Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Duy Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.56 KB, 41 trang )

Chuyờn tt nghip. GVHD. ThS: Nguyn Th Thanh Phng
Lời cảm ơn.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Thng Mi v dch v Duy Long. Em
đã chọn đề tài " Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng" làm đề tài báo cáo thực
tập của mình. Bởi vì đây là vấn đề quan trọng, là điều kiện kiên quyết để phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đây cũng là vấn đề lôi cuốn em tìm tòi và
nghiên cứu trong quá trình học tập và thực tập. Tuy nhiên với phần kiến thức còn hạn chế,
có nhiều thiếu sót, thời gian thực tập không dài nên bài viết của em còn có quá nhiều thiếu
sót và cha đợc chính xác.
Trong suốt thời gian qua nếu nh không đợc sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của tập thể cán bộ công nhân viên ban giám đốc, đặc biệt là phòng tài vụ kế toán Công ty
cổ phần Thng Mi v dch v Duy Long. Và tất cả các thầy cô khoa kế toán trờng i
Hc Thng Mi H Ni cựng vi s hng dn tn tỡnh ca cụ giỏo Ths Nguyn Th
Thanh Phng thì em đã không thể hoàn thành bài báo cáo này đợc.
Vì vậy qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công viên,
đặc biệt là các cô trong phòng Tài vụ kế toán Công ty cổ phần Thng Mi v dch v Duy
Long đã nhiệt tình quan tâm giúp đỡ em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trờng ó tạo cơ hội cho em
làm quen và so sánh giữa thực tiễn và lý thuyết, các thầy cô trong khoa kế toán nhà trờng
đã giảng dạy em suốt hai năm học vừa qua. Đặc biệt là cô giỏo Ths Nguyn th Thanh
Phng ngời đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành tốt đề tài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lời mở đầu.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt là từ
sau khi chính thức gia nhập vào nền kinh tế thế giới WTO. Nền kinh tế của Việt Nam ngày
càng có cơ hội để phát triển, nâng cao vị thế và tiềm lực của mình trên thị trờng thế giới.
Gia nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO đã tạo ra cho Việt Nam những thuận lợi rất lớn
để phát triển. Nhng bên cạnh đó nó cũng đặt ra cho nền kinh tế còn đang non trẻ này những
Sinh viờn thc hin: Lờ Th Kiu Nga Lp HK4-K3
Trang 1
Chuyờn tt nghip. GVHD. ThS: Nguyn Th Thanh Phng


thách thức không nhỏ. Những thách thức đó không chỉ của riêng những nhà quản lý kinh tế
của quốc gia, mà là còn là thách thức và khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, để tồn tại và phát triển thì các nội dung luôn
phải chú đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Nhng để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp phải nâng cao hiểu quả kinh
doanh thì doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực nh: vốn, lao
động, máy móc thiết bị Trong điều kiện các yếu tố vật chất còn đang hạn chế so với các
quốc gia khác thì yếu tố con ngời càng trở nên quan trọng đối với vấn đề nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Thực tế đã thừa nhận và khẳng định rằng vai trò ngày càng tăng của
yếu tố con ngời đối với quá trình sản xuất và hoạt động xã hội. Con ngời ngày càng trở
thành nguồn tài nguyên nhân sự đầy tiềm năng và là một nguồn nhân lực đặc điểm của
mỗi doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp đợc hình thành trên cơ sở tập hợp các cá
nhân khác nhau. Hành vi của họ có thể thay đổi phụ thuộc vào chính bản thân họ hoặc sự
tác động cảu các yếu tố môi trờng xung quanh nh: điều kiện làm việc, điều kiện, cơ hội
thăng tiến, Nhng trong tất cả các vấn đề ảnh hởng đó, vấn đề đợc ngời lao động quan tâm
hàng đầu là tiền lơng. Bởi tiền lơng là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến họ và là sự đảm bảo
cho họ có thể có cuộc sống vật chất đảm bảo. Nhất là khi nền kinh tế đang có sự thay đổi
lớn về cả cơ chế lẫng chính sách nh giai đoạn hiện nay.
Về ý nghĩa kế toán tiền lơng là một bộ phận chi phí tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán lao động tiền lơng sao cho thật hợp lý và có hiệu
quả nhất là nhiệm vụ rất quan trọng cảu doanh nghiệp. Bởi từ đó mới giúp doanh nghiệp
vừa tính đúng, tính đủ số tiền lơng cho ngời lao động, vừa giảm các chi phí, hạ giá thành
sản phẩm. Đồng thời phát huy đợc sự nhiệt tình và năng lực của ngời lao động, tăng thu
nhập cải thiện đời sống. Và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Tiền lơng đã trở thành mối quan tâm của xã hội, và chính
sách tiền lơng là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp. Chính vì thế, trong xã hội chỉ ở bất cứ
một công ty hay một doanh nghiệp nào đó dù quy mô lớn hay nhỏ nào cũng quan tâm đến
tình hình lao động và hạch toán tiền lơng phải trả cho ngời lao động. Vì vậy, tìm kiếm một
phơng thức quản trị lao động, trả lơng phù hợp, hoạch toán đúng, thanh toán đầy đủ, thực

hiện đúng chức năng của mình là điều kiện kiên quyết để doanh nghiệp không ngừng phát
triển.
Hiểu và nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hoạch toán tiền lơng và hình
thức trả lơng, em đã quyết định chọn đề tài " Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng" làm đề tài thực tập của mình tại công ty cổ phần Thng Mi v dch v Duy Long
nhằm so sánh giữa thực tiễn và lý luận về công tác kê toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng. Từ đó rút ra u nhợc điểm góp ý kiến bổ sung về phơng pháp hoàn thiện công tác hạch
toán tiền lơng tại doanh nghiệp.
Nội dung đề tài gồm 3 chng:
Chng I: Tổng quan nghiên cu ti k toỏn tin lng v các khon trích theo
lng .
Chng II: Phng pháp nghiên cu v thc trng k toán tin lng v các khon
trích theo lng ti Công ty c phn Thng Mi v dch v Duy Long .
Sinh viờn thc hin: Lờ Th Kiu Nga Lp HK4-K3
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
Chương III: C¸c kết luận và giải ph¸p hoµn thiÖn c«ng t¸c tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n
trÝch theo l¬ng t¹i C«ng ty cæ phÇn Thương Mại và dịch vụ Duy Long .
Cửa Lò, ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Kiều Nga
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
CHƯƠNG I.
Tổng quan nghiên cứu đề tài kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Trong xã hội bất kỳ ngành nghề lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay dịch vụ
muốn tồn tại và phát triển đều có yếu tố lao động hoặc là lao động chân tay hoặc là lao

động trí óc. Lao động là điều kiện đầu tiên, là yếu tố có tính chất quyết định biến đổi các
vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu xã hội. Xã hội càng
phát triển thì đòi hỏi người lao động càng phải tiến bộ hơn nữa, từ đó càng biểu hiện rõ
tính quan trọng cần thiết của người lao động.
Và để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã bỏ ra
nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Bên cạnh chức năng đảm
bảo cuộc sống cho người lao động tiền lương còn được sử dụng để khuyến khích tinh thần,
tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động từ đó thúc đẩy người lao động làm
việc hăng hái hơn tích cực hơn.
Ngoài ra tiền lương cũng được xem là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị các
loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra qua đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh hay lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp lại không thể giảm, tiết kiệm
được chi phí lương trả cho người lao động. Thêm vào đó cùng với tiền lương doanh nghiệp
còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao động nhận
được từ doanh nghiệp. Vì vậy việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, linh hoạt, hạch
toán đúng đắn, đầy đủ kịp thời ở mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế lẫn
chính trị.
Do vậy cần tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình
diện chung về kế toán tài chính của đơn vị như:Bộ máy kế toán chưa thật gọn nhẹ nên ảnh
hưởng tới công việc .số liệu trên sổ sách, chứng từ kế toán một vài chỗ chưa hợp lệ. Mặt
khác. Công ty kinh doanh nhiều lĩnh vực nên nhiều vấn đề khó thống kê.
1.2. Đối tượng nghiên cứu :
Ngày nay các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của tiền lương đối
với người lao động và đối với cả doanh nghiệp. Việc sử dụng nó đã hợp lý hay chưa vẫn
đang là một vấn đề nóng bỏng. Xuất phát từ thực tế đó em đã chọn và nghiên cứu đề tài “
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại và dịch
vụ Duy Long ”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Tổng hợp lý luận chung về lao động,tiền lương, các khoản trích theo lương và các

khoản thu nhập khác. Tìm hiểu thực tế, cụ thể công tác quản lý và sử dụng lao động,
phương pháp tính trả lương và tinh hình tổ chức công tác hạch toán tiền lương và các
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ Duy Long. Sau khi
đánh giá những vấn đề này đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hệ thống tiền lương, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, qua đó nâng cao năng suất của người lao động đồng thời tăng lợi nhuận cho
công ty trong thời gian sắp tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
*. Không gian:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ Duy
Long. Địa chỉ: Xóm Đại Thống xã Nghi Thu. Thị xã Cửa Lò. Nghệ An.
*. Thời gian:
- Từ ngày 23/3/2009 đến ngày 11/5/2009 đến tại công ty nghiên cứu và tìm hiểu đề
tài chuyên đề thực tập.
- Từ ngày 10/4/2009 đến ngày 25/5/2009 tìm hiểu và lấy số liệu thực tế tại công ty.
Tuy nhiên: Đề tài tiền lương là một đề tài lớn với phạm vi nghiên cứu rộng mới phản
ánh đầy đủ thực tế của nó. Nhưng do thời gian thực tập quá ngắn chỉ ở thời gian từ tháng 3
đến tháng 5 nên em chỉ nghiên cứ đề tài này ở phạm vi chủ yếu " Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương" tại công ty chứ không đi sâu vào các lĩnh vực kinh doanh
của công ty
1.5. Nội dung nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.5.1. Các định nghĩa, khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.
*) Khái niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản
xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do
lao động tạo ra.

*Thành phần quỹ lương
Quỹ lương của công ty là toàn bộ tiền lương theo số công nhân viên của công ty, do
công ty quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và lương khoán.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh do
nguyên nhân khách quan trong thời gian điều động làm công tác nghĩa vụ theo chế độ quy
định, thời gian nghỉ phếp, thời gian đi học
- Các khoản phụ cáp làm đêm, thêm giờ .
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên về phương diện hạch toán tiền
lương công nhân của công ty kinh doanh chia thành lương chính và lương phụ .
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực tế nghĩa là thời gian có thực sự tiêu hao sức lao động bao gồm các lương cấp bậc,
và trả theo các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm ,phụ cấp chức vụ, phụ cấp
làm đêm thêm giờ )
- Tiền lương phụ: là tiền lương công nhân viên trong thời gian nghỉ được hưởng chế
độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, hội họp đi học ) trong phạm vi chế độ quy định được xếp vào
lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của
công nhân sản xuất gắn liền với sản phẩm .
Quản lý chi tiêu sử dụng quỹ lương phải gắn với mối quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm vừa chi tiêu vừa tiết kiệm và hợp lý quỹ
lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
* Các hình thức trả lương:
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quàn triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn
hình thức lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động

chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp nước ta hiện
nay các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng :
- Hình thức tiền kương theo thời gian.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
+)Lương thời gian trả cho người lao động :
Lương thời gian trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế cùng với công
việc và trình độ thành thạo của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau của
mỗi nghành nghề cụ thể có một thang lương riêng. Trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp thường có các thang lương như: Thang lương của công nhân cơ khí, thang lương
công nhân lái xe, thang lương nhân viên đánh máy trong từng thang lương lại chia thành
các cấp bậc lương lại chia căn cứ vào trình độ thành thảo kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn
của người lao động. Mỗi bậc lương tương ứng với mức tiền nhất định. Tiền lương thời gian
được tính trên cơ sở bậc lương của người lao động và thời gian làm việc của họ. Lương
thời gian được tính như sau :
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
Tiền lương phải trả Mức lương Số ngày thực tế làm việc
= X
Trong tháng ngày trong tháng
Mức lương ngày = mức lương tháng theo bậc x hệ số các loại phụ cấp ( nếu có )
Mức lương tính theo cách trên là lương thời gian đơn giản. Cách trả lương này chưa
chú ý đến chất lượng công tác của người lao động nên nó chưa kích thích tính tích cực và
tinh thần trách nhiệm của họ. Khắc phục nhược điểm trên một số doanh nghiệp áp duụng
hình thức trả lương theo thời gian có thưởng. Hình thức trả lương này vẫn dựa trên cách
tính lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng căn cứ vào thành tích cử người
lao động tiết kiệm vật tư nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Tuy vậy, hình thức
trả lương theo thời gian còn nhiều nhược điểm vì nó mang tính bình quân và không kiểm
soát được hiện tượng lẫn công của người lao động. hình thức này tự nhiên áp dụng ở

những doanh nghiệp chưa đủ điều kiện áp dụng hình thức trả lương khác .
Lương công nhật là hình thứ đặc biệt của lương thời gian đây là tiền lương trả cho
những người làm việc tại đơn vị mà chưa được sắp xếp vào thang lương, bậc lương
Theo cách trả lương này người lao động làm việc ngày nào được hưởng lương lương ngày
ấy theo lức lương quy định cho từng công việc. Hình thức trả lương này chỉ áp dụng với
những công việc mang tính thời vụ, tạm thời .
+) Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động
theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành .
Thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm trên cơ sở xác định đơn giá lương hợp
lý, việc kiểm tra , nghiệm thu được thực hiện chặt chẽ .
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp :
Mức lương được tính theo đơn giá cố định không phụ thuộc vào số lượng hoàn thành
Lương sản phẩm trực tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn thành X Đơn giá lưong
Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt:
Hình thức này trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành
tích tiết vật tư, nâng cao năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm
Ngược lại, nếu người lao động làm việc lãng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẩm
với chất lượng kém sẽ bị phạt trừ vào lương .
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất hoặc
các nhân viên gián tiếp. Mức lương của họ được xác định căn cứ vào kết quả sản xuất của
công nhân trực tiếp
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến :
Mức lương trả ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực tiếp còn có phần thưởng
thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức. Hình thức này áp dụng trong trường hợp

đẩy nhanh tiến độ sản xuất .
Tiền lương của công nhân được tính như sau :
Tiền lương sản phẩm có Lượng sản Thưởng vượt
thưởng của mỗi cnsx = phẩm trực tiếp + mức
Trong đó :
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá
trực tiếp hoàn thành lương
Thưởng vượt Tỷ lệ thưởng Số lượng sản phẩm
định mức = vượt định mức x của số vượt mức
+) Trả lương sản phẩm kết hợp với lương thời gian
Nội dung của phương pháp này như sau :
Ký hiệu:
S: Tổng số lương phải trả
P1: Đơn giá lương cao nhất cho 1 sản phẩm
P2: Đơn giá lương thấp nhất cho 1 sản phẩm
n: Số sản phẩm sản xuất được
N : Số sản phẩm định mức phải sản xuất
Tiền lương phải trả được tính như sau:
Nếu n > =N thì S = P1* n
Nếu n < =N thì S =P2 * n
+) Hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc:
Hình thức này thương được áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính
chất đột xuất như: vận chuyển, bốc vác, mức lương được xác định theo từng khối lượng
công việc cụ thể .
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
+) Tiền lương sản phẩm tập thể :
Trường hợp một số công nhân làm chung một công việc nhưng hoạch toán riêng
được kết quả lao động của từng người thường áp dụng phương pháp trả lương này .

Tiền lương của cả nhóm được tính như sau :
Tiền lương của Đơn giá Khối lượng sản phẩm
cả nhóm = lương X ( công việc ) hoàn thành
Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm thường sử dụng các phương pháp
sau
Cách thứ nhất: phân phối theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng người ( áp
dụng trong trường hợp công việc phù hợp với cấp bậc kỹ thuật )
Trình tự tính lương :
Xác định hệ số so sánh lương :
Tiền lương cấp bậc theo quy định
Hệ số so sánh ( Hj) =
Tiền lương cấp bậc 1
Dùng hệ số trên qui đổi thời gian lam việc thực tế của mỗi công nhân thành thời
gian làm việc qui đổi
Thời gian làm việc quy Thời gian làm việc Hệ số
đổỉ của mỗi CN ( Tj ) = thực tế của mỗi CN ( tj ) X so sánh ( Hj )
Tiền lương của cả nhóm
Mức lương 1 giờ quy đổi =
Tổng thời gian làm việc quy đổi ( ∑ Tj)
Tiền lương của Mức lương Thời gian quy đổi
mỗi CN = 1 giờ quy đổi X của mỗi công nhân
Cách thứ hai : phân phối theo bậc công việc , thời gian làm việc kết hợp với xét
thưởng theo hiệu suất làm việc. Cách phân phối này áp dụng trong trường hợp công nhân
làm việc không phù hợp theo bậc công việc:
Cách tính như sau :
Tiền lương của Mức lương 1 giờ Thời gian làm việc
mỗi CN = theo bậc đã làm X của mỗi CN
Số tiền lương còn lại sau khi phân phối theo bậc lương được phân chia theo từng cá
nhân theo số điểm bình xét cho mỗi người.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3

Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
+) Hình thức khoán quỹ lương:
Hình thức khoán quỹ lương là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng
để trả cho từng người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hìh thức này, căn
cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ
lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc
được giao. tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của
phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban.
* Nội dung các khoản trích theo lương.
Trong cuộc sống hàng ngày, và nhất là trong xã hội phát triển như ngày nay mỗi
thành viên trong xã hội đều cần có sự kiên kết với nhau. Trong khi cuộc sống không ngừng
phát triển, nhất là những đối tượng hưởng lương trong tất cả các thành phần kinh tế. Từ
những nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày ,côn người phải có sự đoàn kết lại với
nhau, giúp đỡ lẫn nhau để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống, nhất là về kinh tế.
Chính vì nhu cầu đã nảy sinh ra cơ chế bảo hiểm, nguồn tài chính xây dựng các quỹ bảo
hiểm này ích từ một phần lương của người lao động bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Bảo hiểm xã hội là một khoản tiền trích lập để trợ cấp cho người lao động trong
trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: Thai sản, ốm
đau, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20%
trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp trả là 15% và 5% còn lại
do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Theo cơ chế tài chính hiện hành,
nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả còn ở tại doanh
nghiệp, sau khi tạo nguồn quỹ BHXH phải nộp toàn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ
quan quản lý quỹ và được phân cấp chi trả một số trường hợp như: công nhân viên ốm đau,
thai sản… cuối tháng ( hoặc quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết toán với cơ quan
chuyên môn chuyên trách ( theo hình thức thu đủ, chi đủ).
- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Bảo hiểm y tế là khoản trợ cấp về y tế cho người lao động tham gia bảo hiểm nhằm

giúp họ một phần nào đó tiền thuốc chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc khi ốm đau. Theo
quy định hiện nay, BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh toán cho công
nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền lương công
nhân là 1%. BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về bảo hiểm y
tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người
lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
- Kinh phí công đoàn(KPCĐ)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
Đối với kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Quỹ kinh phí công đoàn được hình
thành bằng cách theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên
tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt
động công đoàn của cấp trên.
* Tiền thưởng và các khoản thu nhập khác.
Người lao động ngoài tiền lương theo thời gian giản đơn còn nhận một khoản tiền
thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư
hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tuỳ theo từng doanh nghiệp, người lao động còn nhận
các khoản khác như: tiền ăn ca, tiền thưởng nhân dịp lễ, Các doanh nghiệp dùng quỹ
khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp để trang trải các khoản chi này.
Theo điều 4 Thông tư Liên Bộ số 20/LB – TTVN Online ngày 2/6/1993 của Liên Bộ
Lao Động Thương Binh Xã Hội – Tài chính có 7 loại phụ cấp sau: Phụ cấp làm đêm, phụ
cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại, phụ
cấp khu vực.
1.5.2. Nội dung nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý lao động tiền lương có

hiệu quả, kế toán phải thực hiện tôt các nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng, chất lượng
lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người
lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ tiền lương,
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho đối tượng liên quan.
- Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng đắn
các chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
- Nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Thủ tục, chứng từ hạch toán
Các chứng từ liên quan tới hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 - LĐTL)
- Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09 - LĐTL)
b. Tài khoản hạch toán
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
* Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên.

Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải
trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Bên nợ: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
- Bên có: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
phải trả cho công nhân viên.
- Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ, Số dư bên Nợ (Nếu có) phản ánh số tiền đã trả
quá số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản khác cho công nhân viên.
Tài khoản 334 phải được hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
* Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác ( Từ TK 331 đến TK 336). Nội dung các
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú, trong đó có những khoản liên quan trực tiếp
đến công nhân viên gồm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được
thể hiện trên tài khoản 338, ở các tài khoản cấp 2 gồm:
- TK 3382 - Kinh phí Công đoàn
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 - Bảo hiểm y tế
Trong đó:
- Nội dung trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và trừ

vào lương công nhân viên được phản ánh bên Có.
- Tình hình chi tiêu KPCĐ, tính trả BHXH cho công nhân viên và nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên môn được ghi vào bên Nợ.
- Số còn lại phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số dư bên Có.
* Tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
+ Bên có: Khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
+ Số dư bên có: Khoản để trích trước tính vào chi phí hiện có.A
Ngoài các TK 334,TK 335,TK 338, kế toán tiền lương và các phoản trích theo
lương còn liên quan tới một số tài khoản khác nữa như: TK 622 - Chi phí nhân công trực
tiếp, TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK 641 - Chi phí bán hàng, TK 642 - Chi phí quản
lý doanh nghiệp và một số tài khoản khác.
- Phương pháp phản ánh.
Quy định hạch toán: Bao gồm 4 quy định sau
1. Chỉ được hạch toán vào tài khoản này những nội dung chi phí phải trả theo quy
định. Ngoài các nội dung quy định này, nếu phát sinh những khoản khác phải tính trước và
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, doanh nghiệp phải có giải trình về
những khoản chi phí phải trả đó.
2. Việc tính trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (Lập dự toán chi phí và dự toán
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
trích trước) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước
trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí

thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được
tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
3. Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán năm các khoản chi phí phải trả phải quyết toán
với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải xử
lý theo chế độ tài chính hiện hành.
4. Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
* Tài khoản 351- Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm của doanh nghiệp .
- Kết cấu :
+ Bên nợ: Số phát sinh bên nợ. Phản ánh tình hình chi trả cho người lao động thôi
việc, mất việc làm từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm .
+ Bên có: Số phát sinh bên có. Phản ánh tình hình trích lập quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm
+ Số dư bên có: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quy định hạch toán:
1. Tiền hạch toán trên tài khoản này dùng để trợ cấp thôi việc ,mất việc ,đào tạo lại
nghề cho người lao động tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành .
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích lập và hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hàng năm không chi hết được
chuyển số dư sang năm sau.
+ Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi cho người lao
động trong năm thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ.
3. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sổ báo
caos kế toán để lập báo cáo kế toán tài chính trong năm, trường hợp doanh nghiệp phải lập
báo cáo tài chính giữa niên độ (Quý), thì có thể điều chỉnh quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm theo quý khi lập báo cáo tài chính.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
c. Sổ kế toán:
Để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 02 loại sổ
là:Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp.
*. Sổ kế toán chi tiết:
Sổ kế toán chi tiết gồm sổ kế toán chi tiết tài khoản mở cho TK 334 và TK 338.
*. Sổ kế toán tổng hợp:
- Đối với hình thức " chứng từ ghi sổ " và "Nhật ký chứng từ" thì sổ tổng hợp là sổ
cái mở cho TK 334 và TK 338.
- Đối với hình thức " Nhật ký chung " thì sổ tổng hợp là Nhật ký chung và sổ cái
mở cho từng TK 334 và TK 338.
- Đối với hình thức "Nhật ký -Sổ cái " thì sổ tổng hợp là là sổ Nhật ký - Sổ cái.
- Đối với kế toán máy,
Như vậy, tùy theo hình thức kế toán mỗi doanh nghiệp sẽ có từng loại sổ tổng
hợp khác nhau.
* Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng.
- Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ hạch
toán lao động, kế toán xác định số tiền lương phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Khi tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng, kế toán
căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng và các chứng từ có liên quan để ghi:
Nợ TK 431 (4311) - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

- Tính khoản BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên khi bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán BHXH để ghi:
Nợ TK 338 (3383) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
- Khi ứng trước hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các
khoản mang tính chất tiền lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên, kế toán
ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Khi công nhân viên đi vắng, tiền lương chưa lĩnh, kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK338 (3388) - Phải trả, phải nộp
* Sơ đồ 1.1 Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng.
* Kế toán tổng hợp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn.
- Căn cứ vào tiền lương phải trả cho công nhân viên tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh ở các bộ phận, các đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui
định, kế toán tính số BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các
bộ phận, các đối tượng kế toán ghi:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 16
TK 622, 627, 641, 642
TK 431 (4311)
TK 338 (3383)
TK 111, 112, 512
Thanh toán lương cho
Công nhân viên

TK 141, 1388, 338
Các khoản khấu trừ vào lương
TK 338
TK 333 (3338)
Tính thuế thu nhập công
Nhân viên phải nộp NN
Tiền lương CNV đi vắng
Chưa lĩnh
TK 334
Tiền lương, thưởng, tiền
ăn ca phải trả CNV
Tiền thưởng phải trả từ
quỹ khen thưởng
Chi trả BHXH cho
người lao động
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 ( 6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nhgiệp
Nợ TK 334 Phần tính trừ vào tiền lương của công nhân viên theo qui định
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 3382 - Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 - Bảo hiểm y
- Tính bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 338 ( 3383) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Nộp BHXH (20%), BHYT (3%), KPCĐ (1%) cho cơ quan quản lý:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Kinh phí công đoàn chi tiêu tại đơn vị:
Nợ TK 338 (3382) - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Khoản BHXH, doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn trả kế
toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 (3383) - Phải trả, phải nộp khác
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ.
CHƯƠNG II:
Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ Duy Long.

2.1 Phương pháp nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ Duy Long.
2.1.1. Phương pháp điều tra.
Các bước tiến hành điều tra:
Bước 1: Lập danh sách đối tượng điều tra
Bước 2: Lập phiếu điều tra (Theo mẫu phụ lục )
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu các phiếu điều tra và tổng hợp phiếu điều tra (theo mẫu phụ lục)
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu kế toán của công ty ở các năn trước.
- Nghiên cứu các phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

của công ty.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 18
TK 622, 627, 641, 642, 241
TK 334
TK 338
TK 111, 112
(3) BHXH phải trả thay lương
cho công nhân viên
(4) Nộp (chi) BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định
(1) Tính BHXH, BHYT, KPCĐ
tính vào chi phí SXKD
(2) Khấu trừ lương tiền nộp hộ
BHXH, BHYT, KPCĐ cho CNV
TK 334
TK 111, 112
(5) Nhận khoản hoàn trả của cơ
quan BHXH, về khoản DN chi
Chuyờn tt nghip. GVHD. ThS: Nguyn Th Thanh Phng
2.1.3 Phng phỏp quan sỏt thc t.
Da vo tỡnh hỡnh hot ng thc t ca cụng ty ,ky qu hot ng ca cụng ty,
hot ng ca phũng ti chớnh k toỏn, cỏc quy ch, ni quy, iu l ca cụng ty
ng thi s dng nhng kin thc c hc ti trng v thu thp qua vic c
sỏch bỏo v xem truyn hỡnh. Ngoi ra cũn tham kho ý kin ca mt s cỏn b cú liờn
quan n ti trong Cụng ty. Trong quỏ trỡnh thc tp tỡm hiu nhng vn liờn quan
n ti k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng cụng ty .
2.2 Tng quan v cụng ty c phn thng mi v dch v Duy Long
2.2.1. c im hot ng ca cụng ty .
T thỏng 3 nm 2005 n thỏng 12 nm 2005cụng ty i vo hot ng, bc u

kinh doanh cũn gp nhiu khú khn, nh cụng ngh, mỏy múc thit b, nhng mt hng
cũn ớt nờn gp rt nhiu khú khn trong cụng vic kinh doanh. Tuy nhiờn nhng khú khn
ú bc u ó c ban lónh o cụng ty n lc c gng nhanh chúng khc phc. Do ú
cụng ty ó cú nhng tin b khụng ngng ci tin v k thut tng cng mua cỏc loi
mỏy múc hin i, cỏc mt hng kinh doanh hp vi yờu cu th trng.
trong nhng nm qua cụng ty ó ci tin bi dng nõng cao tay ngh cho cụng
nhõn, t ú tang nng sut, tng thu nhp cho ngi lao ng.
Mc dự tui cũn non tr, song vi s c gng n lc ca ton cỏn b v cụng nhõn
cụng ty ó hon thnh nhim v vi tc tng trng vt bc, khụng ngng nõng cao
i sng cho cỏn b v cụng nhõn, chc chn trong nhng nm ti cụng ty cũn phỏt trin
mnh m gúp phn xng ỏng vo s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ õt nc .
Ta cú th thy kt qu ca cụng ty c phn Thng Mi v dch v Duy Long qua
hai nm gn õy:
TT
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Kết quả Tỷ lệ % Kết quả Tỷ lệ %
1
Doanh thu
513.830.000 131,4 683.960.000 153,0
2
Lợi nhuận b.quân
315.216.000 129,6 392.520.000 166,6
3
Nộp ngân sách
51.300.000 125,2 68.396.000 177,6
4
Thu nhập b.quân
2.400.000 107,4 2.700.000 116,0
2.2.2 c im v t chc b mỏy qun lý Cụng ty.
Xut phỏt t yờu cu nõng cao cht lng qun lớ, giỏm sỏt hot ng kinh doanh, c

cu t chc qun lớ ca Cụng ty c t chc theo c cu trc tuyn chc nng. Ch tch
hi ng qun tr l ngi thay mt cho hi ng qun tr Cụng ty l ngi ch o trc
tip n cỏc phũng ban trong Cụng ty. Gia cỏc phũng ban cú quan h chc nng vi nhau.
S 2.2 C cu t chc qun lý ca Cụng ty
Sinh viờn thc hin: Lờ Th Kiu Nga Lp HK4-K3
Trang 19
Chuyờn tt nghip. GVHD. ThS: Nguyn Th Thanh Phng
Chỳ thớch: Quan h chc nng.
Quan h trc tuyn
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty:
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
- Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến. Chức năng, nhiệm vụ của
mỗi phòng đợc phân định rõ ràng và có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
- Bộ máy quản lý Công ty cổ phần Thng Mi v dch v Duy Long.
- Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan chịu trách nhiệm điều
hành và quản lý công ty giữa hai kỳ đại hội.
- Giám đốc công ty: Là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm trớc HĐQT,
đại diện công ty khi quan hệ với các cơ quan pháp luật của nhà nớc.
- Phó giám đốc kỹ thuật giúp đỡ giám đốc trong việc điều hành toàn bộ quá trình
sản xuất và kiểm tra kỹ thuật sản phẩm.
Sinh viờn thc hin: Lờ Th Kiu Nga Lp HK4-K3
Phó giám c
công ty điều
hành kỹ thuật
Phòng trợ lý
Phó giám c
công ty
Phòng Kinh

doanh tng
hp
Phòng
kỹ
thuật
K toán
trng
Phòng kế
hoạch
sửa chữa
Phòng
tài chính
kế toán
GIáM C
CôNG TY
HI NG
QUN TR
Trang 20
Chuyờn tt nghip. GVHD. ThS: Nguyn Th Thanh Phng
Ngoài ra còn có các phòng ban nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc:
- Phòng kinh doanh tng hp: Chu trỏch nhim khai thỏc ngun hng hoỏ, nghiờn
cu th trng, cú k hoch lp cỏc phng ỏn kinh doanh tip cn v trin khai cỏc cụng
tỏc hang húa trờn th trng, gii thiu thu nhp iu tra v x lý cỏc thụng tin th trng.
Phũng kinh doanh iu hnh v phõn phi hang hoỏ cho cỏc ca hng
- Phòng Kế toán - Tài chính: Chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài chính của
công ty và hớng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc, tổ chức
công tác hạch toán kế toán trong công ty, thực hiện các quy định của Nhà nớc về tài chính -
kế toán.
- Phòng Kế hoạch - Vật t: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và cung ứng vật t cho kịp
tiến độ sản xuất, theo dõi tình hình sản xuất.

- Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra, giám sát về kỹ thuật; kiểm
tra máy móc, thiết bị trớc khi xuất kho; lập quy trình công nghệ, nghiên cứu công nghệ
mới, thiết kế sản phẩm mới, xây dựng định mức lao động đối với sn xut trực tiếp.
B/ Tình hình tổ chức công tác kế toán.
1. Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh của
Công ty. Bộ máy này có nhiệm vụ: tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ thông tin kinh tế
của các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế
tài chính theo đúng quy định.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:

Phòng kế toán - tài vụ gồm có 5 cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Trong đó, 3 cán
bộ có trình độ Đại học; 2 cán bộ có trình độ trung cấp. Dới sự lãnh đạo của kế toán trởng
mỗi kế toán viên phụ trách một khâu kế toán:
- Kế toán trởng: phụ trách các bộ phận dới quyền, theo dõi tính hình tài chính của
Công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cơ quan cấp trên về công tác hạch toán kế toán
và các chỉ tiêu tài chính của Công ty.
- Phó phòng kế toán - k toỏn tng hp: phụ trách mảng kế toán tiền lơng và BHXH
có nhiệm vụ tính toán tiền lơng trên cơ sở định mức lao động đã đợc duyệt, phân bổ chính
xác chi phí về tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng có liên
quan.
Sinh viờn thc hin: Lờ Th Kiu Nga Lp HK4-K3
Trang 21
Kế toán tr ởng
(Phụ trách chung)
K toỏn tng
hp
Kế toán thanh
toán
K toỏn vt t

TSC
Thủ quỹ
Chuyờn tt nghip. GVHD. ThS: Nguyn Th Thanh Phng
- Bộ phận kế toán thanh toán, tiêu thụ sản phẩm thống kê tổng hợp, có nhiệm vụ
thanh toán chuyển khoản, quản lý vốn tại Ngân hàng, ghi sổ thanh toán cho khách hàng và
chủ nợ.
- Bộ phận kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định thờng xuyên,
tổng hợp và tính giá thành sản phẩm, kế toán công nợ.
- Bộ phận thủ quỹ: có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, thu chi khi khách hàng mang
nộp, chi tiền khi có chứng từ chi do giám đốc duyệt.
2. Hình thức kế toán và các loại sổ sách:
a. Hình thức kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, Công ty Cổ phần Thơng
Mại v dch v Duy Long tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, áp dụng hình thức sổ
kế toán Chng t ghi s. Hình thức này có u điểm là gọn, nhẹ, yêu cầu trình độ kế toán
của các nhân viên cao, song khó áp dụng máy vi tính vào trong công tác kế toán.
b. Các loại sổ sách đ ợc áp dụng:
- Chng t ghi s : L hỡnh thc k toỏn chng t ghi s c hỡnh thnh sau cỏc
hỡnh thc Nht ký v Nht ký s cỏi. Nú tỏch vic ghi s cỏi thnh hai bc cụng vic c
lp. k tha tin cho phõn cụng lao ng k toỏn. Khc phc nhng hn ch ca hỡnh
thc Nht ký -S cỏi. c trng c bn l cn c trc tip ghi s k toỏn tng hp kaf
Chng t ghi s ( Bng tin lng )
- Bảng kê: đợc sử dụng trong trờng hợp khi yêu cầu hạch toán chi tiết không thể kết
hợp trên sổ nhật ký chứng từ đợc.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp đợc mở cho cả một năm để phản ánh số phát sinh
Nợ, số phát sinh Có và số d của từng tài khoản.
- Các sổ kế toán chi tiết.
- Bảng phân bổ.
C. Trình tự ghi sổ theo hình thức chng t ghi s
Hng ngy cn c vo chng t gc ,bng tng hp chng t gc ,k toỏn lp

chng t ghi s. sau ú, c dung ghi vo s cỏi cỏc chng t gc sau khi lm cn c
lp chng t ghi s c dung ghi vo s cỏi, th s k toỏn chi tit .
Cui thỏng phi khoỏ s tớnh theo tng s tin ca cỏc nghip v kinh t ,ti chớnh
phỏt sinh trong thỏng trờn s ng ký chng t ghi s ,tớnh tng s phỏt sinh n ,phỏt sinh
cú v s d ca tng ti khon trờn s cỏi. cn c vo s cỏi lp bng cõn i phỏt sinh ,sau
khi i chiu khp ỳng s liu ghi trờn s cỏi v bng tng hp chi tit c dung lp
cỏc bỏo cỏo ti chớnh .
Quan h i chiu, kim tra, m bo tng s phỏt sinh n v tng s phỏt sinh cú
ca tt c cỏc ti khon trờn bng cõn i phỏt sinh phi bng nhau v bng tng s tin
phỏt sinh trờn s ng ký chng t ghi s .
Sinh viờn thc hin: Lờ Th Kiu Nga Lp HK4-K3
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 23
Chứng từ gốc
Sè, thÎ
kÕ to¸n
chi tiÕt
B¶ng
tæng hîp chøng
tõ gèc
Sæ quü
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyờn tt nghip. GVHD. ThS: Nguyn Th Thanh Phng
* Chỳ thớch:
Ghi hng ngy hoc nh k
Quan h i chiu
Ghi cui k

D. Quy trình công tác hạch toán lao động tiền l ơng tại Công ty:

Sinh viờn thc hin: Lờ Th Kiu Nga Lp HK4-K3
Trang 24
Bảng chấm
công
Thủ quỹ
phát tiền
Kế toán
tổng hợp
L u chứng từ
Giám đốc
duyệt chi
Phòng kế
toán tài vụ
Bảng thanh toán
tiền l ơng ở mỗi
b phn
Phòng
tổ chức
hành chính
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
S cỏi
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp. GVHD. ThS: Nguyễn Thị Thanh Phương
Hằng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán các bô phận , sẽ tiến hành
lập chứng từ và tập hợp chứng từ vào bảng kê chứng từ nộp lên phòng kế toán Công ty.
Tại đây, các kế toán viên sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, tiến hành định khoản và cập
nhật số liệu vào máy vi tính cùng với các chứng từ phát sinh tại phòng kế toán Công ty.
Khi thực hiện chương trình, từ các số liệu đã nhập vào máy tính sẽ lập các "sổ chi tiết tài
khoản" cho từng tài khoản. Đối với các phiếu thu, phiếu chi còn được ghi vào sổ quỹ. Cuối
kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành xử lí và in sổ chi tiết tài khoản, sổ cái và Bảng cân đối kế
toán.
2.3. Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty.
2.3.1 Trình tự hạch toán kế toán tiền lương:
* Đối với bộ phận lao động trực tiếp
Bộ phận lao động trực tiếp hàng tháng được chi trả lương một lần.
Hàng tháng, sau khi nhận Bảng thanh toán lương, Kế toán Thanh toán tiến hành lập
phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi trả lương cho các bộ phận. Trên cơ sở đó
tiến hành hạch toán nghiệp vụ chi lương như sau:
Công ty cổ phần TM và dịch vụ Duy Long
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 03/2009
Công nhân trực tiếp lao động tại công ty
Họ và tên Chức vụ
Xếp
loại
Mức
lương
Ngày
công
Thành
tiền
Thực nhận


nhận
Đặng Hồng Sơn
Nguyễn Trung Hà
Lê Minh Trung
Đặng Duy Hạnh
Nguyễn Đình Danh

Đội trưởng
Công nhân
Công nhân
Công nhân
Công nhân
A
A
A
B
C
80.000
75.000
75.000
70.000
65.000
29
30
29
26
28
2.320.000
2.250.000
2.175.000

1.820.000
1.820.000
2.320.000
2.250.000
2.1755.000
1.820.000
1.820.000
Tổng cộng; 50.071.000 50.071.000
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Kiều Nga Lớp HK4-K3
Trang 25

×