Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện cơ chế hạch toán kinh tế đối với các tổ chức khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ THANH HƯƠNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HẠCH TỐN KINH TẾ
ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:

CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

60.34.70
TS. NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

HÀ NỘI, NĂM 2009



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 5
1. Lý do chọn Đề tài .................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 9
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 9
5. Mẫu khảo sát ........................................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 9
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 10
8. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm ..................................................... 10
8.1 Phƣơng pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu ....................................... 10
8.2 Phƣơng pháp chuyên gia .................................................................. 11
9. Kết cấu của Luận văn ............................................................................ 11
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HẠCH TOÁN KINH TẾ
CỦA TỔ CHỨC KH&CN CÔNG LẬP TỰ TRANG TRẢI KINH PHÍ....... 12
1. Hoạt động KH&CN .............................................................................. 12
1.1 Hoạt động KH&CN ......................................................................... 12
2. Tổ chức KH&CN .................................................................................. 17
2.1 Các loại hình tổ chức KH&CN ........................................................ 17
2.2 Quyền của tổ chức KH&CN ............................................................ 18
2.3 Nghĩa vụ của tổ chức KH&CN ........................................................ 19
2.4 Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN ...... 19
3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập ở Việt
Nam trƣớc khi ban hành NĐ 115 .............................................................. 20
3.1 Một số quy định của Nhà nƣớc về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
tổ chức KH&CN công lập trƣớc khi ban hành NĐ 115 .......................... 20
3.2 Những thành công trong q trình chuyển các tổ chức KH&CN cơng
lập sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm ........................................... 24
3.3 Những hạn chế trong việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

các tổ chức KH&CN công lập ............................................................... 25
3.4 Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý đối với tổ chức KH&CN công lập . 27
4. Một số nội dung về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
KH&CN công lập theo quy định của NĐ 115 ........................................... 28
4.1 Các loại hình tổ chức của tổ chức KH&CN công lập theo quy định
NĐ115 ................................................................................................... 28
4.2 Mục đích thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm .................... 32
4.3 Các nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ........... 33
4.4 Một số lĩnh vực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN ... 33
5. Lý luận chung về hạch toán kinh tế ....................................................... 34
5.1 Khái niệm về hạch toán kinh tế ........................................................ 34
5.2 Tác dụng của hạch toán kinh tế ........................................................ 35
5.3 Những nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế .............................. 35
1


6. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học ảnh hƣởng đến hạch toán kinh tế của
các tổ chức KH&CN ................................................................................. 37
CHƢƠNG II. HIỆN TRẠNG VÀ KHÓ KHĂN TRONG TỰ CHỦ,
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KH&CN CÔNG LẬP
TỰ TRANG TRẢI KINH PHÍ ..................................................................... 40
1. Một số quy định hiện hành về tự chủ tài chính của các tổ chức KH&CN
tự trang trải kinh phí ................................................................................. 40
1.1 Nguồn thu của các tổ chức KH&CN tự trang trải kinh phí ............... 40
1.2 Sử dụng nguồn kinh phí ................................................................. 42
1.3 Về kiểm sốt chi .............................................................................. 44
1.4 Chính sách ƣu đãi ............................................................................ 45
1.5 Quản lý và sử dụng tài sản nhà nƣớc ................................................ 51
2. Đánh giá khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của một số tổ
chức KH&CN ........................................................................................... 52

2.1 Khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của một số tổ chức
KH&CN thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ........................................... 53
2.2 Khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của một số tổ chức
KH&CN trực thuộc Đài THVN ............................................................. 58
2.3 Khả năng tự chủ tài chính của các tổ chức KH&CN địa phƣơng ...... 60
3. Một số khó khăn của tổ chức KH&CN tự trang trải kinh phí................. 63
3.1 Đầu ra cho sản phẩm nghiên cứu và tiếp cận thị trƣờng trở thành nhân
tố quyết định thành cơng của tự chủ tài chính đối với tổ chức KH&CN. 64
3.2 Tổ chức KH&CN gặp khó khăn về vốn, đặc biệt là vốn hoạt động .. 66
3.3 Khó khăn trong thực hiện nguyên tắc tự cân đối thu chi khi Nhà nƣớc
quy định phân định rạch rịi giữa kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp và
kinh phí các hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị ........................ 67
3.4 Chế độ khốn kinh phí của đề tài, dự án KH&CN sử dụng ngân sách
nhà nƣớc cịn nhiều bất cập.................................................................... 68
3.5 Khó khăn trong quản lý và sử dụng tài sản....................................... 72
3.6 Khó khăn trong hạch toán các khoản thanh toán cá nhân cho ngƣời
lao động. ................................................................................................ 74
3.7 Khó khăn trong hạch tốn chi phí quản lý chung và chi phí quản lý tổ
chức KH&CN ........................................................................................ 76
3.8 Khó khăn trong hạch tốn chi phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa
học mà sản phẩm nghiên cứu mang tính rủi ro ....................................... 76
3.9 Khó khăn về độ trễ khi thực hiện các đề tài, dự án đƣợc NSNN cấp
kinh phí ................................................................................................. 77
3.10 Sử dụng kinh phí thu đƣợc từ các sản phẩm của đề tài, dự án là sản
phẩm vật chất sử dụng kinh phí của ngân sách....................................... 78
CHƢƠNG III. MỘT SÔ KHUYẾN NGHỊ VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ.. 79
HỒN THIỆN CHẾ ĐỘ HẠCH TỐN KINH TẾ CỦA CÁC TỔ CHỨC
KH&CN CÔNG LẬP TỰ TRANG TRẢI KINH PHÍ .................................. 79
1. Lấy thu bù chi đảm bảo có lợi nhuận là nguyên tắc chung trên cơ sở tổng
hợp chung các khoản thu (bao gồm cả kinh phí NSNN cấp) trừ các khoản

2


chi (bao gồm cả chi kinh phí ngân sách cấp) đã sử dụng trong quá trình
hoạt động. ................................................................................................. 79
1.1 Kinh phí đƣợc NSNN cấp thực hiện các nhiệm vụ KH&CN do Nhà
nƣớc giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu. ...... 79
1.2 Đối với các khoản thu của tổ chức KH&CN .................................... 80
2. “Giá thành sản phẩm” đối với các nhiệm vụ KH&CN đƣợc NSNN hỗ trợ,
đặt hàng và kết quả hoạt động tài chính của tổ chức KH&CN cơng lập tự
trang trải kinh phí ...................................................................................... 81
2.1 Lập dự tốn, kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với các
nhiệm vụ KH&CN đƣợc NSNN hỗ trợ, đặt hàng ................................... 81
2.2 Quy định, hƣớng dẫn cụ thể về chi phí hợp lý đƣợc trừ để quyết tốn
kinh phí NSNN cấp thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ........................... 83
2.3 Hạch toán các hoạt động KH&CN, hoạt động sản xuất, kinh doanh
của tổ chức KH&CN ............................................................................. 86
2.4 Kết quả tài chính của tổ chức KH&CN ............................................ 86
3. Giao vốn cho các tổ chức KH&CN ....................................................... 88
4. Một số khuyến nghị về chế độ kế toán đối với tổ chức KH&CN cơng lập
tự trang trải kinh phí hoạt động ................................................................. 90
4.1 Các báo cáo tài chính ....................................................................... 90
4.2 Kế toán một số hoạt động nghiệp vụ đặc thù của tổ chức KH&CN tự
trang trải kinh phí .................................................................................. 91
4.3 Báo cáo tài chính hợp nhất của tổ chức KH&CN cơng lập tự trang trải
kinh phí có các đơn vị trực thuộc ........................................................... 92
4.4 Hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế ..................................... 92
5. Đổi mới cơ chế quản lý và điều hành đối với tổ chức KH&CN cơng lập
tự trang trải kinh phí ................................................................................. 94
6. Một số khuyến nghị khác ...................................................................... 95

6.1 Chính phủ là ngƣời tiêu dùng chính những kết quả của hoạt động
KH&CN trong một số lĩnh vực .............................................................. 96
6.2 Nghiên cứu và ban hành cơ chế hỗ trợ rủi ro trong nghiên cứu ........ 96
6.3 Quy định, chế tài liên quan đến quyền, nghĩa vụ cụ thể của các nhà
khoa học và các tổ chức KH&CN .......................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
CÁC PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN

Khoa học và công nghệ

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


BCTC

Báo cáo tài chính

CMKT

Chuẩn mực kế tốn

HCSN

Hành chính sự nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NĐ 115

Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập

TTLT 12

Thông tƣ liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày
5/6/2006 của Bộ Khoa học và Cơng nghệ, Bộ Tài chính và Bộ
Nội vụ hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 115

TT 44


Thơng tƣ số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ Hƣớng dẫn
định mức xây dựng và phân bổ dự tốn kinh phí của các đề tài,
dự án KH&CN sử dụng ngân sách nhà nƣớc

TT 93

Thông tƣ liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày
04/10/2006 của Bộ Tài chính - Bộ KH&CN, hƣớng dẫn chế độ
khốn kinh phí của đề tài, dự án khoa học và cơng nghệ sử
dụng ngân sách nhà nƣớc

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề tài
KH&CN luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng định là quốc sách hàng
đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nền
tảng và động lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển nhanh, bền
vững đất nƣớc và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới.
Khoa học đã trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, quá trình từ nghiên
cứu khoa học đến giải pháp công nghệ và áp dụng vào sản xuất ngày càng
đƣợc rút ngắn, tạo sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. Phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ phát triển, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của KH&CN đã
đƣợc Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ta diễn ra tại Hà Nội từ
ngày 18 đến 25 tháng 4 năm 2006 tiếp tục khẳng định “Phát triển mạnh, kết
hợp chặt giữa hoạt động KH&CN với giáo dục và đào tạo để thực sự phát huy
vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và phát triển kinh tế tri thức”.

Chính sách tài chính của Nhà nƣớc là một trong những cơng cụ quản lý
có tính chất quyết định tạo ra động lực và môi trƣờng khuyến khích và là "bà
đỡ" cho hoạt động và phát triển của các tổ chức KH&CN nói chung, các tổ
chức KH&CN cơng lập tự trang trải kinh phí hoạt động nói riêng.
Trƣớc những bức xúc của thực tiễn phát triển kinh tế xã hội, để thực
hiện Nghị quyết của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ, trong những năm qua,
chính sách, cơ chế tài chính cho KH&CN liên tục đƣợc bổ sung, sửa đổi, đổi
mới cho phù hợp với tính đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới
hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN, tạo thuận lợi hơn cho phát
triển của các tổ chức KH&CN.
Ngày 5 tháng 9 năm 2005, Chính phủ đã ban hành NĐ 115 quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH &CN công lập. Tƣ tƣởng và
nội dung chủ đạo của NĐ 115 là giao quyền tự chủ cao về tổ chức, biên chế,
tài chính cho các tổ chức KH &CN, đổi mới phƣơng thức cấp kinh phí của
5


Nhà nƣớc cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và
nâng cao hiệu quả hoạt động, gắn kết tốt nghiên cứu với đào tạo và sản xuất.
Có thể nói NĐ 115 đƣợc kỳ vọng là giải pháp mang tính đột phá trong
đổi mới tổ chức và hoạt động KH&CN, tạo thế chủ động cho các tổ chức
nghiên cứu và phát triển hoạt động theo “cơ chế doanh nghiệp” hoặc chuyển
đổi thành doanh nghiệp KH&CN, đƣa nhanh kết quả nghiên cứu khoa học
vào thực tiễn sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và
đổi mới công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân triển khai
ứng dụng các kết quả KH&CN vào sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh thƣơng
mại hoá các sản phẩm hàng hoá là kết quả của hoạt động KH&CN; phát triển
thị trƣờng công nghệ, làm thay đổi căn bản tỷ trọng đầu tƣ cho KH&CN từ
các thành phần kinh tế khác trong xã hội, đặc biệt là từ các doanh nghiệp, thúc
đẩy KH&CN nƣớc nhà và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Theo

đề án chuyển đổi, tháng 12/2009, 100% các tổ chức KH&CN phải hoàn thành
việc chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Nhìn chung dƣ luận xã hội và cộng đồng các nhà khoa học đều cho
rằng tinh thần và những qui định của NĐ 115 về cơ bản là phù hợp yêu cầu
của việc đổi mới hoạt động KH&CN trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa.
Nhƣng sau hơn ba năm triển khai, q trình chuyển đổi hoạt động của các tổ
chức KH&CN công lập tƣởng sẽ đƣợc thực hiện với một cuộc chuyển đổi
ngoạn mục lại diễn ra chậm chạp và gặp nhiều khó khăn. Tác động của NĐ
115 đối với sự phát triển của KH&CN nƣớc ta vẫn hết sức khiêm tốn. Nó
chƣa thực sự tạo nên một bƣớc chuyển mang tính căn bản, mới về chất nhƣ
mong đợi ban đầu.
Theo báo cáo của Bộ KH-CN, tính đến quý I/2008, trong tổng số 546 tổ
chức KH&CN cơng lập của cả nƣớc, có 205 tổ chức KH&CN có đề án đã
đƣợc phê duyệt chuyển đổi (chiếm tỷ lệ khoảng 40,67%), 137 tổ chức
KH&CN đã có đề án trình cấp thẩm quyền phê duyệt (chiếm tỷ lệ khoảng
26,7%), 134 tổ chức KH-CN đang xây dựng và hoàn chỉnh đề án.

6


Một năm sau, Báo cáo tại Hội nghị trực tuyến sơ kết thực hiện NĐ 115
và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN do Bộ KH&CN chủ
trì ngày 29-5-2009 cho biết: Sau hơn 3 năm triển khai NĐ 115, tính đến cuối
năm 2008, trong tổng số 546 tổ chức KH&CN thuộc các Bộ, ngành, địa
phƣơng có báo cáo, trong đó có 242 tổ chức KH&CN có đề án đã đƣợc phê
duyệt (chiếm tỷ lệ 45,5%), 97 tổ chức KH&CN đã có đề án trình cấp thẩm
quyền phê duyệt (chiếm tỷ lệ 18%), 192 tổ chức KH&CN đang xây dựng và
hoàn chỉnh đề án (chiếm tỷ lệ 35%), 12 tổ KH&CN đƣợc các Bộ, ngành, địa
phƣơng quyết định áp dụng thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25.4.2006 của Chính phủ, chiếm tỷ lệ 2%, 3 tổ chức KH&CN chuyển sang

mơ hình hoạt động là doanh nghiệp tổ chức KH&CN (chiếm tỷ lệ 0,5%).
Trong số 242 các tổ chức KH&CN đã đƣợc phê duyệt Đề án chuyển
đổi thực hiện NĐ 115 có 126 tổ chức KHCN đƣợc các bộ, ngành và địa
phƣơng xác định là tổ chức nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính
sách phục vụ quản lý nhà nƣớc, chiếm tỷ lệ 52% tổng số các tổ chức đã đƣợc
phê duyệt đề án, chiếm 23% tổng số các tổ chức KH&CN. 116 tổ chức
KH&CN thuộc diện các tổ chức tự trang trải kinh phí, chiếm tỷ lệ 48% so với
tổng số các tổ chức KH&CN đã đƣợc phê duyệt đề án, chiếm tỷ lệ 21% tổng
số các tổ chức KH&CN.
Lộ trình chuyển đổi khơng thể hồn thành đúng tiến độ và Chính phủ
phải cho phép kéo dài thời gian chuẩn bị chuyển đổi đến hết năm 2011 đối với
các tổ chức KH&CN ở trung ƣơng, và đến hết năm 2013 đối với các tổ chức
KH&CN ở địa phƣơng theo đề nghị của Bộ KH&CN là điều chắc chắn.
Tƣ tƣởng "ngại chuyển đổi”, "sợ tự chủ" và vẫn muốn yên ổn trong cái
nôi bao cấp của nhà nƣớc của nhiều tổ chức KH&CN trong những năm qua
đƣợc nhiều ngƣời cho là ngun nhân chính dẫn đến q trình chuyển đổi
chậm chạp nêu trên.
Tuy nhiên, ngay cả khi đã hoàn thành Đề án chuyển đổi, nhiều tổ chức
KH&CN công lập vẫn gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong q trình thực
hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu là do tổ chức KH&CN công lập
7


chƣa đƣợc sự quan tâm đầu tƣ phát triển đúng mức để có đủ tiềm lực và năng
lực tự chủ, một số quy định của NĐ 115 và các văn bản hƣớng dẫn khó thực
hiện nhƣ cơ chế tài chính, chính sách miễn giảm thuế, vay vốn và sử dụng tài
sản nhà nƣớc, sử dụng đất đai …Đặc biệt quan trọng là những khó khăn
trong thanh quyết tốn và hạch toán kinh tế các hợp đồng KH&CN và hạch
toán kinh tế, hạch tốn kế tốn tồn bộ hoạt động tài chính của tổ chức
KH&CN. Đây là những là vấn đề quan trọng, tác động trực tiếp đến kết quả

hoạt động tài chính và tự trang trải kinh phí hoạt động của các tổ chức
KH&CN cơng lập.
Vì vậy, nghiên cứu, hồn thiện cơ chế hạch toán kinh tế đối với các tổ
chức KH&CN công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm nói riêng, cơ chế tự chủ
tài chính đối với các tổ chức KH&CN nói chung là rất cần thiết, phân tích
những khó khăn, từ đó, đề xuất một số giải pháp trong lĩnh vực tài chính cho
KH&CN nói chung, đối với các tổ chức KH&CN nói riêng (đặc biệt là chính
sách, cơ chế, quy định liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc có tác động đến
hạch tốn kinh tế của các tổ chức KH&CN công lập), hỗ trợ thực thi NĐ 115
có hiệu quả, góp phần đƣa những cải cách kinh tế và đổi mới hoạt động
KH&CN đi vào cuộc sống, thực hiện thành công phƣơng hƣớng nhiệm vụ
“Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý KH&CN, đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp
với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động KH&CN. Thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN công lập.
Chuyển các tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang hoạt
động theo cơ chế doanh nghiệp dƣới các hình thức phù hợp; phát triển mạnh
các doanh nghiệp KH&CN thuộc mọi thành phần kinh tế” mà Đại hội Đảng
lần thứ X đã đề ra, đóng góp cho phát triển KH&CN trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và trong quá trình hội nhập hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu để làm cơ sở ban hành các chính sách, chế độ
về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN cơng lập và có
nhiều ý kiến, bài báo, thông tin trên phƣơng tiện thông tin đại chúng về những
8


khó khăn, bất cập trong thực tế thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các tổ chức KH&CN. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có nghiên cứu về
những nội dung chuyên sâu liên quan đến cơ chế hạch toán kinh tế của các tổ
chức KH&CN tự trang trải kinh phí.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đƣa ra một số khuyến nghị có đủ cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đóng
góp vào việc hồn thiện cơ chế hạch toán kinh tế, đẩy mạnh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính của các tổ chức KH&CN tự trang trải kinh phí nói
riêng, của các tổ chức KH&CN cơng lập nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các chính sách, cơ chế, quy định tài chính hiện hành của
Nhà nƣớc liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc có tác động đến hạch tốn
kinh tế của các tổ chức KH&CN công lập nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa
học cơng nghệ hoạt động theo hình thức Tổ chức tự trang trải kinh phí theo
quy định của NĐ 115.
- Nghiên cứu trƣờng hợp một số tổ chức KH&CN công lập tự trang trải
kinh phí
- Nghiên cứu, đề xuất một số kiến nghị hồn thiện cơ chế hạch tốn
kinh tế, đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các tổ chức
KH&CN tự trang trải kinh phí nói riêng, của các tổ chức KH&CN cơng lập
nói chung.
5. Mẫu khảo sát
- Một số chính sách, cơ chế, quy định tài chính hiện hành của Nhà nƣớc
liên quan hoặc tác động đến hạch toán kinh tế của các tổ chức KH&CN cơng
lập tự trang trải kinh phí.
- Hoạt động tài chính và hạch tốn kinh tế của một số tổ chức KH&CN
công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ chế hạch toán kinh tế nhƣ thế nào để hỗ trợ và thúc đẩy tự trang trải
kinh phí của các tổ chức KH&CN cơng lập?
9


7. Giả thuyết nghiên cứu

- Lấy thu bù chi đảm bảo có lợi nhuận là nguyên tắc chung trên cơ sở
tổng hợp chung các khoản thu (bao gồm cả kinh phí NSNN cấp) trừ các
khoản chi (bao gồm cả chi kinh phí ngân sách cấp) đã sử dụng trong quá trình
hoạt động (hiện nay Nhà nước phân định rạch rịi giữa chi NSNN và chi hoạt
động SXKD của tổ chức sự nghiệp có thu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm)
- Áp dụng cơ chế "giá thành" đối với các sản phẩm của tổ chức
KH&CN công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
(Giá thành sản phẩm là giá tri ̣ toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên
sản phẩm đó, khác với việc thực hiện dự tốn kinh phí đã được phê duyệt của
Hợp đồng KH&CN hiện nay)
+ Giao quyền tự chủ hoàn toàn trong thực hiện dự toán các nhiệm vụ
KH&CN, hợp đồng KH&CN, thanh quyết toán hợp đồng căn cứ vào kết quả
cuối cùng (kể cả các nhiệm vụ, hoạt động KH&CN đƣợc NSNN hỗ trợ), chi
phí trực tiếp thực hiện các hợp đồng KH&CN đƣợc tính theo thực chi, bao
gồm cả chi phí quản lý chung...
+ Chi phí quản lý của các tổ chức KH&CN đƣợc hạch toán và phân bổ
vào các “sản phẩm” của tổ chức KH&CN.
- Giao vốn cho tổ chức KH&CN.
- Sửa đổi, hồn thiện chế độ kế tốn đối với tổ chức KH&CN tự trang
trải kinh phí hoạt động
8. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
8.1 Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu
- Thu thập các văn bản pháp quy, chính sách, cơ chế, quy định về tài chính
liên quan hoặc tác động đến hạch toán kinh tế của các tổ chức KH&CN công
lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Thu thập, nghiên cứu về hiện trạng hạch toán kinh tế của một số tổ chức
KH&CN tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

10



8.2 Phương pháp chuyên gia
- Lấy ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực KH&CN;
- Lấy ý kiến của một số cán bộ hoạt động trong các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
về KH&CN ở Trung ƣơng và địa phƣơng;
- Lấy ý kiến của một số chuyên gia tài chính (làm việc trong lĩnh vực quản lý
ngân sách, kho bạc, thuế… liên quan đến hoạt động của các tổ chức KH&CN
công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm).
- Lấy ý kiến của thủ trƣởng đơn vị, cán bộ tài chính - kế tốn của một số tổ
chức KH&CN công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
9. Kết cấu của Luận văn
Luận văn đƣợc trình bày gồm các phần sau:
Phần mở đầu: Giới thiệu sự cần thiết phải nghiên cứu của đề tài, lịch
sử, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, mẫu khảo sát, câu hỏi nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng I. Cơ sở lý luận liên quan đến hạch toán kinh tế của các tổ
chức KH&CN công lập tự trang trải kinh phí
Chƣơng II. Hiện trạng và khó khăn trong thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức KH&CN cơng lập tự trang trải kinh phí
Chƣơng III. Một số khuyến nghị về tự chủ tài chính và hồn thiện chế
độ hạch toán kinh tế của các tổ chức KH&CN cơng lập tự trang trải kinh phí
Phần cuối: Khuyến nghị và Kết luận

11


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HẠCH TOÁN KINH TẾ
CỦA TỔ CHỨC KH&CN CÔNG LẬP TỰ TRANG TRẢI KINH PHÍ
1. Hoạt động KH&CN

1.1 Hoạt động KH&CN
Theo khái niệm của UNESCO, hoạt động KH&CN có thể tóm tắt trong
sơ đồ sau:
FR

AR

D

T

TD

STS
FR

Nghiên cứu cơ bản

AR

Nghiên cứu ứng dụng

D

Triển khai (Technological Experimental Development)
+ Chế tác Vật mẫu
+ Làm Pilot
+ Sản xuấ t loạt nhỏ (Série 0)

T


Chuyển giao tri thức (bao gồm CGCN)

TD

Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology
Development)

STS

Dịch vụ KH&CN

1.1.1 Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện các
thuộc tính, cấu trúc, động thái của các sự vật, tƣơng tác trong nội bộ sự vật và
mối liên hệ giữa sự vật và sự vật khác. Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản có
thể là các khám phá, phát hiện, phát minh dẫn đến việc hình thành một hệ
thống lý thuyết có gía trị tổng qt, ảnh hƣởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực
khoa học.
1.1.2 Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng quy luật đƣợc phát hiện từ
nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới về
các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống.

12


Giải pháp đƣợc hiểu theo một nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này: có thể
là một giải pháp về cơng nghệ, về vật liệu, về tổ chức và quản lý. Một số giải
pháp cơng nghệ có thể trở thành sáng chế. Kết quả của nghiên cứu ứng dụng
thì chƣa ứng dụng đƣợc.
1.1.3 Triển khai (Technological experimental development), còn gọi là

triển khai thực nghiệm, là sự vận dụng các lý thuyết để đƣa các hình mẫu
(prototype) với những tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm
3 giai đoạn:
- Tạo vật mẫu (pototype)là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra đƣợc sản
phẩm, chƣa quan tâm đến quy trình sản xuất và quy mô áp dụng.
- Tạo công nghệ còn gọi là giai đoạn làm “làm Pilot“, là giai đoạn tìm
kiếm và thử nghiệm cơng nghệ để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu (prototype)
vừa thành công trong giai đoạn thứ nhất.
- Sản xuất thử loại nhỏ, còn gọi là sản xuất “Série 0“ (loại 0). Đây là
giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ, thƣờng gọi
là quy mô sản xuất bán đại trà, cịn đƣợc gọi là quy mơ bán cơng nghiệp.
Khái niệm triển khai đƣợc áp dụng cả trong nghiên cứu công nghệ và
nghiên cứu xã hội: chế tạo công nghệ mới; thử nghiệm một phƣơng pháp
giảng dạy ở các lớp thí điểm; chỉ đạo thí điểm một mơ hình quản lý mới tại
một cơ sở. Từ triển khai thử nghiệm ra sản xuất phải chứng minh tính khả thi
gồm: Tính khả thi về cơng nghệ; Tính khả thi về tài chính; Tính khả thi về
kinh tế; Tính khả thi về thị trƣờng; Tính khả thi về mơi trƣờng; Tính khả thi
về xã hội…
Sự phân chia nhƣ trên đƣợc thống nhất sử dụng phổ biến trên thế giới.
Phân chia để nhận thức rõ bản chất của nghiên cứu khoa học, để có cơ sở lập
kế hoạch nghiên cứu, cụ thể hóa các cam kết trong hợp đồng nghiên cứu giữa
các đối tác. Tuy nhiên, trong thực tế một đề tài có thể chỉ tồn tại một loại hình
nghiên cứu, song cũng có thể tồn tại cả 3 loại hình nghiên cứu, giữa chúng có
mối liên hệ rất chặt chẽ, hoặc chỉ tồn tại 2 trong 3 loại hình nghiên cứu.

13


1.1.4 Hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao công
nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ.

Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không
kèm công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm)
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao công
nghệ sang bên nhận công nghệ.
Đối tƣợng công nghệ đƣợc chuyển giao là một phần hoặc tồn bộ cơng
nghệ sau đây: Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ đƣợc
chuyển giao dƣới dạng phƣơng án công nghệ, quy trình cơng nghệ, giải pháp
kỹ thuật, cơng thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chƣơng trình
máy tính, thơng tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hố sản xuất, đổi mới cơng
nghệ.
Đối tƣợng cơng nghệ đƣợc chuyển giao có thể gắn hoặc khơng gắn với
đối tƣợng sở hữu công nghiệp.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm,
giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Dịch vụ chuyển giao
công nghệ bao gồm: Môi giới chuyển giao công nghệ; Tƣ vấn chuyển giao
công nghệ; Đánh giá công nghệ; Định giá công nghệ; Giám định công nghệ;
Xúc tiến chuyển giao công nghệ.
1.1.5 Phát triển Công nghệ (Development of Technology) thuộc phạm
trù sản xuất gồm có mở rộng cơng nghệ (Extensive Development) và Nâng
cấp công nghệ (Intensive Development)
Mở rộng cơng nghệ có thể hiểu là nhân cơng nghệ từ một dây chuyền
sản xuất lên hai dây chuyền sản xuất giống nhƣ cũ.
Nâng cấp theo chiều sâu là nâng một khâu nào đó trong dây chuyền
cơng nghệ để nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
Phát triển công nghệ phải dùng vốn sản xuất, vốn vay, vốn đầu tƣ mạo
hiểm... và phải chịu thuế.

14



1.1.6 Dịch vụ KH&CN là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tƣ vấn, đào tạo, bồi dƣỡng,
phổ biến, ứng dụng tri thức KH&CN và kinh nghiệm thực tiễn.
1.2 Hoạt động KH&CN ở Việt Nam
Theo Luật KH&CN của Việt Nam, hoạt động KH&CN bao gồm nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt
động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển KH&CN.
Theo giải thích từ ngữ của Luật này, Nghiên cứu khoa học bao gồm
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng. Phát triển công nghệ bao gồm triển
khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm. Nhƣ vậy, hoạt động “nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu và phát triển cơng nghệ” theo Luật KH&CN chính là
hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) theo định nghĩa của UNESCO).
Luật KH&CN đã nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động
KH&CN ở nƣớc ta. Đây là kim chỉ nam cho hoạt động KH&CN của mọi tổ
chức, cá nhân, đặc biệt là các tổ chức KH&CN công lập tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
Mục tiêu của hoạt động KH&CN là xây dựng nền KH&CN tiên tiến,
hiện đại để phát triển lực lƣợng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý; sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ mơi trƣờng; đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây
dựng con ngƣời mới Việt Nam; góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm quốc phịng, an
ninh.
Hoạt động KH&CN có các nhiệm vụ sau đây:
- Vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi
lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định
ra đƣờng lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm

15


quốc phịng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con
ngƣời mới Việt Nam; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của văn hoá
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn
hố, khoa học của thế giới;
- Nâng cao năng lực KH&CN để làm chủ các công nghệ tiên tiến, công
nghệ cao, các phƣơng pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; dự báo kịp thời,
phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai;
- Tiếp thu các thành tựu KH&CN của thế giới để tạo ra, ứng dụng có
hiệu quả các cơng nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát
triển nền KH&CN Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với
trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công
nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng các thành tựu KH&CN
vào sản xuất và đời sống.
Trong hoạt động KH&CN, phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Hoạt động KH&CN phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về KH&CN kết hợp với việc
tiếp thu có chọn lọc các thành tựu KH&CN của thế giới, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam;
- Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ
với khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ với giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển
thị trƣờng công nghệ;
- Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;
- Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo,
dân chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.


16


2. Tổ chức KH&CN
2.1 Các loại hình tổ chức KH&CN
Theo quy định của Luật KH&CN số 21/2000/QH10 ban hành ngày
28/6/2000, các tổ chức KH&CN bao gồm:
2.1.1 Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ (gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển); Các tổ
chức nghiên cứu và phát triển đƣợc tổ chức dƣới các hình thức: viện, trung
tâm, phịng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trại nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm
thử nghiệm, liên hiệp khoa học - sản xuất và cơ sở nghiên cứu và phát triển
khác.
Căn cứ vào mục tiêu, quy mô tổ chức và phạm vi hoạt động, các tổ
chức nghiên cứu và phát triển đƣợc phân thành:
- Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp quốc gia chủ yếu thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN ƣu tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc nhằm cung cấp luận cứ
khoa học cho việc định ra đƣờng lối, chính sách, pháp luật; tạo ra các kết quả
KH&CN mới, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh; đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài về KH&CN.
- Tổ chức nghiên cứu và phát triển của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp
bộ); tổ chức nghiên cứu và phát triển của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp tỉnh); tổ chức
nghiên cứu và phát triển của cơ quan khác của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng. Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp
bộ, cấp tỉnh chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phƣơng; đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài về KH&CN. Tổ chức nghiên cứu và phát triển của cơ quan khác của Nhà

nƣớc ở trung ƣơng chủ yếu thực hiện các hoạt động KH&CN theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình; tổ chức nghiên cứu và phát triển
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng chủ yếu thực
hiện các hoạt động KH&CN theo mục tiêu, điều lệ của tổ chức mình.
17


- Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp cơ sở chủ yếu thực hiện các hoạt
động KH&CN theo mục tiêu, nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân thành lập xác
định.
2.1.2 Trường đại học, học viện, trường cao đẳng (gọi chung là trƣờng
đại học) có nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ KH&CN theo
quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
Trƣờng đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ KH&CN ƣu
tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc và nghiên cứu khoa học về giáo dục.
2.1.3 Tổ chức dịch vụ KH&CN có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động
phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên
quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tƣ
vấn, đào tạo, bồi dƣỡng, phổ biến và ứng dụng tri thức KH&CN và kinh
nghiệm thực tiễn.
2.2 Quyền của tổ chức KH&CN
Tổ chức KH&CN có các quyền sau đây:
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tiến hành hoạt động KH&CN
đã đăng ký; ký kết hợp đồng KH&CN; đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài
về KH&CN; đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
2. Thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ KH&CN,
doanh nghiệp trực thuộc theo quy định của Luật KH&CN và các quy định
khác của pháp luật;
3. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của tổ chức, cá nhân; góp vốn bằng

tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành hoạt động KH&CN và
hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
4. Đƣợc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhƣợng kết
quả hoạt động KH&CN theo quy định của pháp luật;
5. Công bố kết quả hoạt động KH&CN theo quy định của Luật báo chí,
Luật xuất bản và các quy định khác của pháp luật;
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
18


2.3 Nghĩa vụ của tổ chức KH&CN
Tổ chức KH&CN có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện hợp đồng KH&CN đã ký kết, nhiệm vụ KH&CN do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tƣ phát
triển KH&CN và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển cơng
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc;
2. Góp phần xây dựng và phát triển tiềm lực KH&CN của đất nƣớc;
3. Bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân hoạt động KH&CN trong tổ chức mình; giữ bí mật KH&CN theo quy
định của pháp luật;
4. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, cơng khai trong việc bố trí và thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN;
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.4 Điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN
Theo quy định của Luật KH&CN, tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ
chức dịch vụ KH&CN đƣợc thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động phù hợp với quy định của pháp
luật;
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động;
3. Nhân lực KH&CN, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo

mục tiêu, phƣơng hƣớng và Điều lệ tổ chức và hoạt động.
Tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ KH&CN phải đăng ký
hoạt động tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thông tƣ số 10/2005/TT-BKHCN ngày 24/8/2005 Hƣớng dẫn điều kiện
thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN quy định:
Tổ chức KH&CN phải có điều lệ tổ chức và hoạt động do cơ quan, tổ
chức quyết định thành lập phê duyệt hoặc ban hành. Trong trƣờng hợp có uỷ
quyền của cơ quan, tổ chức quyết định thành lập, cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp của tổ chức KH&CN đƣợc phê duyệt hoặc ban hành điều lệ. Việc
sửa đổi, bổ sung điều lệ phải do cơ quan, tổ chức phê duyệt, ban hành điều lệ
19


quyết định. Đối với tổ chức KH&CN do cá nhân thành lập, điều lệ phải có
chữ ký của cá nhân đó. Đối với tổ chức KH&CN thành lập dƣới hình thức
hợp tác, liên kết, điều lệ phải có chữ ký của các bên hợp tác, liên kết.
Mỗi tổ chức KH&CN phải có ít nhất bốn ngƣời có trình độ đại học, cao
đẳng trở lên, trong đó có ít nhất một ngƣời có trình độ chun mơn thuộc lĩnh
vực xin đăng ký hoạt động. Đối với các tổ chức KH&CN thành lập và hoạt
động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn, phải có ít nhất một ngƣời có trình độ đại học, cao đẳng trở lên trong
lĩnh vực xin đăng ký hoạt động. Mỗi tổ chức KH&CN phải có ít nhất hai
ngƣời làm việc theo chế độ chính nhiệm. Ngƣời đứng đầu tổ chức KH&CN
phải có trình độ đại học trở lên. Trƣờng hợp tổ chức KH&CN thành lập và
hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn, ngƣời đứng đầu phải có trình độ cao đẳng trở lên.
Đối với tổ chức NC&PT cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh, ngƣời đứng đầu
phải có học vị tiến sĩ hoặc chức danh khoa học phó giáo sƣ trở lên.
3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập ở
Việt Nam trƣớc khi ban hành NĐ 115

3.1 Một số quy định của Nhà nước về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
tổ chức KH&CN công lập trước khi ban hành NĐ 115
Từ những năm 80, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật và triển khai nhiều biện pháp nhằm khuyến khích các tổ chức
KH&CN công lập chuyển sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Một số
chính sách đã ra đời khá sớm và đƣợc duy trì trong một thời gian dài. Chính
sách tăng cƣờng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức NC-PT nhà nƣớc
xuất hiện trong chủ trƣơng chung chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Các
chính sách và biện pháp đã tập trung vào tự chủ trong xác định nhiệm vụ và
mở rộng chức năng hoạt động; Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, liên
doanh liên kết; Tự chủ về tài chính; tự chủ nguồn tín dụng Ngân hàng; tự chủ
lao động; tự chủ trong hợp tác quốc tế của các tổ chức KH&CN công lập, đặc
20


biệt là các tổ chức NC&PT Nhà nƣớc. Sau đây là một số văn bản quy phạm
pháp luật chủ yếu.
Quyết định 175-CP ngày 29/4/1981 của Hội đồng Chính phủ về việc ký kết
và thực hiện hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật
cho phép áp dụng chế độ ký kết hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học
và triển khai kỹ thuật để phát huy khả năng lao động sáng tạo của đội ngũ cán
bộ khoa học - kỹ thuật, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ kinh tế và xã hội của
đất nƣớc, đồng thời để thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
và triển khai kỹ thuật, góp phần hoàn thành kế hoạch khoa học kỹ thuật của
Nhà nƣớc và của các ngành, các cấp.
Nghị quyết 51/HĐBT ngày 17/5/1983 của Hội đồng Bộ trƣởng về một
số vấn đề công tác khoa học và kỹ thuật năm 1983 và những năm tiếp theo đặt
ra cơng tác kiện tồn hệ thống các cơ quan nghiên cứu và triển khai là một
trong những công tác lớn về khoa học và kỹ thuật cho phép mở rộng quyền

chủ động của các cơ quan nghiên cứu triển khai nhằm phát huy khả năng của
đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có, cho phép các cơ quan này
ngồi nhiệm vụ chính là hồn thành kế hoạch nghiên cứu triển khai đƣợc
giao, đƣợc ký kết hợp đồng phục vụ các nhu cầu khác về khoa học và kỹ thuật
của sản xuất, bảo đảm các dịch vụ kỹ thuật cần thiết (hƣớng dẫn sử dụng, bảo
dƣỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, phân tích thí nghiệm, thiết kế kỹ thuật...),
tổ chức sản xuất các sản phẩm là kết quả nghiên cứu của mình, mà chƣa có cơ
sở sản xuất nào đảm nhiệm. Các cơ quan nghiên cứu khoa học và triển khai
kỹ thuật thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và thực hiện các hợp đồng kinh tế
trong nghiên cứu - triển khai đƣợc thành lập các quỹ phát triển khoa học - kỹ
thuật, quỹ phúc lợi và quỹ khen thƣởng.
Thông tƣ liên bộ số 1438 KHKT-TC ngày 19/11/1983 của Uỷ ban
Khoa học và kỹ thuật Nhà nƣớc hƣớng dẫn thi hành Quyết định 175-CP ngày
29/4/1981 đã giải thích, hƣớng dẫn và quy định cụ thể việc ký kết, thực hiện
hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật. Theo đó, tổ
chức NC-PT nhà nƣớc đƣợc tiến hành ba loại hoạt động: nghiên cứu khoa học và
21


triển khai kỹ thuật, sản xuất thử và sản xuất một số sản phẩm có trình độ kỹ thuật
cao hơn, nhƣng chƣa có điều kiện sản xuất đại trà.
Quyết định 134-HĐBT ngày 31/8/1987 của Hội đồng Bộ trƣởng cho phép
các cơ quan nghiên cứu và triển khai, các cơ sở đào tạo, các cơ sở sản xuất và
kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế đƣợc quyền chủ động thiết lập và mở
rộng mọi hình thức liên doanh, liên kết để ứng dụng có hiệu quả các thành tựu
khoa học và kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; Cho phép cán bộ công nhân,
viên chức đƣơng chức hoặc đã nghỉ hƣu, xã viên các hợp tác xã, tập đoàn sản
xuất và tƣ nhân đƣợc ký các hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự với các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất kinh doanh để phổ biến và áp dụng các
thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống dƣới danh

nghĩa hiệp hội khoa học kỹ thuật, tập thể tự nguyện hoặc cá nhân.
Ngày 28/1/1992, Hội đồng Bộ trƣởng đã ban hành Nghị định số
35/HĐBT về công tác quản lý KH&CN để tiếp tục đổi mới quản lý KH&CN,
thúc đẩy phát triển các hoạt động sáng tạo, khuyến khích việc ứng dụng các
thành tựu KH&CN mới vào sản xuất và đời sống, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động KH&CN. Nghị định số 35/HĐBT ra đời là một bƣớc
ngoặt trong những tƣ tƣởng chủ đạo của chính sách KH&CN. Tƣ tƣởng và
nội dung chủ yếu của Nghị định 35/HĐBT là tự do trong lao động khoa học, là
sự khởi đầu cho một giai đoạn mới của q trình xã hội hố hoạt động
KH&CN. Nghị định 35/HĐBT đã khẳng định "Tất cả các cơ quan Nhà nƣớc,
các đơn vị vũ trang, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều
đƣợc quyền tổ chức và thực hiện các hoạt động KH&CN, áp dụng các thành
tựu KH&CN mới vào sản xuất và đời sống..."; "Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đƣợc thành lập các đơn vị nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trực thuộc..."; và "Các tổ chức và cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực KH&CN có quyền tự do và dân chủ trong nghiên
cứu, sáng tạo, trong việc thực hiện các vấn đề nghiên cứu; đƣợc khai thác và
trao đổi các thông tin liên quan đến hoạt động nghiên cứu của mình...". Một
số quy định quan trọng của Nghị định 35/HĐBT đã ban hành đƣợc 16 năm
22


nhƣng đến nay vẫn đƣợc duy trì, thực hiện đóng góp to lớn vào sự phát triển
mạnh mẽ của KH&CN Việt Nam. Tƣ tƣởng đột phá về tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức KH&CN trong Nghị định 35/HĐBT đã có tác dụng góp
phần thúc đẩy đổi mới quản lý vĩ mơ về KH&CN, hình thành và phát triển hệ
thống các tổ chức KH&CN hùng mạnh nhƣ hiện nay và từng bƣớc tạo lập thị
trƣờng công nghệ. Những quy định cụ thể về đăng ký hoạt động KH&CN;
nguồn vốn của các tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai cơng nghệ; phân
chia lợi nhuận (nếu có) của các tổ chức KH&CN; từng bƣớc chuyển dần việc
cấp kinh phí về lƣơng và chi phí bộ máy từ ngân sách Nhà nƣớc theo tổ chức

và biên chế sang chế độ cấp phát theo chƣơng trình, đề tài, đề án thông qua
hợp đồng đặt hàng, đối với các cơ quan nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của Nhà nƣớc; các tổ chức KH&CN của Nhà nƣớc đang theo chế
độ biên chế đƣợc phép từng bƣớc chuyển sang chế độ hợp đồng lao động và
ngƣời làm hợp đồng dài hạn có trách nhiệm và quyền lợi nhƣ ngƣời trong
biên chế... đã tạo nên những thay đổi to lớn của nền KH&CN nƣớc nhà.
Nghị định số 66/2000/NĐ-CP ngày 26/3/2000 của Chính phủ về việc hợp
tác đầu tƣ với nƣớc ngồi trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục và KH&CN
đã mở rộng quyền tự chủ trong hợp tác đầu tƣ với nƣớc ngồi của các tổ chức
KH&CN cơng lập.
Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ đã giao quyền
tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu, trong đó có các tổ chức
KH&CN. Theo quy định của Nghị định 10, các tổ chức KH&CN đƣợc tự chủ
tài chính, đƣợc chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do ngân sách Nhà nƣớc cấp đối với đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí; đƣợc vay tín dụng ngân hàng hoặc
Quỹ hỗ trợ phát triển để mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức sản xuất cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay
theo quy định của pháp luật; đƣợc thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo chế
độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nƣớc đối với tài sản cố định sử dụng vào
sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền
23


thu do thanh lý tài sản thuộc nguồn ngân sách Nhà nƣớc đƣợc để lại đầu tƣ tăng
cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của đơn vị; đƣợc chủ động sử dụng
số biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp và quản lý lao động phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức và
chủ trƣơng tinh giản biên chế của Nhà nƣớc.
3.2 Những thành công trong quá trình chuyển các tổ chức KH&CN

cơng lập sang chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Thơng qua các chính sách và biện pháp nêu trên, một số quan hệ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập đã xuất hiện rất
sớm và đến nay đƣợc định hình khá ổn định. Tự chủ trong xác định nhiệm vụ
thông qua hợp đồng kinh tế, tự chủ lao động thông qua hoạt động kiêm
nhiệm, nhiều quan hệ tự chủ về tài chính đã đƣợc hình thành từ hơn một chục
năm... đã giúp cho các quan hệ này trở nên ổn định và bền vững. Đã hình
thành và phát triển những mối liên hệ ràng buộc giữa một số quan hệ tự chủ,
thể hiện sự thống nhất của các mặt trọng hoạt động tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập nhƣ hoạt động tự nguyện ký kết hợp
đồng đã có ảnh hƣởng làm xuất hiện nhu cầu về tự chủ trích lập quỹ, tham gia
lao động kiêm nhiệm, áp dụng chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ trong quan hệ
phân phối, tự chủ trong quan hệ tín dụng với ngân hàng,...Việc thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong các tổ chức KH&CN công lập đã đáp ứng các
nhu cầu của sản xuất, cung cấp các dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, phục vụ phát triển xã hội.Với chế độ kiêm
nhiệm của cán bộ KHKT, nhiều tiềm năng của các tổ chức KH&CN công lập
đƣợc khai thác và phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ liên doanh liên
kết, nhiều viện đã thu đƣợc gấp nhiều lần số ngân sách Nhà nƣớc cấp. Do cơ
chế thơng thống về thành lập doanh nghiệp mới nên một số tổ chức KH&CN
công lập vốn vẫn hƣởng ngân sách Nhà nƣớc nay đã chuyển sang chế độ tự
chủ về tài chính. Hoạt động của nhiều tổ chức KH&CN đã mở rộng từ nghiên
cứu - phát triển đến sản xuất và dịch vụ KH&CN. Quyền tự chủ của các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động KH&CN bƣớc đầu đƣợc tăng cƣờng. Quyền tự
24


×