức năng tham mưu và giúp việc cho
Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban
giám đốc. Khối tham mưu của công ty gồm Phòng Nhân chính, Phòng Tài chính kế
toán, Phòng Kinh doanh, Phòng Vật tư thiết bị, Phòng kỹ thuật chất lượng và các
Đội công trình với chức năng được quy định như sau:
Phòng kinh doanh tiếp thị: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tổng hợp,
xây dựng quản lý kế hoạch, tìm kiếm việc làm, đầu tư, giá cả các hợp đồng kinh tế,
thanh toán quyết toán các hợp đồng kinh tế; Xây dựng kế hoạch sản xuất đầu tư
hàng năm, kế hoạch đầu tư dài hạn và chiến lược sản xuất kinh doanh hàng năm
của công ty.
Phòng nhân chính: Tham mưu cho lãnh đạo lập quy hoạch cán bộ, kế hoạch đề
bạt, thay thế cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức, điều động
thuyên chuyển, sắp xếp bố trí, tuyển dụng, tiếp nhận.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện các công việc có liên quan đến công tác kỹ thuật
và công nghệ thi công. Thiết kế tổ chức thi công công trình, hạng mục công trình.
Giám sát thực tế thi công công trình của các đơn vị sản xuất, tham mưu cho lãnh đạo
công ty về chất lượng công trình, đánh giá thực trạng và kết quả hoạt động của công
ty.
Phòng vật tư thiết bị: Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác xây dựng
định mức vật tư – thiết bị hàng năm, quản lý và khai thác máy móc thiết bị của
công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức chỉ đạo quy trình vận hành thiết bị. Soạn
thảo, hướng dẫn phổ biến các quy trình sử dụng máy móc thiết bị thi công.
Phòng Kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về nhiệm vụ
được phân công, tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính,
kế toán theo pháp luật của Nhà nước nhằm khai thác huy động và sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện theo dõi quá trình hoạt động và cập nhật

chứng từ, hóa đơn, thanh quyết toán cho các đội sản xuất, chấp hành các luật thuế
ban hành, thu thập kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản kế toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quan hệ đối ngoại với các cơ quan chức năng nhằm
giải quyết vấn đề Tài chính - kế toán của Công ty.
Các đội công trình: (Đội 404,405,406,407,408, và CT2) Là các đơn vị chức năng
cơ sở, tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, sử dụng và khai thác các nguồn lực để thực
hiện các công việc cụ thể tại công trường.Xây dựng các hạng mục công trình. Thi
công công trình đúng yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu thiết kế, chịu trách nhiệm về chất
lượng, khối lượng, tiến độ công trình.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
7
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
3. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Công ty cổ phần 482 cũng như các doanh nghiệp khác bao gồm các nhân tôs ảnh
hưởng bên ngoài và bên trong của công ty.
3.1. Các nhân tố bên ngoài gồm: khí hậu và thời tiết sẽ tác động rất lớn đến công
tác khảo sát địa hình địa chất. Trong công tác khảo sát địa hình địa chất thời tiết
khí hậu thuận lợi sẽ giúp công tác khảo sát hoạt động tích cực hơn.
Nhân tố thị trường: thị trường cũng ảnh hưởng đến việc tư vấn khảo sát thiết kế
các công trình giao thông, tư vấn giám sát chất lượng công trình xây dựng.
Nhân tố giá cả: giá cả cũng làm cho hoạt động thiết kế bản đồ án của công ty cần
phải lưu ý, giá cả của một công trình thiết kế lớn có thể lên đến hang trăm triệu
đồng.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng bên trong của công ty
Nhân tố bên trong của công ty chủ yếu là các nhân tố về chi phí. Chi phí ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp do đó để tạo ra lợi
nhuận tối đa và giảm được chi phí tối thiểukhoong thể không nói đến các nhân tố
sau:
+Chi phí NVL trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ

giá trị NVL chính,NVL phụ, bảo hộ lao động, nhiên liệu cần thiết cho việc thưc
hiện và hoàn thành sản phầm
+ Chi phí nhân công: Công ty cổ phần 482 công tac hạch toán chio phí nhân
công trực tiếp là một công việc quan trọng trong toàn bộ hạch toán chi phí sản xuất
vì chi phí này chiếm tỉ trọng trong số các khoản mục chi phí thuộc giá thành của
công ty. Phạm vi chi phí nhân công rực tiếp của công ty gồm có các khoản chi trả
lương cho công nhân khảo sát công nhân thiết kế.
+ Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí thuộc phạm trù chi phí sản xuất
nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sử dụng máy: Hiện nay tại công ty chi phí sử dụng máy được hạch
toán riêng thành một khoản mục chi phí mà các khpanr mục chi phí liên quan như:
chi phí nhân công sử dụng máy, chi phí vật tư, chi phí sản xuất chung liên quan đến
việc sử dụng máy vẫn được hạch toán trực tiếp và các tài khoản chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo nội dung kinh tế
từng loại chi phí.
Các chi phí trên đây được tập hợp theo từng đối tượng để tính giá thành. Thông
thường đối tượng hạch toán chi phí của công ty là từng công trình riêng biệt. Tuy
nhiên đối với các công trình, các dự án lớn chi phí cũng có thể được tập hợp theo
từng khoản mục, hay theo giai đoạn thi công theo yêu cầu của chủ đầu tư và của
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
8
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
công tác quản lý để cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành tổng hợp chi phí của từng hạng
mục, từng giai đoạn cho từng công trình cụ thể.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ trước

SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
9
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Đơn vị: Công ty cổ phần 482 Mẫu số B02a-DN
Địa chỉ:155 Trường Chinh –Vinh-Nghệ An ( Ban hành theo QĐ số 15/3/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

số
Thuyết
minh
Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
01 VI.25
166,791,852,596 268,606,882,275
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hang và cung
cấp dịch vụ (10-01-02)
10
166,791,852,596 268,606,882,275
4. Giá vốn hàng bán 11
152,645,543,883 243,258,471,997
5. Lợi nhuận gộp về hàng bán và cung
cấp dịch vụ (20-10-11)
20
14,146,308,713 25,348,410,278
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
152,469,184 1,133,943,457
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
5,043,027,060 6,866,213,010
-Trong đó: Chi phí lãi vay 23

5,043,027,060 6,866,213,010
8. Chi phí bán hàng 24
9. chi phí quản lý doanh nghiệp 25
7,855,892,279 14,127,455,033
10. lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30-20+(21-22)-(24+25)
30
1,399,858,558 5,488,685,692
11. Thu nhập khác 31
3,616,732,610 4,178,098,063
12. Chi phí khác 32
287,091,495 418,776,638
13. Lợi nhuận khác (40-31-32) 40
3,329,641,115 3,759,321,425
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50-30+40)
50
4,729,499,673 9,248,007,117
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30
591,187,459 1,156,000,890
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60-50-51) 60
4,138,312,214 8,092,006,227
18. Lãi cơ bản trên cồ phiếu 70
(Nguồn: phòng kế toán)
5. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần 482:
5.1 Thuận lợi:
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, chặt chẽ bao gồm
những nhân viên kế toán có trách nhiệm nhiệt tình trong công việc, trình độ các

nhân viên kế toán tương đối cao, được bố trí công việc phù hợp với năng lực,
chuyên môn của mình, đã hoàn thành tốt công việc,đáp ứng nhu cầu sử dụng thông
tin nhanh kịp thời của công tác kế toán.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
10
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
- Công ty khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập, nâng cao trình độ, thường
xuyên tổ chức thi nâng bậc cho công nhân sản xuất,…. Bên cạnh đó, công ty cũng
đã rất chú trọng trong việc đầu tư máy móc thiết bị, cải tiến kỹ thuật, tiếp cận các
công nghệ mới, sử dụng các phần mềm mới trong công tác quản lý tài chính, văn
thư,…
- Hệ thống chứng từ kế toán và phương pháp kế toán của công ty tổ chức hợp pháp,
hợp lệ, đầy đủ theo chế độ do bộ tài chính ban hành, ngoài ra còn sử dụng một số
chứng từ đặc thù được bộ tài chính chấp thuận bằng văn bản cho các cá nhân, tập
thể tự in. Phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, được công
ty sử dụng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, giúp
theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình vật tư của công ty.
- Công ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng chế độ kế
toán và quy định về luân chuyển chứng từ của Tổng công ty.
- Với hình thức khoán gọn xuống từng đội xây dựng có kết hợp với sự kiểm tra
giám sát tập trung trọng điểm đã gắn liền trách nhiệm vật chất của đội thi công tạo
điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
- Việc áp dụng hệ thống kế toán máy công ty đã đạt được những hiệu quả đáng
khích lệ: giảm thiểu được sự cồng kềnh của bộ máy kế toán, đáp ứng được nhu cầu
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên
phòng kế toán.
5.2 Khó khăn:
Bên cạnh những ưu điểm, tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần 482
không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại nhất định. Đó là:
- Việc luân chuyển chứng từ chậm do các công trình thi công thường ở xa, phân tán

trên phạm vi rộng, dẫn đến việc cập nhật số liệu và phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh chưa kịp thời.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như máy
móc, lao động, vật tư đều phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. điều
này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên và dễ mất mát hư hỏng.
- Công ty đã thực hiện mã hoá đối với các khoản mục chi phí, hàng hoá,…tuy nhiên
nó chưa đạt tính hiệu quả cao, gây khó khăn trong công tác đối chiếu số liệu giữa
các bộ phận.
- Việc áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trong điều kiện sử dụng máy vi
tính chưa thực sự hợp lý, việc hạch toán đang còn những bước thủ công,…
6. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
Bảng so sánh tình hình Tài sản và Nguồn vốn năm 2008-2009
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
11
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

Tài sản ngắn hạn 88.091.236.427 82,59 123.224.092.791 79,32 35.132.856.364 39,88
Tài sản dài hạn 18.574.637.352 17,41 32.125.606.668 20,68 13.550.969.316 74,95
Tổng tài sản 106.665.873.779 100 155.349.699.639 100 48.683.825.860 45,64
Nợ phải trả 86.661.407.450 81,25 130.970.140.353 84,31 44.308.732.903 51,13
Vốn chủ sở hữu 20.054.466.329 18,75 24.379.559.286 15,69 4.325.092.955 21,57
Tổng nguồn vốn 106.665.873.779 100 155.349.699.639 100 48.683.825.860 45,64
( Nguồn: Phòng kế toán )
PHẦN THỨ HAI:THỰC TẬP CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
DOANH NGHIỆP
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong công tổ
chức quản lý ở Doanh nghiệp với các chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế, tài chính trong Doanh nghiệp
Công ty cổ phần 482 áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn
bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Phòng Tài Chính - Kế toán
của Công ty, xử lý và thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc xử lý chứng từ, kế
toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán của
Công ty.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
12
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần 482



Phòng Tài Chính - Kế toán của công ty cổ phần 482 Hiếu gồm 06 người được phân
công công việc cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc các kế hoạch tài chính, chỉ đạo tổng hợp toàn
bộ công tác kế toán, thống kê và hạch toán công trình.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp các hoạt động kế toán từ các

đơn vị sản xuất hoặc các nhiệm vụ phụ trợ. Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành công tác xây lắp các công trình, xác định kết quả sản xuất bằng số liệu.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương,
thưởng, BHXH và các khoản thanh toán khác.
- Kế toán vật tư - công nợ: theo dõi hạch toán vật liệu, công nợ giữa các đội, các
cơ quan.
- Kế toán Tài sản cố định và Thanh toán ngân hàng: theo dõi hạch toán về TSCĐ,
theo dõi mối quan hệ thanh toán với các ngân hàng.
- Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm và quản lý việc nhập, xuất quỹ TM, hàng
ngày phải kiểm kê số tồn quỹ so với kế toán. Nếu phát sinh chênh lệch phải cùng
nhau đối chiếu và xác định nguyên nhân, đưa ra kiến nghị và biện pháp xử lý chênh
lệch đó.
2. Trình tự ghi sổ kế toán của công ty cổ phần 482 :
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Kỳ lập báo cáo tài chính theo quý và năm.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
13
Trưởng phòng kế toán
- Kế toán TT
- Kế toán
VL, công nợ
Kế toán tổng
hợp
- Kế toán
TSCĐ
- Kế toán NH
Thủ quỹ
Kế toán thống kê

các đội sản xuất
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đơn vị VND ( Trên nguyên tắc,
phương pháp chuyển đổi các đơn vị tiền tệ, kim khí quý, đá quý sang VND).
- Hình thức kế toán áp dụng: Từ năm 1996 trở về trước Công ty áp dụng hình thức
Nhật ký chứng từ. Từ 1996 đến nay, Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ và thực hiện trên chương trình kế toán máy.
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán (Theo hình thức Chứng từ ghi sổ)


- Hình thức kế toán: kế toán máy.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
14
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo Tài
chính
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(Ghi chú này được sử dụng cho các sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tiếp theo)

Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy
kế toán, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Hiện nay, công ty đang áp
dụng phần mềm kế toán CADS ACCOUNTING nhằm phục vụ công tác kế toán
của công ty, giúp công tác kế toán của công ty được thực hiện một cách chính xác
và khoa học.
Qui trình áp dụng phần mềm:
+ Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán,sau khi xử lý nghiệp vụ sẽ tiến
hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán theo qui trình của phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
15
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
PHẦN
MỀM
KẾ
TOÁN
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
+ Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài

chính.việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động
và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp được in ra giấy, đóng thành quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi bằng tay.
- Phương pháp kế toán Tài sản cố định:
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế theo HĐơn + cp v/c + lắp đặt chạy
thử………
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng theo quyết định số 206/2004 QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
- Hệ thống tài khoản: áp dụng theo Quyết định số 15/2006 /QĐ - BTC ngày
20/3/2006 của Bộ tài chính
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá vật tư, hàng hóa nhập kho:
Giá thực tế nhập kho = Giá mua trên hóa đơn + các chi phí khác để đưa vật tư vào
tình trạng sẵn sàng sử dụng.
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp Nhập trước, xuất
trước.
- Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán
chi tiết vật tư, hàng hóa để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất của từng vật
liệu, hàng hóa cả về số lượng và giá trị. Việc ghi chép vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết
được thực hiện hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận được chứng từ từ thủ kho.
3. Vân dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty cổ phần 482:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 111:“Tiền mặt”:Phản ánh tình hình thu,chi và tồn quỹ tiền mặt của Công ty.
- TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”
+ TK 1121: Tiền VNĐ gửi ngân hàng
TK 11211: Tiền gửi ngân hàng Ngoại thương Vinh.
TK 11212: Tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển Nghệ An.
+ TK 1122: Tiền gửi ngân hàng: Ngoại tệ

+ TK 1123: Tiền gửi ngân hàng: Vàng bạc
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
+ TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
16
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
+ TK 1524: Phụ tùng sửa chữa thay thế
+ TK 1525: Vật liệu, thiết bị XDCB cần lắp
+ TK 1526: Vật liệu, thiết bị XDCB bên A
- TK 153: “Công cụ dụng cụ”
- TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”
- TK 213: “Tài sản cố định vô hình”
- TK 214: “Hao mòn tài sản cố định”
- TK 334: “Phải trả công nhân viên”
-TK 338: “Phải trả, phải nộp khác”
- TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”:
- TK 627: “Chi phí sản xuất chung”
- TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công”
- TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Các TK trên được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
4. Hệ thống chứng từ sổ sách của công ty cổ phần 482
* Các loại chứng từ:
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT); Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT).
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 - TT)
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT)
- Giấy báo nợ, giấy báo có; Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
- Giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gửi

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,…
- Biên bản nghiệm thu vật tư, thiết bị.
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng…
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ(Mẫu số 06 - TSCĐ)
- Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, khen
thưởng, sa thải; Hợp đồng giao khoán
- Bảng chấm công;Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm.
- Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán,…
- Hoá đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ,…
- Bảng phân bổ vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Chứng từ phản ánh chi phí bằng tiền
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
- Chứng từ mua hàng, bán hàng.
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
17
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
- Các chứng từ thanh toán công nợ.
* Thời điểm lập báo cáo: ngày cuối quý, cuối năm.
* Các báo cáo tài chính theo qui định:
-Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
-Báo cáo luân chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
* Hệ thống báo cáo nội bộ:
Báo cáo nội bộ của công ty lập theo định kỳ hàng tháng bao gồm:
-Báo cáo tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
-Báo cáo tình hình công nợ phải thu, phải trả
-Báo cáo tình hình số dư tiền vay, số dư tiền gửi

* Sổ kế toán sử dụng:
- Bảng kiểm kê quỹ; Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Sổ Cái TK 111, TK 112.
- Sổ chi tiết TK 111, TK 112…
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn NVL,…
- Bảng kê nhập, xuất vật tư, công cụ dụng cụ.
- Sổ chi tiết TK 152, TK 153
- Sổ Cái TK 152, TK 153
- Sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ
- Sổ Cái TK 211, TK 213, TK 214.
- Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ,……
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
- Sổ cái TK334, TK338
- Bảng thanh toán lương và bảo hiểm,…
- Sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK154.
- Sổ Cái TK 621, TK 622, TK623, TK 627, TK154.
- Thẻ tính giá thành sản phẩm…
- Sổ chi tiết TK 331, TK 131.
- Sổ Cái TK TK 331, TK 131
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
18
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty cổ
phần 482 , vận dụng những vấn đề lý luận đã học ở trường vào thực tiễn .Em đã
nhận thức được học là phải đi đôi với thực hành , lý luận phải đi liền với thực tế,
qua đó giúp cho em hiểu được sâu hơn những vấn đề được học ,đồng thời hoàn
thiện bổ sung cho mình những kiến thức thực tiễn qua quá trình công tác này .

Là nhân viên kế toán trong tương lai, trong thời gian thực tế ơ công ty em đã
được sự quan tâm ,tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của Giám Đốc Công Ty và anh
chị phòng kế toán . đặc biệt đi vào thực tế công tác hạch toán Công ty đã giúp em
hiểu được việc ghi chép ,xử lý chứng từ , sự luân chuyển chứng từ .Bên cạnh đó
với tác phong làm việc nhanh nhẹn , hoạt bát và nhiệt tình với công việc của công
ty trong phòng kế toán đã giúp em mở rộng tầm hiểu biết .
Tuy đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết cũng như thời gian thực
tế có hạn nên bài báo cáo nay không tránh khỏi những thiếu sót cả về kiến thức và
cách trình bày .Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô , các cô
chú , anh chị trong phòng kế toán . Từ đây em có thể hoàn thiện tốt hơn bản báo
cáo này và trang bị cho mình những kiến thức là hành trang để bước vào đời .
Để hoàn thành báo cáo này, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô
giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Mai Hương và em xin tỏ lòng cảm ơn đến giám đốc
công ty, anh chị trong phòng đã hết lòng giúp đỡ em trong trong thời gian thực tập
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
19
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
Nhận xét của đơn vị thực tế
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……………………………………………

…,Ngày….tháng…năm…
Kế toán trưởng Giám Đốc
( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên)

SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
20
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:

QĐ : Quyết định
BTC : Bộ tài chính
GTVT : Giao thông vận tải
XDCB : Xây dựng cơ bản
CP : Cổ phần
XD : Xây dựng
CTGT : Công trình giao thông
PGĐ: Phó giám đốc
HĐQT : Hội đồng quản trị
KD : Kinh doanh
KT : Kỹ thuật
CĐN: Cao đẳng nghề
NA: Nghệ an
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
LĐ: Lao động
NVL: Nguyên vật liệu
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TT: Thứ tự
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CTGS : Chứng từ ghi sổ
GTGT: Giá trị gia tăng
NH: Ngân hàng
CPSX: Chi phí sản xuất

SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
21
Báo cáo thực tế nghề nghiệp GVHD:Nguyễn Thị Mai Hương
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Lời mở đầu
Phần 1: Tìm hiểu về tình hình cơ bản tại Công ty CP 482
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần 482
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận và
đặc điểm quy trình công nghệ
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
3. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1 Các yếu tố bên ngoài
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng bên trong của công ty
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ trước
5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình SXKD tại công ty CP 482
5.1 Thuận lợi
5.2 Khó khăn
6. khái quát tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp
Phần 2: Thực tập công tác kế toán tại doanh nghiệp
1. Tổ chức bộ máy kế toán
2.Trình tự ghi sổ kế toán của công ty cổ phần 482

3. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty cổ phần 482
4. Hệ thống chứng từ sổ sách của công ty cổ phần 482
Kết luận
Nhận xét của đơn vị thực tế
Danh mục cac chữ viết tắt
SVTH:Lê Thị Hoài Lớp:K13A6
22

×