Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty xây lắp điện Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.3 KB, 35 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
CHƯƠNG 1 tooSỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG.
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Trong xã hội bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay
dịch vụ muốn tồn tại và phát triển đều có yếu tố lao động hoặc là lao động chân tay
hoặc là lao động trí óc. Lao động là điều kiện đầu tiên, là yếu tố có tính chất quyết
định biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết phục vụ cho nhu
cầu xã hội. Xã hội càng phát triển thì đòi hỏi người lao động càng phải tiến bộ hơn
nữa, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng cần thiết của người lao động.
Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã
bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Bên cạnh
chức năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động tiền lương còn được sử dụng để
khuyến khích tinh thần, tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động từ đó
thúc đẩy người lao động làm việc hăng hái hơn tích cực hơn.
Ngoài ra tiền lương cũng được xem là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
trị các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra qua đó sẽ ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp lại không
thể giảm, tiết kiệm được chi phí lương trả cho người lao động. Thêm vào đó cùng
với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí
gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các
nguồn phúc lợi mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy việc xây
dựng một cơ chế trả lương phù hợp, linh hoạt, hạch toán đúng đắn, đầy đủ kịp thời
ở mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế lẫn chính trị.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề.
Ngày nay các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của tiền
lương đối với người lao động và đối với cả doanh nghiệp. Việc sử dụng nó đã hợp
lý hay chưa vẫn đang là một vấn đề nóng bỏng. Xuất phát từ thực tế đó em đã chọn
và nghiên cứu đề tài “ Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty
xây lắp điện Quảng Nam”.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3


Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Tổng hợp lý luận chung về lao động,tiền lương, các khoản trích theo lương và
các khoản thu nhập khác. Tìm hiểu thực tế, cụ thể công tác quản lý và sử dụng lao
động, phương pháp tính trả lương và tinh hình tổ chức công tác hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty xây lắp điện Quảng Nam. Sau khi đánh
giá những vấn đề này đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hệ thống tiền lương, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, qua đó nâng cao năng suất của người lao động đồng thời
tăng lợi nhuận cho công ty trong thời gian sắp tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty xây lắp điện Quảng Nam. Đề tài
tiền lương là một đề tài lớn và với phạm vi nghiên cứu rộng mới phản ánh đầy đủ
thực tế của nó. Tuy nhiên em chỉ nghiên cứu đề tài này ở phạm vi chủ yếu tại công
ty chứ không đi sâu cụ thể tại các nhà máy, đơn vị trực thuộc do các đơn vị này ở xa
và ở các nơi khác nhau.
1.5. Một số lý luận cơ bản về các khoản thanh toán với người lao động.
1.5.1.Một số khái niệm cơ bản.
a. Khái niệm về lao động .
Lao động là loại hoạt động có mục đích, có ý thức của con người diễn ra giữa
con người với tự nhiên và giữa con người với con người nhằm làm thay đổi những
điều kiện, vật thể tự nhiên và những quan hệ giữa người với người để phục vụ cho
lợi ích của con người.
Lao động của con người tồn tại không phụ thuộc vào sự phát triển của các chế
độ xã hội; tuy nhiên, trình độ, kỹ năng và tính chất của lao động lại chịu ảnh hưởng
bởi sự phát triển các chế độ xã hội. Trong lao động của con người thì lao động tạo
ra của cải vật chất xã hội là cơ sở và điều kiện quan trọng nhất, quyết định sự phát
triển của một quốc gia, một dân tộc, của xã hội loài người. Để sản xuất ra của cải
vật chất xã hội, con người phải dùng sức lao động của mình thông qua sử dụng một

hoặc toàn bộ tư liệu lao động để tác động vào một hoặc những đối tượng trong tự
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
nhiên, trong xã hội mới có thể tạo nên những sản phẩm, vật dụng cần thiết cho nhu
cầu sử dụng của mình. Chính quá trình kết hợp giữa ba yếu tố lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động là quá trình cần thiết để sản xuất ra sản phẩm. Đó cũng là
quá trình lao động được vật hoá trong sản phẩm.
b. Khái niệm về tiền lương,các khoản trích theo lương và các khoản thu
nhập khác.
* Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên
giá trị sản phẩm do lao động tạo ra.
* Các khoản trích theo lương.
- Bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Bảo hiểm xã hội là một khoản tiền trích lập để trợ cấp cho người lao động
trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: Thai
sản, ốm đau, tai nạn lao động,mất sức, hưu trí Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ
này là 20% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp trả là
15% và 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Theo
cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên môn chuyên trách
quản lý và chi trả còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn quỹ BHXH phải nộp
toàn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ quan quản lý quỹ và được phân cấp chi trả
một số trường hợp như: công nhân viên ốm đau, thai sản… cuối tháng ( hoặc quý)
tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách
( theo hình thức thu đủ, chi đủ).
- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế là khoản trợ cấp về y tế cho người lao động tham gia bảo hiểm

nhằm giúp họ một phần nào đó tiền thuốc chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc khi
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
ốm đau. Theo quy định hiện nay, BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải
thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và
khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%. BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách về bảo hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để
phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động như khám bệnh, chữa
bệnh và điều trị bệnh…
- Kinh phí công đoàn
Đối với kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Quỹ kinh phí
công đoàn được hình thành bằng cách theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ
trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho
hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn của cấp trên.
* Tiền thưởng và các khoản thu nhập khác.
Người lao động ngoài tiền lương theo thời gian giản đơn còn nhận một khoản
tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm vật tư hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tuỳ theo từng doanh nghiệp, người
lao động còn nhận các khoản khác như: tiền ăn ca, tiền thưởng nhân dịp lễ, Các
doanh nghiệp dùng quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp để trang trải các
khoản chi này.
Theo điều 4 Thông tư Liên Bộ số 20/LB – TTVN Online ngày 2/6/1993 của
Liên Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội – Tài chính có 7 loại phụ cấp sau: Phụ cấp
làm đêm, phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ,
phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3

Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
1.5.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý lao động
tiền lương có hiệu quả, kế toán phải thực hiện tôt các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng, chất
lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho
người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi
tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng liên quan.
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng đắn các chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương.
b. Nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Thủ tục, chứng từ hạch toán
Các chứng từ liên quan tới hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 - LĐTL)
- Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09 - LĐTL)
* Tài khoản hạch toán
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3

Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
* Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Bên nợ: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân
viên.
- Bên có: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác phải trả cho công nhân viên.
- Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác còn phải trả cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ, Số dư bên Nợ (Nếu có) phản ánh số
tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản khác cho công nhân
viên.
Tài khoản 334 phải được hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán
lương và thanh toán các khoản khác.
* Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác ( Từ TK 331 đến TK
336). Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú, trong đó có những
khoản liên quan trực tiếp đến công nhân viên gồm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
được thể hiện trên tài khoản 338, ở các tài khoản cấp 2 gồm:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3

Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
- TK 3382 - Kinh phí Công đoàn
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 - Bảo hiểm y tế
Trong đó:
- Nội dung trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và trừ vào lương công nhân viên được phản ánh bên Có.
- Tình hình chi tiêu KPCĐ, tính trả BHXH cho công nhân viên và nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên môn được ghi vào bên Nợ.
- Số còn lại phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số dư bên Có.
* Tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích
trước khác.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả
và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
+ Bên có: Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan
và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
+ Số dư bên có: Khoản để trích trước tính vào chi phí hiện có.
Ngoài các TK 334,TK 335,TK 338, kế toán tiền lương và các phoản trích
theo lương còn liên quan tới một số tài khoản khác nữa như: TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp, TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK 641 - Chi phí bán hàng, TK
642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp và một số tài khoản khác.
- Phương pháp phản ánh:
* Kế toán tổng hợp tiền lương , tiền công, tiền thưởng.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải

- Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng
từ hạch toán lao động, kế toán xác định số tiền lương phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng,
kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ có liên quan để ghi:
Nợ TK 431 (4311) - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Tính khoản BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên khi bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH để ghi:
Nợ TK 338 (3383) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi ứng trước hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, các khoản mang tính chất tiền lương và các khoản phải trả khác cho công
nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Khi công nhân viên đi vắng, tiền lương chưa lĩnh, kế toán ghi:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK338 (3388) - Phải trả, phải nộp khác
* Sơ đồ 1.1 Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng.

* Kế toán tổng hợp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công
đoàn.
- Căn cứ vào tiền lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh ở các bộ phận, các đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
tỷ lệ qui định, kế toán tính số BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh cho các bộ phận, các đối tượng kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 ( 6411) - Chi phí bán hàng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 9
TK 622, 627, 641, 642
TK 431 (4311)
TK 338 (3383)
TK 111, 112, 512
Thanh toán lương cho
Công nhân viên
TK 141, 1388, 338
Các khoản khấu trừ vào lương
TK 338
TK 333 (3338)
Tính thuế thu nhập công
Nhân viên phải nộp NN
Tiền lương CNV đi vắng
Chưa lĩnh
TK 334
Tiền lương, thưởng, tiền
ăn ca phải trả CNV
Tiền thưởng phải trả từ
quỹ khen thưởng

Chi trả BHXH cho
người lao động
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nhgiệp
Nợ TK 334 - Phần tính trừ vào tiền lương của công nhân viên theo qui
định
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 - Bảo hiểm y tế
- Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 338 ( 3383) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Nộp BHXH (20%), BHYT (3%), KPCĐ (1%) cho cơ quan quản lý:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Kinh phí công đoàn chi tiêu tại đơn vị:
Nợ TK 338 (3382) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Khoản BHXH, doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn
trả kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 (3383) - Phải trả, phải nộp khác
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 11
TK 622, 627, 641, 642, 241
TK 334
TK 338
TK 111, 112
(3) BHXH phải trả thay lương
cho công nhân viên
(4) Nộp (chi) BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định
(1) Tính BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào chi phí SXKD
(2) Khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH,
BHYT, KPCĐ cho CNV
TK 334
TK 111, 112
(5) Nhận khoản hoàn trả của cơ quan
BHXH, về khoản DN chi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN QUẢNG NAM
2.1 Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp điều tra,thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Đồng thời sử dụng những kiến thức được học tại trường và thu thập qua
việc đọc sách báo và xem truyền hình. Ngoài ra còn tham khảo ý kiến của một số
cán bộ có liên quan đến đề tài trong Công ty.

2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
hạch toán các khoản thanh toán với người lao động.
2.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng quản lí, giám sát hoạt động sản
xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến chức năng. Giám đốc Công ty là người chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban
trong Công ty. Giữa các phòng ban có quan hệ chức năng với nhau.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải


Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
2.2.2 Đặc điểm về bộ máy tổ chức kế toán.
*. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, tất cả công việc đều thực hiện tại
phòng tài chính - kế toán công ty theo sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 13
GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng
PGĐ kỹ thuật
GĐ nhà máy
NKPN
PGĐ kinh doanh
P.TC-
HC
P.TC

- KT
XN
CK&
BTLT
T.Đội
XL
Đội XD
thủy lợi
XNKD
VTTBĐ
P.KH -
KT
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
* Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.2.3. Hình thức sổ kế toán ở công ty
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức: Chứng từ ghi sổ
* Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Công ty sử dụng phần mền kế toán ACCOM vào công tác hạch toán kế toán
theo mô hình sau:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 14
KT tổng hợp
KT vật

KT thanh

toán
KT
công nợ
KT ngân
hàng
Thủ
quỹ
KT Tổng đội
KT XN cơ khí
KT XN KDTBĐ
Kế toán trưởng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Sơ đồ số 2.3 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty

* Chú thích:
Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
* Trình tự ghi sổ tại Công ty:
Hằng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán các phân xưởng, cửa
hàng sẽ tiến hành lập chứng từ và tập hợp chứng từ vào bảng kê chứng từ nộp lên
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 15
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
kế toán
Báo cáo kế toán

Bảng kê chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
phòng kế toán Công ty. Tại đây, các kế toán viên sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng
từ, tiến hành định khoản và cập nhật số liệu vào máy vi tính cùng với các chứng từ
phát sinh tại phòng kế toán Công ty. Khi thực hiện chương trình, từ các số liệu đã
nhập vào máy tính sẽ lập các "sổ chi tiết tài khoản" cho từng tài khoản. Đối với các
phiếu thu, phiếu chi còn được ghi vào sổ quỹ. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành
xử lí và in sổ chi tiết tài khoản, sổ cái và Bảng cân đối kế toán.
2.3. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.
2.3.1 Trình tự hạch toán kế toán tiền lương:
* Đối với bộ phận lao động trực tiếp
Bộ phận lao động trực tiếp hàng tháng được chi trả lương một lần.
Hàng tháng, sau khi nhận Bảng thanh toán lương, Kế toán Thanh toán tiến
hành lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi trả lương cho các bộ phận.
Trên cơ sở đó tiến hành hạch toán nghiệp vụ chi lương như sau:
CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN
TỔNG ĐỘI XÂY LẮP
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
THÁNG 01/2009
Công trình cải tạo và phát triển lưới điện phân phối Hội An (JBIC)
Họ và tên Chức vụ
Xếp
loại
Mức
lương
Ngày
công

Thành
tiền
Thực nhận

nhận
Nguyễn Tấn Tỉnh
Nguyễn Viết An
Nguyễn Thanh Long
Đặng Duy Hạnh
Nguyễn Đình Danh

Đội trưởng
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
A
A
A
B
C
60.000
55.000
55.000
50.000
45.000
29
30
29
26

28
1.740.000
1.650.000
1.595.000
1.300.000
1.260.000
1.740.000
1.650.000
1.595.000
1.300.000
1.260.000
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Tổng cộng; 50.071.000 50.071.000
Ví dụ: Tháng 01 năm 2009 tiền lương cho công nhân Tổng đội xây lắp với
tổng số phải chi là 95.561.000 đồng. Trên cơ sơ chứng từ thanh toán lương, Kế
toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ và định khoản :
Nợ TK 622 : 95.561.000 đ
Có TK 334 : 95.561.000 đ
Vì Công ty làm nhiều công trình, nên giá thành sản phẩm được xác định cho
nhiều công trình, tổng quỹ lương phải được xác định và phân bổ cho từng công
trình:
Nợ TK 622 CT Hội An : 50.071.000 đ
Nợ TK 622 CT Nam Phước: 45.490.000 đ
Có TK 334: 95.561.000 đ
Sau đó dựa vào phiếu chi tiền lương kế toán tiến hành hạch toán:
Nợ TK 334 : 95.561.000 đ
Có TK 111 : 95.561.000 đ
Cuối kỳ kế toán kết chuyển TK 622 vào chi phí dở dang TK 154:

Nợ TK 154 CT Hội An : 50.071.000 đ
Nợ TK 154 CT Nam Phước : 45.490.000 đ
Có TK 622 : 95.561.000 đ
Và kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 CT Hội An : 50.071.000 đ
Nợ TK 632 CT Nam Phước: 45.490.000 đ
Có TK 154 : 95.561.000 đ
* Đối với Văn phòng Công ty:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
SỞ CÔNG THƯƠNG QUẢNG NAM
CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG ( Bộ phận gián tiếp)
Tháng 01/2009
ST
T
Họ và tên
Chức
vụ
Lương CB
Lương CB
BHXH
BHYT
Tổng lương
Công
ăn ca
Ăn ca Thưởng Thực nhận
HS PC
1 2 3 4 5 6 7 = 6*6% 8 = 6-7 9 10 = 9 *

10.000
11 12=8+10+11
01 Ngô Văn Hoà GĐ 6.31 3.407.400 204.444 3.202.956 26 260.000 490.918 3.953.874
02 Trần Tấn Lộc PGĐ 5.65 3.051.000 183.060 2.867.940 26 260.000 439.570 3.567.510
03 Nguyễn Ngọc Định PGĐ 5.32 2.872.800 172.368 2.700.432 26 260.000 413.896 3.374.328
04 Nguyễn Văn Kỉnh TLGĐ 3.89 2.100.600 126.036 1.974.564 26 260.000 302.642 2.537.206
05 Nguyễn Thanh Quân TP 3.27 0.4 1.981.800 118.908 1.862.892 26 260.000 254.406 2.377.298
06 Trương T Thuỷ Tiên NV 2.65 1.431.000 85.860 1.345.140 26 260.000 206.170 1.811.310
08 Hồ Tấn Tàu LX 3.11 1.679.400 100.764 1.578.636 26 260.000 241.958 2.080.594

55 Nguyễn Thanh Mỹ NV 1.85 999.000 59.940 939.060 26 260.000 143.930 1.342.990
56 Phan Thanh Hải NV 2.18 1.177.200 70.632 1.106.568 26 260.000 169.604 1.536.172
Tổng cộng 90.520.200 5.431.212 85.088.988 15.340.000 12.792.654 113.221.640
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Đơn vị
Hệ số
lương
Lương cơ
bản
Thưởng Ăn ca Tổng lương
Các khoản đóng góp
Thực nhận
BHXH BHYT KPCĐ
Văn phòng 84.87 45.829.800 6.439.506 7.280.000 59.549.306 2.291.490 458.298 458.298 56.341.220
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
XN Vật tư TBĐ 14.61 7.889.400 1.105.538 1.560.000 10.554.938 394.470 78.894 78.894 10.002.680
Tổ xe 23.38 12.625.200 1.818.964 2.080.000 16.524.164 631.260 126.252 126.252 15.640.400
Tổng đội xây lắp 44.77 24.175.800 3.428.646 4.420.000 32.024.446 1.208.790 241.758 241.758 30.332.140

Tổng cộng 167.63 90.520.200 12.792.654 15.340.000 118.652.854 4.526.010 905.202 905.202 112.316.440
Tháng 01 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Dựa vào phiếu chi, trên cơ sở đó kế toán tiến hành nghiệp vụ chi lương:
Nợ TK 334 : 118.652.854 đ
Có TK 111 : 118.652.854 đ
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương theo từng đối tượng hạch toán, kế toán sẽ
tiến hành hạch toán nghiệp vụ tập hợp chi phí tiền lương trong tháng:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 : 59.549.306 đ
Có TK 334 : 59.549.306 đ
- Chi phí nhân công gián tiếp:
Nợ TK 627 : 48.548.610 đ
Có TK 334 : 48.548.610 đ
- Ngoài ra khi tập hợp chi phí tiền lương cho bộ phận Xí nghiệp vật tư thiết bị
điện, kế toán hạch toán vào tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 : 10.554.938 đ
Có TK 334 : 10.554.938 đ
Ta có thể khái quát trình tự hạch toán trên bằng sơ đồ sau:
TK 111 TK 334 TK 627
48.548.610 48.548.610
118.652.854 118.652.854
TK 642
59.549.306 59.549.306
TK 641
10.554.938 10.554.938
Sơ đồ 2.4 :Trình tự hạch toán chi trả lương bộ phận Văn phòng Công ty

2.3.2. Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
* Đối với kinh phí Công đoàn.
Công ty sử dụng tài khoản 3382 để hạch toán khoản kinh phí công đoàn. Cuối
tháng, dựa vào danh sách lao động và quỹ tiền lương trích lập KPCĐ kế toán sẽ
hạch toán nghiệp vụ trích lập quỹ KPCĐ do Công ty đóng góp ( 1% ):
Nợ TK 627 : 368.010đ
Nợ TK 641 : 78.894 đ
Nợ TK 642 : 458.298 đ
Có TK 3382 : 905.202đ
Còn khoản KPCĐ do người lao động đóng góp được thu cùng với kỳ thanh
toán lương trong tháng thông qua định khoản thu KPCĐ.
Nợ TK 111 : 905.202đ
Có TK 3382 : 905.202đ
Khi chuyển tiền nộp cho công đoàn cấp trên, kế toán sẽ lập phiếu chi và hạch
toán:
Nợ TK 3382 : 905.202 đ
Có TK 111 : 905.202 đ
* Đối với Quỹ BHXH, BHYT:
Quỹ BHXH, BHYT của Công ty được trích lập cuối mỗi tháng và được
chuyển nộp cho cơ quan BHXH Tỉnh quản lý. Việc hạch toán BHXH, BHYT được
thể hiện trên một tài khoản 3383. Việc giải quyết các chế độ BHXH cho người lao
động tại Công ty được thực hiện vào cuối tháng. Nguồn kinh phí mà cơ quan bảo
hiểm chuyển trả cho Công ty là trên cơ sở số phải chi trả trong tháng. Cụ thể như
sau:
Cuối tháng, kế toán dựa trên số BHXH và BHYT trích nộp của công nhân viên
trong Công ty để hạch toán:
Nợ TK 627 : 2.208.060 đ

Nợ TK 642 : 2.749.788 đ
Nợ TK 641 : 473.364 đ
Có TK 3383 : 5.431.212 đ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Trong tháng, Công ty chuyển khoản nộp cho cơ quan Bảo hiểm Tỉnh là
20.819.646 đồng. Khi nhận giấy báo Nợ của Ngân Hàng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 3383 : 20.819.646 đ
Có TK 112 : 20.819.646 đ
Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương thể hiện qua sơ đồ sau
TK 112 TK 338 TK 627
368.010 (1) 368.010
1.840.050 (2) 1.840.050
TK 642
20.819.646 458.298 (1) 458.298
2.291.490 (2) 2.291.490
TK 641
78.894 (1) 78.894
394.470 (2) 394.470
Sơ đồ 2.5 Trình tự hạch toán BHXH,BHYT,KPCĐ
2.3.3. Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hiện nay, cũng như mọi phần hành kế toán khác, việc ghi sổ kế toán tiền
lương được thực hiện trên máy với trình tự tiến hành như sau:
- Hằng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ tiến hành lập
chứng từ và tập hợp chứng từ vào bảng kê chứng từ nộp lên phòng kế toán Công ty.
Tại đây, các kế toán viên sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, tiến hành cập nhật số
liệu vào máy vi tính cùng với các chứng từ phát sinh tại phòng kế toán Công ty. Khi
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 22

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
thực hiện chương trình, từ các số liệu đã nhập vào máy tính sẽ lập các "chi tiết tài
khoản" cho từng tài khoản. Đối với các phiếu thu, phiếu chi còn được ghi vào sổ
quỹ. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành xử lí và in sổ chi tiết tài khoản.
SỞ CÔNG THƯƠNG QUẢNG NAM
CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên”
ĐVT : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư CK
Ngày Số Nợ Có Nợ Có
31/01 01 Tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp
622 95.561.000
31/01 01 Thanh toán lương
CNTT tháng 01
111 95.561.000
31/01 02 Tiền lương phải trả
công nhân gián tiếp
627 48.548.610
31/01 02 Tiền lương phải trả
bộ phận quản lý
642 59.549.306
31/01 02 Tiền lương phải trả
chi phí bán hàng

641 10.554.938
31/01 02 Thanh toán lương
Văn phòng CTY
tháng 01
111 118.652.854
Cộng phát sinh 214.213.854 214.213.854
SỞ CÔNG THƯƠNG QUẢNG NAM
CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 3383 “ BHXH,BHYT”
ĐVT : Đồng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư CK
Ngày Số Nợ Có Nợ Có
31/01 03 Tính BHXH, BHYT,
trên tiền lương công
nhân gián tiếp
627 2.208.060
31/01 03 Tính BHXH,BHYT,
trên tiền lương Bộ
phận QLDN
642 2.749.788
31/01 03 Tính BHXH,BHYT,

trên tiền lương Bộ
phận bán hàng
641 473.364
31/01 03 Tính (15%) BHXH
(2%) BHYT, do
Công ty đóng góp
627
642
641
6.256.170
7.791.066
1.341.198
31/01 03 Trích nộp BHYT,
BHXH
112 20.819.646
Cộng phát sinh 20.819.646 20.819.646
Tam Kỳ, ngày 31 tháng 01 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XÂY LẮP
ĐIỆN QUẢNG NAM
3.1 Đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
hiện nay tại Công ty.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD TS.Lê Thị Thanh Hải
Qua thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp điện Quảng Nam, tôi có một vài
nhận xét sau:
3.1.1.Nhận xét chung:
* Về lao động

Nguồn lao động của Công ty hiện nay được phân công trách nhiệm tương đối
hợp lý. Công tác quản lý lao động cũng khá chặt chẽ về cả số lượng lẫn chất lượng
và thời gian kết quả lao động. Mỗi bộ phận đều có một người phụ trách quản lý lao
động, theo dõi tình hình biến động của lao động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho Lãnh đạo Công ty nắm bắt rõ tình hình lao động, từ đó có những chính sách,
những kế hoạch liên quan tới lao động.
Công ty đã sắp xếp thời gian làm việc hợp lý, có khoa học từ bộ phận gián tiếp
đến các bộ phận lao động trực tiếp. Trong công tác và sản xuất phối hợp rất đồng
bộ, nhịp nhàng, điều nay đã giúp cho bộ phận kế toán của Công ty hoàn thành tốt
công tác kế toán về lao động và tiền lương.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua khá tốt, điều
này một phần nhờ vào những người lao động. Thu nhập của người lao động ngày
càng tăng lên, đời sống sinh hoạt của họ đã dần đang đi vào ổn định.
* Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhìn chung về tổ chức bộ máy kế toán Công ty gọn nhẹ, đảm bảo công tác kế
toán rất khoa học, hợp lý, chính xác. Phương pháp tính trả lương hiện nay của Công
ty tương đối đơn giản và khá hợp lý, phù hợp với tình hình lao động, tình hình sản
xuất kinh doanh. Với những hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo
khoán ngày công của Công ty đã tạo được sự công bằng trong công tác chi trả lương
cho người lao động .
Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh, phạm vi hoạt động tương đối rộng,
tình hình hoạt động của Công ty ngày càng có xu hướng phát triển rộng hơn nên
khối lượng công việc trong mỗi kỳ hạch toán tương đối nhiều. Về công tác hạch
toán, các khoản chi phí phát sinh được phản ánh đầy đủ, trung thực và kịp thời, đảm
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 25

×