Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề nấu rượu Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang và đề xuất giải pháp cải thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 105 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




Nguyễn Thị Huế



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NẤU
RƯỢU VÂN HÀ, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC









Hà Nội – 2011





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



Nguyễn Thị Huế


ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NẤU RƯỢU
VÂN HÀ, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN


Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường
Mã số: 60 85 15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRƯƠNG QUANG HẢI






Hà Nội – 2011




i
MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………….
iii
Danh mục bảng……………………………………………………………………
iv
Danh mục hình……………………………………………………………………
vi
Danh mục sơ đồ…………………………………………………………………….
vi
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………
1
Chƣơng 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÀNG
NGHỀ……………………………………………………………………………

4
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
4
1.1.1. Làng nghề và một số tiêu chí công nhận làng nghề
4
1.1.2. Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội và sức khoẻ cộng đồng.
7
1.1.3. Tình hình phát triển làng nghề tại Bắc Giang
11

1.1.4. Lịch sử phát triển của làng nghề nấu rượu Vân Hà
12
1.2. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu………………………
14
1.2.1. Quan điểm nghiên cứu
14
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
15
1.2.3. Quy trình nghiên cứu
18
Chƣơng 2 - ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG NẤU RƢỢU
Ở LÀNG NGHỀ VÂN HÀ

20
2.1. Điều kiện tự nhiên
20
2.1.1. Vị trí địa lý
20
2.1.2. Đặc điểm địa hình và địa chất
20
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
21
2.1.4. Đặc điểm thuỷ văn
23
2.1.5. Đặc điểm thổ nhưỡng
24
2.1.6. Đặc điểm kinh tế - xã hội
25
2.2. Hoạt động sản xuất rƣợu
26

2.2.1. Quy trình sản xuất
26
2.2.2. Công nghệ sản xuất
28

ii
2.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh
29
2.2.4. Sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
30
2.2.5. Thu nhập người lao động
31
Chƣơng 3 – CÁC NGUỒN THẢI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG
NGHỀ

32
3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng làng nghề
32
3.2. Hiện trạng và loại hình quy hoạch làng nghề
34
3.3. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng làng nghề
36
3.3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí
37
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước
41
3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường đất
61
3.3.4. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề đến môi trường xã hội
67

Chƣơng 4 – CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU ẢNH HƢỞNG TIÊU CỰC TỪ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT RƢỢU VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƢỢNG MÔI
TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÂN HÀ


70
4.1. Các giải pháp chính sách và quản lý nhà nƣớc
70
4.1.1. Giải pháp quy hoạch phát triển sản xuất
70
4.1.2. Áp dụng sản xuất sạch hơn
72
4.1.3. Giải pháp giáo dục môi trường
74
4.1.4. Giải pháp quản lý nhà nước
76
4.2. Các giải pháp công nghệ
80
4.2.1. Giải pháp xử lý khí thải
80
4.2.2. Giải pháp xử lý nước thải và chất thải rắn
81
4.3. Quan trắc và giám sát chất lƣợng môi trƣờng……………………………
84
4.3.1. Quan trắc môi trường không khí……………………………………………
84
4.3.2. Quan trắc môi trường nước mặt……………………………………………
85
4.3.3. Quan trắc môi trường nước ngầm…………………………………………
85

KẾT LUẬN
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
92

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BHLĐ
Bảo hộ lao động
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
CTR
HĐSX
Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất
HTX
Hợp tác xã
KHM
Ký hiệu mẫu

KH&CN
Khoa học và Công nghệ
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
PTBV
Phát triển bền vững
QCCP
Quy chuẩn cho phép
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
STT
Số thứ tự
SXSH
Sản xuất sạch hơn
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNMT
Tài nguyên Môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trường



iv


DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
2.1
Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (
o
C)………………………
21
2.2
Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)………………………………
22
2.3
Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)…………………………
22
2.4
Độ ẩm không khí tương đối trung bình tháng và năm (%)……………
23
2.5
Tài nguyên đất xã Vân Hà……………………………………………….
25
3.1
Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình ngành nghề……….
33
3.2
Tải lượng khí thải do sử dụng nhiên liệu than để đốt…………………
38
3.3

Các chỉ tiêu và thiết bị sử dụng quan trắc phân tích chất lượng không
khí………………………………………………………………………

39
3.4
Các yếu tố khí tượng và phương pháp, thiết bị đo………………………
39
3.5
Vị trí đo mẫu khí làng nghề Vân Hà tháng 6/2011……………………
40
3.6
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí làng nghề Vân Hà
40
3.7
Lượng nước tiểu phát sinh trong chăn nuôi……………………………
45
3.8
Lượng nước vệ sinh chuồng trại phát sinh………………………………
45
3.9
Lượng phân phát sinh trong chăn nuôi lợn……………………………
45
3.10
Vị trí lấy mẫu nước thải làng nghề Vân Hà……………………………
46
3.11
Kết quả quan trắc chất lượng nước thải làng nghề Vân Hà tháng 6/2011
46
3.12
Các chỉ tiêu chất lượng nước mặt làng nghề Vân Hà năm 2001………

47
3.13
Chất lượng nước mặt làng Vân năm 2003………………………………
48
3.14
Vị trí lấy mẫu nước mặt xã Vân Hà tháng 6/2011………………………
49
3.15
Kết quả phân tích mẫu nước mặt xã Vân Hà tháng 6/2011……………
50
3.16
Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại xã Vân Hà tháng 6/2011…………………
58
3.17
Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xã Vân Hà tháng 6/2011…………
59

v
3.18
Vị trí lấy mẫu đất………………………………………………………
62
3.19
Một số chỉ tiêu dinh dưỡng của đất tại khu vực nghiên cứu……………
63
3.20
Phân cấp độ chua trong đất theo S.N.Tartrinov của BNN&PTNT Việt
Nam (MARD)…………………………………………………………
64
3.21
Thang đánh giá hàm lượng mùn trong đất………………………………

64
3.22
Thang đánh giá hàm lượng Nitơ tổng số trong đất……………………
65
3.23
Thang đánh giá hàm lượng Photpho tổng số và dễ tiêu…………………
66
3.24
Thang đánh giá hàm lượng Kali…………………………………………
67
3.25
Ảnh hưởng của HĐSX đến sức khỏe của người dân……………………
69
4.1
Các giải pháp SXSH cho làng nghề nấu rượu Vân Hà………………….
75
4.2
Phân công chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức cá nhân trong quản lý
môi trường làng nghề……………………………………………………
78
4.3
Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng………………………………
82
















vi

DANH MỤC HÌNH



STT
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ quy trình nghiên cứu……………………………………………
19
2.1
Quy trình sản xuất rượu làng Vân……………………………………
27
3.1
Biểu đồ thể hiện nồng độ pH mẫu nước mặt ………………………….
51
3.2
Biểu đồ thể hiện nồng độ TSS mẫu nước mặt ………………………
51
3.3

Biểu đồ thể hiện nồng độ COD mẫu nước mặt………………………
52
3.4
Biểu đồ thể hiện nồng độ BOD
5
mẫu nước mặt……………………….
52
3.5
Biểu đồ thể hiện nồng độ NO
3
-
mẫu nước mặt………………………
53
3.6
Biểu đồ thể hiện nồng độ NO
2
-
mẫu nước mặt………………………
53
3.7
Biểu đồ thể hiện nồng độ NH
4
+
mẫu nước mặt………………………
54
3.8
Biểu đồ thể hiện nồng độ Fe mẫu nước mặt…………………………
55
3.9
Biểu đồ thể hiện nồng độ Pb mẫu nước mặt…………………………

56
3.10
Biểu đồ thể hiện nồng độ Cd mẫu nước mặt…………………………
56
3.11
Biểu đồ thể hiện nồng độ As mẫu nước mặt…………………………
57
3.12
Biểu đồ thể hiện nồng độ Fe mẫu nước ngầm…………………………
60
3.13
Biểu đồ thể hiện nồng độ coliform mẫu nước ngầm…………………
61
4.1
Các kỹ thuật SXSH……………………………………………………
73
4.2
Cơ cấu hệ thống quản lý cấp xã……………………………………….
76
4.3
4.4
Phương pháp xử lý bụi bằng giàn tia nước……………………………
Sơ đồ xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas…………………….
81
84



DANH MỤC SƠ ĐỒ


1. Sơ đồ lấy mẫu nước mặt xã Vân Hà tháng 6/2011
2. Sơ đồ lấy mẫu nước ngầm xã Vân Hà tháng 6/2011
3. Sơ đồ lấy mẫu đất xã Vân Hà tháng 6/2011
4. Sơ đồ hiện trạng môi trường làng nghề Vân Hà năm 2011

vii



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Làng nghề
đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bên cạnh những
đóng góp tích cực về mặt kinh tế, sự phát triển của các làng nghề cũng đang là
nguyên nhân làm gia tăng vấn đề ô nhiễm môi trường. Những tác động tiêu cực
trong quá trình phát triển làng nghề đang trở thành các thách thức đối với việc bảo
vệ môi trường, phát triển bền vững cho nông thôn.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay cả nước
có tới 2017 làng nghề, riêng đồng bằng sông Hồng có khoảng 800 làng nghề. Với
việc ban hành Nghị định số 134/2004/NĐ – CP (9/6/2004) về khuyến khích phát
triển công nghiệp nông thôn của Chính phủ thì tốc độ phát triển mở rộng của các
làng nghề truyền thống diễn ra khá mạnh. Hiện nay, ở hầu hết các làng nghề, mức
thu nhập tăng lên nhưng chất lượng cuộc sống lại giảm xuống do môi trường xuống
cấp và chi phí cho sức khỏe ngày càng tăng đang đe dọa nghiêm trọng tính bền
vững của làng nghề. Tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề có xu thế
ngày càng trầm trọng hơn, trong đó có làng nghề Vân Hà – một điểm nóng về ô
nhiễm môi trường ở tỉnh Bắc Giang.
Vân Hà là xã nằm phía Tây Nam của huyện Việt Yên. Vân Hà nằm cách thủ

đô Hà Nội khoảng 50km và cách thị xã Bắc Ninh khoảng 10km, đồng thời lại có
tuyến giao thông thủy quan trọng trên sông Cầu chạy qua. Với vị trí thuận lợi (3 mặt
giáp sông), Vân Hà sớm phát triển thương nghiệp buôn bán, trao đổi hàng hóa với
các vùng xung quanh, trong đó có nghề rượu ngay từ buổi đầu lập làng.
Vân Hà là xã có nhiều ngành nghề phụ phát triển, song tập trung chủ yếu là
nghề nấu rượu truyền thống nổi tiếng từ xưa tới nay với sản phẩm rượu Làng Vân
mà ai ai cũng biết đến. Hiện nay với hơn 885 hộ đang làm nghề nấu rượu kết hợp
chăn nuôi lợn (chiếm khoảng 95% số hộ trong làng). Các chất thải từ sản xuất, chăn
nuôi và sinh hoạt hàng ngày của người dân chưa qua xử lý đều được đổ trực tiếp


2
vào các ao hồ hoặc đổ ra sông Cầu. Bên cạnh đó hệ thống cơ sở hạ tầng của xã còn
thiếu, chưa đồng bộ càng làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường ở đây trở nên đặc
biệt nghiêm trọng.
Chính vì vậy việc điều tra khảo sát, nghiên cứu các nguồn thải, đánh giá hiện
trạng và diễn biến môi trường là cơ sở để đưa ra các giải pháp cụ thể và hữu hiệu
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề Vân Hà.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài luận văn có mục tiêu đánh giá sát thực hiện trạng môi trường và ảnh
hưởng của hoạt động sản xuất rượu đến môi trường làng nghề và sức khỏe cộng
đồng. Từ đó đưa ra một số giải pháp cải thiện môi trường làng nghề Vân Hà.
 Nhằm đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần đặt ra là:
- Thu thập, tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã có về tự nhiên, kinh tế - xã hội,
các tài liệu liên quan đến đề tài;
- Điều tra, khảo sát thực địa bao gồm: điều tra khảo sát hiện trạng môi trường
đất, nước, không khí; tình hình hoạt động sản xuất của làng nghề; lấy mẫu
đất, nước thải, nước mặt, nước ngầm, mẫu không khí…
- Đo nhanh một số chỉ tiêu môi trường tại hiện trường, phân tích mẫu trong

phòng thí nghiệm;
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường làng nghề qua kết quả phân tích
các chỉ tiêu môi trường;
- Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm;
- Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường làng nghề.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi lãnh thổ:
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu: làng nghề Vân Hà thuộc thôn Yên Viên, xã
Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
 Phạm vi khoa học:
Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng chất lượng môi trường (đất, nước,


3
không khí) ở khu vực làng nghề Vân Hà, từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu, thiết
thực để cải thiện chất lượng môi trường.
4. Cơ sở tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng những tài liệu chính liên
quan đến đề tài như:
- Các tài liệu về làng nghề và môi trường làng nghề
- Số liệu phân tích hiện trạng môi trường làng nghề Vân Hà năm 2001, 2003,
2011; 50 phiếu điều tra hộ gia đình sản xuất tại làng nghề được tiến hành trong
tháng 6/2011;
- Các báo cáo kinh tế - xã hội của xã Vân Hà và các thông tin, tài liệu điều
tra thực địa.
5. Các kết quả đã đạt đƣợc
- Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài: phản ánh kết quả điều tra,
đánh giá mức độ ô nhiễm không khí, nước và đất; xác định nguyên nhân gây ô
nhiễm, đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng tới đời sống cộng
đồng.

- Hồ sơ tài liệu điều tra: tài liệu thu thập, bảng biểu, đồ thị, hình vẽ, tập hợp
số liệu kết quả điều tra của luận văn, dữ liệu về hiện trạng mức độ ô nhiễm trong
mẫu khí, mẫu nước, mẫu đất ở vùng nghiên cứu. Các tập dữ liệu kết quả phân tích
mẫu.
- Sơ đồ lấy mẫu nước, đất làng nghề Vân Hà tỷ lệ 1:3500
- Sơ đồ hiện trạng môi trường làng nghề Vân Hà (tỷ lệ 1:3500): biểu diễn các
điểm ô nhiễm nước, ô nhiễm đất theo các chỉ tiêu môi trường.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung đề tài được trình bày
trong 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu làng nghề
- Chương 2: Điều kiện địa lý và hoạt động nấu rượu ở làng nghề Vân Hà
- Chương 3: Các nguồn thải và hiện trạng môi trường làng nghề
- Chương 4: Các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động sản
xuất rượu và cải thiện chất lượng môi trường làng nghề Vân Hà.


4
Chƣơng 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
LÀNG NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
1.1.1. Làng nghề và một số tiêu chí công nhận làng nghề
a) Khái niệm làng nghề
Làng nghề là một bộ phận của kinh tế nông thôn. Sự phát triển của làng nghề
trong những năm gần đây đã và đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân làng nghề. Hiện
nay đã có những công trình nghiên cứu về nghề và làng nghề của các nhà sử học,
kinh tế, văn hóa với những cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, khái niệm làng
nghề được tạo bởi hai chủ thể là làng và nghề. Tuy nhiên, không phải bất cứ quy mô
nào của nghề cũng được gọi là làng nghề. Làng được gọi là làng nghề khi các hoạt

động của ngành nghề phi nông nghiệp đạt đến một quy mô nào đó và mang tính ổn
định.
Theo quy định của Bộ NN&PTNT:
- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,
buôn hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, có các hoạt động ngành
nghề phi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động
làm nghề cũng như mức thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu nhập của
làng [3].
- Làng nghề truyền thống là làng nghề có các hoạt động ngành nghề được
hình thành từ lâu đời, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay.
Tuy nhiên, không phải làng nào có ngành nghề phi nông nghiệp đều được gọi
là làng nghề. Làng được gọi là làng nghề khi đã đạt được những tiêu chí nhất định.
b) Tiêu chí công nhận làng nghề
Theo thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ NN&PTNT
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày
07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn đã đưa ra những tiêu
chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống như sau:


5
- Nghề truyền thống
+ Là nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận.
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng
nghề.
- Làng nghề: Làng nghề được công nhận phải đạt 3 tiêu chí sau:
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm

đề nghị công nhận.
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Làng nghề truyền thống: là làng đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một
nghề truyền thống được công nhận.
c) Phân loại làng nghề
Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, hiện nay cả nước có tới 2017 làng nghề,
riêng đồng bằng sông Hồng có khoảng 800 làng nghề [3]. Sản phẩm và phương
thức sản xuất của các làng nghề khá phong phú với hàng trăm loại ngành nghề khác
nhau. Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng
[3] như sau:
- Phân loại theo phương thức sản xuất và loại hình sản phẩm:
+ Làng nghề thủ công: Làm ra các mặt hàng sử dụng thường nhật như dao,
kéo, mây tre đan gia dụng, chiếu Đặc điểm của các làng nghề này là sản xuất thủ
công bằng tay và các công cụ đơn giản. Do chi phí thấp nên loại hình này khá phổ
biến.
+ Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Làm ra các mặt hàng có giá trị văn hóa và
trang trí như đồ mỹ nghệ chạm khảm, chạm khắc tượng gỗ, đá, các đồ mỹ nghệ
bằng bạc, dệt thảm
+ Làng nghề công nghiệp: Sản xuất các hàng hóa thành phẩm và bán thành


6
phẩm như sản xuất giấy, dệt, may mặc, gốm sứ, tái chế nhựa, kim loại, thuộc da
+ Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm: Chế biến các loại nông sản
như xay xát, sản xuất miến dong, bún, bánh, sản xuất bia, nấu rượu, giết mổ vật
nuôi, chế biến hoa quả
+ Làng nghề sản xuất và cung ứng nguyên liệu: Sản xuất vật liệu xây dựng
như gạch, ngói, vôi, cát
+ Làng nghề buôn bán và dịch vụ: Thực hiện bán buôn, bán lẻ và cung cấp
dịch vụ.

- Phân loại theo số lượng làng nghề:
+ Làng một nghề là làng ngoài nghề nông ra chỉ có thêm một nghề phi nông
nghiệp xuất hiện, tồn tại và chiếm ưu thế tuyệt đối.
+ Làng nhiều nghề là làng xuất hiện và tồn tại nhiều nghề có tỉ trọng các
nghề chiếm ưu thế gần như tương đương nhau. Loại làng nhiều nghề gần đây mới
xuất hiện và có xu hướng phát triển mạnh.
- Phân loại theo thời gian làm nghề:
+ Làng nghề truyền thống là những làng nghề có lịch sử phát triển lâu đời
với những sản phẩm danh tiếng được giữ gìn và truyền lại qua nhiều thế hệ cho đến
ngày nay.
+ Làng nghề mới hình thành là do yêu cầu phát triển kinh tế nhằm nâng cao
đời sống trên cơ sở vận dụng các tiềm năng sản xuất của địa phương (chủ yếu là
giải quyết vấn đề lao động). Các làng nghề mới hình thành này do còn hạn chế về
các điều kiện sản xuất nên sản phẩm của làng nghề thường có chất lượng thấp hoặc
ở các công đoạn thô.
- Phân loại làng nghề theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm: Trong những năm
gần đây, sự phát triển “nóng” của các làng nghề đã dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi
trường ở nhiều làng nghề trong cả nước. Căn cứ theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm
có thể phân ra các nhóm làng nghề [3] sau:
+ Làng nghề ô nhiễm nặng là làng nghề có ít nhất một thông số môi trường
đặc trưng cho loại hình làng nghề được xem xét trong dòng thải cao hơn 5 lần


7
TCCP.
+ Làng nghề ô nhiễm trung bình là làng nghề có ít nhất một thông số môi
trường đặc trưng cho loại hình làng nghề được xem xét trong dòng thải cao hơn từ 2
– 5 lần TCCP.
+ Làng nghề ô nhiễm nhẹ là làng nghề có các thông số môi trường đặc trưng
cho loại hình làng nghề được xem xét trong dòng thải không quá 2 lần TCCP.

Phân loại làng nghề theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm nhằm đánh giá đặc
trưng và quy mô nguồn thải từ hoạt động sản xuất của các làng nghề. Cách phân
loại này đòi hỏi phải có đầy đủ các số liệu về môi trường đất, nước, không khí tại
các làng nghề mới đảm bảo độ chính xác.
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục đích mà
có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường làng
nghề, cách phân loại theo phương thức sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp
hơn cả, vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu
khác nhau về nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất khác nhau, nguồn và dạng chất
thải khác nhau, và vì vậy có những tác động khác nhau đối với môi trường.
1.1.2. Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội và sức khỏe
cộng đồng
a) Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội
Phát triển sản xuất nghề có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nông thôn.
+ Làng nghề góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tận dụng thời gian và lực
lượng lao động ở nông thôn: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông
thôn là vấn đề bức xúc ở nước ta hiện nay. Bởi lao động nông nghiệp chiếm khoảng
70% lao động của cả nước, diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp, người
nông dân chỉ sử dụng khoảng 67% thời gian làm nông nghiệp. Vì vậy, tình trạng
thiếu việc làm là phổ biến. Với vai trò đặc biệt, làng nghề đã tạo được một khối
lượng lớn công việc, thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Phát triển làng nghề có vai
trò quan trọng trong giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ riêng cho


8
làng đó mà còn cho dân cư của làng khác đến làm thuê.
Do đặc điểm sản xuất của các làng nghề hiện nay ở qui mô hộ gia đình là chủ
yếu, đồng thời nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên có khả năng
tận dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ, nông nhàn đến lao

động trên hay dưới độ tuổi lao động vào quá trình sản xuất. Lực lượng lao động này
chiếm một tỷ lệ rất đáng kể trong tổng số lao động làng nghề.
+ Làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Sự ra đời và phát triển của các
làng nghề đã làm biến đổi sâu sắc cơ cấu kinh tế nông thôn. Trên góc độ phân công
lao động thì làng nghề có tác động rất tích cực tới sản xuất nông nghiệp. Nó không
chỉ cung cấp tư liệu sản xuất mà còn có tác dụng chuyển dịch sâu sắc cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Chẳng hạn, ngành chế biến lương thực, thực phẩm phát triển thì yêu
cầu nguyên liệu từ nông nghiệp phải nhiều hơn, đa dạng hơn và chất lượng cao hơn.
Sản xuất phi nông nghiệp ở các làng nghề cho thu nhập và giá trị sản lượng
cao hơn hẳn so với sản xuất nông nghiệp. Điều đó khẳng định một hướng đi đúng,
nó tạo ra cơ sở kinh tế phi nông nghiệp cho những vùng thuần nông trước đây chỉ
chuyên trồng trọt và chăn nuôi. Các làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt
động dịch vụ ở nông thôn mở rộng qui mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao
động và tăng thu nhập cá nhân. Sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên
tục, vì vậy đòi hỏi dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm phải
thường xuyên. Do đó, dịch vụ nông thôn phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng. Như vậy, sự phát triển làng nghề có tác dụng quan trọng đối
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các làng nghề làm tăng giá trị tổng sản
phẩm hàng hóa cho nền kinh tế. Với qui mô nhỏ bé được phân bố rộng khắp ở các
vùng nông thôn nhưng hàng năm các làng nghề luôn sản xuất ra một khối lượng sản
phẩm hàng hóa to lớn, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế nói chung và cho từng địa
phương nói riêng. Sản phẩm của các làng nghề là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát


9
triển hàng hóa ở nông thôn. Thực tế cho thấy ở địa phương nào có nhiều làng nghề
thì ở đó kinh tế hàng hóa phát triển.

Qui mô các cơ sở kinh tế trong các làng nghề chủ yếu là hộ gia đình và đang
hình thành một số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mức đầu tư cho một lao động và qui
mô vốn cho một cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề không nhiều. Vì
vậy, rất phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của các hộ
gia đình. Vốn đầu tư không lớn, trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để các
làng nghề có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi nhỏ trong dân vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
+ Làng nghề góp phần cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn
mới. Những vùng có làng nghề phát triển đều thể hiện sự khang trang giàu có, dân
trí cao hơn hẳn những vùng thuần nông. Ở các làng nghề, tỷ lệ hộ khá và giàu khá
cao, tỷ lệ hộ nghèo thấp và hầu như không có hộ đói. Thu nhập từ nghề thủ công
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập, đã đem lại cho người dân các làng nghề một
cuộc sống đầy đủ, phong lưu hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Chẳng hạn như ở khu
công nghiệp làng nghề Phong Khê – Bắc Ninh số hộ giàu chiếm 50%, số hộ có xe ô
tô chiếm 30%, số hộ có xe máy chiếm 98% tổng số hộ. Ở các làng nghề đồng bằng
Sông Hồng, gần như 100% đường làng, ngõ xóm đều được bê tông hóa hoặc lát
gạch [4]. Các địa phương này đều có trường mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở
khang trang
Vai trò to lớn của làng nghề đã rõ, nhưng hiện nay việc phát triển làng nghề
còn bộc lộ một số bất cập. Môi trường sinh thái của một số làng nghề bị ô nhiễm
nặng. Chính sự ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đã ảnh hưởng trực tiếp tới các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của chính làng nghề đó, gây ra những tổn thất
không nhỏ và dẫn đến những xung đột môi trường trong cộng đồng. Ngoài ra, việc
thiếu vốn để đổi mới công nghệ vẫn là bức xúc của các làng nghề, cũng như thiếu
lao động có kỹ thuật cao, lao động có đủ trình độ quản lý
Đối với các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm ở nước ta chủ yếu đáp
ứng nhu cầu cơ bản là ăn, ở, mặc với sản phẩm là các dạng thực phẩm truyền thống


10

của dân tộc ta như bún, bánh, mỳ, miến, rượu, nước mắm, thịt Hiện nay, lượng
xuất khẩu của các làng nghề này còn hạn chế do gặp phải hành lang pháp lý trên thế
giới với các quy định chặt chẽ về an toàn vệ sinh thực phẩm. Với thị trường trong
nước, các sản phẩm này rất phổ biến, được tiêu thụ rộng rãi trên mọi miền nhưng
nhiều nhất vẫn là tiêu thụ tại địa phương hoặc vùng lân cận.
b) Tác động của sản xuất làng nghề tới sức khỏe cộng đồng
Tại các làng nghề ở Việt Nam nơi sản xuất đan xen với khu nhà ở, hầu hết
dân cư của làng tham gia vào quá trình sản xuất nên nguy cơ ảnh hưởng của điều
kiện lao động và chất thải sản xuất đến sức khỏe người dân là rất lớn. Do môi
trường không khí, nước ngầm, nước mặt và đất tại các làng nghề thường bị ô nhiễm
nên số người dân tại các làng nghề bị mắc các bệnh đường hô hấp, đau mắt, bệnh
ngoài da, tiêu hóa, phụ khoa là rất cao. Ngoài ra là một số bệnh mang tính nghề
nghiệp như bệnh bụi phổi, ung thư, thần kinh, đau lưng, đau cột sống
Theo Báo cáo môi trường quốc gia 2008 của Bộ TN&MT cho thấy sức khỏe
dân cư tại các làng nghề tái sinh kim loại là có nhiều vấn đề nhất. Kết quả điều tra
sức khỏe của làng tái sinh chì Đông Mai (Hưng Yên) cho thấy: Triệu chứng về hô
hấp (tức ngực, khó thở) chiếm 65,6%; suy nhược thần kinh chiếm 71,8%; đa khớp
mãn chiếm 46,9%; tỷ lệ hồng cầu giảm chiếm 19,4% [4].
Làng nghề chế biến thực phẩm: Các làng nghề chế biến thực phẩm thường là
những làng nghề truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu phụ,
miến dong, bún, bánh cuốn, bánh đậu xanh, bánh gai với nguyên liệu chính là lúa,
ngô, khoai, sắn, đậu Nguồn gây ô nhiếm môi trường nghiêm trọng nhất tại các
làng nghề này là nước thải từ các công đoạn sản xuất và chăn nuôi. Nguồn nước mặt
tại các làng nghề này thường bị ô nhiễm nghiêm trọng do có hàm lượng BOD, cặn
lơ lửng và amoni cao. Môi trường không khí tại các làng nghề này cũng bị ô nhiễm
nặng bởi khói và các khí CO, SO
2
, NO
x
từ các lò nấu thủ công với nhiên liệu chính

là than, củi, rơm rạ và mùi khó chịu bởi các khí H
2
S, NH
3
từ phân gia súc, gia cầm,
từ bã sản phẩm để chất đống [4].
Thống kê tình hình bệnh tật tại một số làng nghề chế biến lương thực, thực


11
phẩm tính trên tổng số người đến khám chữa bệnh tại địa phương:
- Làng nghề chế biến lương thực xã Dương Liễu, Hà Tây trước đây: Bệnh
hay gặp nhất là loét chân tay, chiếm 19,7%. Ngoài ra có các vấn đề về tiêu hóa
1,62% (chủ yếu rối loạn tiêu hóa, đau bụng), hô hấp (9,43%), mắt (0,86%). Bệnh
mãn tính thường gặp là bệnh tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất 4,28% (chủ yếu là loét dạ
dày tá tràng, sau đó đến bệnh đại tràng).
- Làng nghề chế biến thực phẩm Tân Hòa, Hà Tây trước đây: Tỷ lệ người
dân mắc bệnh ngoài da chiếm 30%.
- Làng nghề chế biến rượu Vân Hà, Bắc Giang: Một số bệnh thường gặp gồm
có bệnh ngoài da 68,5%; bệnh đường ruột 58,8%; bệnh đường hô hấp 44,4%.
- Làng bún Phú Đô, Hà Nội: Khoảng 50% mắc các chứng bệnh do nghề
nghiệp và chủ yếu là do bỏng nước. Bên cạnh đó còn có các bệnh về mắt (12%), hô
hấp (15%), tai mũi họng (45%), phụ khoa (20%), thần kinh (5%), tiêu hóa (8%).
- Làng nghề giết mổ Phúc Lâm, Bắc Giang: Vào khoảng tháng 2-3 hàng năm
sau mùa lụt, thường xuất hiện những đợt sốt xuất huyết cùng các bệnh như đau mắt
hột, mắt đỏ, viêm đường ruột, phụ khoa. Đặc biệt viêm đường hô hấp ở trẻ em xảy
ra thường xuyên. Từ năm 2003 đến năm 2005 cả thôn có 19 ca tử vong, trong đó có
tới 13 trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo chủ yếu là ung thư phổi, bệnh về máu [4].
1.1.3. Tình hình phát triển làng nghề tại Bắc Giang
Nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Giang với dân số chủ yếu

là nông thôn (năm 2007 dân số nông thôn là 90,55%), là tỉnh có mạng lưới giao
thông tương đối thuận lợi nên làng nghề ở tỉnh Bắc Giang xuất hiện khá sớm, trong
đó có những nghề hình thành từ lâu đời như: Nghề làm bánh đa ở làng Tiêu, làng
Sau – Dĩnh Kế - Thành phố Bắc Giang (hình thành từ thế kỷ XIII); nghề làm mỳ
gạo, bánh đa nem ở làng Thổ Hà – Vân Hà – Việt Yên (hình thành năm 1450); nghề
nấu rượu ở làng Yên Viên – Vân Hà – Việt Yên (hình thành năm 1700); nghề mây
tre đan ở làng Song Khê (Yên Dũng); làm gốm ở Thổ Hà (Việt Yên); nuôi tằm ươm
tơ ở Phú Giã (Thành phố Bắc Giang), ở Mai Thượng (Hiệp Hòa) Trải qua quá
trình vận động của lịch sử, một số làng nghề đã bị mai một, một số làng nghề sản


12
xuất cầm chừng.
Hiện nay tỉnh Bắc Giang có 33 làng nghề (trong đó có 24 làng nghề truyền
thống và 9 làng nghề mới) [27]. Làng nghề tồn tại và phát triển đã góp phần không
nhỏ tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân ở khu vực nông thôn. Tại 33 làng
nghề hiện nay, có khoảng trên 6.400 hộ tham gia làm nghề (chiếm 65% tổng số hộ);
thu hút khoảng hơn 20.800 nhân khẩu tham gia nghề, trong đó lao động trong độ
tuổi chiếm 68,4% [27]. Thu nhập từ làm nghề tại các làng nghề chiếm khoảng 80%
tổng thu nhập.
Làng nghề ở Bắc Giang chủ yếu tập trung ở lĩnh vực chế biến nông, lâm sản
và sản xuất vật liệu xây dựng. Thời gian gần đây, tỉnh đã du nhập thêm một số nghề
mới vào địa bàn như nghề tre chắp sơn mài, thêu ren, sản xuất tăm lụa, chạm khắc
đá, gốm dân gian Tuy nhiên, để làng nghề phát triển bền vững, hài hòa giữa kinh
tế xã hội và bảo vệ môi trường còn một số vấn đề bất cập cần phải được quan tâm
nhằm tìm ra giải pháp thiết thực, hiệu quả trong phát triển làng nghề hiện nay.
1.1.4. Lịch sử phát triển của làng nghề nấu rượu Vân Hà
Rượu làng Vân nổi tiếng từ rất xa xưa. Dân xứ Bắc đã truyền tụng câu ca dao
về 2 làng nghề của huyện Việt Yên:
Thổ Hà gánh đất nặn nồi

Làng Vân nấu rượu cho người ta mua
Làng Vân nằm ở xã Vân Hà, nằm ở phía Tây Nam của huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang. Toàn xã có 3 thôn: Thổ Hà, Yên Viên, Nguyệt Đức. Nghề nấu rượu làng
Vân có từ lâu đời. Năm 1703, nhân dịp nhân dân Việt Yên được sắc phong cho
Thành Hoàng làng là Thượng đẳng thần, các kỳ lão lên kinh rước sắc có đem 3 bình
rượu tiến vua, được vua Lê và triều thần khen tặng cho 4 chữ “Vân Hương mỹ tửu”
[27]. Từ đó rượu làng Vân càng thêm nổi tiếng cả nước.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, Vân Hà cũng chịu những tác động mạnh về kinh
tế - xã hội do chính sách bóc lột hà khắc do thực dân Pháp gây nên. Tuy nhiên, hai
nghề thủ công truyền thống của Vân Hà là làm gốm và nấu rượu vẫn được duy trì.
Do chính sách khai thác thuộc địa, thực dân Pháp muốn khuếch trương một số nghề


13
có khả năng đem lại lợi nhuận lớn , đã tạo ra những nhân tố tác động tích cực đến
sự phát triển của các nghề này. Trong giai đoạn này, nghề nấu rượu và nghề làm
gốm ở Vân Hà đã xuất hiện kiểu quan hệ và tổ chức sản xuất khác hẳn với thời
trước, phương thức tiêu thụ cũng có những nét mới. Nghề nấu rượu ở làng Vân thời
gian này được mở rộng về quy mô và nâng cao về trình độ, không chỉ dừng lại ở các
hình thức sản xuất phường hội và hộ cá thể. Vào những năm 30, người Pháp đã đầu
tư xây dựng tại làng Vân một nhà máy rượu có số thợ lên tới 300 người. Tại đây đã
lắp đặt một dây truyền sản xuất, có tháp nước, có điện và 72 bếp, hơn 140 lò nấu
rượu [30].
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, nghề nấu rượu ở Vân Hà ít có điều
kiện phát triển do nguồn lương thực chủ yếu phục vụ cho công cuộc kháng chiến
cứu nước.
Giai đoạn 1954 – 1964, nghề nấu rượu được phục hồi. Các hộ cá thể đều tiến
hành nấu rượu và đây được xem như là nghề phụ của gia đình. Nguyên liệu là gạo
(rượu gạo), chất bã thải được dùng làm thức ăn chăn nuôi lợn.
Giai đoạn 1965 – 1975, nghề nấu rượu được duy trì ở mức ổn định. Do chính

sách tiết kiệm lương thực, người dân ở đây đã chuyển sang sử dụng các loại nguyên
liệu khác như ngô, sắn để nấu rượu Số hộ nấu rượu đã giảm đáng kể do Nhà nước
có lệnh cấm để đảm bảo lương thực cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Cả
làng chỉ có khoảng 15 – 20 hộ nấu rượu nhưng không dám công khai.
Cho đến trước năm 1980, nghề nấu rượu ở Vân Hà đã sa sút nghiêm trọng do
việc cấm nấu rượu của Nhà nước nhưng nghề nấu rượu vẫn tồn tại. Năm 1980, Nhà
nước cho phép Vân Hà được nấu rượu trở lại nên nghề nấu rượu đã được khôi phục
và phát triển mạnh. Lúc này nghề nấu rượu còn lan sang cả thôn Thổ Hà do nghề
gốm ở đây không còn được duy trì vì thiếu thị trường tiêu thụ.
Từ năm 1980 – 1995, nghề nấu rượu ở Vân Hà đã được mở rộng cả về quy
mô và sản lượng, đồng thời chất lượng cũng được nâng cao. Đây là nghề thu hút
được nhiều lao động và có tác động tích cực đối với ngành chăn nuôi. Năm 1988,
thôn Yên Viên có 260 chủ hộ đăng ký nấu rượu, số lao động trong các gia đình


14
tham gia nấu rượu có khoảng 520 người. Năm 1995, có khoảng 600 hộ làm nghề.
Nghề nấu rượu lúc này còn thu hút thêm 1/3 số hộ thôn Thổ Hà tham gia đã tạo ra
sản lượng khoảng 2800 – 3000 lít/tháng [30].
Cùng với thời gian, cái tên làng Vân đã trở thành thương hiệu của một loại
rượu nổi tiếng khắp nước: Rượu làng Vân. Hiện nay, làng Vân có khoảng 885 hộ
làm nghề nấu rượu (chiếm 95% số hộ trong làng). Ngoài nguồn thu trực tiếp từ nghề
nấu rượu, người dân nơi đây còn có nguồn thu gián tiếp thông qua việc tận dụng bã
rượu để nuôi lợn. Do đó căn cứ vào những tiêu chí của Bộ NN&PTNT chúng ta có
thể khẳng định làng Vân hoàn toàn đạt tiêu chí của một làng nghề truyền thống của
Vân Hà.
1.2. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.2.1. Quan điểm nghiên cứu
1) Quan điểm hệ thống và tổng hợp
Môi trường bản thân đã là một hệ thống động lực hở tự điều chỉnh, có mối

liên hệ mật thiết giữa các thành phần cấu tạo và các đơn vị cấu tạo. Mặt khác môi
trường luôn chịu sự tác động bên ngoài đặc biệt là các hoạt động kinh tế xã hội. Đến
lượt mình môi trường lại tác động trở lại con người. Môi trường trong các làng nghề
chịu sự tác động mạnh mẽ của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Môi trường bị ô
nhiễm đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của lao động và dân cư trong làng nghề. Vì
vậy giữa môi trường và hoạt động sản xuất trong làng nghề có mối tác động tương
hỗ, qua lại lẫn nhau. Hiểu được mối quan hệ tương hỗ này sẽ là cơ sở khoa học xác
đáng cho những giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề.
Một làng nghề được xem như một hệ thống tự nhiên – kinh tế - xã hội hoàn
chỉnh và luôn có sự lưu thông giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Các yếu
tố đầu vào của một làng nghề chính là nguyên liệu để sản xuất, kèm theo đó là
những yếu tố đầu ra đó chính là sản phẩm và phế thải.
Quan điểm tổng hợp đòi hỏi phải nhìn nhận các sự việc, các quá trình địa lý
trong mối tác động tương tác lẫn nhau. Hoạt động sản xuất của làng nghề bị ảnh
hưởng bởi mối tác động tổng hợp của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của làng
nghề.


15
Nghiên cứu môi trường làng nghề đòi hỏi phải phân tích, đánh giá từng yếu
tố môi trường của từng bộ phận làng nghề, từ đó đánh giá tổng hợp rồi đưa ra những
nhận định chung về môi trường toàn khu vực nghiên cứu.
2) Quan điểm phát triển bền vững
Khái niệm PTBV xuất hiện từ những năm 1980 trong phong trào bảo vệ môi
trường. Đến nay, PTBV mang một nội dung rộng rãi hơn, vượt ra khỏi khuôn khổ
bảo vệ môi trường. Định nghĩa được nêu ra trong báo cáo của Hội đồng Thế giới về
Môi trường (WCED) nhan đề “Tương lai của chúng ta” (1987) hiện được sử dụng
rộng rãi trên quy mô quốc tế là “PTBV là sự phát triển đáp ứng những yêu cầu của
hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, của một quốc gia, một địa

phương hay một cộng đồng chỉ có thể bền vững khi đồng thời đáp ứng cả ba yêu
cầu: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Thiếu một
trong ba điều kiện trên thì môi trường sẽ đứng trước nguy cơ không bền vững [12].
Tỉnh Bắc Giang có 33 làng nghề (trong đó có 24 làng nghề truyền thống và 9
làng nghề mới) thuộc các nhóm làng nghề khác nhau như: nhóm làng nghề chế biến
lương thực, thực phẩm; nhóm làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, Kinh tế làng
nghề có những bước tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây, góp phần tạo
thu nhập và cải thiện đáng kể đời sống của người dân. Tuy nhiên vấn đề BVMT tại
các làng nghề chưa thực sự được quan tâm. Điều này đã gây ra mâu thuẫn trong quá
trình phát triển đó là mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và BVMT. Làng nghề là một
hệ thống có các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Đầu ra trong một hệ thống sản
xuất của một làng nghề không chỉ là sản phẩm mang lại lợi ích cho người dân, mà
còn có nguồn thải do quá trình sản xuất gây ra. Nguồn thải này có thể là không khí,
nước và CTR thường không được xử lý trước khi thải ra môi trường. Nguồn thải
này tác động trực tiếp và gián tiếp đến sức khoẻ và môi trường sống của chính
người dân sống trong làng nghề.
Chính vì vậy, đánh giá một hệ thống sản xuất luôn cần đảm bảo sự PTBV.
Để đảm bảo sự PTBV cần có sự kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, phát triển
xã hội và BVMT.
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu
1) Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: đó là các tài liệu, số


16
liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường làng nghề , các báo cáo liên
quan đến khu vực nghiên cứu. Để khai thác được những số liệu phục vụ mục tiêu
nhiệm vụ của đề tài, tác giả đã thu thập các công trình có tính tổng hợp cao, bao
quát rộng, các nghiên cứu khu vực chi tiết mới hoàn thành trong những năm gần
đây. Các tài liệu này được thu thập trước khi tiến hành nghiên cứu trên thực địa.
Sau khi thu thập số liệu tiến hành thống kê, phân tích và xử lý các số liệu

phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
2) Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
a) Phương pháp điều tra nhanh nông thôn
Phương pháp này giúp thu thập, cập nhật thêm những thông tin chưa có tài
liệu thống kê, hoặc muốn lấy ý kiến từ cộng đồng hoặc các đối tượng có liên quan.
Sử dụng phương pháp này để thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động sản
xuất và vấn đề môi trường của làng nghề.
Phương pháp được tiến hành theo trình tự: tiến hành phỏng vấn bằng bảng
hỏi (50 bảng hỏi), phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm để thu thập các thông tin của
những hộ gia đình tham gia vào quá trình sản xuất của làng nghề.
Sau khi phỏng vấn cần tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp các thông tin
đã thu được và sử dụng kết quả theo mục đích sử dụng.
b) Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu khí, mẫu nước, mẫu đất
- Phương pháp khảo sát thực địa:
Phương pháp khảo sát thực địa là rất cần thiết giúp người nghiên cứu có cái
nhìn tổng quát và sơ bộ về đối tượng nghiên cứu đồng thời kiểm tra lại tính chính
xác của những tài liệu, số liệu đã thu thập được từ đó xử lý tốt hơn trong các bước
tổng hợp và phân tích. Tác giả đã tiến hành quan sát, nghiên cứu đặc điểm địa hình,
sự phân bố của sông, hồ, ao, các nguồn gây ô nhiễm ở khu vực nghiên cứu. Từ đó
đưa ra nhận xét chung cho tình trạng ô nhiễm của toàn vùng.
- Phương pháp đo đạc mẫu khí tại hiện trường, lấy mẫu nước, mẫu đất về
phân tích trong phòng thí nghiệm.
Mẫu khí: tác giả đã đi khảo sát khu vực nghiên cứu và bước đầu xác định các

×