1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VŨ THỊ PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
VŨ THỊ PHƢƠNG
NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
Ở HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Địa mạo & Cổ địa lý
Mã số: 604472
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN BÀO
Hà Nội – 2012
3
Mục lục
MỞ ĐẦU …………………………………….………………………………………………
1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………….………….…………… …………
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………… ………….………….……………
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………….…….………….……………
4. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………….………… ……………
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………….…………………………
6. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn …………… …….…………………………
7. Cấu trúc của luận văn
NỘI DUNG ………………………………………… …………….………………………
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ ……………………………….…
1.1. Khái quát chung về phát triển nông-lâm nghiệp bền vững
1.2. Địa mạo trong phát triển nông-lâm nghiệp bền vững ……………………
1.3. Vai trò của nghiên cứu địa mạo trong quy hoạch, tổ chức lãnh thổ …
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về huyện Đại Từ ………… ……… …………
1.5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu …….……………………………
Chƣơng 2 - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC ……………………………
2.1. Các nhân tố hình thành địa hình huyện Đại Từ …….……………………
2.2. Đặc điểm địa mạo huyện Đại Từ …………………………….…… ………….
2.2.1. Khái quát về cấu trúc địa hình khu vực ………… ………………….
2.2.2. Bản đồ địa mạo huyện Đại Từ ………………………………… ………
2.2.3. Đặc điểm các kiểu địa hình ………………….………………………….
Chƣơng 3 - ĐÁNH GIÁ ĐỊA MẠO CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM
NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ ………… …………………………… ….……….……………
3.1. Các tiêu chí đánh giá ………………….………………….…….………………….
3.1.1. Nguồn gốc và thành phần vật chất của địa hình … ………………
3.1.2. Độ dốc, đặc điểm sườn, độ chia cắt địa hình và xói mòn đất …
Trang
4
4
5
5
6
6
7
7
9
9
12
17
18
19
22
22
38
38
42
45
51
51
51
52
4
3.1.3. Kiểu địa hình ………………….…………………… …….………………….
3.1.4. Tập đoàn cây – con trong mối liên quan với điều kiện địa
hình………………….…… …………….…………………………………………………… …….
3.2. Đánh giá địa mạo cho phát triển nông - lâm nghiệp huyện ……… …
3.2.1. Đánh giá tài nguyên địa mạo đến sự phát triển nông-lâm
nghiệp huyện Đại Từ………………….……………….……….….……….…… …………….
3.2.2. Đánh giá tai biến địa mạo cho phát triển nông-lâm nghiệp khu
vực huyện Đại Từ ………………………………………………………………………………
3.3. Định hƣớng phát triển bền vững nông - lâm nghiệp trên cơ sở địa
mạo ………………….…………………….………………….………………….……………………
3.3.1. Cơ sở đề xuất …………………… …….………………….………………….
3.3.2. Định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
phát triển nông-lâm nghiệp trên cơ sở địa mạo ………………………………………
3.3.3. Định hướng không gian và tập đoàn cây con thích nghi nhất
đối với huyện Đại Từ ………………….………………….………………….………………
KẾT LUẬN .………………….………………………………………….….…………
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………… …………
56
56
57
57
70
73
73
76
79
88
91
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Đại Từ .………………….………………….…………
Hình 2. Bản đồ địa chất huyện Đại Từ .………………….…………………… …………
Hình 3. Chú giải bản đồ địa chất huyện Đại Từ .………………….………………………
Hinh 4. Bản đồ thảm thực vật năm 2010 của huyện Đại Từ .………………….……
Hình 5. Bản đồ thổ nhƣỡng huyện Đại Từ .………………….………………….…………
Hình 6. Mô hình số độ cao huyện Đại Từ .………………….…………… …….…………
Hình 7. Bản đồ địa mạo huyện Đại Từ .………………….……………………….…………
Hình 8. Bản đồ xói mòn thực tế huyện Đại Từ .………………….………………….……
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Diện tích huyện theo cấp độ cao tuyệt đối và độ dốc ………………………
Bảng 2. Đánh giá các tiêu chí địa mạo cho phát triển bền vững nông nghiệp
Bảng 3. Đánh giá các tiêu chí địa mạo cho phát triển bền vững lâm nghiệp ……
Bảng 4. Hiện trạng sản xuất nông-lâm nghiệp phân theo từng kiểu địa hình ……
Bảng 5. Điểm đánh giá (theo từng kiểu địa hình) đối với phát triển nông nghiệp
Bảng 6. Điểm đánh giá (theo từng kiểu địa hình) đối với phát triển lâm nghiệp
Bảng 7. Đánh giá tổng hợp khả năng sản xuất nông-lâm theo kiểu địa hình ……
Bảng 8. So sánh hiện trạng và khả năng sản xuất nông-lâm nghiệp của các kiểu
địa hình huyện Đại Từ .………………….………………….……………………………………
Bảng 9. Tiêu chuẩn sử dụng đất theo quyết định của thủ tƣớng chính phủ, số
278 ngày 11/7/1995 .………………….………………….…………………………………………
Bảng 10. Một số mô hình thích hợp trong sản xuất nông-lâm kết hợp ở Đại Từ
Bảng 11. Định hƣớng phát triển nông – lâm nghiệp bền vững theo các đơn vị
địa mạo. .……………………………………………………………… ………………….…………
Trang
8
27
28
33
36
39
44
50
40
60
61
62
66
67
68
69
75
80
81
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan điểm của các nhà địa mạo học hiện đại, địa hình - địa mạo là một
dạng tài nguyên, nó là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, là sản phẩm của quá
trình địa chất lâu dài và cũng là nơi diễn ra các hoạt động sống của con ngƣời. Tuy
nhiên ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này vẫn chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức.
Đại Từ là một huyện miền núi, nằm phía Tây bắc tỉnh Thái Nguyên; cũng là
một trong những huyện nghèo, kinh tế xã hội phát triển chậm so với các huyện
trong tỉnh. Trong cơ cấu kinh tế của huyện, nông – lâm nghiệp chiếm 36,94%, công
nghiệp chiếm 31,98% và dịch vụ chiếm 31,08% tổng GDP; nhƣng hơn 90% dân số
hoạt động sản xuất ở khu vực I, 6% dân số tham gia hoạt động sản xuất ở khu vực II
và chỉ có 3,2% dân số ở khu vực III. Với diện tích tự nhiên tƣơng đối lớn 57.890 ha,
trong cơ cấu sử dụng đất, đất nông-lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn (Nông nghiệp
26,87%, lâm nghiệp 45,13%, đất phi nông nghiệp 28,07% trong đó đất chƣa sử
dụng 17,35% chủ yếu là đất đồi núi và sông suối). Tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao,
chiếm 15% dân số toàn huyện (2010) [18], [22].
Đại Từ là huyện có địa hình tƣơng đối phức tạp, thể hiện đặc trƣng của vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ, độ cao trung bình so với mặt nƣớc biển khoảng 300m,
địa hình có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Một phần của
huyện là dãy núi cao Tam Đảo với đỉnh cao nhất có độ cao 1592m, độ cao thấp nhất
của huyện thuộc bồn địa Đại Từ cao khoảng 80m so với mực nƣớc biển.
Thực tế, khi tổ chức việc canh tác ở miền núi, rõ ràng là chúng ta phải cày cấy
trên một mảnh đất nhất định. Mảnh đất đó bao gờ cũng đƣợc bố trí trên một dạng
địa hình nào đó, cho nên cần phải tìm hiểu đặc điểm địa hình – địa mạo miền núi và
ảnh hƣởng của nó đến sản xuất. Nhất là hiện nay, việc sử dụng không hợp lý địa
hình đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng về xói mòn, trƣợt lở đất, thái hóa
đất Do nền kinh tế còn chậm phát triển, phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông-lâm
nghiệp, nên việc nghiên cứu tài nguyên nói chung và tài nguyên địa mạo nói riêng
là cần thiết để khai thác, sử dụng hợp lý, phục vụ cho phát trển bền vững.
7
Trong những năm gần đây, Đảng bộ và chính quyền huyện đã xác định
phƣơng hƣớng phát triển kinh tế là chuyển dịch mạnh cơ cấu nền kinh tế theo
hƣớng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp tạo nền móng vững chắc cho phát triển
du lịch và xây dựng nông thôn mới. Là ngƣời con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất
Thái Nguyên giàu truyền thống, tác giả thật sự trăn trở với sự yếu kém của sự
nghiệp phát triển kinh tế. Nhằm tạo cơ sở khoa học đúng đắn cho quy hoạch tổ chức
lãnh thổ và hoạch định chiến lƣợc phát triển trên quan điểm phát triển bền vững
(khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế mà không phá vỡ tổng thể, vẫn đảm
bảo cho sự phát triển và bảo vệ môi trƣờng) tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
địa mạo phục vụ phát triển nông – lâm nghiệp bền vững ở huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ đƣợc đặc điểm địa hình và các quá trình địa mạo của huyện Đại Từ.
- Đánh giá đƣợc vai trò tác động của địa hình - địa mạo trong phát triển nông -
lâm nghiệp.
- Đề xuất những định hƣớng sử dụng, giải pháp quản lý tài nguyên địa mạo phù
hợp cho phát triển bền vững nông, lâm nghiệp của huyện miền núi Đại Từ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá quỹ sinh thái ở địa phƣơng (ẩm, nhiệt, thổ nhƣỡng).
- Xác định đƣợc nhu cầu của phát triển nông - lâm nghiệp (mỗi ngành có yêu
cầu và chỉ tiêu riêng) về mặt địa hình và quá trình địa mạo (trong mối liên quan với
tài nguyên địa hình, mối quan hệ địa mạo - thổ nhƣỡng và suy thoái đất do xói
mòn).
- Làm rõ đƣợc cơ sở địa mạo cho phát triển nông – lâm nghiệp của địa
phƣơng.
- Đánh giá địa mạo cho phát triển nông - lâm nghiệp (trên cơ sở mối quan hệ
địa mạo - thổ nhƣỡng và xói mòn đất).
- Xác định đƣợc nhu cầu phát triển nông-lâm nghiệp của địa phƣơng và tập
đoàn cây con thích nghi cao với điều kiện địa phƣơnng, xuất phát từ nguyên lý hệ
kinh tế sinh thái.
8
- Xây dựng định hƣớng phát triển nông - lâm nghiệp trên cơ sở địa mạo .
4. Phạm vi nghiên cứu
- Tài nguyên địa mạo đa dạng, nhiều góc độ; xem xét sự phát triển nông - lâm
nghiệp trong mối liên quan với tài nguyên địa hình, mối quan hệ địa mạo - thổ
nhƣỡng và suy thoái đất do xói mòn.
- Giới hạn phạm vi lãnh thổ: Trên địa bàn huyện Đại Từ (tỉnh Thái Nguyên)
với diện tích 577,90 km
2
, gồm 29 xã và 2 thị trấn (dựa vào địa giới hành chính),
đồng thời gắn với không gian các vùng lân cận (nhƣ Vƣờn Quốc gia Tam Đảo).
- Số liệu đến năm 2011
5. Cơ sở tài liệu để thực hiện luận văn
- Các bản đồ chuyên đề về địa chất, địa hình, sử dụng đất, cảnh quan
- Các báo cáo tổng kết của hạt kiểm lâm, chi cục kiểm lâm, sở nông nghiệp, ủy
ban nhân dân huyện có liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ năm 2000 đến 2011.
- Các giáo trình và các tài liệu của chuyên gia về địa mạo, địa mạo - thổ
nhƣỡng, tài nguyên địa mạo, tai biến địa mạo
- Tài liệu từ việc thu thập thông tin qua điều tra khảo sát thực tế ở địa phƣơng.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ
Chƣơng 2 - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC
Chƣơng 3 - ĐÁNH GIÁ ĐỊA MẠO CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM
NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ
9
10
NỘI DUNG
Chƣơng1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỊA MẠO PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP HUYỆN ĐẠI TỪ
1.1. Khái quát chung về phát triển nông-lâm nghiệp bền vững
Sản xuất nông-lâm nghiệp là những ngành sản xuất mang tính truyền thống,
lâu đời ở mỗi địa phƣơng, đặc biệt là những địa phƣơng thuộc khu vực miền núi
nƣớc ta. Đối với Đại Từ (do những đặc điểm tự nhiên, xã hội chi phối) nó có ý
nghĩa rất lớn, là hoạt động sinh kế chủ đạo của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng; mang
lại tỉ trọng lớn trong GDP của huyện, giải quyết việc làm, đáp ứng một phần vấn đề
an ninh lƣơng thực tại chỗ. Vì vai trò quan trọng của ngành sản xuất này, nên việc
nghiên cứu, hoạch định những chiến lƣợc phát triển rất đƣợc chú trọng trong những
năm gần đây; đề cập đến vấn đề phát triển nông-lâm bền vững, đặc biệt là phát triển
bền vững theo nguyên lý “ hệ kinh tế - sinh thái”.
* Vấn đề “Môi trƣờng và phát triển” nói chung và mục tiêu phát triển bền
vững đã đƣợc nhiều quốc gia và tổ chức quan tâm sâu sắc. Để phục vụ cho mục tiêu
phát triển, các nguồn lực tự nhiên - tài nguyên đang đƣợc tận dụng khai thác khá
mạnh mẽ và đây cũng là nơi đang tiềm ẩn những xung đột sâu sắc giữa môi trƣờng
và phát triển, hiện tƣợng suy thoái tài nguyên, tai biến môi trƣờng đang diễn ra hàng
ngày với quy mô, tần xuất lớn.
Trƣớc tình thế đó, để đảm bảo sự ổn định trong phát triển ở phạm vi toàn cầu
và cho từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ, vấn đề PTBV đã không ít lần đƣợc đặt ra.
Năm 1987, Uỷ ban môi trƣờng và phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc đã đƣa ra
khái niệm phát triển bền vững “PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các yêu cầu
hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ
tương lai”. Năm 1992, Hội nghị thƣợng đỉnh của Liên Hợp Quốc về “Môi trƣờng và
phát triển” tổ chức tại Riođe Janeiro (Braxin) với sự tham gia của nhiều nƣớc đã
nhất trí: “PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các yêu cầu hiện tại nhưng không
tổn hại cho khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ" và
PTBV phải là mục tiêu của toàn nhân loại trong thế kỷ XXI [11].
11
Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thoả mãn yêu cầu căn bản của con ngƣời, cải
thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tƣơng lai ổn
định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia,
giữa hiện tại với tƣơng lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất, toàn bộ. Muốn
PTBV phải lồng ghép đƣợc 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: Phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Đây là nguyên lý chung để
hƣớng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực trong nền kinh tế. Cụ thể :
- Bền vững về kinh tế: Thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và không
ngừng gia tăng sức sản xuất của lãnh thổ, tổng sản phẩm phải ngày một tăng lên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thể hiện bằng sự phân chia thu nhập và phúc lợi
xã hội. Xã hội bền vững phải là một xã hội trong đó phát triển kinh tế phải đi đôi
với công bằng xã hội. Từ đó nảy sinh yêu cầu trách nhiệm của con ngƣời đối với
thiên nhiên và thế hệ tƣơng lai: Trách nhiệm sống hoà hợp với thiên nhiên; sự tồn
tại bình đẳng của loài ngƣời và các dạng sống khác trên trái đất; ý thức tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng sống chung.
- Bền vững về môi trƣờng thể hiện: Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và
điều kiện môi trƣờng, xã hội. Trong đó đề cao vấn đề bảo vệ môi trƣờng nhƣ một
điều kiện sống còn cho sự phát triển của xã hội loài ngƣời trong thế kỷ mới.
* Phát triển nông lâm-nghiệp bền vững là gì và có yêu cầu gì ? Đây là vấn đề
mà các nhà chiến lƣợc cần nắm vững để vận dụng linh hoạt. Trong phát triển nông-
lâm nghiệp bền vững chúng ta cần sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là các nguồn lực
tự nhiên (địa hình, đất, nƣớc, nhiệt-ẩm) một cách có hiệu quả, hạn chế các quá trình
biến đổi làm thái hóa, có phƣơng pháp cải tạo làm biến đổi chúng theo chiều hƣớng
tích cực; mang lại hiệu quả kinh tế ở chỗ tăng năng suất, tăng sản lƣợng và giải
quyết đƣợc các vấn đề về thu nhập, mức sống, việc làm.
Về mặt sản xuất, mỗi ngành nông nghiệp, lâm nghiệp đều có những yêu cầu,
đòi hỏi riêng về cả mặt tự nhiên và xã hội. Đặc biệt là để phát triển một nền sản
xuất bền vững thì chúng đòi hỏi những tiêu chuẩn nhất định.
Sản xuất nông nghiệp được ưu tiên và có hiệu quả ở những khu vực có độ dốc
dưới 15
0
, độ chia cắt nganng và độ chia cắt sâu nhỏ, địa hình tƣơng đối bằng phẳng
12
hoặc lƣợn sóng; nơi tập hợp các kiểu địa hình đồng bằng, thung lũng giữa núi, đồi
thấp, vùng đất thấp chuyển tiếp; các quá trình địa mạo hiện đại là quá trình bồi lắng,
tích tụ; tầng đất thƣờng dày, độ phì đất còn cao (đất phù sa, đất feralit còn tốt), khả
năng cấp – thoát nƣớc tốt, mức độ kết von trong đất không đáng kể; các điều kiện
nhiệt ẩm nhƣ tổng nhiệt năm >7000
0
C, tổng lƣợng mƣa năm >1500mm, mùa khô
không dài quá 5 tháng, mùa lạnh nhiệt độ dƣới 3 tháng <18
0
C) (phụ thuộc vào vĩ độ
địa lý và độ cao địa hình); các điều kiện khác nhƣ: khu vực hiện tại đã đƣợc khai
thác trồng trọt, chăn nuôi, giao thông đi lại thuận tiện, nơi đông dân nguồn nhân lực
dồi dào và thị trƣờng tiêu thụ rộng.
Sản xuất lâm nghiệp thƣờng ở nơi có độ dốc thƣờng lớn, trên 15
0
; địa hình bị
chia cắt lớn, nhất là chia cắt sâu; tập hợp các kiểu địa hình: núi trung bình, núi thấp,
đồi cao, đồi thấp… và là những nơi không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; các
quá trình địa mạo hiện đại: là địa bàn dễ xảy ra các tai biến về lũ quét, trƣợt lở đất;
đất đặc trƣng cho khu vực địa hình dốc, tầng đất mỏng hơn, có nơi bị xói mòn lộ đá
gốc, độ kết von, đá ong trong đất không vƣợt quá 15%; điều kiện nhiệt ẩm: nhiệt
độ, độ ẩm có sự phân hóa theo đai cao, nơi thƣờng có lƣợng mƣa trên 1000mm; các
điều kiện khác nhƣ: là khu vực rừng tự nhiên, rừng trồng hoặc thảm cỏ, cây bụi…
đƣợc dùng vào bảo tồn, khai thác và trồng rừng mới, giao thông đi lại khó khăn
hơn.
Để phát triển bền vững theo nguyên lý “hệ kinh tế - sinh thái”, đó là việc phát
triển bền vững đồng nghĩa với các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên (rừng, đất, nƣớc, tài nguyên sinh vật, khoáng sản ), các điều kiện KT-XH
của những hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm thu đƣợc sản lƣợng cao, hiệu quả kinh tế
lớn và sản phẩm hàng hoá ngày một nhiều hơn. Việc tăng sản lƣợng, tăng sản phẩm
hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh tế này phải gắn liền với việc ổn định, giữ vững
và bồi dƣỡng độ màu mỡ của đất, bảo vệ môi trƣờng. Đây chính là mục tiêu của
phát triển bền vững mà các vùng đồi núi phải vƣơn đến.
Mục tiêu của phát triển bền vững ở vùng đồi núi là:
+ Bảo tồn đƣợc tài nguyên thiên nhiên, cân bằng sinh thái và không gây ô
nhiễm môi trƣờng. Đó là một hệ thống nông nghiệp sử dụng tốt những nguyên liệu
13
sẵn có tại chỗ và tái tạo đƣợc; các nguồn tài nguyên tái tạo sẽ đƣợc khai thác một
cách hợp lý, tận dụng các chất thải, các phụ phẩm từ các dây chuyền sản xuất chính.
+ Đáp ứng đƣợc các nhu cầu tăng trƣởng kinh tế, trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài
một cách ổn định.
+ Về mặt xã hội, không tạo ra sự bất bình đẳng và sự phân hoá quá mức giữa
ngƣời giàu và ngƣời nghèo, giữa ngƣời kinh và những ngƣời dân tộc khác.
Để làm đƣợc việc này cần tạo điều kiện để thiết lập một hệ thống tổ chức xã
hội phát huy đƣợc sự hợp tác tƣơng trợ trong nông thôn trên cơ sở kinh tế hộ nông
dân nhằm khai thác tốt nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng
sinh thái, đem lại lợi ích cho cả cộng đồng.
Nhƣ vậy, đối với vùng đồi núi, việc xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái là
cơ sở của sự phát triển bền vững. Tuy nhiên không thể có một giải pháp chung cho
mọi vùng đồi núi của Việt Nam.
Huyện Đại Từ thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc, với địa hình chủ yếu
là đồi cao, núi thấp. Dân cƣ sinh sống tại đây ngoài ngƣời dân bản địa (với nhiều
dân tộc: Kinh, tày, mông, dao, sán rìu ) còn có rất đông ngƣời dân nhập cƣ từ các
lãnh thổ khác [13]. Với thành phần dân tộc đa dạng, địa hình đồi núi, điều kiện tự
nhiên mang tính chuyển tiếp giữa khu vực đồng bằng và vùng núi cao, Đại Từ trong
chiến lƣợc phát triển KT-XH cần đƣa ra những định hƣớng hợp lý nhằm mục tiêu
phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững nông, lâm nghiệp nói riêng.
1.2. Địa mạo trong phát triển nông-lâm nghiệp bền vững
- Địa mạo học là một khoa học nhằm mục đích để nghiên cứu địa hình bề mặt
Trái Đất và làm sáng tỏ nguyên nhân thành tạo và biến đổi của chúng. Theo I.X
Sukin, địa mạo học là một ngành của địa lý tự nhiên, nghiên cứu địa hình bề mặt
Trái Đất trong quá trình phát triển của nó và nó còn là một trong những thành phần
của môi trƣờng địa lý, nghĩa là nó có mối quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn nhau với
tất cả các thành phần khác nhau ở trong môi trƣờng đó – cấu trúc địa chất, khí hậu,
nƣớc trên mặt và nƣớc ngầm, lớp phủ thổ nhƣỡng và thực vật, động vật – và với
toàn bộ môi trƣờng đó [1].
Nhƣ vậy đối tƣợng của địa mạo học là địa hình và các thành phần vật chất tạo
14
nên chúng, mà sự kết hợp của chúng tạo thành các thể tổng hợp tự nhiên. Sự xác
định trên đây về địa mạo học buộc chúng ta không thể nghiên cứu địa hình một
cách cô lập mà phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với các thành phần tự nhiên
khác trong những điều kiện của môi trƣờng địa lý nhất định.
Địa hình mặt đất là một hợp phần quan trọng của tự nhiên, là cơ sở của cảnh
quan địa lý. Địa hình đƣợc xem lá một thành phần chủ đạo trong cấu trúc của hệ
sinh thái, là nền tảng rắn không thể thay thế đƣợc, trên đó các thành phần khác của
hệ sinh thái nhƣ thổ nhƣỡng, thực vật phát triển. Với chức năng kiểm soát sự phân
bố vật chất và năng lƣợng trong hệ thì bất kì tác động nào làm biến đổi địa hình dù
là nhỏ nhất đều dẫn tới sự thay đổi của các thành phần khác trong hệ sinh thái và
làm thay đổi cả hệ, từ đó dẫn tới sự biến đổi của cảnh quan. Do vậy, những hiểu biết
về địa hình sẽ giúp chúng ta giải thích về sự khác nhau của các quá trình tự nhiên và
hƣớng phát triển của chúng.
Mặt khác, địa hình - địa mạo đƣợc các nhà địa mạo hiện đại nghiên cứu và
nhìn nhận nhƣ là một dạng tài nguyên: Địa hình mặt đất là một yếu tố tự nhiên, một
thực thể vật chất tồn tại khách quan và là một hợp phần không thể thiếu của các
tổng thể tự nhiên; nó là thành phần quan trọng của môi trƣờng và là một nhân tố
không thể thiếu trong hệ sinh thái cả trên cạn lẫn dƣới nƣớc. Con ngƣời có thể nhận
thức đƣợc sự hiện diện của địa hình và đã tiến hành nghiên cứu về nó. Địa hình mặt
đất có khả năng đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của con ngƣời về địa bàn cƣ trú, là bề
mặt để con ngƣời sử dụng trong các hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi),
công nghiệp và xây dựng (nền tảng để xây dựng các công trình nhà ở, nhà máy xí
nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội), dịch vụ, phục vụ cho các nhu
cầu khác của con ngƣời cả về vật chất lẫn tinh thần. Hay nói cách khác, địa hình
mặt đất là “sân khấu” để cho con ngƣời “trình diễn” mọi hoạt động của mình.
- Vai trò của địa mạo cho phát triển nông –lâm nghiệp:
Yêu cầu cơ bản đối với sản xuất nông-lâm nghiệp là quỹ sinh thái (nhiệt ẩm)
và thổ nhƣỡng. Ở huyện Đại Từ, về mặt quỹ sinh thái là tƣơng đối thuận lợi cho sản
xuất, với lƣợng nhiệt trung bình trên 22
0
C và lƣợng mƣa trên 1700mm/năm. Sự
15
phân hóa địa hình theo đai cao, cũng dẫn tới sự phân hóa của các yếu tố nhiệt ẩm và
thổ nhƣỡng.
+ Về mặt thổ nhƣỡng, ta thấy rằng giữa địa hình và thổ nhƣỡng có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, liên quan đến sự tiến hóa của địa mạo ở vị trí mà nó đƣợc hình
thành. Do vậy nghiên cứu địa mạo sẽ giải quyết đƣợc vấn đề thổ nhƣỡng trong phát
triển nông-lâm nghiệp bền vững. Đất là kết quả của sự tác động tƣơng hỗ giữa các
hợp phần địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật và cả hoạt động của con
ngƣời trong một khoảng thời gian nhất định. Vì giữa thổ nhƣỡng và địa hình có mối
quan hệ nguồn gốc, địa hình là nhân tố phát sinh thổ nhƣỡng, đặc điểm thổ nhƣỡng
quy định đặc tính địa hình, nên khi nghiên cứu, cần xem xét mối quan hệ hai chiều
giữa chúng. Về mặt phát sinh, mối quan hệ này mang tính chất một chiều, theo cách
nói của Nguyễn Công Tuyết “địa hình có nguồn gốc gì thì thổ nhưỡng được thành
tạo từ nguồn gốc đó”. Đúng hơn điều kiện địa mạo nào thì thổ nhƣỡng đó, còn về
mặt tƣơng quan giữa hai quá trình tạo hình thái và tạo thổ nhƣỡng thì chúng có quan
hệ nghịch – khi quá trình tạo hình thái xảy ra, mạnh mẽ thì quá trình tạo thổ nhƣỡng
kém hoặc ngừng hẳn, trái lại khi quá trình tạo hình thái yếu hoặc ngƣng nghỉ thì quá
trình tạo thổ nhƣỡng phát triển sâu sắc. Những nhận xét trên có ý nghĩa rất quan
trọng, từ những nghiên cứu địa mạo về mặt phát sinh và động lực để khoanh ra các
kiểu địa hình, trên đó thổ nhƣỡng sẽ đƣợc phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu thổ nhƣỡng dƣới góc độ nguồn gốc phát sinh có ý
nghĩa quan trọng đối với quy hoạch không gian lãnh thổ, đặc điểm thổ nhƣỡng phản
ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra. Những lãnh thổ có quá trình tạo thổ
nhƣỡng đang bị gián đoạn, đất đang bị thoái hóa, xói mòn trơ sỏi đá, đất kém phì
nhiêu không những không có khả năng tạo ra năng suất cây trồng cao mà còn phản
ánh động lực quá trình địa mạo đang diễn ra mạnh mẽ, hoặc là quá trình ngoại sinh
xảy ra mạnh, hoặc là do hoạt động của con ngƣời tác động rất lớn đến cảnh quan.
Nghiên cứu địa hình giúp các nhà thổ nhƣỡng có thể phân loại đất theo nguồn gốc
phát sinh và quy luật phân bố vật chất, năng lƣợng bức xạ mặt trời để có thể lựa
chọn các loại cây trồng thích hợp với điều kiện sinh thái, đáp ứng nhu cầu sản xuất
16
lƣơng thực thực phẩm; đồng thời có các biện pháp cải tạo sử dụng hợp lý tài nguyên
đất, sử dụng hợp lý không gian lãnh thổ.
Về mối quan hệ giữa địa mạo và thổ nhƣỡng, đấy là mối quan hệ 2 chiều, giải
quyết đƣợc mối quan hệ ấy sẽ dẫn tới phát triển kinh tế nông-lâm nghiệp. Địa mạo –
thổ nhƣỡng là một khái niệm đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Trƣớc
tiên, có thể hiểu đất trong mối quan hệ với cảnh quan địa lý, các hệ sinh thái mà
chúng đƣợc tạo thành đặc biệt là địa hình có vai trò rất quan trọng trong sự hình
thành đất. Các quá trình địa mạo di chuyển chất khoáng, chất hữu cơ và hòa tan các
ion trong đất. Các quá trình bóc mòn, quá trình sƣờn, rửa trôi bề mặt, tích tụ vật
liệu… đã tác động lên thành phần vật chất của đất, tích lũy các chất hữu cơ trong
đất.
+ Trên mỗi kiểu địa hình phản ánh thành phần vật liệu gốc, các dạng địa hình,
các quá trình dòng chảy, chịu tác động bởi thủy văn và đƣợc phủ lên lớp thực vật
phù hợp với từng loại đất. Tuy nhiên, các nhân tố này chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi
các thông số trắc lượng hình thái địa hình như hướng sườn, độ cao, độ dốc, độ chia
cắt sâu, chia cắt ngang:
Độ cao: Là yếu tố quan trọng, là điều kiện quyết định đến các nhân tố môi
trƣờng khác nhƣ khí hậu, thảm thực vật, thổ nhƣỡng…
Độ dốc hay góc dốc: Ảnh hƣởng trực tiếp đến sự ổn định của các sƣờn dốc
thông qua các quá tình có thể xảy ra trên đó; thí dụ nhƣ việc áp dụng các phƣơng
tiện, các thiết bị kỹ thuật cơ giới vào trong sản xuất nông nghiệp, độ dốc cũng ảnh
hƣởng đến lƣợng năng lƣợng mặt trời của các đối tƣợng trên sƣờn dốc nhận đƣợc.
Đa số các nhà khoa học Việt Nam lấy ngƣỡng độ dốc 15
0
làm ranh giới cho sản
xuất nông nghiệp và lâm nghiệp. Theo S.I. Xin-ve-xtrôp, có thể phân chia độ dốc
dùng trong sản xuất nông nghiệp ra các cấp nhƣ sau: Bằng phẳng: Độ dốc dƣới 1
0
/
Thoải: Độ dốc từ 1
0
-2
0
/ Hơi dốc: Độ dốc từ 3
0
-4
0
/ Dốc: Độ dốc từ 5
0
-10
0
/ Rất dốc:
Từ 10
0
-20
0
.
Hướng dốc: Cùng với góc dốc gây ra sự khác biệt về lƣợng năng lƣợng Mặt
trời nhận đƣợc.
Độ chia cắt ngang: Là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu để quản lý và
17
sử dụng lãnh thổ. Chỉ số này có giá trị càng cao, mức độ sử dụng địa hình, sử dụng
lãnh thổ càng bị hạn chế.
Năng lượng địa hình: Thƣờng liên quan chặt chẽ đến độ cao và độ dốc, nó có
thể là hạn chế song cũng có thể là thuận lợi cho các hoạt động của con ngƣời.
+ Theo Simonson (1959), sự hình thành đất là sự tƣơng tác giữa 4 quá trình: sự
cộng thêm vào, sự mất đi, sự di chuyển và sự biến đổi. Nó đã mang đến sự hiểu biết
các mối quan hệ không gian trong cảnh quan đất. Các quá trình địa chất hay quá
trình địa mạo gây ra sự cộng thêm, sự mất đi, sự di chuyển và sự biến đổi trên phạm
vi cảnh quan tạo ra và thay đổi địa hình, trầm tích và đất.
Quá trình địa mạo và quá trình hình thành đất có sự tƣơng tác với nhau, đặc
biệt có liên quan đến sự di chuyển của đất và nước. Các quá trình địa mạo xói mòn
và tích tụ đã tạo ra các dạng địa hình đặc biệt và có ảnh hƣởng lớn đến lớp đất trên
bề mặt. Ví dụ, trầm tích bị xói mòn từ sƣờn dốc đƣợc lắng đọng nhƣ coluvi (lở tích)
trên đáy của sƣờn dốc hoặc aluvi (phù sa) ở kênh thoát nƣớc hay đồng bằng ngập
lụt.
+ Ta biết rằng yếu tố ẩm là một trong những yếu tố sống còn của sản xuất
nông nghiệp. Đặc điểm địa hình có tác động gián tiếp đến sản xuất nông-lâm nghiệp
thông qua phân bổ lại tài nguyên nƣớc: “Nƣớc chảy chỗ trũng”. Địa hình bị chia cắt
bởi mạng lƣới sông suối dày sẽ tạo ra nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất.
Tuy nhiên, độ chia cắt sâu lớn cũng làm cho mực nƣớc ngầm hạ thấp trong mùa
khô, gây thiếu nƣớc, phát triển rộng rãi các loài thực vật rụng lá theo mùa. Vì vậy
cần phải có những biện pháp thủy lợi điều tiết nƣớc.
+ Xói mòn đất là biểu thị tính dễ bị tổn thƣơng của đất và là đại lƣợng nghịch
đảo với tính kháng xói của đất. Đất có tính xói mòn cao thì khả năng kháng xói
thấp. Có nhiều quan niệm về xói mòn đất, nhƣng theo Nguyễn Quang Mỹ, Nguyễn
Tử Dần (1968) “xói mòn là một quá trình động lực phá hủy độ màu mỡ của đất, làm
mất trạng thái cân bằng của cả vùng bị xói mòn lẫn bồi tụ”. Nhƣ vậy xói mòn là
quá trình động lực bao gồm sự phá hủy các lớp đất đá, mùn và vận chuyển chúng đi
xa. Xói mòn đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Độ dốc, đặc tính đất (Thành phần,
cấu trúc đất), yếu tố địa hình (chiều dài sƣờn, hình dạng sƣờn), độ chia cắt địa hình,
18
thảm thực vật và các tác động của con ngƣời (qua biện pháp canh tác; đây là loại dễ
thấy và gây ra hậu quả nghiêm trọng; các hoạt động canh tác trên đất dốc, phá
rừng, khai thác lớp phủ không bền vững … đẩy nhanh quá trình xói mòn). Độ dốc
sƣờn đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong việc làm tăng cƣờng hay giảm bớt quá
trình xói mòn đất; độ dốc quyết định thế năng của hạt đất và dòng chảy phát sinh
trên mặt .Vì vậy, trong nghiên cứu địa mạo phục vụ cho phát triển nông-lâm nghiệp
bền vững cần quan tâm nghiên cứu đến vấn đề xói mòn đất.
1.3. Vai trò của nghiên cứu địa mạo trong quy hoạch, tổ chức lãnh thổ
Quy hoạch, tổ chức và sử dụng hợp lý lãnh thổ đƣợc xem là công việc phức
tạp giải quyết cùng lúc các vấn đề nhƣ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giảm
thiểu các tai biến thiên nhiên một cách tối ƣu hƣớng tới phát triển bền vững ở từng
địa phƣơng và từng thời điểm nhất định.
Địa hình - địa mạo là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt đã đƣợc con
ngƣời sử dụng từ rất lâu phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống; nó có nhiều chức
năng khác nhau nhƣ: Là môi trƣờng sống, là đối tƣợng công việc, là ranh giới tự
nhiên và ranh giới hành chính (các dãy núi, dòng sông…), địa hình có chức năng du
lịch giải trí, chức năng văn hóa tinh thần, chức năng bảo vệ góp phần đáp ứng nhu
cầu cả về vật chất và tinh thần của con ngƣời… nhƣng cần nhấn mạnh rằng địa hình
- địa mạo là nền móng của mọi hoạt động sản xuất. Thực tế cho thấy, cơ sở để lập
các kế hoạch quản lý lãnh thổ là phải quan tâm đến yếu tố nền vật chất hay yếu tố
địa hình nên địa hình - địa mạo là một đối tƣợng quy hoạch và quản lý lãnh thổ để
phát triển bền vững.
Địa hình - địa mạo với nhiều chức năng, việc nghiên cứu đặc điểm địa chất,
địa hình một vùng lãnh thổ là cần thiết, có ảnh hƣởng đến việc sử dụng tốt hơn
không gian lãnh thổ; đƣa ra đƣợc những quyết định về sự phù hợp của địa hình đối
với xây dựng, sử dụng các loại hình hoạt động khác nhau trên đó.
Các tai biến địa mạo là kết quả của sự hợp nhất giữa cƣờng độ và tần suất xuất
hiện của hiện tƣợng tự nhiên. Đây là điểm khởi đầu cho sự ổn định hoặc không ổn
định của các dạng địa hình nhất định với một vai trò đặc biệt trong việc sử dụng
mỗi dạng địa hình. Mỗi dạng địa hình là không ổn định khi nó không cân bằng với
19
môi trƣờng. Ứng với mỗi loại cấu trúc địa chất sẽ có một trạng thái cân bằng riêng.
Tùy thuộc vào đặc tính của mỗi dạng địa hình mà có những cách sử dụng, cách
quản lý tối ƣu và hiệu quả nhất.
Vì vậy, nghiên cứu địa hình trong quy hoạch và sử dụng hợp lý lãnh thổ là
phải tích hợp tất cả những thông số trên, xem xét các mối quan hệ giữa chúng và
với các thông số của các nhân tố khác nhƣ khí hậu, mạng lƣới thủy văn, khoáng sản,
thảm thực vật… Các tai biến địa mạo phải đƣợc xem xét trong mối tƣơng quan với
các quá trình địa mạo mà ảnh hƣởng đến một khu vực nhất định. Do đó cần phải
xác định cƣờng độ và tần suất xuất hiện của một số các quá trình địa mạo cũng nhƣ
lịch sử phát triển của địa hình; phân tích mối quan hệ hạn chế hoặc sự thuận lợi của
các dạng địa hình cho các hoạt động cụ thể của con ngƣời. Những dạng địa hình có
thể là hạn chế đối với hoạt động này song lại là thuận lợi cho hoạt động khác của
con ngƣời. Thí dụ một khu vực núi cao, đặc trƣng bởi độ cao lớn, giá trị độ dốc
sƣờn và năng lƣợng địa hình rất đáng kể sẽ là hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp,
sinh sống định cƣ, nhƣng lại phù hợp với môn thể thao mùa đông, du lịch mạo
hiểm, chinh phục đỉnh núi khám phá tự nhiên…
Kết quả cuối cùng của mỗi cuộc nghiên cứu địa mạo trên bất kỳ lãnh thổ nào
thƣờng là việc xây dựng bản đồ địa mạo lãnh thổ đó, trên đó có khoanh vùng phân
bố của các quá trình địa lý, có phân biệt về giai đoạn và cƣờng độ biểu hiện của
chúng. Bản đồ địa mạo thật ra là cơ sở để đặt kế hoạch và lập dự án cho các biện
pháp và công trình xây dựng đòi hỏi phải nghiên cứu sơ bộ địa hình, và cũng là theo
yêu cầu của các công tác đó mà bản đồ đã đƣợc thành lập một cách thích hợp. Có
thể định nghĩa “Bản đồ địa mạo là sản phẩm của công trình nghiên cứu địa hình bề
mặt Trái Đất về các mặt hình thái, nguồn gốc, lịch sử phát triển và những thay đổi
hiện tại của nó”.
1.4. Tổng quan các nghiên cứu về huyện Đại Từ
Hiện nay có một số công trình nghiên cứu, đề tài, dự án liên quan đến lãnh thổ
tỉnh Thái Nguyên, đề cập tới các vấn đề trong nghiên cứu điều tra cơ bản và khai
thác tài nguyên: Về thổ nhƣỡng, khí hậu, sinh vật và phân vùng địa lý tự nhiên
20
- Sở tài nguyên môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, báo cáo quy hoạch sử dụng đất
đai tỉnh Thái Nguyên thời kì 1999-2010
- “Ảnh hưởng của một số yếu tố cảnh quan đến độ phì nhiêu của đất đến khu
vực huyện Đồng Hỷ”, Phạm Quang Tuấn, Phạm Quang Anh, 1988.
- “Xây dựng cơ sở dữ liệu sinh khí hậu tỉnh Thái Nguyên phục vụ quản lý và sử
dụng TNKH cho mục đích phát triển nông-lâm nghiệp”, Nguyễn Khanh Vân (chủ
trì)
- “Đặc điểm địa mạo khu Đông Bắc Tam Đảo và ý nghĩa định hướng tìm kiếm
Khoáng sản của chúng”. Trần Viết Khanh, luận án tiến sỹ Địa Lý, 2001.
- “Địa lý tỉnh Thái Nguyên”, Trịnh Trúc Lâm, 1998.
- Nghiên cứu địa mạo -thổ nhƣỡng đã đƣợc tập thể các tác giả: GS.TSKH. Lê
Đức An, TS. Lại Huy Anh, TS. Đào Đình Bắc, TS. G. Bourgeon, TS. P. Brabant,
TS. Nguyễn Đình Kỳ, KS. Vũ Ngọc Quang nghiên cứu và thành lập ra bản đồ địa
mạo-thổ nhƣỡng (tỷ lệ 1: 100.000) thể hiện đƣợc sự phân bố của 3 kiểu, 7 phụ kiểu
và 22 loại cảnh quan địa mạo-thổ nhƣỡng với các tổ hợp đất khác nhau. Các công
trình nghiên cứu địa mạo-thổ nhƣỡng của KS.Vũ Ngọc Quang và đồng nghiệp:
“Nghiên cứu và thành lập bản đồ địa mạo-thổ nhƣỡng tỉnh Thái Nguyên”.
- Các nghiên cứu phục vụ cho huyện Đại Từ còn hạn chế, chủ yếu tập trung
vào một số tiềm năng chính nhƣ: Các dự án về Chè, nghiên cứu khoáng sản, phát
triển du lịch khu vực Hồ Núi Cốc
Các nghiên cứu đã đáp ứng phần nào phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế
xã hội của khu vực nghiên cứu, tuy nhiên còn thiếu những nghiên cứu địa mạo
phục vụ cho phát triển nông - lâm nghiệp Đại Từ.
1.5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cách tiếp cận trong nghiên cứu địa mạo khu vực
+ Quan điểm phát triển bền vững: Muốn phát triển bền vững phải lồng ghép
đƣợc 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: phát triển kinh tế, phát triển
xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Đây là nguyên lý chung để hƣớng sự phát triển bền
vững của các lĩnh vực trong nền kinh tế. Bền vững về kinh tế: thể hiện một cách
21
khái quát ở sự ổn định và không ngừng gia tăng sức sản xuất của lãnh thổ, tổng sản
phẩm phải ngày một tăng lên. Bền vững về mặt xã hội: thể hiện bằng sự phân chia
thu nhập và phúc lợi xã hội. Xã hội bền vững phải là một xã hội trong đó phát triển
kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội. Bền vững về môi trƣờng thể hiện: Sử dụng
hợp lý tài nguyên và điều kiện môi trƣờng, xã hội. Trong đó đề cao vấn đề bảo vệ
môi trƣờng nhƣ một điều kiện sống còn cho sự phát triển của xã hội loài ngƣời
trong thế kỷ mới.
+ Quan điểm hệ thống: Đây là quan điểm khoa học chung, phổ biến và là quan
điểm cơ bản, phƣơng pháp tƣ duy tiếp cận mọi vấn đề. Cơ sở của quan điểm này là
sự tác động qua lại và có mối liên hệ chặt chẽ tạo thành một hệ thống động lực hở,
tự điều chỉnh của các yếu tố tự nhiên.
+ Quan điểm lịch sử: Địa hình là sản phẩm của quá trình tác động tƣơng hỗ
giữa các yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Các yếu tố nội sinh định hƣớng cho sự phát
triển của địa hình nên khi xem xét địa hình cần quan tâm tới yếu tố lịch sử phát triển
địa chất. Các yếu tố ngoại sinh có xu hƣớng làm cân bằng năng lƣợng địa hình, cần
quan tâm tới lịch sử biến đổi các yếu tố ngoại sinh tác động tới địa hình nhƣ: Khí
hậu, thủy văn, sinh vật và cả lịch sử khai thác lãnh thổ của con ngƣời.
+ Quan điểm tổng hợp: Đây là quan điểm cơ bản của địa lý học, thể hiện trong
cả nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu, xem tự nhiên là một tổng thế thống nhất,
hoàn chỉnh, trong đó các thành phần, yếu tố có quan hệ hữu cơ với nhau. Khi
nghiên cứu, chúng ta sẽ tìm hiểu mối quan hệ của các thành phần trong hệ thống và
mối quan hệ tƣơng hỗ với hệ thống khác.
+ Quan điểm lãnh thổ: Bất kỳ một đối tƣợng địa lý nào cũng đều gắn với một
không gian lãnh thổ nhất định, có sự phân hóa và phụ thuộc lẫn nhau trong lãnh thổ
đó, nhƣng đồng thời cũng có mối quan hệ với các lãnh thổ xung quanh trên phƣơng
diện tự nhiên cũng nhƣ kinh tế - xã hội.
*Các phương pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu: Kế thừa có chọn lọc các
nguồn tài liệu, tƣ liệu có liên quan, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên
cứu. Sử dụng phƣơng pháp nay giúp rút ngắn thời gian trong các nghiên cứu.
22
+ Phƣơng pháp phân tích động lực hình thái: Động lực và hình thái là 2 mặt
có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hình thành và phát triển của địa hình.
Kết quả của một quá trình động lực tạo nên những dạng địa hình nhất định và
ngƣợc lại, cá dạng địa hình sẽ phản ánh một quá trình động lực.
+ Phƣơng pháp nguồn gốc hình thái: Hình thái địa hình có liên quan chặt chẽ
với nguồn gốc của nó; phƣơng pháp này cho phép phân chia các cấp địa hình có
cùng nguồn gốc nhƣng tuổi khác nhau, vận dụng các kiến thức về cổ địa lý, sử dụng
bản đồ, cột địa tầng, lỗ khoan địa chất để xác định tuổi của địa hình và quá trình
phát triển.
+ Phƣơng pháp kiến trúc hình thái: Phân tích mối quan hệ giữa địa hình và cấu
trúc địa chất, thạch học tỉnh Thái Nguyên; nó giúp cho quá trình nghiên cứu cấu
trúc địa chất và có thể phỏng đoán đƣợc hình thái địa hình thực tế, bởi cấu trúc địa
chất định hƣớng cho sự phát triển của địa hình [4], [8].
+ Các phƣơng pháp khảo sát ngoài thực địa: Đây là phƣơng pháp cơ bản,
truyền thống trong nghiên cứu địa lý nói chung và địa mạo. Phƣơng pháp này nhằm
mục đích thu thập tài liệu bổ sung, so sánh giữa tài liệu trong phòng với ngoài thực
địa. Tác giả đi thực tế địa bàn nghiên cứu, tìm hiểu, chụp ảnh các yếu tố tự nhiên ở
một số địa điểm (những điểm này là những điểm chìa khóa đã đƣợc tác giả định
hình trƣớc trên bản đồ). Quá trình khảo sát tập trung chủ yếu vào đặc điểm quỹ sinh
thái của huyện, các quá trình địa mạo đang diễn ra, hệ thống cây – con trên địa bàn
huyện. So sánh đối chiếu với kết quả nghiên cứu trong phòng để có đƣợc những
hiểu biết cơ bản về lãnh thổ.
+ Phƣơng pháp bản đồ: Tác giả sử dụng các bản đồ có sẵn về địa chất, địa
hình… có sẵn của khu vực nghiên cứu nhƣ một dạng tài liệu hữu ích của luận văn.
Đồng thời từ những phân tích, đánh giá, khảo sát thực tế kết hợp với bản đồ nền địa
hình, địa chất tác giả tiến hành biên tập bản đồ địa mạo theo quan điểm nguồn gốc.
Phƣơng pháp bản đồ là phƣơng pháp hữu hiệu thể hiện sự phân bố không gian của
đối tƣợng và định hƣớng quy hoạch sử dụng lãnh thổ trong tƣơng lai gần, giúp cho
các nhà quản lý đƣa ra những quyết định có hiệu quả về tổ chức, sử dụng lãnh thổ
hợp lý.
23
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC
2.1. Các nhân tố hình thành địa hình huyện Đại Từ
2.1.1. Các nhân tố nội sinh
Khu vực nghiên cứu thuộc khối nâng vòm – khối tảng phân dị Việt Bắc, nằm ở
nơi giao nhau của ba đới cấu tạo: Đới nâng Sông Lô, đới võng chồng sông Hiến, và
đới sụt lún An Châu [9], [10], [12], [14]:
A. Các thành tạo trầm tích
Địa tầng khu vực Đại từ bao gồm các phân vị, đƣợc các nhà địa chất phân
chia trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chất ở tỷ lệ 1:100.00; 1:200.000;
1:50.000 nhƣ sau:
* Giới Paleozoi (Pz)
+ Hệ Ocdovic-hệ Silua-Hệ tầng Phú Ngữ (O-Spn).
Phân vị địa tầng này phân bố ở phía Đông Bắc dãy Tam Đảo, thuộc huyện Đại
Từ. Nó bao gồm hai phân hệ địa tầng: Phân hệ tầng dƣới, bao gồm các đá quăczit,
đá sừng thạch anh pyroxen màu xám, đá phiến sét chứa graphit. Phân hệ tầng trên
gồm các đá phiến sét màu xám đen đá phiến thạch anh mutscovit.
Về tuổi của hệ tầng này có nhiều ý kiến khác nhau, đƣợc xếp vào hệ tầng Phú
Ngữ, tuổi Ocdovic - Silua (Theo Nguyễn Văn Trang, Phạm Quang Châu (1974), khi
thành lập bản đồ địa chất Sơn Dƣơng - Vân Lãng, tỷ lệ 1:50.000). Bề dày của hệ
tầng vào khoảng 2400 m. Địa hình phát triển trên phân vị địa tầng này có thể gặp
kiểu địa hình núi thấp, đồi tròn xen kẹp các thung lũng giữa núi.
+ Hệ Devon-thống dưới-thống giữa-Hệ tầng Sông Cầu (D
1-2
sc).
Các thành tạo này phân bố thành các dải hẹp ở khu vực Đại Từ. Nguyễn Văn
Trang (1974) khi nghiên cứu địa chất vùng này đã xếp chúng vào hệ tầng sông Cầu
tuổi Devon sớm - giữa, tƣơng đƣơng với hệ tầng Sika (D
1sk
) của Tống Duy Thanh.
Thành phần các đá của hệ tầng sông Cầu chủ yếu bao gồm các đá phiến sét
màu xám đen, xám vàng phân lớp mỏng. Đôi nơi còn gặp chúng xen kẹp với các
lớp đá phiến silic, đá phiến xerixit, các lớp sét vôi và các lớp cát bột kết. Bề dày của
hệ tầng sông Cầu là 1500 m - 1700 m. Địa hình phát triển chủ yếu trên các thành
24
tạo trầm tích này là dạng đồi bát úp, cân đối, tròn trịa nằm xen kẹp các thung lũng
giữa núi.
* Giới Mezozoi (Mz)
+ Hệ Triat-Hệ tầng Tam Đảo (J-K).
Các thành tạo Tam Đảo phân bố chủ yếu trên dãy Tam Đảo. Đây là các thành
tạo macma phun trào đƣợc các nhà địa chất liên đoàn địa chất Đông Bắc xếp vào hệ
tầng Tam Đảo tuổi Triat sớm - giữa. Thành phần thạch học của hệ tầng Tam Đảo
chủ yếu là trầm tích lục nguyên bao gồm các đá phiến sét, cát bột kết xen phun trào
Riolit. Chuyển lên trên là trầm tích phun trào thực sự gồm Riolit, Riolit porphia và
Tuf của chúng.
Cấu tạo bên trong của các đá ở đây tƣơng đối phức tạp. Thƣờng gặp dạng cấu
tạo thành dòng chảy phát triển theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, cắm về phía Tây
Nam giống nhƣ một đơn tà. Theo thành phần hệ tầng Tam Đảo đƣợc chia làm 4 tập:
Tập 1: Riolit porphia thạch anh dạng dòng chảy, phân lớp rõ. Bề dày tập này
khoảng 350 m.
Tập 2: Riolit porphia màu xám sáng, ánh lục, gồm nhiều ban tinh fenpat kích
thƣớc lớn, tròn cạnh. Đá có cấu tạo phân lớp hoặc dòng chảy không rõ ràng. Bề dày
tập này khoảng 150 m.
Tập 3: Riolit phân giải màu xám trắng, fenzit thạch anh và tuf bị ép nén rắn
chắc màu xám sẫm. Phần dƣới gặp các lớp cuội kết. Bề dày tập này khoảng 350 m.
Tập 4: Porphia thạch anh, tuf riolit, tuf đaxit màu sặc sỡ bị ép nén mạnh, đồng
nhất. Ban tinh thạch anh thƣờng tròn cạnh. Bề ngoài đá có dạng dòng chảy. Bề dày
tập này khoảng 200-300 m.
Nhìn chung đá ở đây đều bị biến vị, biến chất động lực mạnh mẽ. Trong đó
thƣờng gặp các hiện tƣợng xerixit hoá và sunfua hoá.
Địa hình phát triển trên các đá hệ tầng này là dạng địa hình núi cao, với sự có
mặt của dãy núi có độ cao lớn nhất trong vùng (Dãy Tam Đảo).
+ Hệ Triat-Thống trung-Hệ tầng Nà Khuất (T
2
nk).
Phân vị địa tầng này phân bố dải rác ở một số nơi nhƣ Đông Nam núi Pháo,
Quân Chu…Thành phần các đá ở đây bao gồm: Cát kết, bột kết màu từ tím gụ, xám
25
vàng, xen kẹp trong đó là các lớp tuf riolit. Đôi nơi trong đá còn gặp các lớp cuội
kết và các thấu kính quăczit. Tại ranh giới tiếp xúc với khối granit núi Pháo các đá
hệ tầng Nà Khuất bị biến chất nhiệt, bị sừng hoá thành một dải hẹp uốn lƣợn theo
ranh giới. Thế nằm các đá ở đây không ổn định, thay đổi xê dịch của sự hoạt động
của các hệ thống khe nứt nhỏ.
Chiều dày hệ tầng này khoảng 1500 - 3000m. Địa hình phát triển chủ yếu trên
các thành tạo trầm tích hệ tầng Nà Khuất là dạng đồi thoải xen kẹp các thung lũng
giữa núi.
+ Hệ Jura-Hệ tầng Hà Cối (J
hc
).
Phân vị địa tầng này phân bố ở phía Đông Nam dãy Tam Đảo, chúng tạo thành
một dải hẹp có phƣơng Tây bắc - Đông nam kéo dài từ Vạn Thọ, Ký Phú tới Thậm
Thình. Trong mặt cắt địa chất có thể chia chúng thành 2 phần: Phần dƣới bao gồm
các đá cát kết hạt thô, cuội kết, đá phiến sét chứa các di tích hoá đá thực vật. Phần
trên bao gồm các đá trầm tích lục địa màu đỏ, sặc sỡ, các lớp đá phiến sét, cát bột
kết, cát kết, sạn kết phân lớp mỏng. Nguyễn Văn Trang (1974), đã xếp các thành tạo
này vào hệ tầng Văn Lãng.
Địa hình gặp trên các thành tạo trầm tích hệ tầng này thường là dạng đồi
thoải hoặc núi thấp.
* Giới Kainozoi (Kz)-Hệ Đệ Tứ (Q)
Các thành tạo Đệ tứ phân bố dải rác trong vùng nghiên cứu. Chúng tạo nên các
dải hẹp dọc theo các thung lũng sông và các cánh đồng giữa núi. Có thể chia chúng
thành các loại sau:
+ Tàn tích (eluvi): Thuộc loại này là các sản phẩm phong hoá tại chỗ, chúng
thƣờng có màu nâu đỏ chứa nhiều mảnh vụn sắc cạnh. Lớp này có độ dày mỏng
thay đổi từ 0,2-2 m. Chúng thƣờng phân bố trên các đỉnh núi và sống núi trong
vùng.
+ Sườn tích (deluvi): Các thành tạo này phát triển rộng rãi trên các sƣờn núi.
Phụ thuộc vào thành phần đá mẹ mà chúng có thành phần khác nhau, bao gồm cát,
sét màu xám đen, nâu đỏ lẫn nhiều mảnh vụn thạch anh, Laterit và các mảnh vụn
silic. Bề dày lớp này khoảng 5 m tới vài chục mét.