Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Phân tích báo cáo tài chính quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.05 KB, 32 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Chương 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN MỸ THẠNH.
1.1 Giới thiệu chung về quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh:
1.1.1 Khái niệm.
- Quỹ tín dụng là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực
hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống, bảo đảm bù đắp
đủ chi phí và có tích lũy để phát triển. Hoạt động của quỹ tín dụng phải tuân thủ
điều lệ và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển :
- Qũy tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh khai trương hoạt động vào ngày
26/03/1994, là một trong những quỹ tín dụng nhân dân được thành lập đầu tiên
trên địa bàn tỉnh An Giang theo quyết định 390/TTg của Thủ tướng Chính phủ về
thí điểm thành lập quỹ tín dụng nhân dân, có trụ sở giao dịch tại quốc lộ 91B,
Khóm Đông Thạnh, Phường Mỹ Thạnh, Thành Phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đã tích cực tận dụng nguồn vốn huy động tại
chỗ để cho vay hỗ trợ các thành viên trong việc sản xuất nông nghiệp, góp phần
giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn. Những năm qua hội đồng
quản trị, ban kiểm soát, Ban Điều hành của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đã
tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả và an toàn, những chỉ tiêu hoạt động
cơ bản được giữ vững và tăng trưởng, các tỷ lệ an toàn cho hoạt động kinh doanh
đều đảm bảo và khả năng thanh khoản của quỹ tín dụng được dự phòng ở mọi
thời điểm.
- Với phương châm hoạt động mục tiêu vì cộng đồng, từ năm 1998 quỹ tín
dụng đã chuyển đổi theo luật Hợp tác xã đồng thời chiụ chi phối bởi Luật ngân
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20


1
Báo cáo tốt nghiệp
hàng nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã , qua đó tạo đà cho
quỹ tín dụng phát triển. ngoài trụ sở chính đặt tại phường Mỹ Thạnh còn mở
thêm 4 điểm giao dịch ở các xã: Hòa An, Hòa Bình, Mỹ An (Chợ Mới) và điểm
giao dịch phường Mỹ Thới, Thành Phố Long Xuyên. Đến nay, đơn vị đã kết nạp
được 6.107 thành viên, hằng năm hoạt động luôn có lãi đảm bảo bù đắp được chi
phí và có tích lũy. Qua 18 năm hoạt động có hiệu quả đã khẳng định quỹ tín dụng
nhân dân Mỹ Thạnh đã góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn từ các
hoạt động hỗ trợ vốn tín dụng kịp thời. Hội đồng quản trị đã chủ trương đưa đồng
vốn đến gần với thành viên, cụ thể là tại 5 điểm giao dịch trên 5 địa bàn hoạt
động điều có đặt điểm nhận tiền gửi và phát vay tạo điều kiện thuận lợi cho thành
viên vay vốn dễ dàng tiết kiệm thời gian hồ sơ vay nhanh chóng, gọn nhẹ . khai
thác được nguồn vốn tại chỗ cải thiện đời sống thúc đảy kinh tế nông nghiệp,
nông thôn phát triển, đồng thời đóng góp một phần cho ngân sách nhà nước.
- Hoạt động kinh doanh có hiệu quả Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đã
tích cực tham gia các hoạt dộng cộng dồng như: đóng góp quỹ từ thiện xã hội,
Quỹ khuyến học, Khuyến tài, xây nhà tình thương, nhà đại đoàn kết. Mỗi năm
đơn vị tài trợ 10 học bổng cho học sinh nghèo học giỏi tại phường Mỹ Thạnh
- Qua 18 năm hoạt động quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đã nhận được
bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nhiều bằng khen giấy khen của liên minh
hợp tác xã Việt Nam, bằng khen của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh, mới đây cá nhân
chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng cũng được bằng khen của thủ tướng
chính phủ với thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “ Đổi mới, phát triển
và năng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã, Liên hiệp của Hợp tác xã” và
phong trào thi đua “ Hợp tác xã tiên phong trong xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới” từ năm 2005-2009.
1.2 Chức năng hoạt động.
1.2.1 Chức năng.
- Huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác

theo giấy phép hoạt động; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của mình.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
2
Báo cáo tốt nghiệp
1.2.2 Lĩnh vực hoạt động.
Tín dụng
1.3 Quy mô vốn.
1.3.1 Tổng nguồn vốn.
- Định hướng phát triển theo kế hoạch thông qua đại hội thường niên quỹ
tín dụng Mỹ Thạnh, luôn có tổng nguồn tăng trưởng đều đặn hàng năm.
• Năm 2009 tổng nguồn vốn đạt: 105.434 triệu đồng.
• Năm 2010 tổng nguồn vốn đạt: 131.206 triệu đồng.
• Năm 2011 tổng nguồn vốn đạt: 149.230 triệu đồng.
So sánh năm 2009-2010 tổng nguồn vốn tăng 25.772 triệu đồng, tỷ lệ tăng 24%.
So sánh năm 2010-2011 tổng nguồn vốn tăng 18.024 triệu đồng, tỷ lệ tăng 14%.
Từ năm 2009 đến 2011, tổng nguồn vốn tăng đạt 43.772 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 42%. Qua các năm tỷ lệ tổng nguồn vốn luôn tăng, thể hiện quy mô hoạt
động ngày một được mở rộng.
1.3.2 Vốn và các quỹ khác.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
3
Báo cáo tốt nghiệp
- Hàng năm hiệu quả hoạt động kinh doanh đều báo cáo trước đại hội thành
viên, trích lập quỹ theo luật định. Ngoài ra, việc tăng vốn góp thường xuyên hàng
năm đều được hội đồng quản trị đưa lên kế hoạch tăng trưởng qui mô hoạt động
của quỹ tín dụng góp phần củng cố đơn vị thêm vững mạnh. Việc tăng vốn điều
lệ được tính toán được tính toán chi ly để không làm giảm hay ảnh hưởng đến

các chỉ tiêu khác.
• Năm 2009 vốn và các quỹ khác đạt: 7.737 triệu đồng.
• Năm 2010 vốn và các quỹ khác đạt: 9.728 triệu đồng.
• Năm 2011 vốn và các quỹ khác đạt: 11.228 triệu đồng.
So sánh năm 2009-2010 vốn và các quỹ khác tăng 1.991 triệu đồng, tỷ lệ tăng
26%.
So sánh năm 2010-2011 vốn và các quỹ khác tăng 1.500 triệu đồng, tỷ lệ tăng
15%.
Từ năm 2009 đến 2011 vốn và các quỹ khác tăng 3.491 triệu đồng, tỷ lệ tăng
45%. Cho thấy tình hình hoạt động tăng vốn kịp thời tốt qua các năm.
1.3.3 Vốn huy động.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
4
Báo cáo tốt nghiệp
- Quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đã thực hiện đúng chủ trương, quỹ tín
dụng nhân dân là huy động vốn tại chỗ và hỗ trợ các thành viên về vốn tại địa
phương nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp nhằm phát triển, lớn mạnh,….
• Năm 2009 vốn huy động đạt: 71.925 triệu đồng.
• Năm 2010 vốn huy động đạt: 81.311 triệu đồng.
• Năm 2011 vốn huy động đạt: 93.508 triệu đồng.
So sánh năm 2009-2010 vốn huy động tăng 9.386 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13%
So sánh năm 2010-2011 vốn huy động tăng 12.197 triệu đồng, tỷ lệ tăng 15%.
Từ năm 2009 đến 2011 vốn huy động tăng 21.583 triệu đồng, tỷ lệ tăng 30%.
Cho thấy:
- Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đã bắt nhịp kịp thời
của sự biến động của nền kinh tế, định hướng uyển chuyển phù hợp với từng thời
điểm, phát huy hết tiềm năng của mình. Tập trung hướng đến khách hàng tạo ra
lực hút mạnh để cho khách hàng tin tưởng vay, gửi tiền và trung thành tại đơn vị.

1.4 Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự.
1.4.1 Cơ cấu tổ chức.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
5
Hội đồng
quản trị
Ban giám
đốc
Ban kiểm
soát
Phụ trách
tín dụng
Kế tóan
trưởng
Thủ quỹ
Cán bộ
tín dụng
Kế tóan Kiểm
ngân
Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tại quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh
1.4.2 Cơ cấu nhân sự.
1.4.2.1 Hội dồng quản trị:
- Hội đồng quản trỉ có chức năng quản trị quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh
theo qui định của pháp luật, theo Điều lệ và Nghị quyết của Hội đồng thành viên,
đại diện quỹ tín dụng Mỹ Thạnh để quyết định các vấn đề về tổ chức và hoạt
động quỹ tín dụng.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ trình đại hội thành viên quyết định về:
 Cơ cấu tổ chức, quy chế nhân viên

 Định hướng hoạt động kinh doanh, huy động vốn.
 Tăng giảm vốn điều lệ và chuyển nhượng vốn cổ phần
 Đề án thực hiện nghiệp vụ đối ngoại và phát triển quan hệ đối ngoại
 Phương án xây dựng và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật
 Trình đại hội thành viên báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị, kết quả kinh
doanh, quyết toán hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, chia lợi tức cổ
phần.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
6
Báo cáo tốt nghiệp
 Ấn định các mức lãi xuất cụ thể đối với tiền gửi và tiền vay (trong giới hạn
quy định của Thống Đốc ngân hàng nhà nước – Việt Nam), các tỷ lệ hoa
hồng, lệ phí, tiền phạt áp dụng cho tất cả các nghiệp vụ.
1.4.2.2 Thành viên hội đồng quản trị.
- Nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh và đống góp
vào hoạt động xây dựng phương hướng, hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng
Mỹ Thạnh trong từng thời kỳ.
- Thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị có liên quan đến từng thành
viên và chấp hành sự phân công, phân nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị cùng ban kiểm soát kiểm tra các việc thực hiện trong
tháng qua, triển khai các văn bản mới nếu có, đồng thời đề ra phương hướng hoạt
động cho thời gian tới để ban điều hành thực hiện.
1.4.2.3 Ban kiểm soát.
- Ban kiểm soát có chức năng kiểm tra, giám sát quỹ tín dụng hoạt động theo
đúng pháp luật và các qui định của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Kiểm tra
giám sát việc chấp hành điều lệ quỹ tín dụng, nghị quyết đại hội thành viên và
nghị quyết hội đồng quản trị.
- Kiểm tra tình hình tài chính, hoạt động tín dụng, kế toán, phân phối thu thập,
xử lý các khoản lỗ, sử dụng các khoản quỹ của quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và

các khoản hỗ trợ của nhà nước và kiến nghị khắc phục các sai phạm (nếu có)
- Ban kiểm soát kịp thời phản ánh và kiến nghị những vấn đề cần thiết để
cùng tháo gỡ, khắc phục như: kiểm tra chứng từ chưa hoàn chỉnh, thanh toán
chưa chính xác, đề ra kế hoạch tự kiểm tra theo đề cương thanh tra ngân hàng
nhà nước – An Giang, cùng hội đồng quản trị, ban điều hành thực hiện một cách
nghiêm túc, khách quan.
- Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh thuộc thẩm quyền của mình.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
7
Báo cáo tốt nghiệp
1.4.2.4 Ban giám đốc.
- Ban giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân Mỹ Thạnh theo đúng pháp luật, điều lệ, quỹ tín dụng nhân dân, nghị
quyết đại hội thành viên, nghị quyết hội đồng quản trị. Ký các báo cáo, văn bản,
hợp đồng, chứng từ, trình đại hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh.
- Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi
nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có), phương án xử lý rủi ro (nếu có), xây dựng
phương án hoạt động của năm tới để hội đồng quản trị xem xét, trình đại hội
thành viên. Phổ biến các chủ trương chính sách của nhà nước, văn bản của các
ban, ngành có liên quan, nghị quyết của hội đồng quản trị đến tất cả các nhân
viên trong quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh.
- Thực hiện kiểm quỹ cuối ngày sau khi khóa sổ.
1.4.2.5 Bộ phận kế toán.
1.4.2.5.1 Chức năng.
- Bộ phận kế toán có chức năng tổ chức thực hiện công tác kế toán theo
đúng quy định của pháp luật. Đề xuất và tham mưu cho Ban Giám đốc về các
chính sách đối với nghiệp vụ kế toán, công tác kế toán và quản trị tài chính của

Quỹ tín dụng.
1.4.2.5.2 Nhiệm vụ.
- Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý, hạch toán kế toán phải đầy
đủ, kịp thời và chính xác, tuân thủ pháp lệnh kế toán thống kê, phù hợp với quy
định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
- Tính toán, trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các
quỹ để lại đơn vị và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ
phải thu, phải trả.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
8
Báo cáo tốt nghiệp
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu, chứng từ, báo cáo của đơn vị cho
thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc
khi có yêu cầu.
- Xác định phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài
sản hàng kỳ và đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý khi có trường hợp thất
thoát xảy ra.
- Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của Quỹ
tín dụng theo chế độ hiện hành.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và
số liệu kế toán bí mật của đơn vị.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng độ
ngũ nhân viên kế toán cho đơn vị.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác hoạch định về tài chính,
trong việc phân tích tình hình tài chính của Quỹ tín dụng.
- Báo cáo bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của đơn vị cho Ban
Giám đốc theo yêu cầu thường xuyên hoặc đột xuất.
- Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong Quỹ tín dụng một cách
thường xuyên nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch

kinh doanh của đơn vị, phát hiện những lãng phí và thiệt hại của Quỹ tín dụng đã
xảy ra, những việc làm không hiệu quả, những trì trệ trong kinh doanh để có biện
pháp khắc phục, bảo đảm kết quả hoạt động và lợi nhuận ngày càng tăng.
- Thông qua công tác tài chính – kế toán, nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh
doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả đồng
vốn. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn kinh doanh.
1.4.2.6 Bộ phận tín dụng.
1.4.2.6.1 Chức năng.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
9
Báo cáo tốt nghiệp
- Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc, trong các hoạt động
tín dụng, huy động vốn và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về an toàn, hiệu
quả các hoạt động đó trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
1.4.2.6.2 Nhiệm vụ.
- Tiếp nhận, kiểm tra hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng.
- Thực hiện việc thẩm định trước, trong và sau khi cho vay.
- Theo dõi các khoản tín dụng, thực hiện các bước chuyển nợ quá hạn,
phân loại nợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng đầy đủ, đúng quy
định.
- Xây dựng chính sách tín dụng, lãi suất, phí, các quy trình, quy chế về
hoạt động tín dụng, chính sách huy động vốn.
- Lập kế hoạch và tổ chức huy động vốn nhằm đảm bảo mục tiêu nguồn
vốn của Quỹ tín dụng hằng năm và dài hạn về số dư huy động, chi phí vốn huy
động.
- Tìm kiếm, phân tích đề xuất việc cấp tín dụng cho khách hàng.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản tín dụng đã cấp.
- Thực hiện việc quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng theo quy trình, quy chế

của Quỹ tín dụng.
- Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với chiến lược
chung của Quỹ tín dụng.
- Đầu mối lập và kiểm soát các báo cáo tín dụng ra bên ngoài và báo cáo
nội bộ.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
10
Báo cáo tốt nghiệp
- Thực hiện hồ sơ, theo dõi các vụ kiện giải quyết các khoản nợ khó đòi
khi đưa ra tòa án.
- Luôn tìm kiếm, mở rộng đối tượng khách hàng để phát triển thành viên
và đảm bảo chỉ tiêu dư nợ.
- Thực hiện các chương trình truyền thông, tiếp thị, quảng bá các chương
trình khuyến mãi, những ưu điểm của đơn vị để thu hút khách hàng tiền gửi.
1.4.2.7 Bộ phận thủ quỹ.
- Bộ phận ngân quỹ có chức năng thực hiện các công việc có liên quan
đến hoạt động ngân quỹ và đảm bào an toàn kho quỹ. Bộ phận ngân quỹ còn có
nhiệm vụ tham mưu, đề xuất Ban Giám đốc về hoạt động ngân quỹ phù hợp với
Pháp luật Nhà nước và yêu cầu phát triển chung của Quỹ tín dụng.
- Thực hiện ghi chép sổ quỹ và các sổ sách cần thiết đầy đủ, rõ ràng chính
xác theo đúng quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn thu ngân phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong tiền
mặt và các giấy tờ có giá tại quỹ theo đúng quy định.
- Bảo quản và xuất, nhập các tài sản quý, giấy tờ có giá theo đúng quy
định.
- Thủ quỹ khi thu, chi phải cẩn thận, tôn trọng nguyên tắc về quỹ tiền mặt,
cuối giờ phải sắp xếp tiền theo đúng loại băng, đóng cây đúng quy định và phải
cắt giữ tiền mặt vào két sắt ngay sau khi khóa sổ cuối ngày.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm thu, chi khi có đầy đủ chữ ký trên chứng từ hợp

lệ, nếu để thất thoát tiền phải bồi thường.
- Về an toàn kho quỹ: khi xuất, nhập quỹ tiền mặt phải có đầy đủ 3 người có
trách nhiệm giữ 3 chìa khóa để cùng mở kho quỹ ( Giám đốc, kế toán trưởng và
thủ quỹ).
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
11
Báo cáo tốt nghiệp
- Bộ phận ngân quỹ kiểm tiền mặt nhanh chóng, chính xác làm hài lòng khách
hàng khi đến giao dịch, không xảy ra tình trạng thất thoát tài sản của quỹ tín
dụng, cũng như của khách hàng.
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của quỹ tín dụng nhân dân
Mỹ Thạnh từ 2009-2011.
(ĐVT: triệu đồng)
Khoản mục 2009 2010 2011
Doanh thu 13.808 17.227 26.635
Chi phí 12.221 15.438 24.175
Lợi nhuận 1.587 1.789 2.460
Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh
từ 2009 – 2011.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy trong 3 năm qua, quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh
hoạt động luôn có hiệu quả, có lợi nhuận. Và vì thế lợi nhuận qua các năm cũng
tăng theo. Bên cạnh đó, cùng với sự gia tăng về lợi nhuận thì thu nhập và chi phí
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
12
Báo cáo tốt nghiệp
cũng đều tăng, song chi phí lại có tỷ lệ tăng cao từ năm 2009-2010 tăng 3.217
triệu đồng, tỷ lệ tăng 26%, năm 2010-2011 tăng 8.737 triệu đồng, tỷ lệ tăng 57%,

so với lợi nhuận năm 2009-2010 tăng 202 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13%, năm 2010-
2011 tăng 671 triệu đồng, tỷ lệ tăng 38%, cho thấy lợi nhuận năm 2010 tăng
không bằng năm 2011. Còn thu nhập năm 2009-2010 tăng 3.419 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 25%, năm 2010-2011 tăng 9.408 triệu đồng, tỷ lệ tăng 55%, thu nhập năm
2011 tăng cao hơn năm 2010, trong các chi phí, lợi nhuận, thì thu nhập tăng
nhanh nhất. Đó là do quản lý điều hành của quỹ tín dụng tăng, trong việc mở
rộng thêm địa bàn hoạt động, và chi phí đầu tư cho trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động tại quỹ tín dụng, để quỹ tín dụng nhân dận Mỹ Thạnh ngày càng hoạt
động tốt hơn. Vì thế, sự gia tăng này chỉ làm giảm lợi nhuận cho quỹ tín dụng
trong tức thời mà không có gì đáng lo ngại.
1.5.1 Dư nợ cho vay.
- Theo điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đơn vị chỉ hỗ trợ vốn
cho thành viện, đồng vốn phải sử dụng đúng mục đích, phải trả đúng hạn, không
có thành viên nào vay quá 10% vốn tự có. Chất lượng tín dụng tốt giúp cho nợ
quá hạn luôn ở mức thấp hơn 3%, ít rủi ro có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi từ
đây xác định:
 Đảm bảo đồng vốn huy động của nhân dân.
 Lợi nhuận cho các thành viên vay vốn đã xác định mục tiêu tương trợ
có hiệu quả.
 Hiệu quả hoạt động cao sẽ tích thêm nguồn vốn cho quỹ tín dụng.
Dư nợ qua các năm:
• Năm 2009 dư nợ cho vay đạt: 80.423 triệu đồng.
• Năm 2010 dư nợ cho vay đạt: 100.974 triệu đồng.
• Năm 2011 dư nợ cho vay đạ: 116.120 triệu đồng.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
13
Báo cáo tốt nghiệp
So sánh năm 2009 – 2010 dư nợ cho vay tăng 20.551 triệu đồng, tỷ lệ tăng 26%.
So sánh năm 2010 – 2011 dư nợ cho vay tăng 15.146 triệu đồng, tỷ lệ tăng 15%

Từ năm 2009 đến năm 2011 dư nợ cho vay tăng 35.697 triệu đồng, tỷ lệ tăng 44%.
- Hội đồng quản trị luôn nhắc nhở ban điều hành khi thẩm định cho vay cần chú
ý những nguyên tắc cơ bản sau:
• Xác minh, thẩm định kỹ lưỡng thì việc thu hồi vốn dễ dàng.
• Nguồn trả nợ, năng lực pháp lý của người vay cũng phải lưu ý.
• Tài sản thế chấp vay vốn là phải bắt buộc nhưng uy tín trả nợ tốt là điều cần
thiết khi thẩm định giải ngân. Mỗi lần phát sinh hồ sơ vay thì cán bộ tín
dụng cần thẩm định lại dù khách hàng đã vay nhiều lần để nắm được
thông tin chính xác hơn về khách hàng trong điều kiện nền kinh tế thay
đổi. Động tác này giúp giảm thiểu rủi ro, thể hiện sự quan tâm khách hàng
và đảm bảo an toàn trong công tác cho vay.
• Ngay từ những ngày thành lập, chủ trương của hội đồng quản trị là thành
viên vay vốn phải trả nợ đúng hạn, đơn vị không chấp nhận đáo nợ hay
gia hạn, đến nay thói quen đó đã trở thành bản tính tốt. Từ đó quỹ tín dụng
nhân dân Mỹ Thạnh giám sát được sự quay về của đồng vốn, tính an toàn
được nâng cao.
1.5.2 Lợi nhuận.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
14
Báo cáo tốt nghiệp
- Lợi nhuận tăng trưởng hàng năm đồng thời thuế thu nhập doanh nghiệp
cũng biến thiên theo chiều thuận, phân phối lợi nhuận đúng qui định.
• Năm 2009 lợi nhuận đạt 1.587 triệu đồng.
• Năm 2010 lợi nhuận đạt 1.789 triệu đồng.
• Năm 2011 lợi nhuận đạt 2.460 triệu đồng.
So sánh năm 2009-2010 lợi nhuận tăng 202 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13%.
So sánh năm 2010-2011 lợi nhuận tăng 671 triệu đồng, tỷ lệ tăng 38%.
Từ năm 2009 đến 2011 lợi nhuận tăng 873 triệu đồng, tỷ lệ tăng 55%.
Hệ quả năm 2011 tăng cao hơn 2010 là do.

• Định hướng đúng đắn của hội đồng quản trị tăng trưởng dư nợ cho vay phải
đi đôi với thu hồi nợ đúng hạn, mang lại hiệu cao trong công tác tín dụng.
• Xây dựng trụ sở Mỹ Thới, Hòa Bình giúp tăng thêm niềm tin cho khách
hàng tiền gửi, cải cách chăm sóc khách hàng, hòa nhã, vui vẻ khi tiếp xúc
với khách hàng,… Từ đó, tăng thêm lượng huy động, tạo được một lượng
vốn ổn định để hỗ trợ nhu cầu vốn cho thành viên.
1.6 Phương hướng phát triển.
1.6.1 Nguồn vốn.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu/năm 2012 2013 2014 2015
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
15
Báo cáo tốt nghiệp
Vốn điều lệ 8.601 9.601 10.601 11.601
Vốn huy
động
107.534
123.664 142.213 163.545
Vốn vay 12.800 10.240 8.192 6.553
1.6.2 Sử dụng vốn.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu/năm 2012 2013 2014 2015
Dư nợ cho vay
133.53
8
153.56
8
176.60
3

203.093
Tài sản cố
định
4.161 5.161 6.161 7.161
Tiền gửi các tổ
chức tín dụng
5.616 6.616 7.616 8.616
1.6.3 Lợi nhuận.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu/năm 2012 2013 2014 2015
Lợi nhuận 2.829 3.253 3.741 4.302
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
16
Báo cáo tốt nghiệp
Chương 2
HIỆN TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN MỸ THẠNH.
2.1 Thực trạng phân tích báo tài chính ở quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh.
2.1.1 Phân tích khái quát cơ cấu tài sản và tình hình sử dụng nguồn vốn.
- Đây là nội dung phân tích đầu tiên mang đến cho nhà quản trị ngân hàng
hay quỹ tín dụng một cái cái nhìn tổng quát về tài sản, nguồn vốn của ngân hàng
hay quỹ tín dụng cũng như mối quan hệ cân đối của 2 khoản mục này trên bảng
cân đối kế toán. Con mắt nhìn tổng quát đó sẽ giúp cho các nhà phân tích có
những nhận xét, đánh giá sơ bộ đầu tiên và giúp luôn luôn có cái nhìn toàn diện
ngay cả khi đi sâu phân tích các nội dung chi tiết.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
17
Báo cáo tốt nghiệp

- Để có thể tiến hành phân tích các nhà quản trị đã phân loại tài sản và
nguồn vốn thành các khoản mục lớn theo đúng tinh thần quy định cùa ngân hàng
nhà nước trên cơ sở phân tổ là tính chất thị trường và kỳ hạn của đồng vốn và đối
tượng sở hữu vốn. Sau khi đã thực hiện phân tổ các khoản mục nhà quản trị sẽ
tính toán tỷ trọng của tùng khoản mục tài sản, nguồn vốn và tiến hành so sánh tỷ
trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, của từng nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn, so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản, nguồn vốn đó với kỳ trước để
có thể thấy được một cách khái quát nhất sự biến động về cơ cấu tài sản, nguồn
vốn và tìm ra nguyên nhân giải thích cho sự biến động đó.
2.1.1.1 Phân tích nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn.
Bảng số liệu nguồn vốn và số liệu sử dụng vốn. Đơn vị tính: triệu đồng.
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
18
Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
Nguồn vốn
2009 2010 2011
1. Vốn và các quỹ 7.737 9.728 11.228
- Vốn điều lệ 4.588 6.101 7.601
- Các quỹ và vốn khác
3.149 3.627 3.627
2. Huy động vốn
71.925 81.311 93.508
3. Vốn vay các tổ chức tín dụng
10.400 21.100 16.000
4. Các khoản trả
271 631 650
5. Nguồn vốn khác

15.101 18.436 27.844
- Thu nhập
13.808 17.227 26.635
+ Thu lãi cho vay
16.123 26.475
+ Thu tiền gửi
911 138
+ Thu nhập bất thường
193 22
- Hao mòn
1.293 1.209 1.209
Tổng nguồn vốn
105.43
4
131.206 149.230
SỬ DỤNG VỐN
1. Dư nợ cho vay
80.423 100.974 116.120
2. Tiền gửi các tổ chức tín dụng
8.507 6.673 4.616
3. Tài sản cố định
3.161 3.161 3.161
4. Tiền mặt
226 256 500
5. Các khoản phải thu
593 4.694 550
6. Các khoản chi phí
12.221 15.438 24.175
- Trả lãi tiền gửi
7.332 8.871 13.085

- Trả lãi tiền vay
1.294 2.257 3.264
- Lương, phụ cấp
1.898 2.570 3.500
- Chi dự phòng rủi ro
736 247 1.550
- Khấu hao tài sản cố định
155 340 650
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp
397 447 492
- Quảng cáo, khuyến mãi
156 141 212
- Chi phí quản lý khác
650 565 1.422
7. Sử dụng vốn khác
303 10 108
Tổng sử dụng vốn
105.43
4
131.206 149.230
19
Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
20
Báo cáo tốt nghiệp
2.1.1.1.1 Phân tích nguồn vốn.
Bảng phân tích nguồn vốn.
Đơn vị tính: triệu đồng.

Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch
Nguồn vốn Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1. Vốn và các quỹ 9.728 7,41% 11.228 7,52% 1.500 15.42%
- Vốn điều lệ 6.101 4,65% 7.601 5,09% 1.500 24,59%
- Các quỹ và
vốn khác
3.627 2,76% 3.627 2,43% 0 0%
2. Huy động vốn 81.311 61,97% 93.508 62.66% 12.197 15,00%
3. Vốn vay các tổ
chức tín dụng
21.100 16,08% 16.000 10,72% -5.100 -24,17%
4. Các khoản trả 631 0,48% 650 0,44% 19 3,01%
5. Nguồn vốn khác 18.436 14,06% 27.844 18.66% 9.408 51,03%
- Thu nhập 17.227 13,14% 26.635 17,85% 9.408 54,61%
+ Thu lãi cho
vay
16.123 12,29% 26.475 17,74% 10.352 64,21%
+ Thu tiền gửi 911 0,69% 138 0,09% -773 -84,85%
+ Thu nhập bất
thường
193 0,15% 22 0,02% -171 -88,60%
- Hao mòn 1.209 0,92% 1.209 0,81% 0 0%
Tổng nguồn vốn
131.20
6
100% 149.230 100% 18.024 13,74%
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Năm 2010 tổng tài sản của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đạt 131.206
triệu đồng đến năm 2011 đạt 149.230 triệu đồng, tăng 18.024 triệu đồng tương
đương 24.44%. Đây là một thành tựu cho thấy sự tăng trưởng liên tục của quỹ tín

dụng trong mảng hoạt động tín dụng – mảng hoạt động kinh doanh chính của quỹ
tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh.
- Vốn và các quỹ năm 2010 đạt 9.728 triệu đồng, chiếm tương đương
7,41% trong tổng nguồn vốn đến năm 2011 tăng lên 11.228 triệu đổng, tương
đương 7,52%, chênh lệch 1.500 triệu đồng tương đương 15,42%. Trong đó, vốn
điều lệ năm 2010 đạt 6.101 triệu đồng chiếm 4,65% trong vốn và các quỹ, đến
năm 2011 tăng lên 7.601 triệu đồng chiếm 5,09%, tăng 1.500 triệu đồng tỷ trọng
tăng 24,59%. Còn các quỹ và vốn khác năm 2010 đạt 3.627 triệu đồng, chiếm tỷ
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
21
Báo cáo tốt nghiệp
trọng 2,76%, đến năm 2011 thì không tăng nhưng tỷ trọng 2,43% giảm so với
vốn và các quỹ và đối với tổng nguồn vốn.
- Tình hình huy động vốn năm 2010 đạt 81.311, chiếm 61,97% trong tổng
nguồn vốn, đến năm 2011 huy động vốn tăng lên 93.508 triệu đồng, tỷ trọng
62,66%. Từ năm 2010 – 2011 tình hình huy động vốn tăng 12.197 triệu đồng tỷ
trọng tăng 15,00%, vốn huy động liên tục tăng qua các năm cho thấy biểu hiện vị
trí vững vàng, uy tín chắc chắn trong lĩnh vực kinh doanh của quỹ tín dụng.
- Về vốn vay các tổ chức tín dụng năm 2010 đạt 21.100 triệu đồng, chiếm
16,08% trong tổng nguồn vốn, đến năm 2011 còn 16.000 triệu đồng tỷ trọng
14,72%. Vốn vay các tổ chức tín dụng năm 2010 – 2011 giảm 5.100 triệu đồng tỷ
trọng giảm 24,17%, cho thấy quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đã đi đúng mục
đích đề ra giảm dần vốn vay các tổ chức tín dụng.
- Các khoản phải trả năm 2010 đạt 631 triệu đổng, chiếm tỷ trọng 0,48%
trong tổng nguồn vốn, đến năm 2011 đạt 650 triệu đồng tỷ trọng 0,44%. Từ năm
năm 2010 – 2011 các khoản phải trả tăng 19 triệu đồng, tỷ trọng tăng 3,01%.
- Về nguồn vốn khác năm 2010 đạt 18.436 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
trong tổng nguồn vốn là 14,06%, đến năm 2011 tăng vọt lên 27.844 triệu đồng, tỷ
trọng 20,15%. Từ năm 2010 – 2011 nguồn vốn khác tăng 9.408 triệu đồng, tỷ

trọng tăng 51,03%. Trong nguồn vốn khác có các khoản mục như thu nhập năm
2010 đạt 17.227 triệu đồng, chiếm 13,14% đến năm 2011 tăng lên 26.635 triệu
đồng, tỷ trọng 19,36% trong tổng nguồn vốn khác, từ năm 2010 – 2011 thu nhập
tăng 9.408 triệu đồng, tỷ trọng tăng 54,61%. Và hao mòn năm 2010 chiếm 1.209
triệu đồng tỷ trọng chiếm 0,92%, đến năm 2011 thì không tăng giảm nhưng tỷ lệ
có giảm 0,81%.
Qua việc đánh giá khái quát quy mô tài sản ta thấy một số điểm sau:
- Trong đánh giá khái quát tình hình tài sản chủ yếu là phương pháp so sánh và
với kỹ thuật so sánh là kỹ thuật là so sánh tương đối và tuyệt đối. Bằng việc so
sánh chỉ tiêu tổng tài sản giữa các thời kỳ với nhau thực tế kế hoạch các nhà quản
trị quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh đã nhận thấy sự tăng trưởng tài sản, đánh
giá được sự tăng trưởng đó về cả số tuyệt đối và tương đối đồng thời đánh giá
được mức độ thực hiện về quy mô tài sản so với các mục tiêu mà quỹ tín dụng dự
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
22
Báo cáo tốt nghiệp
kiến. Bằng việc tính toán tỷ trọng của từng khoản mục của nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn của quỹ tín dụng và thực hiện phương pháp so sánh giữa các năm, nhà
quản trị quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh biết được cơ cấu nguồn vốn đồng thời
nhận biết sự biến động của cơ cấu ấy qua các thời kỳ khác nhau, từ đó đưa ra
những nhận xét sơ bộ ban đầu về các mặt mạnh, mặt yếu, những điều đã làm
được và chưa làm được của quỹ tín dụng.
2.1.1.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn.
Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn:
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
23
Báo cáo tốt nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng.

Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch
Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1. Dư nợ cho vay 100.974 76,96% 116.120 77,81% 15.146 15,00%
2. Tiền gửi các tổ
chức tín dụng
6.673 5,09% 4.616 3,09% -2.057 -30,83%
3. Tài sản cố định 3.161 2,41% 3.161 2,12% 0 0%
4. Tiền mặt 256 0,20% 500 0,34% 244 95,31%
5. Các khoản phải
thu
4.694 3,57% 550 0,37% -4.194 -89,35%
6. Các khoản chi phí 15.438 11,76% 24.175 16,20% 8.737 56,59%
- Trả lãi tiền gửi 8.871 6,76% 13.085 8,77% 4.214 47,50%
- Trả lãi tiền vay 2.257 1,72% 3.264 2,19% 1.007 44,62%
- Lương, phụ cấp 2.570 1,95% 3.500 2,35% 930 36,19%
- Chi dự phòng rủi
ro
247 0,19% 1.550 1,04% 1.303 527,53%
- Khấu hao tài sản
cố định
340 0,26% 650 0,43% 310 91,18%
- Thuế doanh nghiệp 447 0,34% 492 0,33% 45 10,07%
- Quảng cáo, khuyến
mãi
141 0,11% 212 0,14% 71 50,35%
- Chi phí quản lý
khác
565 0,43% 1.422 0,95% 857 151,68%
7. Sử dụng vốn khác 10 0,01% 108 0,07% 98 980%
Tổng sử dụng vốn 131.20

6
100% 149.230 100% 18.024 13,74%
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Tình hình sử dụng vốn năm 2010 đạt 131.206 triệu đồng, đến năm 2011đạt
149.230 triệu đồng, tăng 18.024 triệu đồng, tương đương tỷ trọng tăng 13,74%.
- Về dư nợ cho vay năm 2010 chiếm 100.974 triệu đồng trong tổng sử dụng
vốn, tỷ trọng 76,96% đến năm 2011 tăng lên 149.230 triệu đồng, tỷ trọng
77,81%, từ năm 2010 – 2011 dư nợ cho vay tăng thêm 15.146 triệu đồng, tương
đương tỷ trọng tăng 15,00%.
- Tiền gửi các tổ chức tín dụng năm 2010, tiền gửi đạt 6.673 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 5,09% trong tổng sử dụng vốn, đến năm 2011 tiền gửi giảm
xuống còn 4.616 triệu đồng tương đương 3,09%. Vậy là từ năm 2010 – 2011
tiền gửi các tổ chức tín dụng giảm 2.057 triệu đồng, tương đương tỷ trọng giảm
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
24
Báo cáo tốt nghiệp
30,83% so với kế hoạch đã đề ra thì không như mong đợi, kế hoạch đề ra là mỗi
năm tăng thêm 1.000 triệu đồng/năm.
- Nhìn vào tài sản cố định ta thấy năm 2010 – 2011, tài sản cố định luôn ở
mức 3.161 triệu đồng, năm 2010 chiếm tỷ trọng lệ 2,41% trong tổng nguồn vốn,
đến năm 2011 tỷ trọng giảm còn 2,12% so với tổng nguồn vốn. Vừa qua quỹ tín
dụng nhân dân Mỹ Thạnh luôn tuân thủ đúng quy tắt, mua sắm tài sản cố định
không vượt quá 50% vốn tự có.
- Tiền mặt năm 2010 đạt 256 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,20% trong tổng
nguồn vốn, đến năm 2011 đạt 500 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,34%, tăng 244
triệu đồng, tương đương tỷ trọng tăng 95,31%.
- Các khoản phải thu năm 2010 đạt 4.694 triệu đồng chiếm tỷ trọng 3,57%
trong tổng sử dụng vốn, đến năm 2011 đạt 550 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,37%,
giảm 4.194 triệu đồng, tương đương tỷ trọng giảm 89,35%.

- Các khoản chi phí năm 2010 đạt 15.438 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 11,76%
trong tổng sử dụng vốn vốn, đến năm 2011 đạt 24.175 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 16,20%, tăng 8.737 triệu đồng, tương đương tỷ trọng tăng 56,59%.
- Về sử dụng vốn khác năm 2010 đạt 10 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,01%
trong tổng sử dụng vốn, đến năm 2011 đạt 108 triệu đồng tỷ trọng 0,07%. Tăng
98 triệu đồng, tương đương tỷ trọng tăng 980%
Qua việc phân tích tình sử dụng vốn ta thấy như sau:
- Việc phân tích tình sử dụng vốn ở quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh chủ yếu
dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối. Bằng việc so sánh chỉ tiêu tình
hình sử dụng vốn giữa các thời kỳ với nhau thực các nhà quản trị quỹ tín dụng
nhân dân Mỹ Thạnh đã nhận thấy sự tăng trưởng và tình hình sử dụng vốn có
hiệu quả hay không, đánh giá được sự tăng trưởng đó về cả số tuyệt đối và tương
đối đồng thời đánh giá được mức độ thực hiện về quy mô so với các mục tiêu mà
quỹ tín dụng dự kiến. Bằng việc tính toán tỷ trọng của từng khoản mục sử dụng
vốn trong tổng sử vốn của quỹ tín dụng và thực hiện phương pháp so sánh giữa
các năm, nhà quản trị quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Thạnh biết được cơ cấu đồng
thời nhận biết sự biến động của cơ cấu ấy qua các thời kỳ khác nhau, từ đó đưa ra
Nguyễn Thanh Phong Lớp:
T110NH20
25

×