Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP ĐỐI VỚI PHẢN ỨNG OXI HÓA NHẸ ANCOL ĐƠN CHỨC BẬC I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.25 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN HÓA HỌC
"NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CỦA PHẢN ỨNG
OXI HÓA NHẸ ANCOL ĐƠN CHỨC BẬC I
TRONG CÁC ĐỀ THI ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG"
Người viết: Lê Thị Lan Hương
Tổ: Hoá – Sinh – Công nghệ
Tháng 5/2012
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP ĐỐI VỚI PHẢN ỨNG
OXI HÓA NHẸ ANCOL ĐƠN CHỨC BẬC I
Người thực hiện: Lê Thị Lan Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hóa học
THANH HOÁ NĂM 2013
MỤC LỤC

Trang
A. Đặt vấn đề 3
B. Nội dung 4
I. Cơ sở lý luận của vấn đề
4
I.1. Cách đặt công thức phân tử ancol
4
I.2. Phương trình hóa học 4
II. Thực trạng của vấn đề 4


III. Giải pháp và tổ chức thực hiện 4
III.1. Giải pháp 4
III.2. Tổ chức thực hiện

4
III.3. Nội dung thực hiện 4
III.3.1. Đặc điểm của các dạng bài tập
phần phản ứng oxi hóa ancol bậc I
4
III.3.2. Một số bài tập tự giải
7
IV. Kiểm nghiệm 10
C. Kết luận và đề xuất 13
Tài liệu tham khảo 14

2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong học tập hoá học, việc nhận ra những đặc điểm của các dạng bài tập
hoá học có một ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh
rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học
tập và nâng cao kỹ năng giải bài tập của từng dạng bài tương ứng.
Trong thực tế hiện nay, học sinh có xu hướng học thụ động, ỷ lại. Mặt
khác, số bài tập của phản ứng oxi hóa nhẹ ancol đơn chức bậc I trong sách giáo
khoa và sách bài tập không nhiều.
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã tích luỹ được một số đặc điểm về phản ứng
oxi hóa nhẹ ancol đơn chức bậc I. Việc xác định các dạng bài, đặc điểm cụ thể
của từng dạng đã tỏ ra có nhiều ưu điểm, đặc biệt là khi các kỳ thi hiện nay đã
chuyển đổi sang phương pháp TNKQ. Trong trường hợp này, học sinh tiết kiệm
được rất nhiều thời gian để có kết quả đúng.
Chính vì vậy, tôi viết đề tài này giúp học sinh nhận ra những đặc điểm của

từng dạng bài tập hoá học, phần phản ứng oxi hóa ancol đơn chức bậc I. Rèn
luyện được kỹ năng này sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học tập môn hoá
học được thuận lợi hơn rất nhiều, nhanh chóng có kết quả câu hỏi TNKQ trong
đề thi.
3
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ :
I. 1. Cách đặt công thức phân tử ancol:
- đơn chức bậc I: RCH
2
OH với R là gốc hiđrôcacbon.
- ancol đơn chức, no, mạch hở : C
n
H
2n + 2
O.
- ancol đơn chức: ROH, C
x
H
y
O…
I. 2. Phương trình hóa học:
Nếu sản phẩm sự oxi hóa có andehit hoặc axit ta suy ra ancol ban đầu bậc I.
Oxi hóa nhẹ ancol bậc I có 2 mức độ:
- Mức 1:
Cách 1: oxi hóa bằng CuO, t
0
:
RCH
2

– OH + CuO
→
o
t
R – CH = O + Cu + H
2
O
Cách 2: oxi hóa bằng O
2
( xt: Cu hoặc Ag; t
0
: 600 – 700
0C
):
RCH
2
– OH + O
2

 →
o
txt,
R – CH = O + H
2
O
- Mức 2: oxi hóa bằng O
2
( xt: Mn
2+
):

RCH
2
– OH + O
2

 →
o
txt,
R – COOH + H
2
O (*)
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong thực tế tôi giảng dạy 3 lớp 11, các lớp tương đối đồng đều về chất
lượng.
Tuy nhiên, khi dạy phần phản ứng oxi hóa theo chuẩn kiến thức, sách
giáo khoa và sách giáo viên, kết hợp bài tập của sách giáo khoa và sách bài tập
tôi thấy kết quả thu được chưa cao. Nhiều học sinh không giải được các bài tập
tương ứng trong đề thi tuyển sinh vào cao đẳng và đại học.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
III.1. Giải pháp:
Tôi dùng các tiết dạy bồi dưỡng để khai thác từng loại phản ứng theo thứ
tự: phân dạng bài tập, nhấn mạnh đặc điểm từng loại bài tập, ví dụ tương ứng,
bài tập tự giải và sau cùng là bài kiểm tra TNKQ tương ứng để đánh giá kết quả
dạy và học.
III.2. Tổ chức thực hiện:
- Đối tượng thực hiện: học sinh 3 lớp 11B5,11B6,11B7 tôi đang trực tiếp
giảng dạy.
- Phương pháp thực hiện: tôi chọn 2 lớp 11B5, 11B6 để dạy khai thác
theo giải pháp trên; còn lớp 11B7 thì không.
- Thời gian thực hiện: tiết 73, chương 8 của phân phối chương trình hóa

học nâng cao lớp 11 và 3 tiết bồi dưỡng trong tuần đó.
III.3. Nội dung thực hiện
III.3.1 . Đặc điểm của các dạng bài tập phản ứng oxi hóa ancol bậc I:
Dạng 1: Hiệu suất phản ứng oxi hóa ancol bậc I đạt 100%, không tạo ra axit.
4
Nhận xét 1: Do hệ số trong phản ứng đều là 1 nên ta có:
- M
trung bình
của hỗn hợp hơi sau phản ứng là trung bình cộng của anđehit và nước
(ví dụ 1).
- n
ancol

phản ứng
=

nCuO
phản ứng
= nCu = nH
2
O = n
anđehit
(ví dụ 2).
Ví dụ 1: Cho ancol X đơn chức, no, mạch hở qua bình đựng CuO (dư) nung
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp hơi Y, dY/H
2
= 19.
Xác định CTPT X, CTCT X biết Y có chứa andehit tương ứng.
Giải:
Gọi ancol X đơn chức, no, mạch hở là C

n
H
2n + 2
O, M
X
= 14n + 18
Ta có: C
n
H
2n + 2
O + CuO
→
o
t
C
n
H
2n
O + Cu + H
2
O
M
Y
= [(14n + 16) + 18 ]/2; dY/H
2
=19 → n=3. CTPT X: C
3
H
8
O

Do Y có chứa andehit tương ứng nên X là ancol bậc I.
CTCT X: C
2
H
5
CH
2
OH
Ví dụ 2: Oxi hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2 ancol đồng đẳng kế tiếp,
thu được 7,04 gam hỗn hợp Y chứa 2 anđehit, đơn chức. Cho Y tác dụng với Na
dư thu được 1,12 lít khí ở đktc.
a. Xác định CTPT, viết CTCT của X, Y.
b. Cho Y tác dụng với dung dịch [Ag(NH
3
)
2
]OH dư, thu được m gam kết
tủa. Tính m. (ý 2.b dùng để luyện tập chương andehit, xeton)
Giải:
- Do sản phẩm là andehit đơn chức nên X là 2 ancol đơn chức, bậc I.
Ta có: n
ancol

phản ứng
=

nH
2
O = n
anđehit

= 2nH
2
= 0,1
→m
anđehit
=7,04 - 0,1.18 = 5,24g.
M
anđehit
= 5,24/0,1 =52,4 = R
tb
+29 → R
tb
= 23,4 → 2 andehit no, mạch hở.
→Y là CH
3
CHO và C
2
H
5
CHO
a. X: CH
3
CH
2
OH (etanol) và CH
3
CH
2
CH
2

OH (propan -1- ol)
b. mAg = 0,1.2.108 = 21,6 gam
Nhận xét 2: Trong phản ứng oxi hóa hoàn toàn có sự giảm khối lượng chất hữu
cơ, tăng khối lượng hỗn hợp sản phẩm (khí, hơi), hoặc giảm khối lượng chất
rắn:
-Với 1 chức ancol thì khối lượng mol phân tử giảm ∆M = 2g/mol.
. Biết ∆m, ta có n
ancol
= ∆m /∆M .
. Kết hợp với khối lượng ancol ban đầu hoặc sản phẩm hữu cơ, ta sẽ xác định
được M
ancol
(ví dụ 3).
-Với 1 chức ancol thì hỗn hợp khí hoặc hơi tăng ∆M = +16 g/mol.
. Biết ∆m, ta có n
ancol
= ∆m /∆M .
. Kết hợp với khối lượng ancol ban đầu hoặc sản phẩm hữu cơ, ta sẽ xác định
được M
ancol
(ví dụ 4).
-Với 1 chức ancol thì khối lượng mol chất rắn giảm ∆M = -16g/mol.
. Biết ∆m, ta có n
ancol
= ∆m /∆M .
5
. Kết hợp với khối lượng ancol ban đầu hoặc sản phẩm hữu cơ, ta sẽ xác định
được M
ancol
(ví dụ 5).

Ví dụ 3: Oxi hóa hoàn toàn 6,9 gam ancol no X thu được 6,6 gam anđehit, đơn
chức. Xác định CTPT, viết CTCT của ancol X, gọi tên, viết phương trình phản
ứng.
Giải:
Do sản phẩm là andehit đơn chức nên X là ancol đơn chức, bậc I.
Gọi ancol X no đơn chức, bậc I là RCH
2
OH.
RCH
2
– OH + CuO
→
o
t
R – CH = O + Cu + H
2
O
Ta có: ∆m
hh
= 0,3g; ∆M = 2;→ nX = ∆m/∆M =0,15 mol
→ M
X
= R + 31 = 6,9/0,15 = 46 → R = 15 → X: CH
3
CH
2
OH (etanol)
Ví dụ 4 : Dẫn 3,84 gam hơi ancol đơn chức A qua ống đựng CuO (dư) nung
nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng hỗn hợp sản phẩm khí là
5,76 gam. Xác định CTCT A, gọi tên.

Giải:
Gọi ancol đơn chức A là ROH.
Ta có: ∆m
cr
= 0,5m = m
O (CuO phản ứng)
; ∆M
cr
= 16;
→ nO
(CuO phản ứng)
= 0,5m/16 = n
ancol A
= m/(R+17)
→ R + 17 = 32 → A: CH
3
OH (metanol)
Ví dụ 5 : Dẫn m gam hơi ancol đơn chức A qua ống đựng CuO (dư) nung nóng.
Sau khi phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng chất rắn trong ống giảm 0,5m
gam. Xác định CTCT A, gọi tên.
Giải:
Gọi ancol đơn chức A là ROH.
Ta có: ∆m
cr
= 0,5m = m
O (CuO phản ứng)
; ∆M
cr
= 16;
→ nO

(CuO phản ứng)
= 0,5m/16 = n
ancol A
= m/(R+17)→ R + 17 = 32
→ A: CH
3
OH (metanol)
Dạng 2: Hiệu suất phản ứng oxi hóa <100%, có thể tạo ra axit hoặc không.
Nhận xét :
- Trong sản phẩm có ancol dư nên n
ancol
> n
ancol phản ứng
; n
ancol
phản ứng ta
tính theo sự tăng khối lượng hỗn hợp sản phẩm hoặc giảm khối lượng chất rắn
(ví dụ 6).
- Trong sản phẩm có ancol dư và andehit; không có axit thì số mol H linh
động trước và sau phản ứng bằng nhau, ngoài ra bài tập có thể liên quan đến số
mol Ag (ví dụ 7 – để luyện tập chương 9 ).
- Trong sản phẩm có axit thì số mol H linh động trước phản ứng lớn hơn
sau phản ứng – theo I.2* (ví dụ 8).
Ví dụ 6: Oxi hóa 9,6 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và
đun nóng) thu được 13,6 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. Xác định
CTPT của A, tính hiệu suất phản ứng oxi hóa.
6
Giải:
- Do sản phẩm là andehit nên A là ancol đơn chức, bậc I.
Gọi ancol đơn chức A là RCH

2
OH.
- Do sản phẩm có ancol dư nên n
ancol bđ
> n
ancol phản ứng
Ta có: n
ancol phản ứng
= ∆m/16 = 0,25 mol → M
RCH2OH
<9,6/0,25→M
RCH2OH
< 38,4
→ A : CH
3
OH;Hiệu suất = (n
ancol phản ứng
/n
ancol bđ
).100% = 83,33%
Ví dụ 7 : Dẫn hơi CH
3
OH qua ống đựng CuO nung nóng được hỗn hợp X gồm
anđehit, ancol dư và nước. Cho X tác dụng với Na dư được 6,72 lít H
2
ở đktc.
a. Khối lượng hỗn hợp X là bao nhiêu (biết H
oxh
= 80%).
b. Cho X tác dụng với dung dịch [Ag(NH

3
)
2
]OH dư, thu được m gam kết
tủa. Tính m. (ý 7.b để luyện tập chương 9)
Giải:
nH
linh động
= 0,6 mol = nCH
3
OH

nCH
3
OH
phản ứng
= 0,6.0,8 = 0,48 mol = nO
phản ứng
= nHCHO
a. m
X
= 0,6.32 + 0,48.16 = 26,88 gam
b. nAg = 4 nHCHO = 1,92 mol → mAg = 207,36 gam.
Ví dụ 8 : Oxi hóa 9,6 gam ancol X đơn chức thành axit tương ứng bằng O
2
thì thu được hỗn hợp Y. Cho tất cả Y tác dụng với Na dư thì thu được 5,6 lít
H
2

(đktc). Hỗn hợp Y tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH.

Tính nồng độ dung dịch NaOH đã dùng.
Giải:
nH
linh động
= 0,5 mol → 0,25 ≤ n
X
≤ 0,5 →19,2 ≤ M
X
≤ 38,4
→ X: CH
3
OH, nX = 0,3 → n
HCOOH
= 0,5 – 0,3 = 0,2 mol = n
naOH
→ C
NaOH
= 0,2/0,2 = 1 M.
III.3.2 . MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ GIẢI
Dạng 1:
1. Oxi hóa hoàn toàn 6 gam ancol no X thu được 5,8 gam anđehit, đơn chức.
Xác định CTPT, viết CTCT của ancol X, gọi tên, viết phương trình phản ứng.
ĐS: C
2
H
5
CH
2
OH
2. Oxi hóa hoàn toàn m gam ancol no X thu được 4,4 gam anđehit, đơn chức.

Cho hỗn hợp hơi sản phẩm thu được tác dụng với Na dư thu được 1,12 lít khí ở
đktc. Xác định CTPT, viết CTCT của ancol, gọi tên, viết phương trình phản
ứng.
ĐS: C
2
H
5
OH
3. Oxi hóa hoàn toàn 14,5 gam ancol no X thu được 14 gam anđehit và m gam
Cu. Cho m gam Cu tác dụng với dung dịch HNO
3
đặc thu được V lit khí ở đktc.
a. Tính m và V.
b. Xác định CTPT, viết CTCT của ancol, gọi tên, viết phương trình phản
ứng biết ancol đơn chức .
ĐS: a. 16 gam Cu, V = 11,2 lit
b. CH
2
=CH – CH
2
OH
7
4. Oxi hóa hoàn toàn 8,4 gam ancol no X thu được 8,12 gam anđehit và m gam
Cu. Cho m gam Cu tác dụng với dung dịch HNO
3
loãng thu được V lit khí.
a. Tính m và V (đktc).
b. Xác định CTPT, viết CTCT của X biết ancol X đơn chức .
ĐS: a. 8,96 gam Cu, V = 2,09 lit
b. CH

3
CH
2
– CH
2
OH
5. Cho m gam ancol X đơn chức, no, mạch hở qua bình đựng CuO (dư) nung
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm
0,32 gam. Hỗn hợp thu được có tỉ khối hơi đối với H
2
là 19.
Tính m và CTPT X. Viết phương trình phản ứng.
ĐS: C
3
H
7
OH
6. Cho m gam ancol X đơn chức, no, mạch hở qua bình đựng CuO (dư) nung
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm
0,64 gam. Hỗn hợp thu được có tỉ khối hơi đối với H
2
là 15,5.
Tính m và CTPT X. Viết phương trình phản ứng.
ĐS: C
2
H
5
OH
7. Cho m gam ancol X đơn chức, no, mạch hở qua bình đựng CuO (dư) nung
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm

0,6 gam. Hỗn hợp thu được có tỉ khối hơi đối với H
2
là 12.
Tính m và CTPT X. Viết phương trình phản ứng.
ĐS: m = 1,2 g; CH
3
OH
8. Dẫn m gam hơi ancol đơn chức A qua ống đựng CuO (dư) nung nóng. Sau
khi phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng chất rắn trong ống giảm 0,348 m gam.
Viết CTCT X, gọi tên, viết phương trình phản ứng.
ĐS: C
2
H
5
OH
9. Dẫn m gam hơi ancol đơn chức A qua ống đựng CuO (dư, t
0
). Sau khi phản
ứng hoàn toàn thấy khối lượng chất rắn trong ống giảm 0,267 m gam.
a. Xác định CTPT X, gọi tên.
b. Biết A là ancol đơn chức bâc I. Viết phương trình phản ứng
ĐS: C
3
H
7
OH
10. Hỗn hợp X gồm hai ancol bậc I, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.
Oxi hóa hoàn toàn 10 gam hỗn hợp X thu được m gam Cu, hỗn hợp hơi Y, khi
ngưng tụ thu được 9,6g hỗn hợp sản phẩm hữu cơ Z.
a. Tính dY/H

2
b. Xác định CTPT, viết CTCT của ancol, gọi tên, viết phương trình phản
ứng.
ĐS: a. 16,5
b. X: C
2
H
5
OH, C
2
H
5
CH
2
OH
11. Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng. Oxi hóa hoàn toàn 9,5 gam hỗn hợp X thu được m gam Cu, hỗn hợp
hơi Y, khi ngưng tụ thu được 9 gam hỗn hợp sản phẩm hữu cơ Z.
a. Tính dY/H
2
b. Xác định CTPT, viết CTCT của ancol, gọi tên, viết phương trình phản
ứng.
8
ĐS: a. 13,5
b. X: CH
3
OH, C
2
H
5

OH
12. Cho 10,2 gam 2 ancol X đơn chức, no, mạch hở, đồng đẳng kế tiếp qua bình
đựng CuO nung nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn
trong bình là m gam. Cho m gam chất rắn đó tác dụng hết với lượng dư dung
dịch HNO
3
đặc thì thu được 8,96 lit khí A (đktc).
Tính % m của ancol nhỏ.
ĐS: 57,98%.
Dạng 2:
13. Dẫn hơi C
2
H
5
OH qua ống đựng CuO nung nóng được 11,6 gam hỗn hợp X
gồm anđehit, ancol dư và nước. Cho X tác dụng với Na dư được 2,24 lít H
2
(đktc). Tính hiệu suất phản ứng oxi hoá.
ĐS: 75%
14. Dẫn hơi C
2
H
5
OH qua ống đựng CuO nung nóng được hỗn hợp X gồm
anđehit, ancol dư và nước. Cho X tác dụng với Na dư được 4,48 lít H
2
ở đktc.
Khối lượng hỗn hợp X là bao nhiêu (biết hiệu suất phản ứng oxi hoá là 80%).
ĐS: m
X

= 23,52g.
15. Oxi hóa 4 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và đun
nóng) thu được 5,6 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. Viết CTPT A,
phương trình phản ứng. Tính hiệu suất phản ứng oxi hoá
ĐS: CH
3
OH, 80%
16. Oxi hóa 5 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và đun
nóng) thu được 6,92 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. Tính hiệu suất
phản ứng oxi hoá
ĐS: 76,8%
17. Oxi hóa 5,4 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và đun
nóng) thu được 7 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. Tính hiệu suất phản
ứng oxi hoá, biết hiệu suất >80%.
ĐS: 85,19%
18. Oxi hóa 5,52 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và đun
nóng) thu được 7,12 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. Tính hiệu suất
phản ứng oxi hóa, biết hiệu suất >75%.
ĐS: 83,33%
19. Oxi hóa 9 gam ancol no, đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và đun
nóng) thu được 11,24 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước.
Viết phương trình phản ứng, tính hiệu suất phản ứng oxi hóa, biết hiệu
suất >85%.
ĐS: 93,33%
20. Oxi hóa 8 gam ancol X đơn chức thành axit tương ứng bằng O
2

thì thu
được hỗn hợp Y. Cho tất cả Y tác dụng với Na dư thì thu được 4,48 lít H
2

(đktc). Hỗn hợp Y tác dụng vừa đủ với 75 ml dung dịch NaOH.
Tính nồng độ dung dịch NaOH đã dùng.
ĐS: 2M
9
Như vậy, trên cơ sở những ví dụ đã giới thiệu ở trên, chúng ta có thể liên hệ,
xây dựng được nhiều bài toán tương tự phục vụ cho giảng dạy và học tập.
IV. KIỂM NGHIỆM
Đối tượng áp dụng là học sinh các lớp 11B5, 11B6 và lớp 11B7

trường THPT
Hàm Rồng năm học 2011 - 2012. Học sinh lớp 11B5; 11B6 được khai thác để
giải các bài tập, còn học sinh lớp 11B7 thì chưa được giới thiệu.
10
Đề bài 15 phút kiểm tra TNKQ thực nghiệm:
Câu 1: Oxi hoá 9,2 gam ancol etylic bằng CuO đun nóng thu được 13,2 gam hh
gồm anđehit, axit, ancol dư và nước. Hỗn hợp này tác dụng với Na sinh ra 3,36
lít H
2
(ở đktc). Phần trăm ancol bị oxi hoá là
A. 25%. B. 50%. C. 75%. D. 90%.
Câu 2: Cho m gam ancol đơn chức, no, mạch hở qua bình đựng CuO (dư) nung
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm
0,32 gam. Hỗn hợp X thu được có dX/H
2
= 19. Giá trị m là
A. 1,48 gam. B. 1,2 gam. C. 0,92 gam. D. 0,64 gam.
Câu 3: Oxi hóa 4 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và đun
nóng) thu được 5,6 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. CTPT A là
A. CH
3

OH. B. C
2
H
5
OH. C. C
3
H
5
OH. D. C
3
H
7
OH.
Câu 4: Oxi hóa 6 gam ancol đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác và đun
nóng) thu được 8,4 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước. Phần trăm A bị oxi
hóa là
A. 60%. B. 75%. C. 80%. D. 53,33%.
Câu 5: Dẫn m gam hơi ancol đơn chức A qua ống đựng CuO (dư) nung nóng.
Sau khi phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng chất rắn trong ống giảm 0,5m
gam. Ancol A có tên là
A. metanol. B. etanol. C. propan-1-ol. D.propan-2-ol.
Câu 6: Dẫn hơi C
2
H
5
OH qua ống đựng CuO nung nóng được hỗn hợp X gồm
anđehit, ancol dư và nước. Cho X tác dụng với Na dư được 4,48 lít H
2
ở đktc.
Khối lượng hỗn hợp X là (biết chỉ có 80% ancol bị oxi hóa)

A. 13,8 gam B. 27,6 gam.C. 18,4 gam. D. 23,52 gam.
Câu 7: Dẫn hơi C
2
H
5
OH qua ống đựng CuO nung nóng được 11,76 gam hỗn
hợp X gồm anđehit, ancol dư và nước. Cho X tác dụng với Na dư được 2,24 lít
H
2
(ở đktc). % ancol bị oxi hoá là
A. 80%. B. 75%. C. 60%. D. 50%.
Câu 8: Oxi hoá 9,2 gam ancol etylic bằng CuO đun nóng thu được 13,2 gam
hỗn hợp gồm anđehit, axit, ancol dư và nước. Hỗn hợp này tác dụng với Na
sinh ra 3,36 lít H
2
(ở đktc). Phần trăm ancol bị oxi hoá là
A. 25%. B. 50%. C. 75%. D. 90%.
Câu 9: Cho m gam ancol X đơn chức, no, mạch hở qua bình đựng CuO (dư)
nung nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình
giảm 0,32 gam. Hỗn hợp Y thu được có dY/H
2
= 22,5. Giá trị m là
A. 1,48 gam. B. 1,68 gam.C. 3,24 gam. D. 1,08 gam.
Câu 10: Oxi hóa 2,22 gam ancol no, đơn chức A bằng oxi không khí (có xúc tác
và đun nóng) thu được 2,66 gam hỗn hợp anđehit, ancol dư và nước, biết Hiệu
suất > 75%. Hiệu suất phản ứng oxi hóa là
A. 95,11%. B. 93,33%. C. 91,67%. D. 91,11%.
11
Kết quả:
Trước khi áp dụng

Các lớp Số HS Dưới 5 Từ 5 → 6,5 Từ 6,5 → 7,5 Trên 8
Lớp 11B5 47 33 70,21% 7 14,89% 5 10,64% 2 4,26%
Lớp 11B6 45 36 80% 6 13,33% 2 4,44% 1 2,22%
Lớp 11B7 40 28 70% 6 15% 4 10% 2 5%
Sau khi áp dụng
Các lớp Số HS Dưới 5 Từ 5 → 6,5 Từ 6,5 → 7,5 Trên 8
Lớp 11B5 47 1 2,13% 3 6,38% 8 17,02% 35 74,47%
Lớp 11B6 45 2 4,44% 2 4,44% 7 15,54% 30 75,56%
Lớp 11B7 40 5 12,5% 7 17,5% 22 55% 6 15%
Ngoài những lần kiểm tra, đánh giá lấy kết quả để so sánh như trên, tôi
đã theo dõi, so sánh trực tiếp trong bài giảng thông qua các câu hỏi vấn đáp.
Mức độ nắm vững bài, biết vận dụng kiến thức của học sinh 3 lớp đều có
kết quả tương tự như bài kiểm tra TNKQ.
Như vậy, với việc khai thác, vận dụng các đặc điểm trong một loại phản
ứng hoá học chắc chắn sẽ góp phần giúp học sinh nắm vững bản chất hơn, giúp
mang lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy của các thầy cô giáo cũng như
việc học tập của học sinh.
12
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN:
Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra,
đánh giá học sinh bằng hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy:
Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi
hiểu nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học.
Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, tự phát hiện được nhiều đặc
điểm trong giải bài tập hoá học của từng loại phản ứng khác.
Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ, giảm
được tối đa thời gian làm bài.
Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy
khi giải được những bài tập hay và khó.

Do thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các dạng. Các
ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển hình nhưng vì lợi ích
thiết thực trong công tác giảng dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu
với các thầy cô và học sinh.
II. ĐỀ XUẤT:
Tôi đề xuất khi tái bản sách giáo khoa hoặc lần thay sách tiếp theo phần
bài tập nâng cao sẽ tiếp cận với mức độ đề thi đại học và cao đẳng hơn nữa.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài, để thực sự góp phần
giúp các em học sinh trong học tập ngày càng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thanh Hóa, ngày 5 tháng 5 năm 2013
Người viết
Lê Thị Lan Hương
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa,
ngày 5 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13
1. Sách Hoá học lớp 11 - NXB GD HN 2008.
2. Sách Bài tập Hoá học lớp 11 - NXB GD HN 2008.
3. Đề thi tuyển sinh vào các trường
Đại học và Cao đẳng từ 2007-2012.
14

×