Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Định hướng nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





TRẦN THỊ THU HIỀN





ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN SAU KHI RA TRƯỜNG
HIỆN NAY


NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Mã ngành: 60 31 30










HÀ NỘI 2009

1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt nam sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới do
Đảng và nhà nước lãnh đạo đã đạt được những thành tựu to lớn. Trong sự
tăng trưởng kinh tế hội nhập với thế giới tiếp cận nền kinh tế tri thức đã
làm thay đổi toàn bộ đời sống của nhân dân. Bên cạnh những thành tựu mà
nền kinh tế thị trường đem lại vẫn tồn tại tình trạng thất nghiệp của sinh
viên sau khi tốt nghiệp. Điều này làm suy giảm sự tăng trưởng kinh tế của
một đất nước và nảy sinh nhiều vấn đề mới bởi nền kinh tế thị trường
không chỉ tác động trực tiếp đến sinh viên mà còn tác động đến nhận thức
của các bậc cha mẹ. Việc định hướng cho con cái học cái gì, ra làm nghề
gì, có trái với sở trường cũng như sự đam mê yêu thích của con cái họ hay
không, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của sinh
viên trước khi ra trường.
Hiện nay vấn đề việc làm của sinh viên sau khi ra trường là rất quan
trọng và được cả xã hội quan tâm. Sinh viên là một nguồn lực lớn đóng góp
cho sự phát triển tương lai của đất nước. Trong quá trình đào tạo đội ngũ
này, Đảng và nhà nước không ngừng quan tâm thích đáng đến sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Quan điểm của Đảng ta là đặt con người vào vị trí
trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân và cả cộng đồng dân
tộc, kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội,

giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Phát huy trí tuệ con người
thông qua phát triển giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn lực, đuổi kịp
trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong văn kiện Đại hội VIII đã nhấn
mạnh “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, nhà nước cũng đã quan
tâm xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy và học, đào tạo, bồi dưỡng

2
đội ngũ giáo viên có đủ tố chất về năng lực cũng như trình độ giảng dạy
cho sinh viên.
Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những trường đại học lớn nhất
Việt Nam đồng thời là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên
cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng
cao, giữ vai trò nòng cốt cho hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Đại học
Quốc gia Hà nội luôn đưa ra những chiến lược nhằm đào tạo ra một nguồn
nhân lực xuất sắc phục vụ cho yêu cầu chung của đất nước. Trong quá trình
xây dựng và phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị,
có uy tín lớn ở trong nước và quốc tế. Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn là trường dẫn đầu về thành tích đào tạo khoa học xã hội cơ bản,
cung cấp cán bộ giảng dạy và nghiên cứu cho các trường đại học, cao đẳng
và các viện nghiên cứu trong cả nước. Với phương thức đào tạo từ niên chế
sang học chế tín chỉ thể hiện quyết tâm thực hiện khâu đột phá trong lộ
trình nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập quốc tế. Nhà trường đã chú
trọng mở rộng những ngành đào tạo đáp ứng cho nhu cầu xã hội và tăng
cường liên kết, hợp tác với thị trường sử dụng lao động bằng việc ký kết
hợp tác với Hội các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam, các tập đoàn
khách sạn Accor của Pháp, Sunway của Malaixia… đồng thời đẩy mạnh
hoạt động hướng nghiệp trong học sinh trung học phổ thông và trong sinh
viên. Bên cạnh đó Nhà trường không ngừng bổ sung số lượng giảng viên

và bồi dưỡng chất lượng giảng viên nhằm chuẩn hoá đội ngũ cán bộ khoa
học đầu đàn, đầu ngành của trường.
Mỗi cá nhân từ khi sinh ra và lớn lên đều mong muốn có được một
việc làm ổn định và yêu thích. Mỗi gia đình đều mong muốn kỳ vọng con
cái trưởng thành và có một việc làm ổn định. Mỗi Quốc gia đều mong
muốn giải quyết triệt để tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm, duy trì một

3
xã hội tăng trưởng về kinh tế, ổn định về an ninh. Để đạt được những
mong muốn trên mỗi cá nhân cũng như gia đình đều có những hướng đi
riêng.
Định hướng nghề nghiệp một cách đúng đắn trước tiên có ích cho cá
nhân vì nếu biết quyết định công việc đúng với khả năng, sở thích và năng
lực của mình thì nó sẽ quyết định được sự thành đạt của chính cá nhân đó.
Đó chính là tiền đề để cá nhân đó phát huy được khả năng của mình và trở
thành người có ích cho gia đình và xã hội. Định hướng nghề nghiệp đúng
làm cho bộ máy cơ cấu của xã hội vận hành một cách suôn sẻ và giảm đi
tình trạng thừa thầy thiếu thợ cho xã hội. Bởi, nếu định hướng nghề nghiệp
không đúng sẽ gây lãng phí nguồn nhân lực và làm rối loạn cơ cấu nghề
nghiệp xã hội.
Định hướng nghề nghiệp đúng nhằm điều hoà mối quan hệ cung-
cầu trên thị trường lao động từ đó có thể hoạch định những chính sách đảm
bảo cho người lao động được xếp đặt vào đúng vị trí thích hợp với chuyên
môn và năng lực của họ. Để từ đó, đảm bảo cho cơ cấu nghề nghiệp của xã
hội được tái sản xuất và vận hành một cách suôn sẻ.
Xuất phát từ những mong muốn trên đề tài: “Định hướng nghề
nghiệp của sinh viên sau khi ra trường hiện nay” nhằm tìm hiểu động cơ
học tập, định hướng cho công việc của sinh viên sau khi ra trường như
thế nào? và những tác động đến định hướng nghề nghiệp của sinh viên
hiện nay.

Đề tài mong muốn góp phần làm sáng tỏ thực trạng, những yếu tố
tác động và xu hướng chọn nghề của tầng lớp sinh viên nói chung và nhóm
sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nói riêng.
2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học:

4
Đề tài “Định hướng nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường hiện
nay” tìm ra được những yếu tố tác động tới hành vi lựa chọn nghề nghiệp
tương lai của sinh viên từ đó khái quát nên những quy luật và tính quy luật
chi phối đến hành vi lựa chọn đó. Đề tài tìm ra sự nhận thức về việc làm
tương lai của sinh viên và những nguyên nhân dẫn tới sự nhận thức đó,
đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp tích cực giúp cho họ nhận thức và
hành động đúng đắn.
Trong đề tài này, chúng tôi cũng sử dụng một số khái niệm công cụ
và những lý thuyết xã hội học để làm phương tiện cho việc nghiên cứu qua
đó phát hiện tính quy luật và những khám phá mới bổ sung hoàn thiện các
khái niệm, lý thuyết đã sử dụng.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài này làm rõ thực trạng của việc định hướng nghề nghiệp, việc
làm của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong bối
cảnh hiện nay. Đồng thời chỉ ra những nguyên nhân và những yếu tố ảnh
hưởng đến xu thế chọn nghề của sinh viên từ đó đưa ra những khuyến nghị
mang tính thực tiễn giúp các cơ quan chức năng có cơ sở khoa học cho việc
hoạch định các chính sách hợp lý đặc biệt là chính sách giáo dục và đào
tạo.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu định hướng nghề nghiệp của sinh viên Trường ĐH
KHXH& NV sau khi ra trường.
- Phân tích quan điểm của sinh viên về việc làm và tác động của gia

đình và nhà trường đến sinh viên. Tìm hiểu việc lựa chọn nơi làm việc và
những định hướng cụ thể về công việc tương lai của sinh viên. Tìm hiểu
nhu cầu về thu nhập của sinh viên sau khi ra trường.
- Góp phần đưa ra các giải pháp giúp cho sinh viên định hướng nghề
nghiệp tốt hơn, phù hợp với năng lực sở trường.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thẻ, phạm vi nghiên cứu:

5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Định hướng nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường hiện nay
4.2Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên trường ĐHKHXH&NV
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: tháng 1 năm 2008 đến tháng 10 năm 2008.
- Địa bàn ngiên cứu: Trường ĐHKHXH&NV- ĐHQG Hà Nội
5. Phương pháp thu thập thông tin
- Phƣơng pháp quan sát
Phương pháp quan sát được áp dụng trong suốt quá trình nghiên cứu,
với phương pháp này chúng tôi có thể nắm bắt được một số thông tin sơ bộ
tại địa bàn nghiên cứu. Trong quá trình thu thập thông tin phương pháp này
đã giúp chúng tôi ghi nhận được những biểu hiện bên ngoài của sinh viên,
những biểu hiện trong động cơ học tập cũng như định hướng về việc làm
sau khi ra trường.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu:
Ngoài phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi chúng tôi có sử dụng
phương pháp phỏng vấn sâu 10 - 15 đối tượng đã đi làm và 13 sinh viên
ngẫu nhiên đại diện cho mỗi khoa để bổ trợ cho phương pháp phỏng vấn
bằng bảng hỏi nhằm thu nhận những thông tin định tính về suy nghĩ cũng
như động cơ bên trong của sinh viên nhằm bổ sung những thông tin mà
phương pháp định lượng không thực hiện được.

- Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Các thông tin mà chúng tôi thu nhận được qua phiếu trưng cầu ý kiến
đã được xử lý qua chương trình phần mềm SPSS. Chúng tôi tiến hành phân
tích các thông tin thứ cấp để nhằm làm rõ động cơ, thực trạng và nguyên

6
nhân dẫn tới nhận thức và định hướng nghề nhiệp của sinh viên đồng thời
chỉ ra những mối quan hệ cũng như những yếu tố tác động tới việc định
hướng nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường.
Ngoài phương pháp phân tích trên chúng tôi còn sử dụng phương pháp
phân tích tài liệu khác như sách báo, các thông tin trên mạng và các bài viết
liên quan để bổ sung thông tin cho đề tài nhằm hoàn thiện đề tài.
- Phƣơng pháp phỏng vấn bằng phiếu trƣng cầu ý kiến: Đối
tượng là sinh viên K50 của 09 khoa: Khoa Lưu trữ, Khoa Văn học, Khoa
Báo chí, Khoa Thông tin Thư viện, Khoa Triết học, Khoa Ngôn ngữ, Khoa
Khoa học Quản lý, Khoa Du lịch, Khoa Xã hội học.
Phương pháp phỏng vấn này bao gồm 18 câu hỏi với dung lượng là 398
phiếu, chúng tôi đã thu được những thông tin định lượng có độ chính xác
cao cung cấp thông tin chủ yếu cho việc kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu
của đề tài.
- Phƣơng pháp chọn mẫu:
Cơ cấu giới tính: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn có
tỷ lệ nữ là 80 - 85% là nữ, số sinh viên phỏng vấn có cơ cấu giới như sau:
Nam: 27 sinh viên: 7,0 %
Nữ: 371 sinh viên: 93,0 %
* Tỷ lệ học lực của sinh viên:
Giỏi (trên 8.0): 44 sinh viên chiếm 11.1%
Khá (7.0 - 8.0): 254 sinh viên chiếm 63.8%
Trung bình (6.0 -7.0): 99 sinh viên chiếm 24.9%
TB kém (5.0 - 6.0):1 sinh viên chiếm 0.3%



7
* Ngành học:
Ngành học
Tần số
Tần suất(%)
KHQL
44
11.1
Xã hội học
57
14.3
Báo chí
52
13.1
Văn học
48
12.1
Văn thư Lưu trữ & QTVP
47
11.8
Du lịch
58
14.6
Ngôn ngữ
35
8.8
Thông tin Tthư viện
34

8.5
Triết học
23
5.8
Tổng
398
100.0

6. Giả thuyết nghiên cứu:
- Hà nội là địa bàn có nhiều tiềm năng về chính trị, kinh tế văn hóa
xã hội. Sinh viên ra trường có nhu cầu tìm việc làm và sinh sống tại địa
bàn này.
- Định hướng nơi làm việc của sinh viên Trường ĐHKHXH&NV
có sự khác nhau giữa các ngành. Một số sinh viên tập trung theo hướng vào
các công ty tư nhân, nước ngoài.
- Định hướng việc làm của sinh viên ảnh hưởng bởi: gia đình, nhà
trường


8


7. Khung lý thuyết:






Điều kiện KT – VH - XH

Gia đình
Nhà
trường
Định hướng nghề nghiệp hiện nay
Nơi làm
việc
Thu
nhập
Khu vực
làm việc

9

PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
1.1 Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu:
1.1.1. Thuyết hành động xã hội
M.Weber được xem là nhà xó hội học đầu tiên khởi xướng quan
điểm hành động xó hội. Theo ụng, đối tượng đích thực của xó hội học là
hành động xó hội. ễng núi: "Xó hội học là một khoa học cố gắng hiểu
theo kiểu diễn giải hành động xó hội để bằng cách đó đạt tới việc giải thích
nhân quả về chuỗi hành động và tác động của nó. Hành động là hành vi con
người khi và chỉ trong chừng mực cá nhân đang hành động gắn một ý nghĩa
chủ quan vào đó"
1
. Với M.Weber, hành động xó hội là hành động hướng
đến những người khác cú ý nghĩa và hướng đến cái mà chú thể gán cho một
ý nghĩa chủ quan. ễng cho rằng giải thớch xó hội học đối với hành động
phải bắt đầu bằng việc quan sát và lý giải trạng thỏi tinh thần chủ quan.
Trong khi nhà thực chứng luận nhấn mạnh đến sự kiện và quan hệ nhõn

quả, thỡ nhà hành động luận nhấn mạnh đến sự thấu hiểu. Vỡ khụng thể đi
vào bên trong đời sống tinh thần của chủ thể, nờn nhà xó hội học phải phỏt
hiện cỏc ý nghĩa, đạt được sự thấu hiểu bằng phương pháp lý giải, mà
khụng thể bằng đo lường khách quan. Vỡ cỏc ý nghĩa thường xuyên được
dàn xếp trong quá trỡnh tương tác, nên không thể thiết lập được các quan
hệ nhân quả đơn giản.
M.Weber thừa nhận sự tồn tại của các phạm trù như giai cấp, đảng
phái, nhóm vị thế, quan liêu. Nhưng tất cả những cái đó đều được tạo nên
bởi những cá nhân đang thực hiện hành động xó hội. Do đó, theo M.Weber,
hành động xó hội phải là tõm điểm của xó hội học.

1
Bailey, 2003, tr. 185

10
Định nghĩa hành động xó hội
Theo quan niệm của Weber, một hành động xó hội là một hành động
của một cá nhân mà có gắn một ý nghĩa vào hành động ấy, và cá nhân đó
tính đến hành vi của người khác, bằng cách như vậy mà định hướng vào
chuỗi hành động đó. Một hành động mà một cá nhân không nghĩ về nó thỡ
khụng thể là một hành động xó hội. Mọi hành động không tính đến sự tồn
tại và những phản ứng có thể có từ những người khác thỡ khụng phải là
hành động xó hội. Hành động không phải là kết quả của quá trỡnh suy nghĩ
cú ý thức thỡ khụng phải là hành động xó hội.
Hành động xó hội gồm bốn kiểu: kiểu hành động truyền thống được
thực hiện bởi vỡ nú vẫn được làm như thế từ xưa đến nay, kiểu hành động
cảm tính bị dẫn dắt bởi cảm xúc, kiểu hành động duy lý - giỏ trị hướng tới
các giá trị tối hậu, kiểu hành động duy lý - mục đích hay cũn gọi là kiểu
hành động mang tính công cụ. ễng giải thớch hành động như sau:
Trước khi có thể tỡm ra nguyờn nhõn của một hành động, cần phải

hiểu được ý nghĩa mà chủ thể hành động đó gắn vào hành động đó. Weber
phân biệt hai kiểu thấu hiểu. Thứ nhất, hiểu trực tiếp có thể hiểu được một
người đang giận dữ bằng cỏch quan sỏt biểu hiện trờn nột mặt chỳng ta.
Kiểu thứ hai là sự thấu hiểu mang tớnh giải thớch. Nhà xó hội học, ở đây
hiểu ý nghĩa của một hành động theo nghĩa là những động cơ gắn vào đó.
Cách hiểu thứ hai là phải hiểu được vỡ sao người đó đang giận dữ. Để đạt
được kiểu hiểu này, ta phải đặt mỡnh vào tỡnh huống của chỳng ta để hiểu
được những động cơ đằng sau hành động.
Tuy nhiên, theo Weber, hai kiểu hiểu trên vẫn chưa đủ để giải thích
được một chuỗi hành động. Để có một giải thích nguyên nhân đầy đủ, cần
phải xác định cái gỡ đó tạo nờn động cơ dẫn đến chuỗi hành động. Đến chỗ
này, Weber lại tiến đến tiếp cận thực chứng luận: ông cho rằng phải phát
hiện được mối liên hệ giữa các sự kiện thiết lập các quan hệ nhân quả.

11
Weber cho rằng các hành động xó hội, nhất là những hành động xó hội lụi
kộo số lớn người cùng hành động theo một cách tương tự cũng có thể dẫn
đến những biến đổi xó hội quy mụ lớn. Ngay cả khi liờn quan đến các
nhóm, thiết chế, tổ chức, thỡ Weber vẫn cho rằng chỳng liờn quan đến một
kiểu nhất định của các hành động xó hội của cỏc cỏ nhõn.
1.1.2. Thuyết tƣơng tác biểu trƣng:
Người đại diện cho thuyết này là George H Mead, các tác giả của
thuyết này cho rằng xã hội như là một mạng lưới đan kết các nhóm nhỏ và
những vai trò cá nhân. Do đó xã hội được coi là những tương tác đang móc
nối, dựa trên những nhận thức của chủ thể và những tác động ảnh hưởng
lẫn nhau. Trong nội dung của thuyết hành động tương tác có việc học tập
các hành vi phù hợp, việc ứng dụng các sáng kiến, hoặc việc phản ánh lại
những cái do người khác áp đặt cho hành động của họ.
Trong học thuyết tương tác biểu trưng Mead đã trình bày nội dung
của hành động xã hội gồm 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn kích thích: những kích thích từ môi trường tác động tới
các giác quan và các cơ quan giác quan tiếp nhận các kích thích đó nhiệm
vụ của giai đoạn này là thu thập thông tin và chuyển về cơ quan phân tích.
+ Giai đoạn nhận thức: phân tích các thông tin sau khi đã được tiếp
nhận, chủ thể hành động đánh giá những yếu tố quan trọng, không quan
trọng , những yếu tố phù hợp hay không phù hợp với nhu cầu của chủ thể
từ đó đưa ra phương án trả lời kích thích.
+ Giai đoạn thao tác tình huống: các thao tác được hình thành chủ
thể hành động cân nhắc, tính toán, dự báo những khả năng trả lời kích thích
chuẩn bị sẵn mô hình hành động bên trong.

12
+ Giai đoạn thực hiện hành động: các chương trình hành động đã
được thao tác từ phía bên trong nó được thể hiện ra hành vi bên ngoài dưới
dạng các phản ứng để trả lời cho các kích thích nó nhận được
2
.
1.1.3. Thuyết xã hội hóa:
Xã hội hóa là một quá trình, nhờ đó mỗi cá nhân lĩnh hội được các
giá trị, chuẩn mực từ xã hội hay nói cách khác xã hội hóa là quá trình mỗi
con người học tập và đóng các vai trò.
Quá trình xã hội hóa diễn ra trong suốt đời của mỗi con người, thậm
chí có tác giả còn cho rằng xã hội hóa được diễn ra trong giai đoạn bào
thai. Môi trường xã hội hóa gồm ba môi trường cơ bản là: Gia đình, Nhà
trường và xã hội.
Thực tế cho thấy, mỗi cá nhân không thể tách rời người khác, họ
không thể thực hiện các vai trò nếu như không tồn tại trong mối quan hệ
đối với những người xung quanh. Các đặc điểm kinh tế văn hoá là những
yếu tố chi phối mạnh nhất trong quá trình xã hội hoá của họ. Có thể nói
mỗi hoạt động của cá nhân là phức hợp tác động của cả những yếu tố chủ

quan và khách quan. Các nhà xã hội học khi nghiên cứu về các giai đoạn
của quá trình xã hội hoá đã chỉ ra rằng, xã hội hoá ở lứa tuổi thanh niên là
giai đoạn vô cùng quan trọng vì lứa tuổi này là lúc tốt nhất để kiểm nghiệm
những tri thức thu nhận thụ động qua hoạt động thực tiễn. Những kinh
nghiệm xã hội cũng được bổ sung qua quá trình lao động. Cá nhân lúc này
đã có thể phán xét, đánh giá về các giá trị chuẩn mực mà họ phải tuân thủ,
cân nhắc xem lựa chọn như thế nào là có lợi nhất để làm theo. Sự định
hướng nghề nghiệp và lựa chọn việc làm của người sinh viên cũng tuân
theo quy luật đó.
1.1.4. Lý thuyết về giới và lao động

2
Vũ Hào Quang: tập bài giảng lý thuyết xã hội học.

13
Lý thuyết về giới và lao động giải thích sự khác biệt trong hoạt
động lao động giữa hai giới nam và nữ. Cụ thể là những khác biệt trong
hoạt động lao động sản xuất và tiền lương, về việc nắm bắt và khai thác các
cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp hay vai trò kép của người phụ nữ ở hai
khía cạnh là người phụ nữ trong gia đình và người phụ nữ trong hoạt động
lao động nghề nghiệp …Một số quan điểm cho rằng sự khác biệt này bắt
nguồn từ những khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ. Những đặc
điểm bẩm sinh này đã quy định cho họ những thiên chức riêng, những việc
mà họ phải làm dù muốn hay không muốn vì giới kia không thể làm thay
thế cho họ được.
Một số nhà xã hội học khác lại cho rằng sự khác biệt này xuất phát
từ vai trò giới. Đó là mô hình hành vi được xác lập một cách khách quan
đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với từng giới. Vai trò
này đã được quy định bởi các chuẩn mực giá trị xã hội cụ thể và chi phối
hành vi của các cá nhân trong cuộc sống của họ.

Quan điểm của các nhà xã hội học kinh tế không phủ nhận những
khác biệt sinh học giữa nam và nữ nhưng tập trung sâu hơn vào một số vấn
đề như cơ cấu của xã hội, các thiết chế xã hội để tìm những tác nhân hình
thành và củng cố sự bất bình đẳng giới trong kinh tế lao động và quản lý.
Vận dụng lý thuyết giới có thể lý giải sự khác biệt khi tham gia vào lĩnh
vực nghề nghiệp giữa hai giới.
1.1.5. Mạng lƣới xã hội
Lý thuyết về mạng lưới xó hội là một vấn đề của phương pháp luận
liên quan đến các nghiên cứu về xó hội học, nhõn học và nhiều chuyờn
ngành khoa học xó hội. Mạng lưới xó hội là một cỏch tiếp cận mới với
cụng cụ nghiờn cứu được xây dựng trên 4 định đề cơ bản:
- Cỏc cỏ nhõn cỏ thể hoỏ trong cỏc mối quan hệ

14
- Các kinh nghiệm được sử dụng và mang ý nghĩa trong cỏc hệ thống
cỏc mối quan hệ.
- Các mối quan hệ quyết định một phần các kinh nghiệm thực tế và
các biểu hiện của nó.
- Nghiờn cứu cỏc mối quan hệ giúp ta hiểu được các hiện tượng
xó hội.
Các phân tích bằng thuyết mạng lưới xó hội xuất hiện lần đầu tiên
năm 1954 trong bài viết của John A. Barnes, nhà xó hội học thuộc trường
phái Manchester, công bố trên tạp chí “Quan hệ con người”. Những tư
tưởng tiên phong xuất hiện trong triết học xó hội của Georg Simmel (đầu
thế kỷ XX), tư tưởng tâm lý xó hội của Moreno (đầu những năm 30), nhân
học cấu chức chức năng của Radcliffe Brown, nhân học cấu trúc của
Claude Levis-Strauss, ngôn ngữ học của Roman Jakobson và cỏc lý thuyết
toỏn học (đại số tuyến tính, ma trận và các lý thuyết về đồ thị). Nghiên cứu
mạng lưới hoàn chỉnh và dựa vào lý thuyết về biểu đồ và ma trận để thể
hiện và phân tích các dữ liệu về quan hệ nhằm làm rừ cỏc đặc tính cấu trúc

mạng lưới. Đặc điểm về mặt cấu trúc của một mạng lưới xó hội dựa trờn
cỏc yếu tố: đặc điểm của mối quan hệ (loại tương tác) định hướng – không
định hướng, đối xứng – phi đối xứng, trực tiếp gián tiếp, tính đồng nhất: sự
tương đồng về đặc điểm giữa các nhân tố trong mối quan hệ, sức mạnh của
cỏc quan hệ.
Áp dụng thuyết mạng lưới xó hội trong nghiờn cứu này chỳng tụi
muốn tỡm hiểu những tỏc động xung quanh của mối quan hệ gia đình trong
việc định hướng việc làm cho con cái họ và nhận thức của sinh viờn về việc
làm từ đú nhận biết xu hướng chọn việc làm của sinh viờn hiện nay.
1.1.6. Thuyết gán nhãn

15
Người đưa ra những quan điểm và phân tích có tính chất nền móng
cho lý thuyết gỏn nhón hiệu là nhà xó hội học nổi tiếng người Mỹ George
Herbert Mead (1863 - 1931). Mead phõn tớch rằng cỏi tụi là nền tảng của
sự tồn tại của con người, nó chính là nhận thức của cỏ nhõn về tỡnh trạng
là một thực thể khỏc biệt trong xó hội. Cỏi tụi cú nguồn gốc từ kinh nghiệm
xó hội và cú thể tỏch biệt trong sự liờn kết với xó hội, nếu bị cỏch ly khỏi
xó hội thỡ cỏi tụi khụng xuất hiện. Kinh nghiệm xó hội là sự trao đổi các
biểu tượng có ý nghĩa mà cỏc cỏ nhõn tham gia tương tác xó hội cựng chia
sẻ. Con người cũng có khả năng tưởng tượng, phán đoán phản ứng của
người khác đối với mỡnh và qua đó nhỡn nhận bản thõn mỡnh như người
khác đang làm điều đó. Quan điểm này được Charles Horton Cooley
.
phỏt
triển thành cái tôi gương soi với hàm ý quan niệm của một người đang có
về cái tôi của mỡnh xuất phỏt từ sự phản ứng của người khác đối với người
đó. Trong tương tác xó hội, người khác như là tấm gương giúp một cá nhân
có thể nhỡn thấy bản thõn mỡnh như đang đặt mỡnh vào vai trũ của người
khác theo cách tưởng tượng, phán đoán. Mead và Cooley cho rằng khả

năng đảm nhận vai trũ của người khác dựa vào việc sử dụng biểu tượng
trong tương tác xó hội là nền tảng của cỏi tụi và mọi kinh nghiệm xó hội.
Như vậy, đánh giá, phản ứng của người khác có thể gây tác động lớn đến
việc một người tự nhận xét về bản thân mỡnh.
Người đó cú cụng định hỡnh và phổ biến lý thuyết gỏn nhón hiệu là
nhà xó hội học người Mỹ Howard Becker (1928). ễng khẳng định rằng sự
lệch lạc chỉ có thể định nghĩa như "hành vi mà con người được gọi như
thế" />A1n_nh%C3%A3n_hi%E1%BB%87u - cite_note-2#cite_note-2 vỡ sự lệch
lạc cú tớnh tương đối và phụ thuộc vào tỡnh huống tương tác xó hội cụ thể.
ễng tập trung vào phõn tớch cơ chế và nguyên nhân dẫn đến một hành vi
nào đó được xác định là lệch lạc hay phạm tội trong khi những hành vi
tương tự lại không. Lý thuyết của Becker nhấn mạnh đến phảm ứng của

16
người khác cũng như những hệ quả của phản ứng đó là tạo ra sự lệch lạc.
Khi một người đó bị gỏn nhón hiệu lệch lạc, người đó sẽ trở nên bị tách rời
khỏi xó hội, tỡm đến với những người cùng cảnh ngộ và đến một mức độ
nào đó, sẽ phản ứng theo đúng những gỡ mà xó hội gỏn cho.
1.2. Các khái niệm
1.2.1 Khái niêm sinh viên:
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ “Study” có nghĩa là người làm
việc, học tập, người tìm hiểu, khai thác tri thức
Theo TS. Phạm Minh Hạc: “Sinh viên là người đại biểu cho nhóm xã
hội đặc biệt là thanh niên đang chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất
hay tinh thần của xã hội’
3

V.I Lênin khi phân tích tình hình và hoạt động của giới sinh viên
cũng đã nói về sinh viên như sau: “Sinh viên là bộ phận nhạy cảm nhất
trong giới tri thức, mà sở dĩ giới tri thức được gọi là tri thức chính vì nó

phản ánh và thể hiện sự phát triển của các lợi ích giai cấp và của các nhóm
chính trị trong toàn bộ xã hội một cách có ý thức hơn cả, kiên quyết hơn cả
và chính xác hơn cả” Có thể nêu ra một số đặc điểm để phân biệt sinh viên
với các nhóm xã hội khác như sau:
- Sinh viên là nhóm xã hội có khả năng di động cao, do có tính chất
hoạt động nghề nghiệp, họ có nhiều cơ hội hơn trong việc chiếm lĩnh
những địa vị cao trong xã hội.
- Có lối sống và định hướng giá trị đặc thù, năng động, khả năng
thích ứng cao và tiếp thu nhanh những giá trị mới của xã hội.
- Có những đặc thù về lứa tuổi và giai đoạn xã hội hoá khác nhau
với các nhóm thiếu niên, nhi đồng, nhóm trung niên và người cao tuổi.

3
Giáo trình tâm lý học sư phạm.

17
1.2.2. Khái niệm nhận thức:
Nhận thức là quá trình phức tạp tiếp nhận, xử lý và phân tích
thông tin giúp con người hiểu biết ngày càng đầy đủ, chính xác về thế
giới xung quanh.
1.2.3. Khái niệm việc làm
Người có việc làm là người làm việc trong những lĩnh vực ngành
nghề, dạng hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập
để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã
hội.
Khi nói tới việc làm hầu hết các khái niệm đều hay nhắc tới hai yếu tố rất
quan trọng và bổ trợ cho nhau mà chúng tôi cấn phải làm rõ hơn đó là :
hoạt động lao động và nguồn thu nhập.
Thu nhập và nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động
nào đó. nguồn thu nhập là các khoản thu nhập nhận được trong một khoảng

thời gian nhất định, thường tính theo tháng, năm
(4)

Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra cấc
loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội.
Như vậy, khi nói tới một việc làm là phải hội tụ được ba đặc điểm sau:
- Là hoạt động tạo ra những sản phẩm vật chất hoặc tinh thần.
- Có mục đích tạo ra hoặc nhận được thu nhập bằng tiền bạc hiện vật.
- Không bị pháp luật ngăn cấm.
Chúng ta có thể phân biệt giữa lao động và việc làm ở chỗ lao
động chủ yếu nhấn mạnh tới hoạt động cơ bắp hoặc trí tuệ của con người
còn việc làm nói tới quá trình sử dụng sức lao động.

(4)
941 – Hoàng phê: Từ điển tiếng việt , trung tâm từ điển ngôn ngữ viện ngôn ngữ Hà nội


18
Việc làm và lao động là những khái niệm có liên quan chặt chẽ
nhưng không hoàn toàn giống nhau. Việc làm có giới hạn về số lượng,
nguồn lao động cũng có giới hạn về số lượng và nhân khẩu học nhưng sức
lao động thì không. Việc làm thể hiện mối quan hệ giữa con người với
những chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao
động diễn ra. Việc làm là điều kiện cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội về
lao động, là nội dung chính của hoạt động con người. Đứng ở góc độ kinh
tế việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất. Như vậy
việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội và
nhân khẩu, nó thuộc loại những vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống
xã hội.

5

1.2.4. Khái niệm định hƣớng
Theo nghĩa đen “Định hướng” là việc dùng la bàn để xác định phương
hướng, từ đó để tìm ra hướng đi đúng. Khái niệm này thường được dùng
trong ngành hàng hải, ngành hàng không hay trong quân sự hoặc các nhà
thám hiểm thường dùng để xác định phương hướng khi hoạt động.
Trong Tâm lý học “Định hướng” được hiểu là một hành động có ý chí xuất
hiện do những kích thích gián tiếp, kích thích bằng ngôn ngữ, được cá nhân
nhận thức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Hành động ý chí của con người bao giờ cũng có mục đích. Mục đích
chính là ý định cần thiết được thực hiện, là nguyện vọng muốn đạt tới một
kết quả nhất định. Vì vậy trước khi hành động con người thường đặt ra câu
hỏi: Hành động để làm gi? Nhằm tới cái gì? Vì vậy trước khi và trong khi

5
[Trần Đình Hoan – Lê Mạnh Khoa; sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam: NXB
Sự thật Hà nội 1991]

19
xảy ra hành động, ý chí con người luôn ý thức được mục đích của hành
động và biểu tượng rõ rệt về kết quả hành động đó
6
.
1.2.5 Khái niệm định hƣớng giá trị:
Định hướng giá trị là quá trình hình thành cơ chế biến đổi giá trị xã
hội thành động cơ hành vi, thành cấu phần hữu cơ hoạt động sống của con
người. Đó là quá trình đa dạng và tổng hợp
7
.

1.2.6. Khái niệm nơi làm việc:
Nơi làm việc là không gian vật chất xã hội, nơi mà việc làm được
thực hiện. Nơi làm việc bao gồm : Vị trí xã hội nhất định trong cơ cấu xã
hội của một cơ quan hay tổ chức, bởi một môi trường tự nhiên, môi trường
xã hội ở đó hoạt động nghề nghiệp và việc làm được thực hiện. Nơi làm
việc cũng là giá trị mà con người trong xã hội định hướng tới. Xu hướng
chung người ta đều mong muốn được làm việc ở những nơi có điều kiện
tốt. Điều kiện tự nhiên như : môi trường tự nhiên, cảnh quan, khí hậu,
nguồn nước, đất đai điều kiện xã hội như nhà cửa, giao thông, thông tin
liên lạc, văn hoá xã hội, tôn giáo, chính trị pháp luật
Căn cứ theo các tiêu chí về các điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội
trong phạm vi đề tài này chúng tôi nghiên cứu định hướng địa bàn làm việc
của sinh viên là : thành phố, thị xã và nông thôn.
1.2.7. Khái niệm thị trƣờng
Thị trường là phạm trù kinh tế tổng hợp gắn liền với quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Thừa nhận sản xuất hàng hóa không thể phủ

6
Trần Thị Minh Đức: Tâm lý học đại cương. NXB Giáo dục Hà nội, 1996.
7
Vũ Hào Quang: Định hướng giá trị của sinh viên - con em cán bộ khoa hoc. NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội 2001.

20
định sự tồn tại khách quan của thị trường. Qua nghiên cứu và phân tích lí
thuyết về thị trường của các nhà kinh điển ta thấy một số vấn đề sau:
- Thị trường gắn với sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa là cơ sở
kinh tế quan trọng của thị trường. Thị trường phản ánh trình độ và mức độ
của nền sản xuất xã hội.
- Mối quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài

ngày càng được nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Từ chỗ chỉ đề cao thị
trường ngoài nước hoặc trong nước đến chỗ thấy được quan hệ thống nhất
hữu cơ của hai loại thị trường này. Phải có các giải pháp để biến thị trường
trong nước thành bộ phận của thị trường thế giới.
- Vai trò điều tiết của nhà nước đối với thị trường là cần thiết tất yếu.
Điều tiết thị trường theo yêu cầu của các quy luật kinh tế và sự vận động
khách quan của thị trường.
- Ngày nay không tồn tại thị trường dưới dạng thuần túy đơn nhất.
Trong nền kinh tế mỗi nước đều tồn tại nhiều dạng thức, nhiều thể loại và
nhiều cấp độ thị trường khác nhau.
Thị trường và kinh tế thị trường là những vấn đề phức tạp. Từ những
nghiên cứu sơ lược, cổ xưa cho đến những nghiên cứu quy mô khoa học
ngày nay phạm trù thị trường luôn được đưa thêm những nội dung mới.
Tùy từng điều kiện và góc độ nghiên cứu mà người ta đưa ra các khái niệm
thị trường khác nhau.
Khái niệm cổ điển cho rằng: thị trường là nơi diễn ra các hoạt động
trao đổi, mua bán hàng hóa. Theo khái niệm này người ta đã đồng nhất thị
trường với chợ và những địa điểm mua bán hàng hóa cụ thể. Trong kinh tế
hiện đại ít dùng khái niệm này.
Khái niệm hiện đại về thị trường rất nhiều. Theo sự tương tác của
các chủ thể trên thị trường người ta cho rằng: thị trường là quá trình người

21
mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để giải quyết giá cả và số
lượng hàng hóa mua bán. Theo quan niệm này tác động và hình thành thị
trường là một quá trình không thể chỉ là thời điểm hay thời gian cụ thể.
Theo nội dung, chúng ta có thể quan niệm: thị trường là tổng thể các
quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, tổng thể các giao dịch
mua bán và các dịch vụ. Như vậy, thị trường vừa có yếu tố ảo, vừa có yếu
tố thực. Bản chất của thị trường là giải quyết các quan hệ.

Như vậy, có thể tổng hợp lại rằng, người bán và người mua là hai lực
lượng cơ bản trên thị trường. Đó cũng là hình ảnh cụ thể nhất của hai yếu
tố cung- cầu của thị trường. Trong hệ thống thị trường, mọi thứ đều có giá
cả, đó là giá trị của hàng hóa và dịch vụ được tính bằng tiền.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Lĩnh vực lao động - nghề nghiệp - việc làm là một trong những vấn
đề được các nhà khoa học quan tâm. Các tác giả nghiên cứu tập trung chủ
yếu tới việc định hướng giá trị, định hướng nghề nghiệp, dự định nghề
nghiệp và việc làm, thực trạng lao động việc làm, tuy nhiên việc định
hướng nghề nghiệp cho sinh viên trước khi ra trường có rất ít công trình đề
cập tới. Trong khi nghiên cứu về định hướng nghề nghiệp phần lớn các tác
giả chỉ hướng đến đối tượng là thanh niên nói chung mà ít bàn đến định
hướng nghề nghiệp cho sinh viên nói riêng. Trong việc nghiên cứu lĩnh vực
này chỉ có một số ít tác giả đề cập như sau:
- Trong đề tài “Định hướng giá trị của thanh niên trong lĩnh vực nghề
nghiệp và việc làm”, tác giả Trần Xuân Vinh cho rằng: nghề nghiệp và việc
làm chính là mối quan tâm hàng đầu và là giá trị quan trọng nhất của thanh
niên hiện nay. Ở đây tác giả nhấn mạnh đến giá trị việc làm bên cạnh hàng
loạt các giá trị khác mà người thanh niên cần đạt được như học vấn, phẩm
chất đạo đức, tác phong, lối sống qua đó ta cũng thấy được tầm quan

22
trọng của nghề nghiệp việc làm đối với tầng lớp thanh niên nói chung, sinh
viên nói riêng.
- Trong một nghiên cứu do Viện thanh niên tiến hành tháng 10 năm
1992 cho thấy: trong tổng số 1542 người được hỏi có tới 72,0% trong số đó
đã khẳng định việc làm là mối quan tâm số một hiện nay. Trong khi đó mối
quan tâm tới học tập và phát triển tài năng là 49,0%, quan tâm tới tình yêu
hôn nhân gia đình là 37,0%, quan tâm đến thu nhập làm giàu là 24,0%,

quan tâm tới xây dựng tổ chức Đảng, Đoàn là 26.7%
- Tác giả Vũ Hào Quang trong nghiên cứu về “Định hướng giá trị
con em cán bộ khoa học”
8
cũng đã đề cập tới vấn đề nghề nghiệp việc làm.
theo tác giả nghề nghiệp việc làm ở đây là một trong những giá trị quan
trọng mà mỗi sinh viên hướng tới. Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra
một số khía cạnh trong định hướng giá trị nghề nghiệp như: Người hướng
nghiệp, những yếu tố quan trọng nhất của việc lựa chọn nghề nghiệp. Theo
kết quả nghiên cứu cho thấy đa số sinh viên có người hướng nghiệp là bố
mẹ, phần lớn sinh viên làm đúng ngành được học (80.8%), chỉ có 45,0%
sinh viên chọn tiêu chí “có thu nhập cao”, 42,0% chọn giá trị được xã hội
coi trọng Đây là một nghiên cứu quan trọng giúp chúng ta hiểu được xu
hướng lựa chọn nghề nghiệp của tầng lớp thanh niên hiện nay
9
.
Trong những năm gần đây, ở nước ta có rất nhiều đề tài nghiên cứu
về việc làm của sinh viên như đề tài “Tìm hiểu định hướng giá trị của
thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” của tác giả Thái
Duy Tuyên. Trong đề tài của mình tác giả đã cho rằng sự lựa chọn nghề
nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng của mỗi người, nhưng quan
niệm về ngành nghề cũng như vị trí của chúng trong xã hội luôn có sự biến
đổi cùng với sự biến đổi của kinh tế xã hội.

8
“Định hướng giá trị con em cán bộ khoa học”
9
[Định hướng giá trị con em cán bộ khoa học 10,166-175]



23
Tác giả Phạm Tất Thắng với đề tài “Định hướng chọn nghề và nơi
làm việc của sinh viên khi tốt nghiệp” đã đi sâu vào hai khía cạnh: Thực
trạng định hướng chọn nghề của sinh viên sau khi ra trường và định hướng
nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Tác giả Nguyễn Văn Buồm trong “Nghề nghiệp và việc làm của sinh
viên hiện nay” cũng đã đề cập đến ba vấn đề:
Thứ nhất là việc chọn nghề của sinh viên
Thứ hai là việc kiếm sống của sinh viên
Thứ ba là việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Nhìn chung, các nghiên cứu xã hội học về đề tài việc làm – nghề
nghiệp của sinh viên là khá phong phú và đã cho thấy một bức tranh toàn
cảnh về thực trạng lao động và việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
cũng như tầm quan trọng của đào tạo – việc làm. Việc nghiên cứu đề tài
“Định hướng việc làm của sinh viên sau khi ra trường hiện nay” sẽ bổ sung
cho điều đó đồng thời gợi mở một số biện pháp đối với Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn nhằm phát huy những kết quả đã đạt được
và góp phần thúc đẩy công tác đào tạo có hiệu quả nhất.
- Nghiờn cứu của Trần Trung Dũng về động cơ học tập của sinh
viờn hiện nay cho thấy:
Thứ nhất, động cơ học tập của sinh viên rất đa dạng, chịu sự chi
phối của các yếu tố kinh tế - xó hội và điều kiện hoạt động khác nhau
nhưng nhỡn chung rất lành mạnh và luụn hướng tới các nhu cầu mưu sinh,
lập nghiệp. Nhu cầu này luôn thích ứng với xó hội, thoả món được các
chuẩn mực và xu thế phát triển của xó hội.
Thứ hai, động cơ học tập của sinh viên hiện nay chủ yếu hướng vào
các động cơ mang tính cá nhân như học để kiếm việc, học để nâng cao tri
thức, phát triển nhân cách cũn động cơ học để phục vụ yêu cầu phát triển

24

đất nước được sinh viên lựa chọn với tỷ lệ thấp. Điều này là do tác động
của mặt trái cơ chế thị trường gây nên. Nó làm cho sinh viên hiện nay lo
cho cuộc sống cá nhân nhiều hơn, thực dụng hơn. Kết quả này có thể làm
cho một số người không hài lũng bởi vỡ bao giờ họ cũng muốn thế hệ trẻ
phải hướng vào mục tiêu xó hội một cỏch rừ nột. Tuy nhiờn, nếu sinh viờn
trang bị cho mỡnh tri thức, bồi dưỡng những phẩm chất nhân cách để có
nghề nghiệp chuyên môn cao giúp họ có điều kiện đảm bảo cuộc sống cá
nhân thỡ họ càng cú khả năng cống hiến cho xă hội nhiều hơn. Vŕ như vậy
lợi ích quốc gia vẫn được đảm bảo trong khi đó lợi ích cá nhân cũng được
tăng cường. Điều này cũng cho thấy giáo dục đạo đức, lý tưởng cho sinh
viên trong giai đoạn hiện nay hết sức quan trọng để thanh niên nói chung,
sinh viên nói riêng luôn đặt lợi ích cá nhân hài hoà với lợi ích xó hội và gúp
phần đắc lực trong công cuộc xây dựng Việt Nam thành một nước cụng
nghiệp húa, hiện đại hóa vào năm 2020.
Thứ ba, tỷ lệ sinh viờn chọn tiờu chớ học vỡ khụng muốn thua kộm
bạn bố là rất thấp. Điều này cho thấy, sinh viên ngày nay học không phải
để ganh đua, mà học để có năng lực, đạo đức, có nghề nghiệp chuyên môn
cao, đảm bảo vững chắc cho tương lai của mỡnh sau khi ra trường.
Như vậy, mặc dù sự lựa chọn động cơ học tập của sinh viên rất đa
dạng phong phú và có sự khác biệt nhau giữa các cá nhân, nhóm sinh viên
ở điều kiện khác nhau nhưng nhỡn chung những động cơ này luôn kích
thích hứng thú, tạo động lực cho sinh viên học tập, rèn luyện đạt kết quả
cao
10
.
1.3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Đặc điểm tình hình của trƣờng ĐHKHXH&NV.

10
Trích theo tạp chí Thanh niên


×