Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 153 trang )


1




















ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN TRUNG HƯNG


NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ


CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH
NIÊN NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Ở TỈNH VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC



HÀ NỘI, 2006




2




















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT T



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC


NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH
NIÊN NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH VĨNH PHÚC

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ : 60 31 30

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THỊ KIM THANH
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN TRUNG HƯNG





HÀ NỘI, 2006



3
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 9
2.1. Ý nghĩa lý luận 9
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 10
3.1. Mục đích nghiên cứu 10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 11
4.1. Đối tượng nghiên cứu 11
4.2. Khách thể nghiên cứu: 11
4.3. Phạm vi khảo sát 11
5. Phương pháp nghiên cứu 12
5.1. Phương pháp luận 12
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 14
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu thứ cấp 14
5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học 14
6. Giả thuyết nghiên cứu 15
7. Kết cấu luận văn 16
8. Khung lý thuyết 16
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 18
CHƢƠNG I. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU 18
I. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 18
1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 18
2. Tình hình nghiên cứu trong nước 20

II. Lý thuyết vận dụng nghiên cứu 22
1. Lý thuyết hệ thống xã hội của Talcott Parsons 22
2. Lý thuyết chức năng của R.Merton 25
III. Các khái niệm công cụ đƣợc sử dụng 26
1. Khái niệm thanh niên 26

4
2. Khái niệm lao động thanh niên 27
3. Khái niệm đào tạo nghề 27
4. Khái niệm cơ sở đào tạo nghề 28
5. Khái niệm “Người sử dụng lao động” 28
CHƢƠNG II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
I. Đặc điểm vị trí địa lý - dân số và lao động - việc làm
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1999 – 2004 29
1. Đặc điểm vị trí địa lý - dân số - kinh tế 30
2. Đặc điểm lực lượng lao động và việc làm 30
3. Vài nét về hệ thống đào tạo nghề của tỉnh Vĩnh Phúc 36
II. Thực trạng đào tạo nghề trên địa bàn Vĩnh Phúc 38
1. Hình thức và loại hình đào tạo 39
2. Cấp trình độ đào tạo 42
3. Cơ cấu ngành nghề đào tạo 45
4. Qui mô đào tạo 47
III. Thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động thanh niên qua
đào tạo nghề của các doanh nghiệp 49
1. Thực trạng sử dụng lực lượng lao động thanh niên đã qua
đào tạo nghề trong các doanh nghiệp 49
2. Nhu cầu lao động thanh niên qua đào tạo nghề của doanh nghiệp 53
3. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng lao động thanh niên 55
IV. Các yếu tố tác động tới đào tạo nghề 57
1. Các yếu tố liên quan tới cơ sở đào tạo nghề 57

1.1. Yếu tố chính sách. 58
1.2. Yếu tố cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở dạy ngh 61
1.3. Kinh phí hoạt động và đầu tư của cơ sở đào tạo nghề 63
1.4. Chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo nghề 65
1.5. Đội ngũ cán bộ giáo viên trong các cơ sở đào tạo nghề 67
1.6. Phương pháp giảng dạy trong quá trình đào tạo 68
2. Yếu tố liên quan tới cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề 70
3. Yếu tố liên quan tới hệ thống trung tâm DVVL 73
4. Các yếu tố liên quan tới doanh nghiệp 75

5

CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO THANH NIÊN NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở TỈNH VĨNH PHÚC 79
1. Những quan điểm cơ bản về phát triển đào tạo nghề 79
2. Những phương hướng cơ bản trong hoạt động đào tạo nghề 80
3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho thanh niên 82
3.1 Đổi mới nhận thức cơ bản về hệ thống dạy nghề
và đào tạo nghề 82
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực đào tạo cho các
cơ sở dạy nghề và hệ thống đào tạo nghề 85
3.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề thông
qua hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề 96
3.4. Nhóm giải pháp liên quan tới doanh nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng lao động thanh niên
đã qua đào tạo 108
3.5. Tăng cường mối liên hệ giữa cơ sở đào tạo, và
trung tâm DVVL 110
KẾT LUẬN 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHIẾU KHẢO SÁT 117








6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội
CNH-HĐH Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
CCLĐ Cơ cấu lao động
CĐ-ĐH Cao đẳng-Đại học
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
CN, XD Công nghiệp-Xây dựng
DN Doanh nghiệp
GDP Tổng sản phẩm nội địa
GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo
KT-XH Kinh tế-Xã hội
LĐPT Lao động phổ thông
LĐTBXH Lao động thương binh xã hội
LLLĐ Lực lượng lao động
TTDN Trung tâm dạy nghề
TTDVVL Trung tâm dịch vụ việc làm
TM-DV Thương mại-Dịch vụ


7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chúng ta đều biết phát triển lao động thanh niên là phạm trù và đối tượng
chủ yếu của phát triển nguồn nhân lực, là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất
lượng và cơ cấu lao động thanh niên ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của sản
xuất và thị trường lao động nhằm phát huy cao nhất nguồn lực thanh niên cho phát
triển đất nước. Phát triển lao động thanh niên về số lượng là nhằm đảm bảo lao
động thanh niên chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng lao động,
chuẩn bị một lực lượng lao động trẻ, khỏe, có nhiều tiềm năng thay thế cho các thế
hệ lao động trước và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động ngày càng mở rộng.
Về chất lượng là không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp, khả năng làm việc
của lao động thanh niên thông qua đào tạo và tích lũy trong cả cuộc đời sống và
làm việc của họ, để đạt được cấp trình độ nào đó và có thể làm được các công việc
phức tạp tương ứng. Về cơ cấu là đảm bảo sự phù hợp tối ưu giữa cơ cấu cung lao
động thanh niên (về số lượng và chất lượng) với cơ cấu cầu lao động thanh niên,
bao gồm cơ cấu theo cấp trình độ công việc đang làm (bậc cao, bậc trung và bậc
thấp); theo ngành, nghề của nền kinh tế quốc dân; theo thành phần kinh tế; theo
vùng, miền, dạng việc làm và theo phân lớp thị trường lao động. Bên cạnh đó, sử
dụng hiệu quả thanh niên là nội dung rất quan trọng của phát triển lao động thanh
niên, thanh niên lao động với năng suất và hiệu quả cao cũng là hướng quan trọng
để nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động thanh niên.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng Trung du Bắc Bộ. Đặc trưng cơ bản của Vĩnh
Phúc trong giai đoạn 1999-2004 là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đô thị
hóa diễn ra mạnh mẽ, điều này tất yếu dẫn tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động (từ khu vực nông nghiệp chuyển sang khu vực phi nông nghiệp). Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế-cơ cấu lao động nói trên cùng với những chủ trương
chính sách, giải pháp khuyến khích, ưu đãi khác của chính quyền tỉnh (chính sách
đất đai, thuế, tài chính-tín dụng ) đã dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ về số lượng các
doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê hàng năm (Tổng cục Thống kê), số lượng

doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã

8
tăng từ 238 cơ sở năm 2000 lên 632 cơ sở năm 2004 (tốc độ tăng bình quân hàng
năm về số lượng các doanh nghiệp trong giai đoạn 2000-2004 đạt 41,39%), bên
cạnh đó còn có sự phát triển của hàng ngàn các doanh nghiệp qui mô vừa và nhỏ
khác (không hoạt động theo Luật Doanh nghiệp). Sự phát triển mạnh mẽ của các
doanh nghiệp dẫn tới kết quả là số lao động làm việc trong khu vực này đã tăng lên
mạnh mẽ từ 16113 người năm 2000 lên 40281 người năm 2004 (tốc độ tăng bình
quân hàng năm đạt 37,50%). Phần lớn lao động làm việc trong các doanh nghiệp có
độ tuổi dưới 35 (85%) và đại đa số (95%) số lao động dự định tuyển mới trong thời
gian tới của doanh nghiệp có độ tuổi dưới 30. Điều này được khẳng định trong
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2010 với
các mục tiêu trọng tâm là phát triển kinh tế theo hướng tiếp tục đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế-cơ cấu lao động, tập trung các nguồn lực cho đầu
tư phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực thanh niên. Gắn chặt hoạt
động đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực thông qua các chương trình phát triển kinh
tế-xã hội, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nói chung và cho lao
động thanh niên nói riêng và để thực hiện thắng lợi các mục tiêu trên, khu vực
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng.
Thực tế cho thấy, chất lượng (trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ
thuật) của lao động thanh niên Vĩnh Phúc làm việc trong doanh nghiệp mặc dù tốt
hơn so với lao động thanh niên nói chung cũng như so với tổng lực lượng lao động
nói riêng của tỉnh, song phần lớn những lao động thanh niên (đã qua đào tạo nghề)
này khi vào làm việc trong doanh nghiệp vẫn chưa thể đáp ứng ngay được yêu cầu
của doanh nghiệp và do đó doanh nghiệp đã phải tổ chức đào tạo lại, thậm chí đào
tạo mới cho họ. Trong khi đó, việc tuyển dụng lao động thanh niên phù hợp với yêu
cầu sản xuất của doanh nghiệp không hề dễ dàng, nhất là những lao động thanh
niên có tay nghề, có kỹ năng thực hành và có chuyên môn nghề nghiệp được đào
tạo phù hợp với sản xuất. Điều này có nghĩa nhiều ngành nghề doanh nghiệp đang

rất cần song không có trong danh mục đào tạo của các cơ sở dạy nghề; cấp trình độ
nghề được đào tạo trong các cơ sở dạy nghề còn thấp (chủ yếu là đào tạo nghề ngắn
hạn); các kỹ năng bổ trợ của lao động thanh niên còn chưa được chú trọng (kỹ

9
năng về ngoại ngữ, vi tính, tác phong làm việc công nghiệp, kỹ năng làm việc theo
nhóm ).
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình, đề tài khoa học nghiên cứu, đề
cập tới vấn đề việc làm và đào tạo nghề cho lao động. Tuy nhiên, phần lớn các
công trình này chỉ tập trung làm rõ những vấn đề mang tính vĩ mô như: mối quan
hệ giữa đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực; tác động của việc làm tới phát
triển kinh tế xã hội; những giải pháp phát triển thị trường lao động vv mà chưa có
công trình nào đề cập một cách cụ thể về vấn đề đào tạo nghề cho thanh niên nhằm
đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, đặc biệt là những nghiên cứu
khoa học phục vụ cho hoạch định chiến lược phát triển hệ thống đào tạo nghề gắn
với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn một địa phương, một tỉnh
đang có tốc độ đô thị hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nhanh
như Vĩnh Phúc. Hay nói một cách khác, vấn đề mối quan hệ giữa hệ thống đào tạo
nghề với nhu cầu thực tế về chuyên môn của người lao động trong doanh nghiệp
vẫn chưa được đề cập một cách cụ thể, rõ ràng, nhất là dưới góc độ xã hội học.
Những thực tế trên đây là cơ sở gợi nên cho học viên hướng suy nghĩ và lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho
thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc”
làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành xã hội học của mình.
2. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
2.1. Ý nghĩa lý luận
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ một số lý thuyết trong
xã hội học như lý thuyết hệ thống xã hội, lý thuyết chức năng
+ Kết quả nghiên cứu góp phần hình thành nên một quan niệm khoa học về
cách nhìn nhận, xem xét xây dựng chương trình/khung đào tạo nghề cũng như

trong việc hoạch định chiến lược phát triển hệ thống dạy nghề.

10
+ Kết quả nghiên cứu cũng góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về mối quan
hệ giữa đào tạo và sử dụng lao động, đặc biệt là lao động thanh niên, theo định
hướng "cầu" của thị trường.

2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
+ Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp những luận cứ khoa học và thực
tiễn về mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng lao động thanh niên, qua đó giúp cho
cơ quan quản lý cấp tỉnh có những định hướng phù hợp trong việc hoạch định chiến
lược phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của Vĩnh Phúc trong
thời gian tới.
+ Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp những luận cứ khoa học và thực
tiễn cho các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh trong việc xây dựng chương trình,
kế hoạch đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
+ Kết quả nghiên cứu cũng góp phần giúp cho lao động thanh niên nói riêng
và người lao động nói chung thay đổi nhận thức và hành vi của mình đối với vấn đề
đào tạo nghề, lựa chọn việc làm.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống đào tạo nghề và việc
sử dụng lao động thanh niên qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp nhằm phát
hiện những tồn tại, hạn chế của hệ thống đào tạo nghề và những nguyên nhân/nhân
tố cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên, qua đó đề xuất các
giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đào tạo nghề
trong việc đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người sử dụng lao động trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.


11
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Xây dựng cơ sở lý luận về vai trò của đào tạo nghề trong phát triển nguồn
nhân lực và mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng lao động thanh niên.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề đối với thanh niên.
+ Đánh giá thực trạng việc làm của thanh niên đã qua đào tạo tại các doanh
nghiệp.
+ Tìm hiểu những nhân tố cơ bản tác động tới công tác đào tạo nghề cho
thanh niên. Từ đó, phát hiện những tồn tại, hạn chế trong đào tạo nghề và sử dụng
lao động thanh niên qua đào tạo nghề tại các doanh nghiệp.
+ Đề xuất những khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của người sử dụng
lao động.
4. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Những giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp
ứng nhu cầu của người sử dụng lao động
4.2. Khách thể nghiên cứu:
+ Thanh niên đang học nghề tại các cơ sở đào tạo của tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Các cơ sở dạy nghề của tỉnh.
+ Lao động thanh niên đã qua đào tạo nghề hiện đang làm việc tại các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
+ Các Trung tâm DVVL và cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề trong
tỉnh.

12
4.3. Phạm vi khảo sát:
+ Về thời gian: giai đoạn 1999-2004
+ Về không gian: Việc tổ chức điều tra nghiên cứu thực địa được tiến hành ở
ba địa bàn: Thị xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Tường và huyện Lập Thạch.


5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
5.1. Phƣơng pháp luận: quan điểm lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin được
vận dụng theo: phương pháp tiếp cận hệ thống, hướng tiếp cận lịch sử cụ thể.
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Trong bộ Tư bản, Mác vận dụng nguyên lý
tính hệ thống trong mối quan hệ hữu cơ với nguyên lý phát triển để phân tích một
hệ thống kinh tế-xã hội cụ thể trong phép biện chứng duy vật. Trên cơ sở này, hệ
thống được quan niệm là một phức hợp các yếu tố có liên quan với nhau tạo ra một
chỉnh thể thống nhất. Các yếu tố này có thể là những đối tượng vật chất hay những
cấu tạo tinh thần, còn tổng thể thì có thể thay đổi từ một tổng số cơ giới những đối
tượng vật chất có quan hệ với nhau, cho đến những sinh vật, não người, cơ cấu tổ
chức một xí nghiệp lớn, cấu trúc xã hội hoặc những cơ cấu còn lớn hơn nữa. Các
nghiên cứu hệ thống thường hướng tới những vấn đề phức tạp, phức hợp, qui mô
lớn, nhằm không chỉ nhận thức ra bản chất các vấn đề và đối tượng nghiên cứu, mà
còn tạo ra những phương tiện để điều khiển một cách hợp lý những đối tượng đó và
giảI quyết những vấn đề nêu ra.
Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho thanh
niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động tỉnh Vĩnh Phúc theo quan
điểm tiếp cận hệ thống để thấy một cách toàn diện các nhân tố tác động đến sự phát
triển, các điều kiện kinh tế-xã hội, văn hoá, đặc điểm hộ gia đình người lao động,
các doanh nghiệp, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nói
chung cũng như của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng…. đang tác động đến nền tảng triết lý
và hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề đóng trên địa bàn tỉnh. Theo quan

13
điểm này, đề tài nhất thiết phải đặt các cơ sở đào tạo nghề như hệ thống trong hệ
thống xã hội, cụ thể xã hội Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, nhìn hiện tượng
này trong mối quan hệ nhân quả với các hiện tượng khác. Từ đó tìm hiểu những
khó khăn, thuận lợi trong hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên. Theo đó, hoạt
động đào tạo nghề và sử dụng lao động thanh niên trong các doanh nghiệp được coi

là một hệ thống tổng thể (hệ thống đào tạo và sử dụng) do các tiểu hệ thống hợp
thành. Mỗi tiểu hệ thống có cấu trúc và đảm nhận vai trò và chức năng riêng, các
tiểu hệ thống hoạt động theo nguyên tắc "bảo tồn, duy trì" sự cân bằng của hệ thống
tổng thể, tức là chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề phải đáp ứng được yêu cầu của
người sử dụng lao động. Do vậy, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu phân tích cấu trúc
và thực hiện chức năng của từng tiểu hệ thống trong hệ thống tổng thể, qua đó phát
hiện những tồn tại, khó khăn cản trở tới sự vận hàng của cả hệ thống đào tạo và sử
dụng trên địa bàn Vĩnh Phúc đang gặp phải, từ đó đề xuất những khuyến nghị, giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại, bất cập trên.
Hướng tiếp cận lịch sử: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động trong các
điều kiện lịch sử cụ thể về thời gian, không gian của từng vùng, miền gắn với nền
văn hoá, tôn giáo của từng dân tộc và quốc gia. Cách tiếp cận này làm sáng tỏ
những qui luật chung và những đặc điểm riêng trong lịch sử phát triển của từng cơ
sở đào tạo, khung chương trình của từng cơ sở đào tạo tại mỗi địa phương cụ thể.
Khung chương trình đào tạo nghề luôn luôn được thay đổi cho phù hợp với đặc thù
và nhu cầu của địa phương trong từng giai đoạn, vì thế có thể nói nó cũng được (và
cần được) thay đổi theo thời gian do những động lực khách quan tạo ra và chịu sự
chi phối, qui định của thực tại xã hội mà trong đó các cơ sở đào tạo là một bộ phận.
Việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho thanh niên
nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động được đặt trước bối cảnh đổi mới
đất nước trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và sự phát triển của nền
kinh tế theo cơ chế thị trường trong nước, trên thế giới và những yêu cầu của nó đối
với hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên, những đòi hỏi của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ mới về nguồn lực con người, xu thế toàn cầu hoá, việc
chuẩn bị cho con người sống và làm việc với xu thế đó… Nghiên cứu giải pháp

14
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho thanh niên nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng lao động với quan điểm lịch sử cụ thể phai xuất phát từ đặc thù của các cơ sở

đào tạo trong sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng miền cụ thể, không tách
rời ảnh hưởng văn hoá và chính sách quốc gia về đào tạo và phát triển cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động và nghề nghiệp.

5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, số liệu thứ cấp làm phương
pháp nghiên cứu chủ yếu. Các nguồn tài liệu, số liệu thứ cấp được sử dụng bao
gồm:
- Số liệu thông kê hàng năm về Lao động-Việc làm của tỉnh.
- Báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của công tác đào tạo nghề và trung
tâm dịch vụ việc làm.
- Các kết quả nghiên cứu khác có liên quan (đề tài cấp nhà nước "Nghiên cứu
thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên", "Thực trạng
sử dụng lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp khu vực chính thức và phi
chính thức" ).
5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
5.2.2.1. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi (định lượng): Số lượng người được
phỏng vấn bao gồm:
- 100 học viên học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- 10 cơ sở dạy nghề (bao gồm cả chính qui và không chính qui) trên địa bàn
một số huyện/thị xã tỉnh Vĩnh Phúc (thị xã Vĩnh Yên và huyện Lập Thạch,
huyện Vĩnh Tường).

15
- 20 doanh nghiệp có sử dụng lao động thanh niên qua đào tạo nghề.
- 190 lao động thanh niên làm việc trong doanh nghiệp.
5.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu, sử dụng bảng hỏi phỏng vấn bán cấu trúc
(định tính). Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng sau:
- 10 lãnh đạo cơ sở dạy nghề.

-20 người chủ doanh nghiệp có sử dụng lao động thanh niên qua đào tạo
nghề.
- 1 cán bộ lãnh đạo phòng “Quản lý Dạy nghề” Sở LĐTBXH và 2 cán bộ
phụ trách quản lý dạy nghề tại các phòng Nội vụ-LĐTBXH thị xã Vĩnh Yên
và huyện Lập Thạch.
- 2 cán bộ trung tâm DVVL trên địa bàn thị xã Vĩnh Yên.
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
- Trong giai đoạn 1999-2004, mặc dù hệ thống đào tạo nghề đã có vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa
bàn tỉnh tăng nhanh qua từng năm, qui mô đào tạo nghề ngày càng lớn, tuy nhiên
chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên của hệ thống đào tạo nghề vẫn chưa hoàn
toàn đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động.
- Chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên của hệ thống đào tạo nghề chưa
cao là do các nguyên nhân như nhận thức của xã hội đối với vấn đề dạy nghề dù
đang dần được cải thiện song vẫn chưa thực sự đầy đủ; sự yếu kém về năng lực của
cơ sở đào tạo (cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên….), hệ thống chính sách liên quan
tới đào tạo chưa thực sự kích thích hoạt động đào tạo của cơ sở, mối liên hệ của cơ
sở đào tạo với doanh nghiệp và các đối tác xã hội khác có liên quan chưa phát triển
gây nên.

16
- Để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, cần có những giải pháp nhằm
làm thay đổi nhận thức của xã hội đối với vấn đề dạy nghề, trong đó bao gồm cả
những giải pháp nhằm thay đổi nhận thức của cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề.
- Để hoạt động đào tạo của hệ thống dạy nghề tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng được
yêu cầu về lao động thanh niên qua đào tạo trong thời kỳ mới, rất cần có những giải
pháp toàn diện nhằm cải thiện, nâng cao một cách cơ bản năng lực đào tạo của cơ
sở dạy nghề.
- Để lao động thanh niên sau khi tốt nghiệp các khoá đào tạo nghề trong các

cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng được yêu cầu của công việc và
của người sử dụng lao động/doanh nghiệp, trong thời gian tới cần phải tăng cường,
mở rộng và phát triển mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp và các
đối tác xã hội khác trong quá trình đào tạo và sử dụng lao động thanh niên, trong đó
đặc biệt là tăng cường hơn nữa sự tham gia của các doanh nghiệp ngay từ khâu đào
tạo cho thanh niên.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đề tài.
Chƣơng 2: Kết quả nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 3: Khuyến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho thanh niên
nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.
8. KHUNG LÝ THUYẾT

17

Yếu tố liên quan tới doanh nghiệp:
- Thực trạng sử dụng
- Nhu cầu về LĐ thanh niên qua đào
tạo.
- Mức độ tham gia của DN trong đào
tạo
Yếu tố liên quan tới cơ sở dạy nghề:
- Đội ngũ giáo viên
-Năng lực cơ sở vật chất phục vụ đào
tạo
- Cơ cấu, cấp trình độ đào tạo
- Khung chương trình, phương pháp
đào tạo


Yếu tố liên quan tới học viên
- Trình độ
-Giới tính
- Độ tuổi
- Khu vực
- Nhu cầu
Yếu tố liên quan tới lĩnh vực quản lý
nhà nước về dạy nghề và các đối tác
xã hội.
- Chính sách liên quan tới dạy nghề.
- Hoạt động quản lý nhà nước về dạy
nghề.
- Tác động của các đối tác XH.


Hoạt động
dạy nghề của
các cơ sở đào
tạo




Chất lượng
và mức độ
đáp ứng của
lao động
thanh niên
với nhu cầu
của doanh

nghiệp

18
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Đào tạo nghề cho người lao động và vai trò của đào tạo nghề với giải quyết
việc làm, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đã và đang thu hút
sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Có thể liệt kê một số
công trình ở các nước khác trên thế giới đề cập tới vấn đề này như sau:
Trong công trình nghiên cứu về đào tạo nghề cho thanh niên ở Uruguay
“Vocational training for Youth in Uruguay”, tác giả Naranjo Silva cho rằng việc
thực hiện chương trình đào tạo nghề cho thanh niên tại các nước thuộc khu vực
Châu Mỹ La tinh và vùng Caribbean đã thu được nhiều thành tựu, cả về mặt chính
sách và phương pháp luận. Bằng việc sử dụng một khung nghiên cứu với những
phương pháp tiếp cận học thuật phù hợp với đối tượng thanh niên thất nghiệp, tác
giả của công trình nghiên cứu này đã tập trung vào việc đánh giá kết quả đạt được
và những kinh nghiệm thu được từ những chương trình đào tạo nghề cho thanh niên
được coi là thành công tại Uruguay. Kết quả thu được tự bản thân nó đã mô tả một
cách đầy đủ về sự thành công của chương trình đào tạo nghề cho thanh niên, qua đó
rút ra được những khuyến nghị cho việc thiết kế và thực thi những chương trình
tiếp theo trong tương lai.
Tác giả Labarca.G.Coord trong công trình nghiên cứu về cải cách kinh tế và
dạy nghề (Economic Reform and Training) đã chỉ ra rằng các chính sách và chương
trình dạy nghề được ban hành thông thường chỉ mới đề cập tới những kỹ năng nghề
nghiệp liên quan tới các ngành nghề có trình độ công nghệ phát triển, ví dụ như
ngành điện tử và những ngành có liên quan tới những tổ chức kinh tế có cấu trúc
tương đối linh hoạt mà không đề cập tới những yêu cầu đặc trưng của những ngành
nghề, nơi có đông công nhân lao động với trình độ CMKT thấp. Trong công trình


19
này, tác giả đã tóm tắt tổng quan và phân tích sâu sắc về sự phát triển của những
nghành nghề mới và mối quan hệ của nó với đào tạo nghề, cũng như phân tích sự
khập khiễng, thiếu sót trong việc đào tạo những nghề thuộc các nhóm ngành truyền
thống tại một số nước thuộc khu vực Châu mỹ la tinh,ví dụ như Mê hi cô, Bra xin,
Chi lê và Cộng hoà Đô mi ních. Qua việc phân tích quá trình chuyển đổi nền kinh
tế và lao động-việc làm ở các nước trên, tác giả cho thấy bên cạnh việc tập trung ưu
tiên cho đào tạo các ngành nghề mới với trình độ cao, thì đào tạo nghề cho các
nhóm ngành thuộc khu vực truyền thống (nơi thu hút phần lớn số lao động và trình
độ lao động làm việc trong khu vực này vẫn còn thấp) cũng rất cần thiết và đang bị
bỏ ngỏ.
Giáo viên dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng
đào tạo nghề, đề cập tới vấn đề này, Tiến sỹ Arnold.R trong công trình nghiên cứu
có tên “Vocational Training: New Trends and Prospects” cho rằng việc ứng dụng
công nghệ và cấu trúc tổ chức của thị trường lao động hiện đại đòi hỏi học viên học
nghề phải biết cách thích ứng không chỉ về mặt nội dung mà còn cả khung kiến
thức cơ bản, điều này giúp ích cho họ trong quá trình tự thích nghi, phân tích và ra
quyết định. Trong khi đó giáo viên dạy nghề chủ yếu chỉ được đào tạo chuyên sâu
về một lĩnh vực, ngành nghề nhất định, do đó, khi mà công nghệ thay đổi thường
xuyên và nhanh chóng thì những kiến thức mà họ học được sẽ nhanh chóng trở nên
lỗi thời. Vì thế việc đội ngũ giáo viên không chỉ có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực
mà họ đảm nhận thì họ cũng rất cần phải nắm được kiến thức cơ bản về những
nghề khác có liên quan hoặc gần giống với chuyên môn mà họ đang làm, đồng thời
giáo viên dạy nghề cũng cần phải thường xuyên cập nhật kiến thức và không ngừng
nâng cao trình độ để có thể thích ứng được một cách nhanh nhất với sự thay đổi của
công nghệ.
Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, nhiều chương trình/dự án về đào tạo
nghề cũng đã được thiết kế và đưa vào thực hiện. Ví dụ như trường hợp ở Zăm bi a,
nơi mà đời sống của người nông dân a có thể coi là không ổn định, nguyên nhân là

do một số vấn đề như: kỹ thuật sản xuất nông nghiệp lạc hậu, tỷ lệ lạm phát tăng
nhanh và thường xuyên bị hạn hán. Việc đào tạo kỹ năng phát triển nông nghiệp
bền vững nhằm ổn định đời sống người dân khu vực nông thôn đã được thực hiện

20
bởi ICA kể từ năm 1991. Chương trình đào tạo này cho phép người nông dân có
được nguồn thu nhập thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp thu nhập thấp, và
ngày càng có nhiều người dân quan tâm tới hoạt động nông nghiệp. Năm 1996,
trung tâm dạy nghề thanh niên đã được thành lập tại làng Kapini, ở miền trung
Zămbia. Những khoá học về nghề hàn điện, mộc và chăn nuôi gia cầm đã giúp cho
học viên và người nông dân có thể tự thiết kế ra những công cụ sản xuất (hơn là
phải mua những thứ tương tự nhưng đắt tiền hơn) phục vụ cho công việc kiếm sống
hàng ngày của mình. Những chương trình đào tạo này đã cải thiện điều kiện sống ở
vùng nông thôn và làm thay đổi thái độ của lớp thanh niên hướng về cuộc sống ở
vùng quê hơn thay vì di cư tới các thành phố lớn để tìm kiếm một cuộc sống tốt đẹp
hơn.
Trong những nghiên cứu trên, thị trường lao động và đào tạo nghề cho lao
động thanh niên chỉ là một trong những nội dung của nghiên cứu tổng thể về vấn
đề việc làm và hội nhập thị trường lao động của thanh niên. Các kết luận từ các
công trình nghiên cứu đó là những căn cứ quan trọng để Tổ chức Lao động quốc
tế trình Tổng Thư ký Liên Hiệp quốc thành lập một Hội đồng Cao cấp về mạng
lưới việc làm cho thanh niên có trách nhiệm tư vấn cho Liên Hợp quốc và Tổ
chức lao động quốc tế những vấn đề về chính sách, kỹ thuật và tài chính để giảm
thất nghiệp, tăng việc làm cho thanh niên. Như thế đủ thấy vấn đề việc làm, đào
tạo nghề cho thanh niên đã được cộng đồng thế giới quan tâm ở mức cao nhất.
2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Vấn đề đào tạo nghề và việc làm cho thanh niên hiện nay cũng đang được rất
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước quan tâm. Trong bài viết của mình có
tên “Để có nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất
nước trong thế kỷ XXI“, Giáo sư tiến sỹ Nguyễn Trọng Chuẩn cho rằng mọi

người đều phải có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, phải cố gắng tối đa để tiếp thu
được những tri thức khoa học tiến bộ nhằm phục vụ cho công việc mà mình đảm
nhiệm. Hơn bao giờ hết, việc học tập suốt đời, vừa làm việc vừa liên tục học tập
không những là đòi hỏi mà còn là nhu cầu để người lao động phát triển và không
bị đào thải. Do vậy, mô hình đào tạo truyền thống mang tính khép kín trở nên

21
không còn thích hợp và cần được thay thế bởi mô hình đào tạo mới. Mô hình đào
tạo mới này tạo điều kiện cho mọi người có thể học tập, tích luỹ kiến thức liên
tục và suốt đời, có thể học tập mọi nơi, mọi lúc, tại trường lớp chính qui, tại các
công sở, xí nghiệp cũng như tại gia đình.
Đề cập tới vấn đề đào tạo nghề, PGS.TS Mạc Văn Trang (Viện Chiến lược
và Chương trình giáo dục) trong bài viết được in trong kỷ yếu hội thảo nghiên
cứu “Văn hoá, con người, nguồn nhân lực đầu thế kỷ XXI” cho rằng bên cạnh
việc đào tạo những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, người lao động cần phải
được đào tạo cả về thái độ nghề nghiệp, bởi vì thực tế cho thấy rằng mặc dù có
được sức khoẻ tốt, kỹ năng tay nghề vững vàng nhưng thái độ nghề nghiệp
không đáp ứng được thì người lao động khó có chỗ làm việc tốt. Ông chỉ ra rằng
từ trước tới nay, nhà trường và các cơ sở đào tạo chưa chú ý tới giáo dục thái độ
nghề nghiệp gắn liền với chức năng, nhiệm vụ, vị trí, yêu cầu công việc cụ thể
mà người lao động phải thể hiện trong nghề nghiệp, trong một xã hội không
ngừng thay đổi. Cuối cùng ông kết luận thái độ nghề nghiệp là một trong những
yêu cầu quan trọng của mục tiêu đào tạo, một thành tố cơ bản trong cấu trúc
nhân cách nghề nghiệp, trong điều kiện hội nhập quốc tế, cạnh tranh của kinh tế
thị trường, thái độ nghề nghiệp là một tiêu chí cơ bản thể hiện giá trị sức lao
động được giáo dục, đào tạo tốt ở mức nào.
Vấn đề định hướng nghề nghiệp cho thanh niên là một trong những nội dung
chủ yếu được nghiên cứu trong đề tài cấp Nhà nước về “Thị trường lao động và
định hướng nghề nghiệp cho thanh niên“ do Tiến sỹ Nguyễn Hữu Dũng, Viện
trưởng Viện Khoa học Lao động Xã hội-Bộ LĐTBXH, làm chủ nhiệm. Kết quả

nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hoạt động định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
học sinh ngay từ khi còn theo học phổ thông là rất hạn chế. Đại đa số (90%) học
sinh lớp 12 đều có dự định học tiếp lên Cao đẳng-Đại học cho dù năng lực thực
sự của bản thân không phù hợp. Trên 80% số sinh viên/học viên các trường Cao
đẳng-Đại học và dạy nghề đều muốn được làm việc theo dạng “làm công ăn
lương“ sau khi tốt nghiệp và yếu tố việc làm quan trọng nhất đối với họ là sự ổn
định chứ không phải là yếu tố thu nhập cao.

22
Ngoài ra có thể kể thêm một số công trình nghiên cứu khác có liên quan tới
vấn đề đào tạo nghề và việc làm cho người lao động trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế-cơ cấu lao động như: đề tài “Về chính sách giải quyết việc làm“
của TS Nguyễn Hữu Dũng và TS. Trần Hữu Trung-NXB Chính trị Quốc gia,
1997; đề tài “Thị trường lao động: Thực trạng và giải pháp“ của TS Nguyễn
Quang Hiển-Bộ LĐTBXH, năm 1996; công trình nghiên cứu “Tác động của Nhà
nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá-Hiện đại
hoá ở nước ta hiện nay“ do TS Nguyễn Cúc chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia
năm 1997 Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các
vấn đề đào tạo nghề, việc làm và thị trường lao động một cách tổng quát từ các
góc độ khác nhau, có tính chất nền tảng cho những nghiên cứu về nhu cầu đào
tạo nghề của người lao động. Tuy nhiên, vấn đề hội nhập của lao động thanh
niên trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp cũng như những giải pháp nâng
cao hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của người
sử dụng lao động vẫn chưa được đề cập một cách chi tiết, đâỳ đủ, rõ ràng, đặc
biệt dưới góc độ xã hội học.
II. LÝ THUYẾT VẬN DỤNG NGHIÊN CỨU
1. Lý thuyết hệ thống xã hội của Talcott Parsons
Theo Talcott Parsons (nhà xã hội học người Mỹ nổi tiếng), hệ thống xã hội là
sự trật tự trong những tương tác. Sự trật tự này không chỉ bắt nguồn riêng từ hành
động mà như ta đã thấy trong những định hướng giá trị, nó còn được đan kết trong

nhữung chuẩn mực và qui ước cao hơn, nên Parsons giải thích vì sao lại có được
những trật tự bền vững. Để làm được điều này, ông xuất phát từ ba kết luận: (i) xã
hội là một hệ thống tương đối khép kín, có phần đồng bộ của những hành động; (ii)
hệ thống tổng thể cũng giống như một cá thể luôn tự bảo tồn; (iii) hệ thống luôn
hướng tới một trạng thái cân bằng.
Hệ thống xã hội là một phương pháp toàn diện để tổ chức đời sống xã hội, nó
là kết quả của sự tương tác (các mối quan hệ) của hành động xã hội trên cơ sở
những vai trò xã hội bắt buộc. Hệ thống xã hội được tổ chức vào một chỉnh thể có

23
tính trật tự và tự bảo tồn bằng những khuôn mẫu chuẩn mực và giá trị đảm bảo cả
sự phụ thuộc lẫn nhau của từng phần trong hệ thống và cả sự liên kết tiếp sau đó
của cả chỉnh thể. Trong hệ thống xã hội có các mối liên hệ xã hội vận hành, đó là
sự tương tác như là việc hiện thực hóa sự định hướng đến người khác. Mọi thứ
trong thế giới đều có chức năng và sự phụ thuộc chức năng. Nhiệm vụ của xã hội
học là tìm ra cái gì được ấn định sẵn cho cái gì trong hệ thống xã hội, có nghĩa là
vạch ra vai trò của yếu tố này hay yếu tố kia của cấu trúc trong sự sắp xếp, bảo tồn
và hoạt động của hệ thống. Mỗi một tiểu hệ thống, có các cấu trúc riêng tương ứng
với những chức năng tương ứng. Ví dụ, trong tiểu hệ thống kinh tế thì chức năng
thích ứng là một vấn đề được đặt ra đối với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng
có thể được xem như một tiểu hệ thống với bốn yêu cầu về mặt chức năng phù hợp
với các thiết chế xã hội và những người thực hiện các chuẩn mực giá trị. Khi
nghiên cứu một hệ thống cụ thể thì Parsons miêu tả những cấu trúc đặc trưng và các
chức năng của hệ thống trong quá trình tương tác giữa hai hoặc nhiều chủ thể hành
động được hình thành cũng như được duy trì như thế nào. Mục tiêu luôn nhằm để
cho những nguyện vọng của chủ thể hành động tương ứng với nguyện vọng của
người tham gia hoạt động tương tác sao cho phản ứng của đối tác đối với hành
động của bản thể là một khuyến khích tích cực. Những khái niệm cơ bản của lý
thuyết hệ thống xã hội của ông gồm:
Hệ thống xã hội: được hình thành nhờ những trạng thái và quá trình tương

tác mang tính xã hội của những cá nhân hành động, hay nói cách khác hệ thống xã
hội là sự trật tự trong những tương tác.
Cấu trúc: là tổng thể những mối quan hệ tiêu chuẩn hóa, bền vững của các
cá nhân, của các hành thể xã hội. Một đặc điểm nổi bật của cấu trúc xã hội là chủ
thể hành động thực hiện những vai trò nhất định nào đó đối với nhau.
Chức năng: là phức hợp các hành động nhằm đáp ứng một hay nhiều nhu
cầu của hệ thống. Khái niệm này biểu thị việc xem xét một đơn vị cấu trúc từ góc
độ mối quan hệ của nó với các đơn vị cấu trúc khác trong hệ thống, sự thể hiện
trong mối quan hệ nhất định. Mọi thứ trong thế giới đều có chức năng và sự phụ
thuộc chức năng, điều đó đem lại tính thống nhất cho tổng thể các thành tố

24
Sự phân hóa chức năng chia xã hội thành những tiểu hệ thống độc lập phân
hệ. Những tiểu hệ thống này có động thái riêng và được vận hành bằng sức mạnh
riêng của mình, điều này đặt ra cho xã hội vấn đề liên kết, nếu khác đi thì hệ thống
có thể đánh mất sự tự kiểm soát và bắt đầu tan rã. Từ đây thấy rằng vấn đề cơ bản
của xã hội học là liên kết các hệ thống xã hội thuộc các cấp độ khác nhau. Để làm
được việc đó cần phải nghiên cứu các cấu trúc và các quá trình đã có mối quan hệ
với sự liên kết các hệ thống, có nghĩa là chủ yếu về phương diện chức năng.
T.Parsons cho rằng mỗi hệ thống đều ẩn chứa trong nó bốn hệ biến vị chức năng
(mà sự tồn tại của bất kỳ hệ thống xã hội nào đều phải tuân thủ). Những chức năng
này được ông sắp xếp thành sơ đồ AGIL như sau:
Chức năng thích nghi (Adaptation): là nơi tiềm ẩn những khả năng ban đầu
của con người, tạo thành nền tảng cho những hệ thống khác. Để tồn tại một hệ
thống cần phải thích nghi với hoàn cảnh bên trong cũng như với những thay đổi của
môi trường bên ngoài. Trong hệ thống xã hội, tiểu hệ thống đảm nhận chức năng
này là tiểu hệ thống kinh tế, nó cung cấp và phân phối sản phẩm vật chất cần thiết
cho tất cả mọi thành viên trong xã hội để họ có thể tồn tại được.
Chức năng định hƣớng mục đích (Goal attainment): Xác định những mục
tiêu cơ bản và duy trì quá trình đạt được các mục tiêu đó. Tiểu hệ thống thực hiện

chức năng này trong hệ thống xã hội là tiểu hệ thống chính trị (soạn thảo ra các
phương châm hướng đích và thực hiện các hình thức hoạt động chính trị).
Chức năng liên kết (Intergration): là chức năng duy trì sự bền vững một
khối thống nhất bên trong. Chức năng này được thực hiện bởi các hệ thống kiểm
soát xã hội (bộ máy nhà nước và những phương tiện được thiết chế hóa hợp pháp)
bằng việc tạo ra và giữ vững các chuẩn mực, giá trị chung.
Chức năng duy trì khuôn mẫu (Latency): để giữ vững một trật tự đang tồn
tại thì hệ thống xã hội cần soạn thảo ra quá trình và cơ chế xã hội hóa cho các cá
nhân, quá trình và cơ chế cho phép họ tiếp nhận cá tính của mình đồng thời nhập
tâm hóa các chuẩn mực-vai trò của xã hội. Tiểu hệ thống đảm nhận chức năng này

25
trong hệ thống xã hội là tiểu hệ thống văn hóa thông qua các thiết chế gia đình,
trường học, tôn giáo
Trong nghiên cứu này, các chức năng thích ứng (Adaptation), định hướng
mục đích (Goal attainment) và chức năng liên kết (Intergration) trong lý thuyết xã
hội học về hệ thống xã hội của Parsons sẽ được vận dụng để nghiên cứu về sự vận
hành của hệ thống đào tạo nghề trong mối quan hệ với yêu cầu của các cơ sở sản
xuất/doanh nghiệp. Nếu coi hệ thống đào tạo và sử dụng là một hệ thống tổng thể
bao gồm các tiểu hệ thống: doanh nghiệp/cơ sở sản xuất; các cơ sở đào tạo nghề;
các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề; các trung tâm giới thiệu việc làm thì
mọi hoạt động của tiểu hệ thống đào tạo nghề tỉnh Vĩnh Phúc phải hướng vào và
phải thích ứng với những chức năng, yêu cầu, nhiệm vụ của hệ thống tổng thể.
Ngược lại, muốn tiểu hệ thống đào tạo nghề hoạt động tốt, có hiệu quả thì hệ
thống tổng thể cũng phải đáp ứng những yêu cầu nhất định của tiểu hệ thống. Tức
là kết quả và hiệu quả của tiểu hệ thống đào tạo nghề (được thể hiện qua số lượng,
chất lượng và cơ cấu học viên trong các nghề và các cấp trình độ được đào tạo)
phải được xem xét trên góc độ đáp ứng như thế nào với việc sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp. Mặt khác, để tiểu hệ thống đào tạo nghề hoạt động có hiệu
quả, tiểu hệ thống doanh nghiệp và các tiểu hệ thống khác (cơ quản quan lý đào tạo

nghề nhà nước; trung tâm dịch vụ việc làm) cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho
hệ thống đào tạo nghề hoạt động (về cơ chế hoạt động, đội ngũ cán bộ, đầu tư trang
thiết bị, nguồn thông tin và các yếu tố nguồn lực khác).
2. Lý thuyết chức năng của R.Merton
Lý thuyết chức năng của R.Merton được coi là lý thuyết xã hội học cấp độ
trung bình và được áp dụng cho các vấn đề có tính bộ phận của cấu trúc xã hội.
Một số khái niệm cơ bản trong lý thuyết chức năng của R.Merton gồm:
Khái niệm chức năng: theo R.Merrton, chức năng là sự giải thích một hiện
tượng xã hội bằng cách chỉ ra hệ quả (chức năng) của nó đối với những cấu trúc mà
nó là bộ phận cấu thành.

×