Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Những rào cản trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 93 trang )
















































Đại học quốc gia hà nội
Trường đại học khoa học
xã hội và nhân văn
Bộ khoa học và công nghệ
Viện chiến lược và chính sách khoa học và
công nghệ








NGUYỄN MINH HỒNG






NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC
TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60.34.70








Hà Nội, 2008















Đại học quốc gia hà nội
Trường đại học khoa học
xã hội và nhân văn
Bộ khoa học và công nghệ
Viện chiến lược và chính sách khoa học và
công nghệ








NHỮNG RÀO CẢN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC
TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ 60.34.70

Người thực hiện: Nguyễn Minh Hồng
Người hướng dẫn khoa học: TS Mai Hà












Hà Nội, 2008







1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………… 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4

PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7
3. Mục tiêu nghiên cứu 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 8
5. Mẫu khảo sát 8
6. Câu hỏi nghiên cứu 8
7. Giả thuyết nghiên cứu 8
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết 9
9. Kết cấu của Luận văn 9
PHẦN NỘI DUNG 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………… 10
I.1 Các khái niệm cơ bản 10
1.1.1. Thông tin và thông tin khoa học 10
1.1.2 Phân biệt thông tin khoa học và thông tin đại chúng 11
1.1.3. Phân loại thông tin. 11
1.1.4 Các thuộc tính của thông tin 12
1.1.5 Vai trò của thông tin khoa học 13
1.2. Sản phẩm thông tin khoa học 15
1.3. Dịch vụ 17
I.3.1. Những đặc tính của dịch vụ 18
I.3.2. Dịch vụ thông tin khoa học 19
1.3.3. Các loại hình dịch vụ thông tin khoa học 19
1.4. Ngƣời dùng tin 22
1.5. Nhu cầu tin 23
1.6. Kết cấu hạ tầng thông tin 23
1.7. Marketing 24
1.8 Thực trạng xây dựng và phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa
học tại một số cơ quan thông tin 25
MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA 36

Kết luận Chƣơng 1 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
KHOA HỌC TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI………….40
2.1. Tổng quan về ISSI 39
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của ISSI 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực và phương pháp quản lý nguồn nhân
lực 40
2.1.3. Cơ sở vật chất, nguồn lực thông tin khoa học 43
2.2. Đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI 45
2.2.1. Hệ thống sản phẩm thông tin khoa học 46
2.2.2. Các dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI 53

2
2.3. Phân tích kết quả từ “Phiếu đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin tại
ISSI” 56
2.3.1. Số liệu về hoạt động cấp thẻ và phục vụ bạn đọc 57
2.3.2.Thống kê kết quả điều tra 58
2.3.3.Phân tích kết quả từ phiếu điều tra 61
Kết luận Chƣơng 2 68
CHƢƠNG 3. NHẬN DIỆN MỘT SỐ RÀO CẢN TRONG PHÁT TRIỂN
CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC TẠI VIỆN
THÔNG TI N KHOA HỌC XÃ HỘI…………………………………… 72
3.1 Chính sách phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học chƣa cụ
thể và thiếu tính thực tế 70
3.2. Về tiêu chuẩn hoá trong hoạt động thông tin 71
3.2.1. Kế thừa những chuẩn dữ liệu lạc hậu 71
3.3. Kết cấu hạ tầng thông tin bất cập 73
3.4. Nhân lực thông tin 74
3.4.1 Công tác quản lý nguồn nhân lực 74
3.4.2. Một số đơn vị cơ sở chưa phát huy đúng chức năng 76

3.4.3 Trình độ ngoại ngữ và tin học chưa đáp ứng nhanh và kịp thời 78
3.5.Hợp tác và quảng bá 79
3.5.1 Thiếu vắng cơ chế hợp tác nguồn lực thông tin khoa học…………… 81
3.5.2. Công tác Marketing chưa được quan tâm 80
Kết luận Chƣơng 3 82
KẾT LUẬN 83
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 85















3
LỜI CẢM ƠN
Sau 3 năm học tập và nghiên cứu tại Viện Chiến lược và Chính sách
Khoa học và Công nghệ, tôi đã hoàn thành luận văn này với sự giúp đỡ nhiệt
tình của giáo viên hướng dẫn và các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
thời gian vừa qua. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban đào tạo sau Đại học
thuộc Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và công nghệ và đặc biệt là

cảm ơn TS. Mai Hà đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành bản luận văn với
kết quả tốt nhất. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đinh, những người luôn ủng hộ
và giúp đỡ tôi rất nhiều trong cả quá trình học tập.





















4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSDL: Cơ sở dữ liệu
EFEO: Viện Viễn Đông Bác cổ Pháp
ISSI: Viện Thông tin Khoa học xã hội

KH&CN: Khoa học và công nghệ
KHXH: Khoa học xã hội
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TVQGVN: Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
WTO: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới





















5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của mình, loài ngƣời đã tích luỹ đƣợc một khối

lƣợng thông tin vô cùng lớn. Kể từ đó đến nay, dòng tin mà từ nghiên cứu
khoa học tạo ra dƣới dạng bộ máy khái niệm khoa học, các phƣơng pháp và
hình thức đã tồn tại và không ngừng tăng lên. Khối lƣợng thông tin khoa học
đều có giá trị riêng của nó song hiệu suất sử dụng vốn thông tin dồi dào mà
loài ngƣời tích luỹ đƣợc đang có xu hƣớng giảm rõ rệt. Ngƣời ta tính đƣợc
rằng 1/3 thời gian làm việc của nhà nghiên cứu dành cho việc tìm hiểu thông
tin cho công trình nghiên cứu mới. Song việc tìm kiếm thông tin là một việc
làm khó khăn đối với ngƣời dùng tin và đành phải “phát hiện lại” các dữ liệu.
Cho nên nhiều chuyên gia tuyên bố rằng “phát hiện lại” còn hơn bỏ công ra
tìm những thông tin đã có sẵn trong các kho tƣ liệu trên thế giới. Nhƣ vậy, đã
có căn cứ khẳng định rằng, trong quá trình phát triển khoa học, chúng ta ngày
càng biết nhiều hơn về các bí mật của thiên nhiên và khả năng của khoa học
và kỹ thuật mà trƣớc đây chƣa biết đến. Cho nên, trong điều kiện hiện nay
hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học gắn chặt chẽ với các giai đoạn thông
tin. Trong thực tiễn hoạt động thông tin khoa học cho thấy hiệu quả sử dụng
thông tin của ngƣời dùng tin không chỉ quyết định bởi khoảng thời gian kể từ
khi có đƣợc thông tin đến khi giải quyết vấn đề cụ thể mà còn quyết định bởi
khối lƣợng thông tin không phù hợp nhận đƣợc trong cùng thời gian. Vì vậy
việc xác định thể loại thông tin và thời hạn cung cấp thông tin là cực kỳ quan
trọng để nâng cao tính hữu ích của thông tin và nâng cao năng suất sáng tạo
khoa học của ngƣời nghiên cứu. Do đó việc xử lý thông tin trở thành một
ngành công nghiệp dựa trên cơ sở tính toán hiện đại. Vấn đề cốt lõi ở đây là
làm thế nào để đáp ứng những thông tin nhanh chóng và phù hợp theo nhu
cầu của ngƣời dùng tin. Trong Nghị quyết 49/CP của Chính phủ ban hành
năm 1993 đã khẳng định cần phải “phổ cập văn hoá thông tin” để tạo môi
trƣờng thuận lợi cho việc hƣớng tới một xã hội thông tin, xã hội của tri thức.
Tiếp đó, Nghị quyết lần 2 của BCH TW Đảng khoá VIII cũng khẳng định

6
“hoạt động thông tin, tuyên truyền và phổ cập kiến thức khoa học và công

nghệ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm thực hiện chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ trong thời đại mới.”
1
Luật khoa học và
công nghệ khẳng định: “hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công
nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và
các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ”
2
. Sản phẩm và
dịch vụ khoa học xã hội (KHXH) là một bộ phận của hoạt động khoa học và
công nghệ (KH&CN) do vậy không thể thiếu trong hoạt động nghiên cứu
KH&CN. Đặc biệt, trong giai đoạn bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay thông tin
đƣợc coi là một nhu cầu cấp bách trong đời sống xã hội, là phƣơng tiện để
quản lý và mở rộng giao lƣu hiểu biết giữa các nƣớc trên toàn thế giới. Sản
phẩm và dịch vụ thông tin thực chất là kết quả của hoạt động thông tin, hệ
thống hoá và khái quát hoá nguồn tin, hay nói cách khác chính là quá trình
giải mã thông tin và đƣa thông tin đã đƣợc giải mã này vào hệ thống thông tin
liên lạc khoa học để phục vụ ngƣời dùng tin. Sản phẩm và dịch vụ thông tin
cũng là công cụ giúp cho đối tƣợng dùng tin có thể tiếp cận, khai thác và sử
dụng một cách thuận tiện các nguồn thông tin khoa học. Với vai trò là cơ
quan thông tin đầu ngành về tài liệu khoa học xã hội, Viện Thông tin Khoa
học Xã hội (ISSI) hiện đang chứa đựng kho tƣ liệu có một không hai về
Phƣơng Đông và Đông phƣơng học ở Đông Nam Á: tại đây kho tƣ liệu chứa
hàng van tài liệu chữ Hán cổ, Nhật Bản và Hán Nôm; hàng vạn tƣ liệu nghiên
cứu bằng tiếng Anh và tiếng Pháp trong đó có nhiều tài liệu về Đông phƣơng
học; hàng nghìn tập hƣơng ƣớc, bản đồ; hàng vạn ảnh về di tích lịch sử, phố
cổ Hà Nội về đời sống văn hoá các đời trƣớc… Trong những năm vừa qua,
ISSI đã từng bƣớc triển khai một số hoạt động thông tin khoa học nhƣ: tổ
chức thƣ mục, tuyển tập theo chuyên đề các tổng quan, dịch vụ phổ biến

thông tin có chọn lọc, dịch vụ tra cứu thông tin, dịch vụ cung cấp nội dung

1
Ban chấp hành TW Đảng: Nghị quyết lần 2 khoá VIII
2
Quốc hội nƣớc cộng hoà xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Luật Khoa học và Công nghệ, 2000

7
thông tin nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học, các ấn
phẩm về thông tin chuyên đề, tài liệu tham khảo đặc biệt và mới đây nhất là
“Niên giám Thông tin KHXH” Cùng với các sản phẩm thì một số dịch vụ
khác đã triển khai nhƣ dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc, dịch vụ sao
chép tài liệu… song chƣa mang lại hiệu quả rõ rệt với số lƣợng cung cấp rất
hạn chế. Nhìn chung, ISSI đã cho ra đời nhiều sản phẩm và dịch vụ phong
phú, xong đến nay những hoạt động này vẫn chƣa thực sự có hiệu quả, nhiều
tài liệu và sản phẩm chƣa phổ biến đƣợc rộng rãi đến với những ngƣời có nhu
cầu. Chính vì vậy, việc xác định và nhận diện đƣợc những rào cản trong quá
trình phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học là cần thiết bởi
chính những rào cản này gây ảnh hƣởng tiêu cực tới hiệu quả của hoạt động
chung cũng nhƣ sự phát triển trong tƣơng lai của ISSI. Đây là lý do cho việc
lựa chọn đề tài: “Những rào cản trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin khoa học tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tính đến thời điểm đầu năm 2008, đã có không ít các bài viết, các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đƣợc đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành, tạp chí thông tin và các tạp chí về KHXH liên quan đến sản phẩm và
dịch vụ thông tin khoa học, bên cạnh đó có nhiều khoá luận nghiên cứu về
lĩnh vực này nhƣ “Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thông tin – tƣ liệu tại
Viện Thông tin KHXH” của Phùng Diệu Anh, “Phát triển nguồn lực thông tin
tại Viện Thông tin KHXH” của Phạm Bích Thuỷ, “Đa dạng hoá sản phẩm và

dịch vụ thông tin – thƣ viện đáp ứng nhu cầu tin thời kỳ đổi mới tại Viện
Thông tin Khoac học Xã hội” của Nguyễn Thuý Nga. Tuy nhiên, những luận
văn này chỉ tập trung vào việc triển khai và mở rộng các sản phẩm thông tin
còn việc nhận diện đƣợc những rào cản trong việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ thông tin khoa học thì chƣa có một nghiên cứu cụ thể nào.
Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài này là hoàn toàn phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay cũng nhƣ với ngành học của mình. Tôi hy vọng
rằng các kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu này sẽ là những đóng góp thiết

8
thực về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nhằm nhận diện những rào cản trong
việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện đƣợc những rào cản trong việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI từ đó đƣa ra một số khuyến nghị nhằm
vƣợt qua những rào cản đó để phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin khoa học, đáp ứng nhu cầu tin của các nhà khoa học tại ISSI
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa
học; những rào cản gây cản trở tới việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin khoa học
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Những rào cản trong việc phát triển
các sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại ISSI
Phạm vi nghiên cứu về không gian: ISSI
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2000 đến nay
5. Mẫu khảo sát
Do đề tài nghiên cứu trƣờng hợp cụ thể là ISSI nên mẫu khảo sát mà
tác giả tập trung ở đây là các sản phẩm và dịch vụ thông tin KHXH tại ISSI
6. Câu hỏi nghiên cứu
Những rào cản nào gây cản trở tới việc phát triển các sản phẩm và dịch

vụ thông tin khoa học tại ISSI?
Có thể loại bỏ các rào cản đó bằng cách nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện nay, việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin khoa học còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc do một số rào cản sau:
7.1 Chính sách, cơ chế về phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin
khoa học ở nƣớc ta còn nhiều bất cập
7.2 Kế thừa các chuẩn cũ trong thông tin khoa học
7.3 Kết cấu hạ tầng thông tin còn nhiều hạn chế
7.4 Vƣớng mắc về nhân lực thông tin

9

7.5 Hoạt động marketing chƣa đƣợc quan tâm
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
Để thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã thực hiện hai phƣơng
pháp nghiên cứu cơ bản:
8.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Với nội dung của đề tài, tác giả đã tiến hành nghiên cứu một số tài liệu
về sản phẩm và dịch vụ thông tin, thông tin – tƣ liệu, ngoài ra còn tham khảo
một số bài báo, giáo trình có liên quan cũng nhƣ tài liệu của một số cơ quan
thông tin – thƣ viện khác
8.2 Phương pháp điều tra xã hội học
Tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi với 120 phiếu điều tra và chọn
mẫu phát phiếu. 50% phiếu dành cho ngƣời dùng tin là những độc giả ngoài
ISSI, còn 50% phiếu dành cho ngƣời dùng tin là những độc giả làm việc tại
ISSI
9. Kết cấu của Luận văn
Phần mở đầu
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận

Chƣơng 2. Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại Viện
Thông tin KHXH
Chƣơng 3. Nhận diện một số rào cản trong quá trình phát triển các sản
phẩm và dịch vụ thông tin khoa học tại Viện Thông tin KHXH
Kết luận và khuyến nghị








10
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Thông tin và thông tin khoa học
Thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học và cũng là khái niệm trung
tâm của xã hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ, mọi hoạt động của con
ngƣời đều dựa trên một hình thức giao lƣu thông tin nào đó. Cùng với sự phát
triển của khoa học và công nghệ, thông tin ngày nay đã trở thành nguồn tài
nguyên đặc biệt và nguồn lực phát triển của mỗi quốc gia, là công cụ điều
hành sản xuất và quản lý xã hội. Cho đến ngày nay, có rất nhiều cách hiểu về
thông tin, theo quan niệm của triết học thì thông tin là sự phản ánh của tự
nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh… hay nói
rộng hơn bằng tất cả các phƣơng tiện tác động lên giác quan của con ngƣời.
Một số nhà khoa học về lĩnh vực thông tin cho rằng “Thông tin là tất cả sự
vật/ sự kiện/ ý tƣởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời và
thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp”. Trong Từ điển Oxford English

Dictionary cho rằng: “Thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến;
là tri thức, tin tức”
3
. Có từ điển khác thì đồng nhất thông tin với kiến thức
“thông tin là điều mà ngƣời ta biết” hoặc “thông tin là sự chuyển giao tri thức
là tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời”. Bên cạnh các loại thông tin bằng
văn bản, còn có thông tin hình ảnh, thông tin số, thông tin đa phƣơng tiện.
Trong Nghị định số 159/2004/NĐ – CP ngày 31/8/2004 về Hoạt động Thông
tin KH&CN đƣợc có định nghĩa coi là bao quát nhất từ cách tiếp cận hệ
thống: “Thông tin là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức khoa học và
công nghệ (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội
và nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá
nhân trong xã hội”. Vì thế, trong luận văn của mình, tác giả dùng khái niệm
này để hiểu về thuật ngữ thông tin khoa học.

3
T. McArthur: The Oxford Companion to the English language. Oxford University Press 1992

11
1.1.2 Phân biệt thông tin khoa học và thông tin đại chúng
Đa số các thông tin có thể đƣợc truyền trực tiếp từ ngƣời sang ngƣời,
hay có thể đƣợc truyền thông qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ báo chí
phát thanh(báo nói), truyền hình (báo hình), Internet (báo mạng). Đó là hoạt
động thông tin đại chúng. Với những loại thông tin này thông thƣờng dành
cho đông đảo mọi thành viên trong xã hội tiếp nhận, không kể trình độ, nghề
nghiệp hay tuổi tác. Thông tin đại chúng thông báo những vấn đề, hiện tƣợng,
sự kiện của đời sống xã hội. Thông tin đại chúng có đặc trƣng là khối lƣợng
thông tin chuyển giao khá lớn với số lƣợng ngƣời sử dụng lớn.
Còn với thông tin khoa học thì đối tƣợng sử dụng thông tin khoa học có

thể là các nhà lãnh đạo và quản lý, các nhà nghiên cứu, giáo sƣ, sinh viên, kỹ
sƣ, hay các nhà sản xuất và kinh doanh
4

1.1.3. Phân loại thông tin.
Có rất nhiều cách phân loại thông tin khác nhau và việc phân loại phụ
thuộc vào từng tiêu chí cụ thể:
- Phân loại theo nội dung của thông tin:
+ Thông tin khoa học và kỹ thuật: bao gồm các kết quả nghiên
cứu phát minh, các phƣơng pháp, sản phẩm, các tính chất công nghệ,
các tiêu chuẩn, các trang thiết bị
+ Thông tin kinh tế
+ Thông tin văn hoá và xã hội
- Phân loại theo giá trị và quy mô sử dụng
+ Thông tin chiến lƣợc
+ Thông tin tác nghiệp
+ Thông tin thƣờng thức
- Phân loại theo đối tƣợng sử dụng
+ Thông tin đại chúng: dành cho mọi ngƣời
+ Thông tin khoa học: dành cho ngƣời dùng tin là các nhà nghiên
cứu, các giáo sƣ, sinh viên…

4
Đoàn Phan Tân: Thông tin học. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội, 2001, tr. 43

12
- Phân loại theo mức độ xử lý nội dung
+ Thông tin cấp 1: thông tin gốc
+ Thông tin cấp 2: thông tin tín hiệu và chỉ dẫn
+ Thông tin cấp 3: tổng hợp các thông tin cấp 1

- Phân loại theo hình thức thể hiện thông tin
+ Thông tin nói
+ Thông tin viết
+ Thông tin bằng hình ảnh
+ Thông tin điện từ hay thông tin số
+ Thông tin đa phƣơng tiện
Do có những đặc thù khác nhau nên mỗi loại thông tin có các sản phẩm
thông tin khác nhau. Ví dụ nhƣ thông tin cấp 1 thì sản phẩm của nó là các bài
giảng, các báo cáo khoa học, đƣợc thể hiện trên sách, tạp chí, luận án, và đƣợc
minh hoạ bằng các hình ảnh cụ thể với các bản vẽ và sơ đồ. Thông tin cấp hai
thì có các sản phẩm là thƣ mục, tài liệu chỉ dẫn và các bản tóm tắt tài liệu. Với
thông tin cấp 3 thì sản phẩm là các bài tổng kết, các bài tổng luận hay lƣợc
thuật và cuối cùng là một ngân hàng thông tin
1.1.4 Các thuộc tính của thông tin
- Giao lƣu thông tin: Thông tin tiềm tàng khắp nơi trong xã hội. Đó là
các nguồn thông tin về lao động, đất đai, môi trƣờng, thông tin về khoa học và
công nghệ, thông tin về thị trƣờng và sản xuất kinh doanh Những thông tin
nhƣ vậy chỉ có ý nghĩa khi đƣợc truyền đi, phổ biến và đƣợc sử dụng.
Để phân biệt nội dung thông tin cần truyền đi và cách thức chuyển giao
thông tin, ngƣời ta tách nội dung thông tin ra khỏi hình thức biểu diễn của nó.
Các hình thức biểu diễn thông tin (các ký hiệu, dấu hiệu, hình ảnh ) là hữu
hạn nhƣng nội dung của thông tin (khái niệm, ý tƣởng, sự kiện, tên ) là vô
hạn. Trong đời sống hàng ngày, thông tin đƣợc biểu diễn bằng ngôn ngữ. Khi
đó, thông tin đƣợc diễn tả bằng cú pháp và ngữ nghĩa của ngôn ngữ mà ngƣời
ta sử dụng.

13
Khối lƣợng thông tin: Trong lý thuyết thông tin, ngƣời ta xác định số
lƣợng thông tin dựa vào việc càng nhiều tín hiệu sinh ra từ nguồn tin thì càng
có nhiều thông tin đƣợc truyền đi, khi đó thông tin đƣợc mô tả bằng sự thống

kê và tổ hợp các dấu hiệu phát ra từ nguồn tin thì càng có nhiều tin đƣợc
truyền đi. Thông báo đƣợc di chuyển bằng cách ghi tín hiệu lên một dạng vật
chất trung gian, tức là một cái giá, gọi là vật mang tin. Vật mang tin có thể là
giấy, sóng điện từ, băng từ
Chất lƣợng thông tin: Để đạt mục đích sử dụng, thông tin phải đƣợc
cập nhập một cách đầy đủ và chính xác. Điều đó cho phép ngƣời nhận có thể
lựa chọn thông tin theo yêu cầu của họ. Nếu thông tin không đầy đủ thì mức
độ không chắc chắn cần phải đƣợc chỉ ra, hoặc phải tuân thủ một quy ƣớc nào
đó. Trƣờng hợp thông tin bị coi là chất lƣợng thấp khi những thông tin đó bị
thông tin sai lệch hoặc bị bóp méo. Nó có thể trình bày một cách nghèo nàn
hoặc thậm chí khó lĩnh hội đối với ngƣời nhận
1.1.5 Vai trò của thông tin khoa học
Ngày nay, mọi ngƣời đều thừa nhận nƣớc nào biết sử dụng nhanh hơn,
tốt hơn và hiệu quả hơn những thành tựu khoa học và kỹ thuật thế giới thì
nƣớc đó sẽ thu đƣợc những kết quả lớn hơn trong việc phát triển kinh tế quốc
dân. Thông tin khoa học có vai trò quan trọng đối với các linh vực nhƣ:
*Đối với nguồn lực phát triển của đất nƣớc
Ngay từ những năm cuối thế kỷ XX, thông tin đã đƣợc nhìn nhận là
nguồn tài nguyên “thiên nhiên”, tuy nhiên nguồn tài nguyên này đƣợc cho là
vô hạn với vốn tri thức của con ngƣời luôn luôn không ngừng sáng tạo. Việc
khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này cũng cho ra đời của cải vật chất
giống nhƣ các nguồn tài nguyên khác. Ở nƣớc ta, từ đầu những năm 1990,
nhiều Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề cập đến vai trò của
thông tin khoa học và nêu ra yêu cầu đối với hoạt động thông tin khoa học.
Đảng đã từng chỉ rõ, “Công tác thông tin góp phần tích cực rút ngắn quá
trình từ nghiên cứu đến sản xuất, nâng cao chất lượng, quản lý và lãnh đạo.
Cần “hết sức coi trọng phục vụ thông tin cho lãnh đạo và quản lý, đúng nhu

14
cầu, bằng những hình thức thích hợp, góp phần nâng cao chất lượng quyết

định của lãnh đạo các cấp”
5
. Cần “xây dựng hệ thống thông tin hiện đại về
khoa học và công nghệ, kịp thời cung cấp thông tin mới cho các cơ quan lãnh
đạo và quản lý, các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất”
6
. Cần “hiện đại
hoá hệ thống thông tin và bảo đảm cung cấp thông tin”
7
.
Bên cạnh đó, thông tin có thể mở rộng và phát triển không ngừng và
chỉ bị hạn chế bởi thời gian và khả năng nhận thức của con ngƣời. Do đặc tính
của thông tin là lan truyền một cách tự nhiên, thông tin không bao giờ cạn đi
mà ngƣợc lại nó luôn phong phú do đƣợc tái tạo và bổ sung thêm các nguồn
thông tin mới nên thông tin trở thành cơ sở cho nhiều hoạt động xã hội nhƣ
nghiên cứu, giáo dục, xuất bản, tiếp thị ở nhiều khía cạnh, thông tin đã trở
thành một loại hàng hoá. Do vậy, thông tin còn là yếu tố quan trọng thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và sản xuất. Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện nay, khoa học, kỹ thuật và sản xuất là các bộ phận có
quan hệ khăng khít với nhau, tạo thành chu trình “khoa học - kỹ thuật - sản
xuất” thông qua tác động của quản lý.
Có thể nói, vai trò của thông tin đều đƣợc mọi ngƣời khẳng định, đặc
biệt là trong thời đại ngày nay, thời đại của “xã hội thông tin”, “cách mạng
thông tin toàn cầu”. Mục tiêu của ngƣời làm thông tin khoa học hay cung cấp
thông tin khoa học là nắm đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin để cung cấp
thông tin một cách đầy đủ và thích hợp, bên cạnh đó còn phải xác định đặc
trƣng của vấn đề khoa học nào đó theo nội dung, phƣơng hƣớng cơ bản, tình
hình triển khai vấn đề, các kết quả đặc thù và các điều kiện của nghiên cứu để
áp dụng các kết quả đó vào thực tiễn
8

. Nếu coi tiềm lực khoa học và kỹ thuật
là điều kiện để nâng cao năng suất và hiệu quả của nền sản xuất xã hội thì
thông tin khoa học và công nghệ đƣợc xem là yếu tố quan trọng của tiềm lực
khoa học. Do vậy, thông tin khoa học là một hoạt động vô cùng quan trọng,

5
Bộ Chính Trị: Nghị quyết số 37NQ/TW ngày 20/4/1981 Về chính sách khoa học và kỹ thuật, tr 44
6
Bộ Chính Trị: Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 30/3/1991 Về công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay, tr 6
7
Bộ Chính trị: Nghị quyết số 1 NQ /TW về công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay ngày 28/3/1992, tr 5
8
Nguyễn Nhƣ Diệm: Thông tin khoa học và nghiên cứu khoa học, Tạp chí Thông tin KHXH, số tháng 5.
1993, tr 41-47

15
nó xứng đáng đƣợc coi trọng ngang hàng với nghiên cứu khoa học. Hiện nay,
ở các nƣớc tiên tiến thông tin đƣợc coi là một nguồn lực chiến lƣợc cho sự
phát triển quốc gia và chính sách thông tin đƣợc coi là một bộ phận hợp thành
hữu cơ của chính sách nhà nƣớc, một bộ phận tƣơng đối độc lập của chính
sách khoa học – kỹ thuật.
* Đối với sự phát triển của khoa học
Trong sự phát triển của khoa học, thông tin đƣợc thể hiện trong quy
luật phát triển của khoa học, đó là tình kế thừa. Đây là yếu tố quan trọng góp
phần thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học. Ngƣời thông tin sau luôn kế thừa và
phát triển thông tin của ngƣời đi trƣớc để từ đó phát hiện ra những quy luật
mới, đây chính là sản phẩm của khoa học.
Hoạt động nghiên cứu khoa học đƣợc thể hiện trong mô hình sau
(Hình-1)








1.2. Sản phẩm thông tin khoa học
1.2.1.Khái niệm
Khái niệm về sản phẩm đƣợc sử dụng trƣớc tiên trong các lĩnh vực nhƣ
kinh tế học và các hoạt động thực tiễn của nền sản xuất. Dƣới góc nhìn của
Marketing thì “Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý,
mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoả mãn một mong muốn hay nhu cầu”
9
.
Những sản phẩm đƣợc mua bán trên thị trƣờng ở đây là những hàng hoá vật
chất nhƣ: ô tô, sách; dịch vụ nhƣ: tƣ vấn, chăm sóc sắc đẹp. Với cách hiểu này
thì sản phẩm có 5 mức độ: mức độ thứ nhất là lợi ích đạt đƣợc khi bỏ tiền ra

9
Philip Kotler: Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội, 1994, tr 485
Đầu tƣ vật
chất
Thông tin
khoa học
Hoạt
động
nghiên
cứu KH
Sản phẩm khoa học
(thông tin KH mới)

Hình-1(mô hình hoạt động nghiên cứu khoa học)

16
mua, lợi ích thứ hai là phải biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung; lợi ích
thứ ba là phải chuẩn bị một sản phẩm mong đợi; thứ tƣ là ngƣời kinh doanh
phải chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm; cấp độ cuối cùng là sản phẩm
tiềm ẩn.
Dƣới góc nhìn của những ngƣời làm thông tin khoa học thì sản phẩm
thông tin khoa học là một trong những kết quả của qúa trình xử lý thông tin,
là hệ thống các công cụ giúp ngƣời dùng tin có thể tìm kiếm, truy cập đến
thông tin xác định. Định nghĩa sau đây cũng có thể đƣợc xem là khái quát vể
sản phẩm thông tin: “Sản phẩm thông tin, thư viện là kết quả của quá trình xử
lý thông tin, do một cá nhân/ tập thể nào đó thực hiện nhằm thoả mãn nhu
cầu của người dùng tin”
10
. Ở một công đoạn khác“Qúa trình và các công
đoạn để sản xuất ra sản phẩm thực chất là quá trình xử lý thông tin, những
công đoạn đó là: biên mục, phân loại, định từ khoá, tóm tắt, chú giải, biên
soạn tổng quan… cũng như các quá trình phân tích - tổng hợp thông tin khác.
Người thực hiện quá trình xử lý thông tin có thể là các chuyên gia làm việc tại
một cơ quan thông tin/ tổ chức có chức năng cung cấp thông tin, hoặc cũng
có thể là các nhà khoa học, các chuyên gia – người dùng tin – trong quá trình
tự thoả mãn nhu cầu thông tin cho mình hoặc theo yêu cầu đặt hàng của các
cơ quan thông tin.”
11
. Có thể nói, các sản phẩm trên đều là các sản phẩm đặc
trƣng của các cơ quan thông tin khoa học.
1.2.2. Phân loại sản phẩm thông tin khoa học
- Đối với thƣ mục, thông thƣờng có các loại sau:
+ Thƣ mục bậc I; thƣ mục bậc II; thƣ mục thông báo (nhanh); thƣ mục

có tóm tắt chú giải; thƣ mục hiện tại; thƣ mục hồi cố; thƣ mục nhân vật; thƣ
mục địa chí; thƣ mục chuyên ngành (chuyên đề); thƣ mục đa ngành; thƣ mục
tổng hợp; thƣ mục quốc gia; tạp chí tóm tắt; chỉ dẫn trích dẫn; các CSDL thƣ
mục…

10
Trần Mạnh Tuấn: Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện, Trung tâm Thông tin Tƣ liệu khoa học và công
nghệ quốc gia, 1998, tr 21
11
Trần Mạnh Tuấn: Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện, Sđd, tr.21

17
-Đối với các sản phẩm đƣợc tạo ra từ phƣơng pháp xử lý thƣ mục có
thể đáp ứng đƣợc nhu cầu dạng tra cứu chỉ dẫn. Các sản phẩm loại này bao
gồm:
+ Các bài tổng luận, tổng quan, tổng thuật.
Đối với những nhóm sản phẩm thông tin khoa học này có khả năng đáp
ứng đƣợc nhu cầu nội dung thông tin và có thể sử dụng trực tiếp thông tin
trong các sản phẩm đó mà không cần phải tra cứu đến nguồn tin gốc.
Ngoài ra còn có các sản phẩm khác nhƣ:
- Hệ thống mục lục thƣ viện: bao gồm hệ thống phích mục lục; hệ
thống mục lục điện tử
- Trang tin điện tử (website): trang tin điện tử này thông thƣờng đƣợc
cập nhật hàng ngày hay hàng tuần, phụ thuộc vào tính chất của từng tổ chức,
cơ quan. Với trang tin điện từ, ngƣời dùng tin có thể đƣợc cập nhật những
thông tin mới nhất nhƣ giới thiệu các sản phẩm mới, những bài viết tóm tắt,
hoặc tra cứu thƣ mục trực tuyến
- Tài liệu dịch: bao gồm các tài liệu dịch theo chuyên đề, các tài liệu
dịch theo nhu cầu và các tài liệu dịch theo tính thời sự
- Băng ghi âm, các sản phẩm từ băng ghi âm: Nội dung của băng ghi

âm phục thuộc vào tính chất hoạt động của từng cơ quan, tổ chức. Có thể là
nội dung của các hội nghị, hội thảo quan trọng, các bài phát biểu của các vị
lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc
- Tranh ảnh và bản đồ: bao gồm các sản phẩm ảnh theo chủ đề về địa
lý, chủ đề ngành, hay các chủ đề về sinh hoạt văn hoá…
1.3. Dịch vụ
Khái niệm dịch vụ lâu nay vẫn đƣợc mọi ngƣời cho là hoạt động của
những ngành phục vụ nhƣ: hoạt động cung ứng lao động, khoa học, kỹ
thuật… có thể đáp ứng đƣợc các nhu cầu về sản xuất kinh doanh, đáp thoả
mãn các nhu cầu về tinh thần (các hoạt động vui chơi giải trí), hay các hoạt
động về tín dung, ngân hàng.

18
Với kinh tế học thì dịch vụ đƣợc xem là hàng hoá nhƣng phi vật chất.
Dịch vụ bao gồm toàn bộ các ngành, các lĩnh vực có tổng sản phẩm quốc dân,
trừ các ngành sản xuất các sản phẩm vật chất nhƣ công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp.
I.3.1. Những đặc tính của dịch vụ
- Tính đồng thời: Sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, hai hoạt động
nay do đó cũng không thể tách rời nhau. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt
kia.
- Tính không lưu kho: Do việc diễn ra đồng thời giữa sản xuất và tiêu
dùng nên không có lƣu kho đối với dịch vụ, nhƣng ngƣợc lại vẫn phải duy trì
chi phí tối thiểu để phải chi trả cho việc duy trì những dịch vụ đó (hệ thống
ngân hàng vẫn hoạt động bình thƣờng bất kể nhiều khách hàng hay không?
Điện vẫn thắp sáng tại các khu du lịch không kể có khách hay không)
- Tính không đồng nhất: Để đạt đƣợc chất lƣợng tốt và đồng nhất luôn
là cái đích mà ngƣời làm ra dịch vụ muốn hƣớng tới, tuy nhiên điều này là
không thể xảy ra do tính thoả mãn của mỗi ngƣời là khác nhau
Toàn thể những ngƣời cung cấp dịch vụ hợp thành khu vực thứ ba của

nền kinh tế. Có nhiều ngành dịch vụ đa dạng khác nhau nhƣ: Cung cấp điện
nƣớc, thƣơng mại, tài chính – ngân hàng, y tế - chăm sóc sức khoẻ, thƣ viện,
các hoạt động vui chơi giải trí…
Từ những phân tích trên cho thấy, có một số điểm khác biệt giữa sản
phẩm và dịch vụ:
+ Hoạt động của các ngành sản xuất là tạo ra các sản phẩm vật chất.
Các sản phẩm này có tính chất cơ, lý, hoá học, có các tiêu chuẩn xác định cụ
thể, có thể nhìn và sờ thấy đƣợc. Còn hoạt động của ngành dịch vụ là tạo các
sản phẩm phi vật chất, không thể xác định cụ thể bằng các tiêu chuẩn kỹ thuật
hay bằng các chỉ tiêu nhƣ đối với sản phẩm vật chất. Các sản phẩm vật chất
có thể đƣợc cất trữ trong có và có thể đem bán bằng cách vận chuyển đi các
nơi để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Ngƣợc lại, đối với “sản phẩm” dịch vụ thì

19
phải xuất hiện trực tiếp ở các địa điểm và thời điểm xác định, cụ thể tại nơi
diễn ra dịch vụ.
+ Chất lƣợng của sản phẩm phụ thuộc phần lớn vào các tiêu chuẩn và
tính năng của sản phẩm, nhƣng chất lƣợng dịch vụ lại phụ thuộc phần nhiều
vào con ngƣời do đặc tính là phải trao đổi trực tiếp giữa ngƣời sản xuất
(ngƣời làm ra dịch vụ) và khách hàng. Tuy nhiên trong xu thế ngày càng hiện
đại hoá nhƣ hiện nay thì đôi khi việc trao đổi các dịch vụ lại diễn ra giữa
ngƣời mua dịch vụ với cái máy (dịch vụ rút tiền tự động).
I.3.2. Dịch vụ thông tin khoa học
Trong hoạt động thông tin – thƣ viện, dịch vụ đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Dịch vụ thông tin thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thoả mãn nhu
cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông tin
thư viện nói chung”
12

Trong Nghị định số 159/2004 – NĐ-CP quy định về Hoạt động thông

tin khoa học và công nghệ đã định nghĩa dịch vụ thông tin KH&CN nhƣ sau:
“ Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một loại hình dịch vụ khoa học
và công nghệ bao gồm dịch vụ thông tin công ích và dịch vụ thông tin có thu.
Dịch vụ thông tin công ích được cung cấp miễn phí hoặc mức phí thấp do
ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần. Dịch vụ thông tin có thu được cung cấp
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thông qua hợp đồng dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ”
13
. Trong luận văn của mình, tác giả sử dụng định nghĩa
này để hiểu về dịch vụ thông tin khoa học
1.3.3. Các loại hình dịch vụ thông tin khoa học
1.3.3.1. Dịch vụ cho mượn tài liệu
Với dịch vụ này, ngƣời dùng tin có thể sử dụng tài liệu dƣới những
hình thức nhƣ:
+ Sử dụng các phòng tra cứu và từ điển của cơ quan để đọc tại chỗ các
tài liệu, đôi khi phải dùng đến máy móc của cơ quan thông tin

12
Trần Mạnh Tuấn: Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện, Sđd, tr. 24
13
Chính phủ nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 159/2004 – NĐ-CP quy định về Hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ

20
+ Sử dụng tài liệu bên ngoài cơ quan thông tin đối với các tài liệu in
trên giấy hay đã đƣợc số hoá. Ngƣời dùng tin cần phải thông qua các dịch vụ
bƣu điện và truyền thông công cộng, điển hình là các dịch vụ mƣợn từ xa, thƣ
điện tử… Tuy nhiên để dịch vụ này hoạt động đƣợc, cơ quan thông tin phải
triển khai và cho phép ngƣời dùng tin của mình sử dụng dịch vụ này. (Trên
thực tế, có nhiều tài liệu quan trọng và đảm bảo tính bảo mật cao nên chỉ đƣợc

phép nghiên cứu tại chỗ, không đƣợc sao chụp dƣới bất kỳ hình thức nào).
Đối với những ngƣời dùng tin ở xa, cơ quan cần nhận đƣợc yêu cầu từ phía
ngƣời dùng tin có thể bằng bƣu điện hoặc email, fax về những sản phẩm hay
yêu cầu dịch vụ. Sau đó, cơ quan thông tin sẽ chuyển lại kết quả cho ngƣời
dùng tin theo yêu cầu. Mọi chi phí phát sinh, ngƣời dùng tin phải chịu trách
nhiệm thanh toán cho cơ quan thông tin. Hiện tại, dịch vụ này rất phổ biến ở
nhiều nƣớc trên thế giới do có nhiều ƣu việt. Việc cung cấp bản sao giúp tiết
kiệm đƣợc nguồn ngân sách bổ sung tài liệu, khai thác triệt để nguồn tài liệu
trong nƣớc. Đối với các cơ quan thông tin, đây là hình thức phổ biến tin khá
hiệu quả với chi phí thấp. Tuy nhiên, cũng cần làm rõ đối tƣợng đƣợc phục vụ
là nhằm mục đích sử dụng cá nhân hay mục đích kinh doanh. Do vậy, cần
hình thành một chính sách thông tin quốc gia cũng nhƣ các thoả thuận có tính
quốc tế để tạo điều kiện cho việc cung cấp bản sao tài liệu đƣợc thừa nhận
trong quan hệ quốc tế, cũng nhƣ tiền đề pháp lý cho hoạt động của các cơ
quan liên quan.
1.3.3.2.Dịch vụ cho mượn giữa các cơ quan thông tin
Các cơ quan thông tin trong cùng một hệ thống, hay một lĩnh vực khoa
học, có thể dùng liên kết để cho phép ngƣời dùng tin của mỗi cơ quan thành
viên thông qua mình sử dụng chung nguồn tài liệu của tất cả các cơ quan
thành viên trong hệ thống. (Hoạt động này còn đƣợc gọi là chia sẻ nguồn lực
thông tin). Ngày nay, dịch vụ này còn mở rộng đối với các cơ quan thông tin
không nằm trong hệ thống nếu ngƣời dùng tin có yêu cầu và cơ quan thông tin
có khả năng liên hệ và đáp ứng đƣợc.
1.3.3.3.Dịch tài liệu

21
Đối với những tài liệu tiếng nƣớc ngoài thì rào cản lớn nhất để ngƣời
dùng tin tiếp cận đƣợc đó là sự khác biệt về ngôn ngữ. Do vậy, dịch vụ dịch
tài liệu đã ra đời để đáp ứng nhu cầu của ngƣời dùng tin. Với loại dịch vụ này
đƣợc hiểu nhƣ sau: “Dịch tài liệu là việc biểu đạt bằng một ngôn ngữ khác

trên văn bản so với ngôn ngữ của một tài liệu xác định, sao cho hai bản (dịch
và nguồn) là tương đương với nhau.”
14
. Trên thực tế, tài liệu dịch có thể là
tài liệu bậc 1 (tài liệu gốc) khi giữ nguyên lối hành văn và phong cách của tác
giả, có thể là tài liệu bậc 2 (là kết quả của quá trình xử lý thông tin đặc biệt)
khi chuyển tải nội dùng nhƣng với giọng văn và phong cách của ngƣời dịch.
1.3.3.4. Phổ biến thông tin chọn lọc (SDI)
Là dịch vụ cung cấp các thông tin có nội dung và hình thức đã đƣợc
xác định từ trƣớc một cách chủ động và định kỳ tới ngƣời dùng tin. Dịch vụ
này đƣợc hình thành trên cơ sở đáp ứng cho ngƣời dùng tin những nhu cầu có
tính hệ thống, ổn định, đồng thời đƣợc thực hiện theo những điều kiện về thời
gian xác định
1.3.3.5. Dịch vụ trao đổi thông tin
Dịch vụ này bao gồm: dịch vụ triển lãm, hội chợ, hội nghị, hội thảo,
Seminar). Mục đích của dịch vụ này là nhằm giới thiệu trực tiếp cho ngƣời
dùng tin các sản phẩm, dịch vụ của các đối tƣợng khác và không giới hạn
trong hay ngoài nƣớc, qua đó tạo ra môi trƣờng giao tiếp giữa ngƣời cung cấp
và ngƣời sử dụng.
1.3.3.6. Dịch vụ thư điện tử
Hình thức của dịch vụ này trao đổi thông tin trực tuyến trên các diễn
đàn điện tử, hay tổ chức trao đổi thƣ tín với nhau thông qua sử dụng hệ thống
máy tính. Ngày nay, dịch vụ này rất phổ biến trên các mạng máy tính, tuy
nhiên đối với các cơ quan thông tin thì vẫn còn nhiều hạn chế. Dịch vụ này có
quan hệ chặt chẽ với các loại dịch vụ khác nhƣ cung cấp tài liệu, mƣợn tài
liệu từ xa… Việc phát triển dịch vụ này cho phép dịch vụ có khả năng thu hút
đông đảo ngƣời sử dụng

14
Trần Mạnh Tuấn: Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện, Sđd, tr. 116


22
1.3.3.7. Dịch vụ tư vấn
Dịch vụ tƣ vấn “ là một hệ thống các hoạt động nhằm cung cấp các
thông tin trợ giúp cho việc tiền ra quyết định”
15
, đây là loại hình dịch vụ
tƣơng đối phức tạp, cán bộ tƣ vấn phải có trình độ nhất định và tổng hợp do
việc đòi hỏi phải đƣợc đầu tƣ lớn cả về nguồn lực, vật lực, tài lực. Mục tiêu
của dịch vụ tƣ vấn là tạo ra các đóng góp trực tiếp vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phƣơng, vùng, quốc gia
1.4. Ngƣời dùng tin
Là những đối tƣợng sử dụng hoặc đƣợc phục vụ các sản phẩm và dịch
vụ của cơ quan thông tin. Ngƣời dùng tin vừa là khách hàng của các cơ quan
thông tin, vừa là những ngƣời sản xuất ra thông tin mới. Do vậy, vai trò của
ngƣời dùng tin luôn có sự tƣơng tác qua lại với các cơ quan thông tin
-Ngƣời dùng tin luôn là cơ sở để cơ quan thông tin định hƣớng hoạt
động của mình
-Ngƣời dùng tin tham gia vào hầu hết các công đoạn của dây chuyền
thông tin
-Ngƣời dùng tin tham gia sản sinh ra thông tin mới thông qua tiếp xúc
cá nhân
1.4.1. Phân loại người dùng tin
Ngƣời dùng tin đƣợc phân loại ra hai nhóm cơ bản sau:
- Nhóm thứ nhất: là những nhà nghiên cứu khoa học, các nhà chuyên
môn, kỹ thuật và thực hành, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
khoa học khác nhau
- Nhóm thứ hai: là những nhà lãnh đạo, những ngƣời quản lý điều hành
hoạt động khoa học, kinh tế - xã hội trong phạm vi một đơn vị, một địa
phƣơng cụ thể hay một quốc gia.

Qua việc phân nhóm ngƣời dùng tin này, những ngƣời làm thông tin có
thể phân loại sản phẩm để đáp ứng tốt cho từng nhóm ngƣời dùng cụ thể. Đối
với nhóm thứ nhất, họ cần những thông tin đầy đủ và dƣới nhiều khía cạnh

15
Trần Mạnh Tuấn: Sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện, Sđd, tr. 185

23
khác nhau về chuyên ngành cụ thể, những vẫn đề đang đặt ra hay những
thông tin định hƣớng nghiên cứu trong khoa học, còn đối với nhóm thứ hai,
nội dung thông tin họ cần thông thƣờng phải là những thông tin xác thực, tổng
hợp, cô đọng và đƣợc phân tích một cách có hệ thống, qua đó họ có thể đƣa ra
đƣợc những quyết định và sách lƣợc đúng đắn. Do đó có thể nhận thấy chiều
sâu của thông tin, mức độ xử lý thông tin và các nhóm ngƣời dùng tin có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.5. Nhu cầu tin
Là đòi hỏi khách quan của con ngƣời – cá nhân, nhóm, xã hội đối với
việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống của con
ngƣời. Nó còn là cách thể hiện sự cần thiết tiếp nhận nhận thông tin từ bất kỳ
cá nhân, tập thể về một vấn đề nào đó phù hợp với hành vi, công việc mà họ
đang làm. Nhu cầu tin không chỉ xuất phát từ nhu cầu nhận thức mà nó còn
diễn ra trong thực tiễn lao động sản xuất, trong những công việc thƣờng ngày
và từ những chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi ngƣời đảm nhận. Nhu cầu
tin là loại nhu cầu bậc cao của con ngƣời, vì nó là một dạng thể hiện của nhu
cầu tinh thần đó là nhu cầu nhận thức, nhu cầu thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mỗi ngƣời, nó thể hiện trình độ phát triển của con ngƣời trong
xã hội và do đó nhu cầu tin bị tác động bởi nhiều yếu nhƣ: điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hóa, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi
Nhu cầu thông tin khoa học xuất phát từ việc các nhà nghiên cứu, các
nhà khoa học… phải tìm hiểu những hoạt động mình quan tâm đã có ai làm

hay chƣa và có thể kế thừa gì từ những nghiên cứu khoa học đó. Do vậy, nhu
cầu thông tin trong lĩnh vực khoa học đòi hỏi ngày một phát triển trong xã hội
nói chung và hoạt động khoa học nói riêng.
1.6. Kết cấu hạ tầng thông tin
Kết cấu hạ tầng thông tin bao gồm cả phần cứng và phàn mềm. Những
máy móc phục vụ cho việc truyển tải hoặc chứa đựng thông tin đƣợc coi là
phần cứng, các hệ điều hành, chƣơng trình chạy trên những hệ thống máy
móc đó đƣợc gọi là phần mềm. Các hệ thống đƣờng truyền internet đóng vai

×