Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại khu di lịch Tràng An - Bái Đính tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 157 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



Dương Thị Thủy



NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
KHU DU LỊCH TRÀNG AN-BÁI ĐÍNH TỈNH NINH BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC







Hà Nội - Năm 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




Dương Thị Thủy


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI KHU
DU LỊCH TRÀNG AN-BÁI ĐÍNH TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường
Mã số: 60.85.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HẢI





Hà Nội – Năm 2012


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU - 1 -
1. Tính cấp thiết của đề tài - 1 -
2. Mục tiêu nghiên cứu - 2 -
3. Nhiệm vụ nghiên cứu - 2 -
4. Phạm vi nghiên cứu - 3 -

5. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn - 3 -
6. Kết quả và ý nghĩa - 4 -
7. Cấu trúc luận văn - 5 -
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG - 6 -
1.1 Tổng quan về công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu - 6 -
1.1.1 Khái quát các công trình nghiên cứu theo hƣớng du lịch dựa vào cộng đồng - 6 -
1.1.2 Khái quát các công trình nghiên cứu về khu vực Tràng An-Bái Đính - 8 -
1.2 Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng - 9 -
1.2.1 Khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng - 9 -
1.2.2 Các điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng - 11 -
1.2.3 Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng - 12 -
1.2.4 Một số hình thức tham gia phổ biến của cộng đồng địa phƣơng trong du lịch - 13 -
1.2.5 Cách thức xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng - 13 -
1.2.6 Một số kinh nghiệm khai thác tài nguyên dựa vào cộng đồng - 14 -
1.3. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu - 17 -


CHƢƠNG2. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
KHU DU LỊCH TRÀNG AN - BÁI ĐÍNH - 25 -
2.1 Giới thiệu khái quát về khu vực du lịch Tràng An - Bái Đính. - 25 -
2.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên - 26 -
2.2.1 Điều kiện tự nhiên - 26 -
2.2.2 Tài nguyên du lịch tự nhiên - 30 -
2.3 Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn - 35 -
2.3.1 Điều kiện kinh tế xã hội - 35 -
2.3.2 Tài nguyên du lịch nhân văn - 39 -
2.4 Khả năng cung ứng dịch vụ cơ bản - 43 -
2.4.1 Khả năng tiếp cận điểm du lịch - 43 -
2.4.2 Khả năng cung ứng dịch vụ du lịch cơ bản - 44 -

2.5 Công tác quảng bá du lịch - 47 -
2.6 Các chƣơng trình hỗ trợ cộng đồng địa phƣơng - 48 -
CHƢƠNG 3.HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
KHU DU LỊCH TRÀNG AN - BÁI ĐÍNH - 51 -
3.1 Hiện trạng hoạt động du lịch khu vực Tràng An - Bái Đính - 51 -
3.1.1 Các loại hình du lịch tại khu vực Tràng An - Bái Đính - 51 -
3.1.2 Hiện trạng khai thác các tuyến tham quan - 53 -
3.1.3 Khách du lịch và doanh thu - 54 -
3.2 Đánh giá thị trƣờng khách du lịch đến Ninh Bình - 62 -
3.2.1 Thị trƣờng khách du lịch quốc tế - 62 -
3.2.2 Thị trƣờng khách du lịch nội địa - 64 -
3.3 Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch - 64 -
3.3.1 Mức độ hài lòng về cảnh quan môi trƣờng - 65 -
3.3.2 Mức độ hài lòng về yếu tố con ngƣời - 66 -
3.3.3 Mức độ hài lòng về cơ sở hạ tầng - 67 -


3.3.4 Mức độ hài lòng về yếu tố giá cả - 69 -
3.3.5 Loại hình cƣ trú nếu đƣợc xây dựng tại đây - 70 -
3.3.6 Những mong đợi của khách khi quay lại - 70 -
3.4 Đánh giá mức độ đảm bảo các nguyên tắc của DLCĐ - 73 -
3.4.1 Vai trò CĐĐP đối với phát triển du lịch Tràng An - Bái Đính - 73 -
3.4.2 Thực trạng tham gia của cộng đồng - 77 -
3.4.3 Chia sẻ lợi ích du lịch cho cộng đồng địa phƣơng - 95 -
3.4.4 Mức độ ảnh hƣởng của hoạt động DL tới CĐĐP - 99 -
3.4.5 Những hạn chế còn tồn tại ở Tràng An - Bái Đính - 102 -
CHƢƠNG 4.ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TRÀNG AN-BÁI ĐÍNH - 106 -
4.1 Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng - 106 -
4.1.1 Cơ sở xây dựng định hƣớng - 106 -

4.1.2 Xây dựng khung du lịch cộng đồng mẫu - 113 -
4.2 Giải pháp phát triển du lịch dựa vào cộng đồng - 118 -
4.2.1 Giải pháp về đào tạo - 118 -
4.2.2 Giải pháp hỗ trợ cộng đồng địa phƣơng - 118 -
KẾT LUẬN - 121 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO - 124 -










DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hoạt động DLCĐ - 12 -
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí Ventanilla - Ventanilla - 15 -
Hình 1.3 Mô hình DLST dựa vào cộng đồng ở Ventanilla - 15 -
Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức đồng quản lý tại xã Nhơn Hải - 16 -
Hình 1.5. Đồng quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại xã Nhơn Hải - 17 -
Hình 1.6. Quy trình nghiên cứu - 24 -
Hình 2.1. Cơ cấu lao động xã Trường Yên năm 2012 - 36 -
Hình 2.2. Cơ cấu lao động xã Ninh Xuân năm 2012 - 36 -
Hình 2.3. Cơ cấu lao động xã Gia Sinh năm 2012 - 37 -
Hình 3.1. Tình hình khách du lịch đến Tràng An - Bái Đính năm 2012 - 56 -
Hình 3.2. Quy luật thời vụ trong kinh doanh du lịch ở Tràng An - Bái Đính - 57 -
Hình 3.3. Cơ cấu khách quốc tế đến Tràng An - Bái Đính năm 2012 - 58 -
Hình 3.4. Cơ cấu nghề nghiệp khách du lịch tới Tràng An - Bái Đính năm 2012 - 59 -

Hình 3.5. Mong muốn các dịch vụ nên được đầu tư tại Tràng An - Bái Đính - 71 -
Hình 3.6. Bảy mức tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển - 74 -
Hình 3.7. Mô hình cộng đồng dân cư cung cấp dịch vụ du lịch tại Tràng An - 78 -
Hình 3.8. Mô hình cộng đồng dân cư cung cấp dịch vụ du lịch tại Tràng An - 82 -
Hình 3.9. Sơ đồ phân chia lợi ích du lịch Tràng An - 96 -
Hình 3.10.Sơ đồ phân chia lợi ích du lịch Bái Đính - 97 -
Hình 3.11.Quy trình xác định hệ số chuyển đổi - 98 -
Hình 4.1. Khung phát triển du lịch dựa vào cộng đồng -115-
Hình 4.2. Quan hệ giữa các Tổ chức cộng đồng trong hoạt động du lịch TA-BĐ -116-

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1. Phân loại khí hậu tốt-xấu đối với sức khoẻ - 28 -
Bảng 2.2. Đánh giá các chỉ tiêu sinh học đối với con người phục vụ du lịch và nghỉ
dưỡng tại khu vực Tràng An - Bái Đính - 28 -
Bảng 2.3. Đặc điểm dân cư và lao động 3 xã nghiên cứu - 35 -
Bảng2. 4. Trình độ lao động 3 xã nghiên cứu năm 2011 (đơn vị: %) - 37 -
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu về mức sống dân cư trong khu vực (đơn vị: %) - 39 -
Bảng 2.6. Danh sách nhà nghỉ tại Bái Đính - 47 -
Bảng 3.1. Lượng khách đến khu du lịch TA-BĐ giai đoạn 2009-2012 - 54 -
Bảng 3.2. Mức chi tiêu của khách du lịch tại Tràng An - Bái Đính - 60 -
Bảng 3.3. Doanh thu du lịch tại Tràng An - Bái Đính (20092012) - 61 -
Bảng 3.4. Mức độ ý kiến đánh giá của khách về cảnh quan tự nhiên & môi trường - 65 -
Bảng 3.5. Những hoạt động du lịch ưa thích của du khách - 65 -
Bảng 3.6. Mức độ ý kiến đánh giá của khách về đội ngũ lao động - 66 -
Bảng 3.7. Thái độ của cộng đồng địa phương với khách du lịch - 67 -
Bảng 3.8. Mức độ ý kiến đánh giá của khách về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch - 68 -
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá của khách về giá cả dịch vụ tại Tràng An - Bái Đính - 69 -
Bảng 3.10.Loại hình cơ sở lưu trú nên được đầu tư xây dựng tại TA - BĐ - 70 -

Bảng 3.11. Các hoạt động du lịch nên được đầu tư phát triển tại Tràng An - Bái Đính - 70 -
Bảng 3.12.Các hoạt động cần được hỗ trợ từ vé tham quan - 72 -
Bảng 3.13.: Số lao động địa phương tham gia hoạt động du lịch - 87 -
Bảng 3.14.Thu nhập của người dân tham gia du lịch tại Tràng An-Bái Đính - 89 -
Bảng 3.15.Thu nhập từ các hoạt động liên quan gián tiếp đến du lịch - 92 -
Bảng 3.16. . Thu nhập bình quân đầu người giữa CĐĐP tham gia du lịch và không tham
gia du lịch 93 -
Bảng3.17. Chi tiêu hàng tháng CĐĐP tham gia du lịch & không tham gia du lịch - 94 -
Bảng3.18. Số tiền nộp ngân sách của khu du lịch Tràng An - Bái Đính năm 2012 - 97 -
Bảng3.19. Doanh thu xã hội của khu vực Tràng An - Bái Đính - 98 -
Bảng3.20. Thu nhập từ trồng lúa của người dân qua các năm - 99 -
Bảng3.21. Ảnh hưởng tới nông nghiệp của người dân làm du lịch - 100 -
Bảng3.22. Ảnh hưởng du lịch tới nông nghiệp của người dân không làm du lịch . - 100 -
Bảng3.23. Ảnh hưởng tới nông nghiệp của người dân làm du lịch - 101 -
Bảng3.24. Ảnh hưởng tới nông nghiệp của người dân không làm du lịch - 101 -
Bảng3.25. Ảnh hưởng tới người dân tham gia du lich - 101 -
Bảng3.26. Ảnh hưởng tới người dân không tham gia du lich - 102 -
Bảng 4.1. Dự báo số lượt khách du lịch đến Tràng An-Bái Đính - 107 -






DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

STT
Bản đồ
Tên gọi bản đồ
1

BẢN ĐỒ SỐ 1

Sơ đồ khu vực nghiên cứu
2
BẢN ĐỒ SỐ 2
Bản đồ phân tầng độ cao Tràng An – Bái Đính
3
BẢN ĐỒ SỐ 3
Bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên Tràng An – Bái Đính
4
BẢN ĐỒ SỐ 4
Bản đồ kinh tế xã hội Tràng An – Bái Đính
5
BẢN ĐỒ SỐ 5
Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn Tràng An – Bái Đính
6
BẢN ĐỒ SỐ 6
Bản đồ hiện trạng du lịch Tràng An
7
BẢN ĐỒ SỐ 7
Bản đồ hiện trạng du lịch Bái Đính
8
BẢN ĐỒ SỐ 8
Bản đồ định hướng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Tràng An – Bái Đính













DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
1


Cộng đồng
2
CSHT
Cơ sở hạ tầng
3
DL
Du lịch
4
DLST
Du lịch sinh thái
5
DLCĐ
Du lịch cộng đồng/ du lịch dựa vào cộng đồng
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội

7
HDV
Hướng dẫn viên
8
LQ
Tính chuyên môn hóa
9
MCD
Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng
10
TA – BĐ
Tràng An – Bái Đính
11
SNV
Tổ chức phát triển Hà Lan
12
UBND
Uỷ ban nhân dân
13
UNDP
Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
14
UNESCAP
Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên Hợp Quốc
15
UNESCO
Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục Liên Hợp Quốc
16
VHTTDL
Văn hóa thể thao du lịch

17
VNAT
Tổng cục Du lịch Việt Nam
18
VQG
Vườn Quốc Gia
19
WB
Ngân hàng Thế giới
20
WCED
Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển

- 1 -

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Nghị định 26/CP ngày 9/7/1960 của Hội đồng Chính phủ, Công ty Du
lịch Việt Nam đầu tiên của nước ta được thành lập [50], nhưng du lịch chỉ thực
sự phát triển khoảng 20 năm trở lại đây. Từ chỗ chỉ đón khoảng 250.000 lượt
khách quốc tế vào năm 1990, đến năm 2009 cả nước đón 3,8 triệu lượt khách
quốc tế, 25 triệu lượt khách nội địa với thu nhập từ du lịch đạt khoảng 70 nghìn
tỷ đồng, thu hút đầu tư khoảng 8,8 tỷ USD, đóng góp khoảng 5% GDP của quốc
gia. Từ năm 1991 đến năm 2009, lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch tăng
gần 20 lần, từ 21.000 người lên 370.000 người và lao động gián tiếp khoảng trên
700.000 người [28]. Vì vậy, phát triển du lịch là yêu cầu tất yếu nhằm phát triển
kinh tế Quốc gia, góp phần tạo công ăn việc làm cho lượng lớn lao động địa
phương và giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Các hoạt động du lịch đã và đang chứng minh được rằng cộng đồng dân cư
đóng góp một phần không nhỏ vào phát triển các dịch vụ cung cấp cho khách du

lịch, bảo vệ tài nguyên môi trường và là chủ thể để phát triển du lịch. Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân mà cộng đồng địa phương sinh sống tại các khu điểm du
lịch bị mất lợi thế về kinh tế - xã hội và chính trị từ trong các hoạt động phát
triển du lịch. Do vậy, nếu chúng ta không có chiến lược tăng cường sự tham gia
người dân vào các hoạt động du lịch, để họ thấy được vị trí, vai trò của mình
trong sự phát triển du lịch, lợi ích cho họ từ hoạt động du lịch thì họ có thể gây
ra các động tiêu cực đến môi trường du lịch và suy giảm tài nguyên [36].
Du lịch dựa vào cộng đồng (du lịch cộng đồng) là một hướng tiếp cận mới
khắc phục được những hạn chế của cách tiếp cận từ trên xuống (top down).
Trong đó, sự tham gia của cộng đồng như một đối tác của ngành du lịch, một
yêu cầu phát triển mới nhằm đảm bảo cân bằng về lợi ích giữa các bên tham gia:
nhà nước-các doanh nghiệp du lịch-cộng đồng-du khách để hướng tới một sự
phát triển bền vững.
Tràng An-Bái Đình là hai điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Ninh Bình được sự
quan tâm nhiều của khách du lịch và các nhà khoa học. Ngày 18/10/2011, Chính
phủ Việt Nam đã chính thức đồng ý lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận quần
thể danh thắng Tràng An là di sản thiên nhiên thế giới và UBND tỉnh Ninh Bình
đã trình hồ sơ đề cử Di sản thế giới ngày 30/09/2012. Chùa Bái Đính được báo
- 2 -

giới ca ngợi là ngôi chùa nổi tiếng với những kỷ lục châu Á và khu vực. Tình
đến ngày 28/2/2012 chùa Bái Đính đã có 8 kỷ lục được công nhận. Với giá trị du
lịch đặc sắc, Tràng An-Bái Đính hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Câu hỏi đặt ra “Làm thế nào có thể gìn giữ và phát huy bền vững những giá trị
du lịch đó?”. Kinh nghiệm phát triển du lịch của các quốc gia trên thế giới cho
thấy rằng sự lâu bền của giá trị du lịch sẽ gắn liền với sự phát triển bền vững của
cộng đồng địa phương.
Hiện nay, Khu vực Tràng An-Bái Đính đã nhận được sự quan tâm đầu tư của
trung ương và địa phương, đóng góp và hỗ trợ của các ngành, đang nhận được
sự ủng hộ tham gia của cộng đồng dân cư sinh sống tại đây. Tuy vậy, người dân

địa phương tham gia du lịch chưa nhiều, còn mang tính tự phát, manh mún và
chưa có tổ chức đơn vị quản lý và bảo trợ pháp lý. Họ chưa được làm chủ hoạt
động du lịch và lợi ích họ được chia sẻ là rất ít. Về lâu dài, nếu không có giải
pháp phát triển phù hợp cải thiện vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch
địa phương thì chính họ sẽ là nhân tác tiêu cực làm suy giảm giá trị du lịch, hình
ảnh du lịch nơi đây.
Trước thực trạng đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu phát triển du
lịch dựa vào cộng đồng tại khu du lịch Tràng An-Bái Đính tỉnh Ninh Bình” cho
luận văn thạc sỹ của mình. Với hy vọng, đề tài sẽ là đóng góp cho sự phát triển
của hoạt động du lịch tại khu vực Tràng An-Bái Đính nói riêng và du lịch Ninh
Bình nói chung, bền vững hơn trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) cho việc phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng khu vực Tràng An-Bái Đính, nhằm nâng cao mức sống của cộng
đồng địa phương, giảm áp lực tới môi trường và tài nguyên du lịch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên thì các nhiệm vụ cần hoàn thành là:
– Thu thập và phân tích số liệu, tài liệu, công trình nghiên cứu trước đó tại khu
vực nghiên cứu.
– Xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu du lịch dựa vào cộng đồng tại
Tràng An-Bái Đính tỉnh Ninh Bình.
– Nghiên cứu đánh giá các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tại Tràng An-
Bái Đính, trên cơ sở đó xác định giá trị du lịch của chúng.
- 3 -

– Điều tra, khảo sát, đánh giá tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
tại khu vực nghiên cứu.
– Tiến hành phỏng vấn, khảo sát thực địa để đánh giá hiện trạng phát triển du
lịch Tràng An-Bái Đính dựa trên các nguyên tắc phát triển của du lịch dựa
vào cộng đồng.

– Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại
Tràng An-Bái Đính và tiến hành xây dựng khung mẫu về phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng tại đây.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vị không gian: do thời gian và kinh phí có hạn, về mặt không gian
đề tài tập trung nghiên cứu và tiến hành điều tra xã hội học tại ba xã: xã
Trường Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lư) và xã Gia Sinh (huyện Gia Viễn).
Phạm vi khoa học: đề tài tập trung nghiên cứu, phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng khu du lịch Tràng An-Bái Đính dựa trên cơ sở đánh giá tiềm
năng, thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch dựa vào cộng
động tại khu vực nghiên cứu.
5. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
Để thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng các nguồn tài liệu sau:
– Các tài liệu, số liệu thống kê, các báo cáo, dự án của UBND huyện Hoa Lư,
huyện Gia Viễn, Phòng Thương mại và du lịch huyện Hoa Lư, Gia Viễn, Ban
quản lý khu du lịch Tràng An, khu du lịch Bái Đính: Số liệu thống kê; Đặc
điểm tự nhiên huyện Hoa Lư, Gia Viễn; Báo cáo kinh tế xã hội năm 2006 -
2011; Các tập quảng cáo tuyên truyền, quảng bá; Đề án phát triển kinh tế du
lịch tỉnh Ninh Bình; Đề án phát triển nông thôn mới xã Trường Yên, Ninh
Xuân và Gia Sinh; Các cuốn phim về du lịch Ninh Bình; Webside
dulichninhbinh.com.vn; trangantourism.vn.
– Đề tài kế thừa kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận của các công trình liên quan:
Du lịch cộng đồng; Cộng đồng làng xã Việt Nam; Phát triển cộng đồng (lý
thuyết và vận dụng); Cộng đồng và các vấn đề xã hội; Du lịch với dân tộc
thiểu số ở SaPa; Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào
cộng đồng tại Chùa Hương - Hà Tây; Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng tại các vườn quốc gia (VQG) miền Bắc Việt Nam
(Nghiên cứu trường hợp VQG Hoàng Liên và VQG Xuân Thuỷ); Nghiên
- 4 -


cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình.
– Bản đồ địa hình huyện Hoa Lư, huyện Gia Viễn, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất xã Trường Yên, Ninh Xuân và Gia Sinh.
Tài liệu điều tra xã hội học theo các bảng hỏi cho: khách du lich, cộng đồng
địa phương, cơ quan chính quyền, ban quản lý khu du lịch Tràng An và Bái
Đính. Bên cạnh đó còn tiến hành phỏng vấn nhanh tại đây.
6. Kết quả và ý nghĩa
Kết quả
– Tập bản đồ chuyên đề và tổng hợp: vị trí địa lý khu vực nghiên cứu, bản đồ
phân tầng độ cao, bản đồ kinh tế xã hội, bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên,
bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn, bản đồ hiện trạng du lịch, bản đồ định
hướng du lịch.
– Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng thông qua các tiêu
chí về điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.
– Đánh giá được hiện trạng hoạt động du lịch và mức độ hài lòng của du khách
khi tới Tràng An-Bái Đính.
– Phân tích hiện trạng du lịch dựa vào cộng đồng dựa trên các nguyên tắc phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng.
– Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng Tràng An-Bái Đính.
a. Ý nghĩa
Ý nghĩa khoa học
– DLCĐ là một vấn đề còn khá mới đối với Việt Nam. Bởi vậy, ý nghĩa đầu
tiên của đề tài chính là đưa ra một cách nhìn đúng đắn về DLCĐ trên cơ sở
tổng hợp các định nghĩa, nguyên tắc của nhiều các tác giả và tổ chức du lịch
thế giới.
Ý nghĩa thực tiễn
– Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tin cậy và góp phần xác lập căn
cứ khoa học cho việc quy hoạch phát triển DLCĐ của khu vực nghiên cứu. Các

nghiên cứu trước đó về DLCĐ thường diễn ra tại các VQG khu bảo tồn, nghiên
cứu DLCĐ tại Tràng An-Bái Đính sẽ mang đến nguồn tư liệu đa dạng về tính
khả thi trong triển khai hoạt động du lich này. Từ đó, hỗ trợ đặc lực cho công tác
tổ chức và phát triển hoạt động DLCĐ trên quy mô cả nước.
- 5 -

– Kết quả nghiên cứu và những định hướng, giải pháp cho việc phát triển DLCĐ ở
khu vực nghiên cứu còn có thể được ứng dụng cho các khu vực có điều kiện
tương đồng, đồng thời là bài học kinh nghiệm cho việc phát triển bền vững.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 4 chương:
– Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu du lịch dựa vào
cộng đồng.
– Chương 2: Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Tràng
An-Bái Đính.
– Chương 3: Hiện trạng hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại Tràng An-Bái
Đính.
– Chương 4: Định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch dựa vào
cộng động tại Tràng An-Bái Đính.


- 6 -

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1 Tổng quan về công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái quát các công trình nghiên cứu theo hƣớng du lịch dựa vào cộng đồng
a. Trên thế giới
Thuật ngữ “Du lịch cộng đồng” (Community-based tourism) bắt nguồn từ loại
hình du lịch làng bản, xuất hiện vào những năm 1970, khi một số khách du lịch

muốn tham quan các làng bản và tìm hiểu văn hóa kết hợp với khám phá tự nhiên
[36]. Lúc bấy giờ các chuyến tham quan này diễn ra ở các vùng xa xôi, thiên nhiên
còn hoang sơ. Vì vậy, khách du lịch cần có sự giúp đỡ của người dân bản địa. Đây
chính là tiền đề cho phát triển du lịch cộng đồng [25].
Khác với DLST, du lịch dựa vào cộng đồng (DLCĐ) không được nghiên cứu
như một loại hình cụ thể mà kết hợp linh hoạt và đa dạng trong các hình thức du
lịch khác, trong đó có DLST, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa. Như tên gọi của
nó, DLCĐ hướng đến vai trò của cộng đồng trong hoạt động du lịch mà hình thức
cao nhất là quyền “điều hành” hoạt động du lịch của cộng đồng địa phương. Vì vậy,
DLCĐ mang ý nghĩa xã hội nhiều hơn. DLCĐ được coi là một biện pháp hữu hiệu
nhằm “xóa đói giảm nghèo” đối với khu vực kém phát triển do nó hạn chế sự “thất
thoát kinh tế” của du lịch ra khỏi địa phương, nâng câo thu nhập của cộng đồng từ
du lịch thông qua nỗ lực của bản thân họ.
Hiện nay, nhiều nước đã xây dựng thành công du lịch cộng đồng, điển hình là
mô hình du lịch của Costa Rica, Rwanda, Namibia và một số nước khu vực Mỹ
Latinh. Những người đóng góp cho sự phát triển của DLCĐ có thể kể đến như
Murphy (1985), Drumm (1998), Timothy (2002)
Năm 2000, Tổ chức Ngân hàng thế giới (WB) đã tổ chức hội thảo “DLCĐ và
phát triển”, tạo điều kiện liên kết giữa đại diện các ngân hàng và các tổ chức quản
lý công tác DLCĐ.
- 7 -

b. Khu vực Đông Nam Á
Ở các nước ASEAN, thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi từ Hội thảo “Xây
dựng khung cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng” được tổ chức tại Indonesia
tháng 5 năm 1995. Sau đó, các quốc gia Đông Nam Á khác cũng đã tổ chức nhiều
cuộc hội thảo trao đổi quan điểm, khái niệm, điều kiện, cách thức và kinh nghiệm
xây dựng mô hình du lịch cộng đồng. Ngày nay, du lịch dựa vào cộng đồng được
các ban ngành, tổ chức của các nước quan tâm nên đã trở thành lĩnh vực mới trong
ngành du lịch. Nhờ đó lý thuyết về DLCĐ dần dần được hình thành.

 Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề phát triển du lịch cộng đồng lần đầu tiên được đưa ra tại Hội
thảo chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển DLCĐ Việt Nam – 2003 được tổ chức
tại Hà Nội. Tính đến nay, đã có khá nhiều công trình công bố về DLCĐ cả về lý
thuyết và thực tiễn. Đóng góp không nhỏ vào việc phát triển DLCĐ ở Việt Nam là
nỗ lực của các tổ chức quốc tế, đáng kể là SNV (Tổ chức phát triển Hà Lan),
UNDP, MCD (trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng) Tháng
10/2007, với sự hợp tác giữa SNV, MCD, Khoa Du lịch Đại học Mở Hà Nội, công
ty du lịch Footprints và công ty lữ hành Intrepid, dự thảo về “Mạng lưới du lịch
cộng đồng của Việt Nam” (VN_CBTN) đã được thiết lập. Đây được coi là hình thức
liên kết đầu tiên trên quy mô quốc gia về DLCĐ, tạo tiếng nói chung giữa các nhà
điều hành tour, các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu và trung tâm giáo dục với
cộng đồng địa phương, đồng thời kêu gọi sự giúp đỡ tài chính trong và ngoài nước
trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo và bình đẳng xã hội.
Là một quốc gia phong phú về số dân tộc với nhiều đặc sắc văn hóa, trong
những năm trở lại đây, Việt Nam đang nhận thức ngày càng rõ hơn vai trò của cộng
đồng địa phương (CĐĐP) đối với hoạt động bảo tồn. Đặc biệt với những bài học
kinh nghiệm tại một số VQG và khu bảo tồn, việc nâng cao ý thức cộng động và
khuyến khích sự tham gia tích cực của cộng đồng vào du lịch là hết sức quan trọng.
Cùng với sự hỗ trợ của SNV và nhiều tổ chức phi chính phủ khác như IUCN,
UNDP, UNESCAP, Tổng cục Du lịch Việt Nam (VNAT) đã và đang tổ chức các
- 8 -

chương trình xây dựng năng lực du lịch cho cộng đồng, lồng ghép các vấn đề phát
triển bền vững và xoá đói giảm nghèo như phát động Chương trình Du lịch Bền
vững – Xoá đói Giảm nghèo tại Việt Nam, triển khai Dự án Du lịch Tiểu vùng Mê
Kông mở rộng.[52]
Có thể nói nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về DLCĐ ở Việt Nam mới
trong giai đoạn hình thành nên còn không ít hạn chế.
1.1.2 Khái quát các công trình nghiên cứu về khu vực Tràng An-Bái Đính

Kể từ năm 1994 đến nay có thể kể đến một số công trình nghiên cứu chủ yếu có
liên quan đến du lịch khu vực Tràng An-Bái Đính: Một trong số những công trình
có tính chất lý luận và thực tiễn cao liên quan tới hoạt động du lịch khu vực TA-BĐ
– Trần Đức Thanh (2005), Cơ sở khoa học trong việc thành lập các bản đồ phục
vụ quy hoạch du lịch cấp tỉnh ở Việt Nam (Lấy ví dụ ở Ninh Bình). Luận án PTS,
Hà Nội.
– Vũ Tuấn Cảnh (1997), Nghiên cứu hiện trạng môi trường phục vụ phát triển du
lịch khu vực Hoa Lư, Tam Cốc - Bích Động (Ninh Bình), Đề tài cấp Bộ Văn hoá
Thể thao và Du lịch.
– Nguyễn Xuân Thảo (2005), Xây dựng thành phố Hoa Lư du lịch, Nxb Văn hoá Dân
tộc.
– Đặng Văn Bào, Trương Quang Hải (2009), Khu du lịch sinh thái cảnh quan
Tràng An-Những giá trị cảnh quan, sinh thái và môi trường, Hà Nội.
– Cơ quan Hội di sản văn hoá (2008), Ninh Bình Di sản văn hoá và tiềm năng du
lịch, Tạp chí Thế giới Di sản số 09/2008.
– UBND tỉnh Ninh Bình (2008), Báo cáo hội thảo khoa học: Giá trị di sản văn
hoá cố đô Hoa Lư và khu du lịch sinh thái Tràng An.
– Những bài báo nghiên cứu trên tạp chí: Phạm Đức Ánh (2002), Du lịch ninh
Bình phát triển bền vững; Nguyễn Thị Thanh Tâm (2005), Du lịch Ninh Bình
phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- 9 -

– Bên cạnh đó có những nghiên cứu về du lịch sinh thái của học viên cao học tại
khu vực Tràng An, tại Ninh Bình. Hoàng Thị Mỹ Hà (2005), Tổ chức lãnh thổ
du lịch tỉnh Ninh Bình; Phạm Văn Thắng (2009), Nghiên cứu phát triển du lịch
bền vững khu vực Hoa Lư và phụ cận.
Bên cạnh đó còn có những nghiên cứu phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên của
các tác giả như: Nguyễn Hữu Tứ, Huỳnh Nhung, Trần Thị Vân (1998), Trương
Quang Hải (2007).
Tuy đã đạt một số kết quả tốt, nhưng trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá tài

nguyên thực trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng chưa được đề cấp đến trong
các nghiên cứu. Trong các nghiên cứu về du lịch chưa thực sự quan tâm đến vai trò
của cộng đồng địa phương trong chiến lược phát triển du lịch lâu dài. Nguyên nhân
một phần có thể do khu du lịch Tràng An-Bái Đính mới đưa vào hoạt động chính
thức được 2-3 năm sau khi mở rộng và quy hoạch lại. Trong đề tài của luận văn, tác
giả sẽ tiến hành thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu hiện có, điều tra bổ sung
thực trạng du lịch tại địa phương, từ đó phát triển DLCĐ cụ thể chi tiết tại từng thôn
xóm, giúp người dân có thểm công ăn việc làm, tăng thu nhập và thêm hiểu biết văn hoá.
1.2 Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng
1.2.1 Khái niệm về du lịch dựa vào cộng đồng
Du lịch cộng đồng hay Du lịch dựa vào cộng đồng (Community tourism/
Community-based tourism) được phát triển đầu tiên tại Mandeville, Jamaica vào
năm 1978 và dần lan tỏa ra các nước khác, đặc biệt là các nước đang phát triển như
Thái Lan, Malaysia, Costa Rica Ở Việt Nam, DLCĐ đặc biệt phát triển ở các khu
vực miền núi. Sapa (Lào Cai) và Mai Châu (Hòa Bình) là những điểm có sức hấp
dẫn đối với du khách trong và ngoài nước [36].
a. Các khái niệm về DLCĐ
Khi nghiên cứu về DLCĐ, các tác giả chưa có sự thống nhất. Cũng như khái
niệm DLST, mỗi tác giả có cách tiếp cận riêng.
- 10 -

Nicole Hausle và Wolfgang Strasdas cho rằng: “DLCĐ là một loại hình du lịch
trong đó chủ yếu người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh
tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” [36]. Trong định nghĩa
này, Nicole và Wolfgang chú trọng đến vai trò và lợi ích kinh tế mà DLCĐ đem lại
cho người dân địa phương.
Một quan niệm khác cho rằng: “DLCĐ là một quá trình tƣơng tác giữa cộng
đồng (chủ), và khách du lịch mà sự tham gia có ý nghĩa của cả hai phía mang lại các
lợi ích kinh tế, bảo tồn cho cộng đồng và môi trường địa phương”. Rõ ràng, tác giả
của quan niệm này thiên về khía cạnh xã hội học, nhìn hoạt động du lịch như một

môi trường nảy sinh và phát triển các quan hệ xã hội.
Các nhà khoa học theo quan điểm bảo tồn thì cho rằng “DLCĐ là nhằm bảo tồn
tài nguyên du lịch tại điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững.
DLCĐ khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương trong du lịch và có cơ
chế tạo ra các cơ hội cho cộng đồng”.
Những hướng tiếp cận trên đều chú ý đến tính bền vững của hoạt động du lịch
này, xem nó cũng là một bộ phận của phát triển bền vững. Đại diện cho tư tưởng
này là hai định nghĩa sau: DLCĐ là du lịch chú ý đến tính bền vững của môi
trường tự nhiên, văn hóa và xã hội. DLCĐ được sở hữu và quản lý bởi cộng đồng
địa phương và phục vụ chính cộng đồng, với mục tiêu tăng cường nhận thức và hiểu
biết của du khách về đời sống của người dân địa phương (REST, 1997); và “DLCĐ
là du lịch bền vững về mặt xã hội, được thực hiện và điều hành phần lớn bởi cộng
đồng địa phương hay người bản địa và có sự kiểm soát chung. Sự kiểm soát chung
là chú trọng đến lợi ích của cả cộng đồng hơn là lợi ích của mỗi cá nhân, sự bình
đẳng về quyền lực trong cộng đồng, và sự củng cố giá trị văn hóa truyền thống,
nâng cao công tác bảo tồn và quản lý có trách nhiệm tài nguyên.”
Có thể nhận định rằng DLCĐ thực chất là tiếp cận cộng đồng trong hoạt động
du lịch, trong đó vai trò của cộng đồng được đề cao, thể hiện ở sự tham gia chủ
động và tích cực của cộng đồng trong các hoạt động du lịch trên địa bàn sinh sống
của họ.
- 11 -

1.2.2 Các điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Để tổ chức hoạt động du lịch cộng đồng, một điểm du lịch cần đảm bảo các điều
kiện cơ bản sau:
a. Nguồn lực bên trong
– Nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và có giá trị.
– Về phía cộng đồng phải có sự tham gia rộng rãi và hiệu quả. Họ là những
người am hiểu, có ý thức trách nhiệm về tài nguyên và phát triển du lịch.
– Có sức hút với thị trường khách du lịch

b. Điều kiện bên ngoài
– Có cơ chế chính sách hợp lý, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển DL và
sự tham gia của cộng đồng
– Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân về nhân lực, tài
chính và kinh nghiệm làm việc, và của các công ty lữ hành về công tác tiếp thị.
c. Các yếu tố quyết định sự thành công của DLCĐ (hình 1.1) bao gồm:
– Thái độ cư xử giữa cộng đồng và du khách.
– Khả năng tiếp cận điểm du lịch.
– Khả năng cung ứng các dịch vụ cơ bản như lưu trú, ăn uống và đi lại.
– Nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và có sức hút lớn
– Công tác quảng bá du lịch.
– Hình 1 cho thấy các yếu tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chẳng
hạn, nếu phát triển hệ thống nhà nghỉ nhưng công tác xúc tiến không tốt thì
sẽ không có khách hoặc lượng khách hạn chế. Ngược lại, nếu công tác tiếp
thị tốt nhưng thái độ làm du lịch của người dân không tốt sẽ làm mất lòng tin
của khách du lịch.
– Để các khâu đều hoạt động tốt, ngoài sự cố gắng của bản thân cộng đồng cần
có sự giúp đỡ của các ban ngành, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm.

- 12 -


Hình 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của hoạt động DLCĐ
1.2.3 Mục tiêu và nguyên tắc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
a. Mục tiêu: Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng nhằm đạt đến 4 mục tiêu
cơ bản về mặt kinh tế, xã hội và môi trường sau:
– Góp phần bảo vệ tài nguyên (tự nhiên và nhân văn) và môi trường;
– Đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương thông qua việc tăng doanh thu
về du lịch và những lợi ích kinh tế khác cho CĐĐP;
– Khuyến khích và hỗ trợ sự tham gia của cộng đồng;

– Mang đến cho du khách một sản phẩm DL có trách nhiệm đối với môi
trường và xã hội.
b. Để đạt được các mục tiêu trên, các nguyên tắc đề ra bao gồm:
– Có sự đồng thuận của CĐĐP và các bên tham gia (bao gồm chính quyền và
cơ quan quản lý khác, các doanh nghiệp du lịch, các nhà nghiên cứu, các tổ
chức phi lợi nhuận và chính cộng đồng);
– Có sự đa dạng về vai trò tham gia của cộng đồng từ quá trình lập kế hoạch,
quy hoạch và quản lý;
– Phù hợp với khả năng của cộng đồng;
Khả năng cung
ứng các dịch vụ
du lịch cơ bản


Khả năng
cung ứng các
dịch vụ du lịch
cơ bản

Tài nguyên DL
phong phú, đa
dạng

Nguồn
tài nguyên DL
phong phú, đa
dạng
Công tác quảng bá,
xúc tiến DL


Công tác
quảng bá, xúc
tiến DL
Du lịch cộng
đồng

Du lịch
cộng đồng
Yếu tố khác

Các yếu
tố khác
Thái độ ứng
xử giữa CĐ và
du khách

Thái độ
ứng xử giữa
cộng đồng và
du khách
Khả năng tiếp
cận điểm DL

Khả
năng tiếp
cận điểm DL
- 13 -

– Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng, đảm bảo sự phân chia công bằng
cho mọi thành viên tham gia và một phần dành để tái đầu tư cơ sở hạ tầng,

chăm sóc sức khỏe, giáo dục;
– Xác lập quyền sở hữu và tham dự của cộng đồng đối với tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2.4 Một số hình thức tham gia phổ biến của cộng đồng địa phƣơng trong du lịch
Như đã trình bày, DLCĐ thường không tồn tại độc lập mà có tính liên kết chặt
chẽ với các loại hình du lịch khác để tạo thành những sản phầm du lịch đảm bảo các
nội dung đã nên ở trên. Trong giai đoạn hiện nay, các dạng tham gia phổ biến của
cộng đồng trong hoạt động du lịch có thể kể đến như:
– Cho khách thuê trọ và ở chung trong nhà dân;
– Lập các nhà nghỉ bình dân dưới sự điều hành chung của cộng đồng hoặc
có đóng góp cho cộng đồng;
– Người dân tìm việc trong ngành du lịch như làm hướng dẫn viên, làm lễ
tân, nấu ăn phục vụ du khách ;
– Tham gia các hoạt động như hướng dẫn, hỗ trợ các hoạt động của du
khách (chẳng hạn hướng dẫn một số phương thức làm đồng, hướng dẫn
leo núi );
– Sản xuất hàng hóa và bán hàng lưu niệm để bán trực tiếp cho khách
không qua trung gian;
– Ngoài ra, cộng động có thể tham gia gián tiếp vào du lịch thông qua sản
xuất và cung ứng cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch như khách
sạn, nhà hàng
1.2.5 Cách thức xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Kế hoạch xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng là một chương
tình hành động có sự phối hợp của nhiều lực lượng trong xã hội. Trong đó cộng
đồng dân cư đóng vai trò quan trọng nhằm phát huy các nguôn lực, sử dụng các
nguồn lực đó một cách hợp lý để tạo điều kiện cho phát triển du lịch tại các điểm có
- 14 -

tài nguyên du lịch phong phú, đồng thời nâng cao nhận thức cho cộng đồng về phát
triển du lịch của dân, do dân và vì dân. Các bước xây dựng mô hình phát triển du lịch

dựa vào cộng đồng [29]:
Bƣớc 1: Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, nhận
diện cộng đồng tại điểm du lịch
Bƣớc 2: Xác định thị trường
Bƣớc 3: Xây dựng mục tiêu tổng quát và cụ thể
Bƣớc 4: Xác định nguồn lực xây dựng mô hình và các trở ngại
Bƣớc 5: Hoạch định chương trình hoạt động của mô hình.
Bƣớc 6: Triển khai mô hình
Bƣớc 7: Áp dụng mô hình vào thực tế
1.2.6 Một số kinh nghiệm khai thác tài nguyên dựa vào cộng đồng
a. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ở Ventanilla
Du lịch dựa vào cộng đồng vẫn trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Không có
một mô hình chung áp dụng cho mọi khu vực. Tuy nhiên, để có một hình dung rõ
ràng hơn về DLCĐ, chúng tôi xin đưa ra dưới đây một mô hình du lịch dựa vào
cộng đồng đã được chứng minh là tương đối thành công bởi Foucat (2004). Sử dụng
những tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về xã hội, môi trường, kinh tế và chính
trị, tác giả đã chứng minh Du lịch dựa vào cộng đồng ở Ventanilla đang hướng tới
sự bền vững, [57].
 Giới thiệu sơ lược về cộng đồng Ventanilla
Cộng đồng Ventanilla thuộc bang Oaxaca, bang đa dạng nhất về dân tộc và sinh
học của Mêhicô, nằm ở bờ biển Nam Thái Bình Dương. Làng Ventanilla được
thành lập cách đây 30 năm khi các hộ dân di cư xuống vùng bờ biển, chủ yếu từ hai
làng La Florida và Tonameca. Cộng đồng có quy mô nhỏ với 19 hộ gia đình, 90 hộ
dân. Nhà cửa được dựng chủ yếu bằng cây cọ dừa và gỗ.

×