Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tính độc lập của NHTW tác động lên hiệu quả của chính sách LP mục tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 59 trang )

Nhóm 12 - Bài 4:
Tính độc lập của NHTW tác động lên hiệu quả của chính sách
LP mục tiêu
GV: ĐINH THỊ THU HỒNG
1.Trần Đăng Quang – MS 33111022235
2.Nguyễn Minh Luân – MS 33111026898
3.Vương Tố Quân – MS 33111023323
4.Võ Thị Nguyệt – MS 33111026699
5.Nguyễn Hoàng Liên Tâm – MS 33111026979
TC01 Khóa 14
The impact of central bank independence on the performance of inflation targeting regimes
Sami Alpanda, Adam Honiga
Amherst College, Amherst, MA 01002
May, 2011
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬNTHẢO LUẬN

NỘI DUNGNỘI DUNG
Thời gian: 45 phútThời gian: 45 phút
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚCCÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

TC01 Khóa 14
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨUPHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢCCÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

CÁC HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨUCÁC HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU

Cơ chế LPMT bao gồm 5 thành tố
(1) Công bố rộng rãi về mục tiêu LP trong trung hạn bằng những con số cụ thể


(2) Cam kết coi bình ổn giá cả là mục tiêu hàng đầu của CSTT, còn các mục tiêu
khác xếp sau về thứ tự ưu tiên
(3) Có chiến lược tập trung thông tin, trong đó nhiều biến số được xem xét để quyết
định sử dụng các công cụ chính sách
(4) Tăng cường tính minh bạch của CSTT thông qua đối thoại với công chúng, với
thị trường về các kế hoạch, mục tiêu, quyết định
(5) Tăng cường trách nhiệm của NHTW trong việc hướng tới các mục tiêu LP
LP MỤC TIÊU LÀ GÌ ?LP MỤC TIÊU LÀ GÌ ?
TC01 Khóa 14
Là "dầu bôi trơn" của 1 nền kt. Mức LP vừa phải sẽ làm cho chi phí thực tế mà nhà
sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản
xuất đầu tư mở rộng sản xuất. Việc làm được tạo thêm. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm.
Mỗi nước, tùy theo “sức khỏe” kt đều có một mức LP mà ở đó kt có thể hoạt động
ổn định và hiệu quả, và các nhà chức trách luôn tìm cách đạt đến mức đó.
Tại sao các nước trên thế giới lại duy trì mức LP nhất định?Tại sao các nước trên thế giới lại duy trì mức LP nhất định?
TC01 Khóa 14
N/c các lợi ích của các chính sách LP mục tiêu (IT) trong cả hai nền kt tiên tiến và
mới nổi
Mở rộng phân tích mức độ độc lập của NHTW (CBI) trong việc khuyếch đại ảnh
hưởng của IT
IT có ảnh hưởng lớn ở các nền kt mới nổi mà có NHTW độc lập thấp, tính độc lập của
NHTW không phải là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của IT
Điều tra các kênh đi cùng với CBI thấp mà giúp tăng ảnh hưởng của IT ở các nền kt
mới nổi
I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUI. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
TC01 Khóa 14
Có 3 mô hình NHTW: (1) NHTW độc lập với chính phủ; (2) NHTW là một cơ quan
thuộc chính phủ; và (3) NHTW thuộc Bộ Tài chính.
.Suốt những năm 90, tính độc lập của NHTW được xem như nền tảng của những cải cách về mặt thể chế để
giảm sự can thiệp bất hợp lý của chính trị đến quá trình xây dựng và thực thi CSTT nhằm đạt được mục tiêu ổn

định giá cả
.Việc xây dựng và điều hành CSTT mà có sự can thiệp chính trị thường chỉ đạt được những mục tiêu ngắn
hạn. Điều này làm gia tăng tính tạm thời và không bền vững của kt vĩ mô, đặt biệt là nguy cơ bùng nổ LP và
theo đó hạn chế tăng trưởng kt và làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp
Thế nào là một NHTW độc lập ?Thế nào là một NHTW độc lập ?
TC01 Khóa 14
Theo IMF, 12/2004: mức độ độc lập này có 4 cấp độ
(1) Độc lập tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động: NHTW có trách nhiệm
quyết định CSTT, chế độ tỷ giá (nếu không theo chế độ thả nổi tỷ giá) và có quyền
quyết định mục tiêu hoạt động chủ yếu trong số các mục tiêu đã được pháp luật quy
định. Đây là cấp độ độc lập tự chủ cao nhất
(2) Độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt động: NHTW cũng được trao
trách nhiệm quyết định CSTT và chế độ tỷ giá. Tuy nhiên, khác với cấp độ (1), trong
cấp độ (2), luật quy định cụ thể một mục tiêu hoạt động chủ yếu của NHTW.
(Ví dụ, trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHTW Châu Âu (ECB) quy định, mục tiêu hoạt động hàng đầu
của ngân hàng này là “duy trì sự ổn định giá cả” và ECB được quyết định chỉ tiêu hoạt động. Với cấp độ độc
lập tự chủ này, việc thay đổi mục tiêu duy nhất đòi hỏi phải sửa đổi Luật NHTW)
Thế nào là một NHTW độc lập ?Thế nào là một NHTW độc lập ?
TC01 Khóa 14
(3) Thứ ba, độc lập tự chủ trong lựa chọn công cụ điều hành: chính phủ hoặc
quốc hội quyết định chỉ tiêu CSTT sau khi thảo luận và thỏa thuận với NHTW. Khi
quyết định được thông qua, NHTW có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu trên cơ sở
được trao đủ thẩm quyền cần thiết để có thể toàn quyền lựa chọn những công cụ
điều hành CSTT phù hợp nhất.
(4) Thứ tư, độc lập tự chủ hạn chế: cấp độ thấp nhất, chính phủ là nơi quyết định
chính sách (cả về mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt động) cũng như can thiệp vào quá trình
triển khai thực thi CSTT. Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả
hoạt động của NHTW, nhất là trong việc thực hiện mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền.
(Đây chính là trường hợp của NHNN Việt Nam hiện nay và trên thực tế thì mức độ độc lập tự chủ này đã từ lâu
bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập)

Thế nào là một NHTW độc lập ?Thế nào là một NHTW độc lập ?
TC01 Khóa 14
Ball và Sheridan, 2005: bằng chứng yếu về việc IT cải thiện hiệu suất kt vĩ mô
Batini và Laxton, 2007; Goncalves và Salles, 2008, Lin và Ye, 2009; Mishkin và
Schmidt-Hebbel, 2007: bằng chứng tích cực hơn của IT ở các nền kt mới nổi
Brito và Bystedt, 2010: sự hỗ trợ yếu hơn đối với LP trung bình, sự biến thiên của
chỉ số LP, và sự biến thiên của chỉ số tăng trưởng kt; bằng chứng cho thấy tăng
trưởng kt bình quân thấp hơn nếu có IT (sử dụng hệ thống ước lượng GMM trái ngược với hệ thống
ước lượng sự khác nhau trong sự khác biệt của Ball và Sheridan ,2005)
II. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚCII. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
TC01 Khóa 14
Ball, 2010: ảnh hưởng có lợi của IT trong nền kt mới nổi sẽ cho dấu hiệu rõ ràng
hơn so với các nước tiên tiến
Mishkin, 2000. 2004; Eichengreen et al, 1999, Friedman và-Robe Ötker, 2010:
NHTW tự chủ có thể là một điều kiện tiên quyết cho thành công IT ("hiệu ứng điều
kiện tiên quyết”)
Batini và Laxton, 2007, Friedman và Ötker-Robe, 2009; Mishkin, 1999: IT có thể
thúc đẩy việc cải tiến của một số các tính năng ("hiệu ứng cải tiến"): ưu tiên mục tiêu LP
là mục tiêu quan trọng của CSTT, không có sự áp đặt tài chính, giới hạn nguy cơ đô la hóa, và thông tin liên lạc
hiệu quả từ NHTW, tính minh bạch, và trách nhiệm giải trình.
II. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚCII. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
TC01 Khóa 14
Bernanke et al, 1999;. Mishkin, 1999; Svensson, 1997: CBI thấp có thể bao hàm sự
yếu kém về tín nhiệm của NHTW và LP kỳ vọng không cố định, cho rằng IT có thể có
một tác động lớn
Ball, 2010. Goncalves và Salles, 2008: Nếu một NHTW có sự tín nhiệm, thì IT
không cần phải đi kèm với sự tín nhiệm và sự cố định LP kỳ vọng
Mishkin, 1999; Batini và Laxton, 2007: Thông qua IT có thể mang lại một cuộc cách
mạng, cải cách tốt hơn cho việc gia tăng mức CBI ở các quốc gia CBI thấp (như việc các
nhà chính trị ngày càng được giao trọng trách lớn với các phát biểu hay cam kết của họ để hạ mức LP)

II. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚCII. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
TC01 Khóa 14
IMF, 2006: IT mang đến những kỷ luật tài chính tốt hơn và giảm thâm hụt ngân sách
ở quốc gia CBI thấp
Mishkin, 2003: IT giúp giảm nguy cơ đôla hóa, tăng cường hiệu quả của CSTT và
khả năng LP thấp hơn
Batini và Laxton, 2007: IT cũng được phối hợp cùng với những cải tiến nhanh về hạ
tầng kỹ thuật thông qua việc kết nối các NHTW
Mishkin và Schmidt-Hebbel, 2001: IT tăng cường kênh thông tin liên lạc, tính minh
bạch và trách nhiệm giải trình
II. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚCII. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
TC01 Khóa 14
Nhóm nghiên cứu (NNC) dùng mô hình chuẩn để kiểm tra ảnh hưởng của IT vào
hoạt động kt vĩ mô và vai trò của CBI. Xem xét một hồi quy của một chỉ báo kết quả kt
vĩ mô
Công thức:
Y: hồi quy của chỉ số kết quả kt vĩ mô
IT: biến giả định LP mục tiêu
i : quốc gia
t : thời gian.
Biến điều khiển:
.CBI : đo lường mức độ độc lập của NHTW
.IT*CBI : Sự tương tác giữa IT và CBI
.HIGHINFL: biến giả định, chỉ báo LP ở mức cao.
.δt : hiệu ứng thời gian
.αi : là một thành phần trong sai số của một quốc gia cụ thể
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TC01 Khóa 14
NNC sử dụng cùng một phương trình hồi quy (ngoại trừ CBI và sự tương tác của
nó) và cùng một thủ tục ước lượng như của Brito và Bystedt (2010). Uớc tính mô hình

bằng cách sử dụng hệ thống ước lượng GMM (Generalized Method of Moment) được
phát triển bởi Arellanovà Bover (1995) và Blundell và Bond (1998).
( />GMM là một phương pháp dùng để ước lượng tham số trong thống kê. Tương tự như khi ta làm hồi quy tuyến
tính thì sẽ dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước lượng các Beta, sau đó ta đi kiểm định các
Beta này. GMM cũng tiến hành tương tự vậy.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
TC01 Khóa 14
Dữ liệu từ năm 1980 đến năm 2006 theo Brito và Bystedt (2010), NNC mất trung
bình ba năm cho dữ liệu, kết quả là một mẫu với 9 giai đoạn
Loại bỏ 2 nước không có dữ liệu về CBI, và chỉ còn 44 nền kt mới nổi. Trong hồi
quy riêng biệt, NNC mở rộng mẫu và bao gồm các nền kt tiên tiến. Nhóm 22 nền kt
tiên tiến được lấy từ Ball (2010). Do đó, mẫu kết hợp bao gồm 66 quốc gia.
Xem xét các tác động của IT lên 4 chỉ báo về hiệu suất kt vĩ mô: LP, tốc độ tăng
trưởng kt, sự biến thiên của chỉ số LP và chỉ số tăng trưởng kt
Ngày áp dụng chính sách IT đối với các nền kt tiên tiến được lấy từ Ball (2010),
ngày áp dụng đối với các nền kt mới nổi được lấy từ Brito và Bystedt (2010)
III. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨUIII. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
TC01 Khóa 14
Để đo lường giá trị CBI, NNC xem xét các chỉ số CBI từ Cukierman hoặc từ nguồn
khác (1992), chỉ số dựa trên khía cạnh độc lập về mặt phát luật (LEGAL) và tỷ lệ hay
số lần thay đổi vị trính thống đốc, vị trí lãnh đạo của NHTW (TURNOVER) (Với giá trị đi
từ 0 đến 1, các giá trị cao của LEGAL hoặc thấp của TURNOVER sẽ cho biết CBI lớn)
Chỉ số LEGAL đã được mở rộng từ năm 2002 cho 24 nước Mỹ Latinh và Tây Ấn
bởi Jácome và Vázquez (2005) và từ năm 1999 đối với các nước tiên tiến bởi Siklos
(2008).
Chỉ số TURNOVER đã được bổ sung với các dữ liệu sau năm 1990 từ Crowe và
Meade (2007) và từ Dreher và những người khác (2008).
(Theo Cukierman, et al. (1992): việc đo lường TURNOVER thì thích hợp cho nền kt mới nổi hơn là so với các
biện pháp LEGAL, trong khi đối với các nước tiên tiến, các biện pháp LEGAL là chỉ dẫn rõ ràng hơn của CBI)
III. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨUIII. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

TC01 Khóa 14
Bảng 1
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TC01 Khóa 14
Bảng 1
Tất cả các quan sát, các nước tiên tiến, và các nền kt mới nổi. Các nước mới nổi có tỷ lệ
TURNOVER cao hơn, mặc dù đáng ngạc nhiên, họ có mức trung bình hơi cao hơn về mặt
LEGAL CBI. Điều này làm nổi bật thực tế rằng các biện pháp LEGAL là không phản ánh
chính xác CBI tại các nền kt mới nổi, như Cukierman, et al. (1992) chỉ ra.
Nền kt mới nổi có tỷ lệ LP và chỉ số tăng trưởng kt cao hơn. Họ cũng đã trải qua giai
đoạn siêu LP như giá trị cao nhất của LP đã cho thấy
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TC01 Khóa 14
Bảng 2
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TC01 Khóa 14
29.5 10
14 4
4.3 3
3.1 1.3
Bảng 2
Nền kt mới nổi: bắt đầu với LP trung bình và sự biến thiên về chỉ số LP ở mức cao ->
sau khi áp dụng IT các yếu tố này được sụt giảm nhiều hơn nếu so với các nền kt tiên tiến.
Nền kt tiên tiến: giai đoạn áp dụng IT có liên quan với LP thấp hơn, tốc độ tăng trưởng
kt cao hơn, cùng với sự biến thiên về chỉ số LP và chỉ số tăng trưởng kt thấp hơn. Điều này
cải thiện hiệu suất, tuy nhiên nó khá giống với khi không có IT
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TC01 Khóa 14
Bảng 3
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU

TC01 Khóa 14
11 8
8 4
55 20
22 5
Bảng 3
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TC01 Khóa 14
Bảng 3: chỉ xét các nước mới nổi và mức độ của CBI đại diện bằng TURNOVER
Quốc gia có TURNOVER cao / CBI thấp sẽ trải qua sự sụt giảm LP lớn hơn so với các
quốc gia có CBI cao bất kể CSTT như thế nào
(Với IT có TURNOVER thấp (<0.26) / CBI cao, trung bình LP giảm 11 (8) điểm phần trăm
sau khi áp dụng IT, trong khi trường hợp không IT nó sẽ giảm 8 (4) điểm phần trăm. Đối với
IT có TURNOVER ≥ 0.26, trung bình LP giảm 55 (20) điểm phần trăm, trong khi không IT là
22 (5) điểm phần trăm)
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TC01 Khóa 14
Bảng 3: chỉ xét các nước mới nổi và mức độ của CBI đại diện bằng TURNOVER
Nếu giữ cố định giá trị CBI, IT theo thời gian sẽ giúp cải thiện tình hình kt tốt hơn nếu so
với không IT.
Theo thời gian sự cách biệt trong việc cải thiện tình hình kt giữa IT và không IT sẽ càng
lớn hơn nữa với các quốc gia có CBI thấp. Do đó, ở các nước có CBI thấp thì đối với LP
trung bình, bằng chứng sơ bộ cho thấy rằng IT sẽ làm giảm LP hơn nữa
Đối với các nước có TURNOVER thấp, không IT thì việc cải thiện sẽ tốn thời gian hơn
chút ít so với có IT, trong khi các nước có TURNOVER cao thì ngược lại
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TC01 Khóa 14
Bảng 3: chỉ xét các nước mới nổi và mức độ của CBI đại diện bằng TURNOVER
CBI cao: Thâm hụt ngân sách hoặc không thay đổi nhiều hoặc chỉ tăng nhẹ bất kể nước
đó có áp dụng IT hay không.

CBI thấp: có một sự suy giảm trong thâm hụt ngân sách cho cả hai: có và không có IT,
nhưng sự suy giảm trung bình cho trường hợp có IT (từ thâm hụt 3.2% đến 0.1% thặng dư)
là lớn hơn đáng kể so với không IT (từ 1.1% thâm hụt đến 0.8% thặng dư ) (Điều này là
phù hợp với giả thuyết rằng việc ứng dụng IT giúp chính phủ trong các nước CBI thấp tăng
cường kỷ luật tài chính của họ, làm giảm nhu cầu tài trợ thâm hụt ngân sách thông qua việc
tạo ra tiền)
III. CÁC BẢNG SỐ LIỆUIII. CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TC01 Khóa 14

×