Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò - Nghệ An hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 116 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐẬU THỊ TRANG




SỰ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ DU LỊCH
BIỂN TẠI CỬA LÒ – NGHỆ AN HIỆN NAY





LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC





Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐẬU THỊ TRANG




SỰ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ DU LỊCH
BIỂN TẠI CỬA LÒ – NGHỆ AN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30


LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh



Hà Nội - 2012

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lược sử vấn đề nghiên cứu về du lịch và dịch vụ du lịch biển 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: 8
3.1. Ý nghĩa khoa học: 8
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: 8
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: 9

5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: 9
6. Phương pháp nghiên cứu 10
7. Câu hỏi nghiên cứu 13
8. Giả thuyết nghiên cứu 13
9. Khung lý thuyết: 14
NỘI DUNG CHÍNH 15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 15
1.1. Cơ sở lí luận 15
1.1.1. Lý thuyết xã hội học 15
1.1.1.1. Lý thuyết biến đổi xã hội 15
1.1.1.2. Lý thuyết cấu trúc chức năng 17
1.1.2. Tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu xã hội học du lịch 18
1.1.2.1. Lý thuyết giới hạn của những thay đổi có thể chấp nhận được (Limits of
acceptable change - LAC) 18
1.1.2.2. Quan điểm phát triển du lịch bền vững 23
1.1.3. Các khái niệm 26
1.2. Cơ sở thực tiễn 31
1.2.1. Du lịch biển ở Việt Nam hiện nay 31
1.2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 33
1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên 33
1.2.2.2. Địa diểm du lịch Cửa Lò 33

1.2.2.3. Điều kiện kinh tế 35
1.2.2.4. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng 36
1.2.2.5. Đặc điểm văn hoá xã hội 36
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ DU
LỊCH BIỂN TẠI CỬA LÒ HIỆN NAY 38
2.1. Một số đặc điểm chung về phát triển dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò 38
2.1.1. Sự gia tăng các loại hình dịch vụ du lịch biển trong những năm gần đây và
một số loại hình dịch vụ du lịch biển chủ đạo của Cửa Lò 38

2.1.2. Chất lượng của các loại hình dịch vụ du lịch biển 48
2.1.3. Doanh thu từ các loại hình dịch vụ du lịch biển 55
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò 59
2.2.1. Chính sách phát triển du lịch của chính quyền địa phương 59
2.2.2. Nhu cầu của người dân về du lịch 62
2.2.3. Thời vụ của du lịch 65
2.2.4. Kinh tế khi khởi nghiệp của các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch 68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ HỆ QUẢ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH
DỊCH VỤ DU LỊCH BIỂN ĐỐI VỚI KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CỬA LÒ 71
3.1. Hệ quả đối với kinh tế Thị xã nói chung 71
3.2. Hệ quả đối với thu nhập của các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch biển 77
3.3. Hệ quả đối với cơ cấu nghề nghiệp của địa phương 81
3.4. Hệ quả đối với vấn đề môi trường của địa phương 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 99




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CP : Chính phủ
DVDLMT : Dịch vụ du lịch môi trường
ĐHKHXH&NV : Đại học khoa học xã hội và nhân văn
ĐHQGHN : Đại học quốc gia Hà Nội
GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

HĐND : Hội đồng nhân dân
KBT : Khu bảo tồn
LAC : Limits of Accept changes
(Giới hạn của những thay đổi có thể chấp nhận được)
NĐ : Nghị định
NQ : Nghị quyết
PVS : Phỏng vấn sâu
QH : Quốc hội
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân











DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng cơ sở lưu trú qua các năm 39
Bảng 2.2: Số cơ sở kinh doanh ăn uống qua các năm 40
Bảng 2.3: Số lượng các phương tiện vận chuyển khách qua các năm 43
Bảng 2.4: Số lượng các hộ kinh doanh dịch vụ bổ sung qua các năm 47
Bảng2.5: Cách thức du khách biết đến Cửa Lò 48
Bảng 2.6: Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ tại Cửa Lò 50
Bảng 2.7: Mức độ hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ phân theo 53

Bảng 2.8: Mục đích đi du lịch của du khách 55
Bảng 2.9: Lượng khách đến du lịch Cửa Lò qua các năm 56
Bảng 2.10: Doanh thu từ hoạt động du lịch của Cửa Lò 58
Bảng 2.11: Sự thay đổi số lần đi du lịch của khách trong một năm 62
Bảng 2.12: So sánh mức độ ảnh hưởng của kinh tế khi khởi nghiệp của hộ gia đình đến
việc kinh doanh giữa các gia đình kinh doanh các loại hình dịch vụ khác nhau 69
Bảng 3.1: Doanh thu từ các dịch vụ du lịch tại Cửa Lò 72
Bảng 3.2 : Nguồn thu ngân sách từ hoạt động du lịch 74
Bảng 3.3: Đánh giá của các hộ gia đình kinh doanh về mức độ đạt được các mong
muốn từ khi kinh doanh dịch vụ du lịch 81
Bảng 3.4: Thời gian kinh doanh dịch vụ du lịch trong một năm của các hộ gia đình 84
Bảng 3.5: Đánh giá của các hộ gia đình và khách du lịch về chất lượng vệ sinh môi
trường của địa phương 87
Bảng 3.6: Việc ký cam kết về vệ sinh môi trường của các hộ gia đình kinh doanh. 88
Bảng 3.7: Lượng chất thải thải rắn thải ra môi trường hàng năm 89

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Mức độ hài lòng của du khách về các loại hình dịch vụ 52
Biểu đồ 2.2: Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch của du khách qua các lần du lịch 54
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của các hộ kinh doanh về mức độ ảnh hưởng của chính sách phát
triển du lịch của địa phương đến việc phát triển dịch vụ du lịch 61
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của các hộ kinh doanh về mức độ ảnh hưởng của 64
nhu cầu du lịch của người dân đến sự phát triển dịch vụ du lịch 64
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của hộ kinh doanh về mức độ ảnh hưởng của tính thời vụ đến
việc phát triển dịch vụ du lịch biển 66
Biểu đồ 2.6: Đánh giá của hộ kinh doanh về mức độ ảnh hưởng của kinh tế khi khởi
nghiệp của hộ gia đình kinh doanh đến việc kinh doanh dịch vụ du lịch biển 71
Biểu đồ 3.2: Các nguồn thu nhập chính của gia đình 78
Biểu đồ 3.3: Nguyên nhân tăng mức thu nhập của các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ

du lịch 80
Biểu đồ 3.4: Việc làm trong thời gian không kinh doanh dịch vụ du lịch biển của các hộ
gia đình 85




1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với lợi thế về tài nguyên du lịch biển như đường bờ biển dài, nhiều bãi tắm,
vùng vịnh, các đảo lớn nhỏ cùng với ưu thế của vùng biển nhiệt đới, trong những năm
gần đây, du lịch biển nước ta đã được khai khác và ngày càng phát triển. Hiện nay, tại
Việt Nam, du lịch biển chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế biển, được coi
là ngành có sự phát triển nhanh cùng với sự gia tăng về mặt nhu cầu, giải trí nghỉ ngơi
của con người. Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X năm
2007 đã ra “Nghị quyết về chiến lược biển đến năm 2020”, xác định: “ phấn đấu đưa
kinh tế biển đóng góp khoảng 53 % - 55% GDP và 55 % - 60% kim ngạch xuất khẩu
của cả nước”, trong đó mức đóng góp của du lịch biển trong tổng GDP của nền kinh tế
biển vào khoảng 14 – 15%. “Trở thành một nước mạnh về biển là mục tiêu chiến lược
xuất phát từ yêu cầu và điều kiện khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam”. (Nghị quyết 03 NQ/TW của Bộ Chính trị - khóa VII). Nếu không
phát triển kinh tế biển thì Việt Nam sẽ có nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các
nước trong khu vực đang vươn mạnh ra biển.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, du lịch Nghệ An nói chung và du
lịch Cửa Lò nói riêng đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ. Thị xã Cửa Lò –
Nghệ An là nơi có những ưu thế về những bãi biển sạch, đẹp, lợi thế về nguồn thủy hải
sản phong phú và chất lượng cao; cùng với đó, những tài nguyên du lịch nhân văn đã
tạo điều kiện cho Thị xã trở thành một điểm đến thu hút khách du lịch. Trong những

năm gần đây, nhiều sự kiện du lịch đã giúp cho du lịch Cửa Lò mở ra nhiều cơ hội mới
cho, từ việc quảng bá hình ảnh trên cả nước đến việc kêu gọi đầu tư như năm du lịch
Nghệ An 2005 (năm du lịch Quốc gia), kỷ niệm 100 năm du lịch Cửa Lò (2007), 15
năm thành lập Thị xã Cửa Lò (2009) hay việc công nhận Thị xã Cửa Lò là đô thị loại 3
(2009)… Đấy là những dấu mốc quan trọng và có ý nghĩa đối với du lịch Cửa Lò. Sự
phát triển của du lịch biển đã giúp cho Cửa Lò trở thành một đô thị sầm uất, có nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ trong tỉnh. Và kinh doanh dịch vụ du lịch biển từ lâu đã là

2
một ngành nghề kinh tế khá phát triển nơi đây. Dịch vụ du lịch biển là một bộ phận
quan trọng và sự phát triển của nó góp phần làm cho du lịch biển ngày càng phát triển.
Dịch vụ du lịch biển ở Cửa Lò trong những năm qua đã phát triển một cách nhanh
chóng. Sự gia tăng về số lượng, sự cải thiện về chất lượng và nguồn thu từ dịch vụ du
lịch không ngừng tăng lên không chỉ giúp cho ngành du lịch biển phát triển mạnh mẽ,
trở thành ngành đóng góp tỷ trọng lớn nhất cho kinh tế Cửa Lò mà còn tạo điều kiện
cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Thực tế cho thấy tại Cửa Lò, việc phát
triển du lịch biển đã làm thay đổi một cách hết sức cơ bản diện mạo đô thị, đời sống
nhân dân khu vực nông thôn và cả cộng đồng dân cư trên tất cả mọi phương diện.
Cùng với sự phát triển của các khu du lịch biển nói chung và hệ thống dịch vụ du lịch
biển nói riêng, đời sống kinh tế xã hội của người dân tại khu du lịch cũng chịu nhiều
ảnh hưởng và có những biến đổi nhất định, đặc biệt là đối với những hộ dân kinh
doanh dịch vụ đó.
Tuy nhiên, việc phát triển dịch vụ du lịch cũng để lại những hệ quả tiêu cực
đối với một số vấn đề như cơ cấu lao động hay môi trường nói chung của địa
phương mà đến nay vẫn chưa tìm được giải pháp giải quyết triệt để. Hệ quả của
việc phát triển dịch vụ du lịch đối với kinh tế xã hội tại địa phương đó là không
tránh khỏi. Vấn đề cốt lõi của việc phát triển chính là tính bền vững. Vì vậy một
trong những yêu cầu của các nhà quản lý là phải nắm bắt được những tác động,
những hệ quả mà du lịch mang lại trước mắt và lâu dài để có thể có những giải
pháp nhằm phát triển dịch vụ du lịch và du lịch nói chung một cách bền vững, có

hiệu quả cao.
Du lịch và dịch vụ du lịch biển có vai trò hết sức to lớn đối với kinh tế biển
và cả nền kinh tế nói chung, vì vậy trong những năm gần đây, vấn đề này rất được
chú trọng nghiên cứu. Tuy vậy, mảng đề tài về sự phát triển của các dịch vụ du lịch
biển nói riêng, những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này và những hệ quả của
nó đến đời sống người dân hiện nay vẫn còn thiếu, chưa được đề cập nhiều. Đối với
Cửa Lò thì vấn đề này hầu như chưa được khai thác.

3
Từ các yêu cầu của thực tiễn và lý luận trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: ““Sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò – Nghệ An
hiện nay”. Đề tài tập trung làm rõ sự phát triển của các loại hình dịch vụ du lịch
của sản phẩm du lịch tắm biển – nghỉ dưỡng – kết hợp mua sắm về cả số lượng,
chất lượng và nguồn thu; tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
nhanh, mạnh của các dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò hiện nay và những hệ quả của
sự phát triển đó đến một số mặt của đời sông kinh tế - xã hội địa phương; từ đó đưa
ra một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có các biện pháp
phù hợp với thực tiễn tại Cửa Lò hiện nay để xây dựng ngành du lịch của Thị xã
phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
2. Lược sử vấn đề nghiên cứu về du lịch và dịch vụ du lịch biển
Đã có nhiều đề tài cấp Bộ của tổng cục du lịch, các viện nghiên cứu, những
bài báo nghiên cứu đề cập đến loại hình du lịch biển đảo của Việt Nam. Cụ thể Viện
Khoa học xã hội và nhân văn (2005) đã triển khai đề tài cấp Bộ “Điều kiện kinh tế
xã hội – nhân văn vùng ven biển Việt Nam”. Đề tài đã nghiên cứu tất cả các điều
kiện kinh tế, xã hội, nhân văn của các vùng ven biển của cả nước, từ đó đề xuất
các giải pháp thực hiện phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng biển của cả nước.
Nguyễn Thăng Long (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của tính mùa vụ du
lịch đến hoạt động du lịch ở Việt Nam, đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu phát triển
du lịch. Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các nội dung chính như những vấn đề
lý luận về tính thời vụ và những vấn đề có liên quan trong hoạt động du lịch bao

gồm các khái niệm về: tính thời vụ du lịch, bản chất của tính thời vụ du lịch, các đặc
điểm về tính thời vụ du lịch; xác định các yếu tố hình thành tính thời vụ du lịch như
yếu tố tài nguyên “cầu” du lịch, “cung” du lịch; tác động của tính thời vụ đến hoạt
động du lịch: đến công tác tổ chức quản lý và hiệu quả kinh doanh, đến tài nguyên
và môi trường du lịch và đến kinh tế - xã hội. Tiếp theo là nghiên cứu thực trạng
ảnh hưởng (mức độ, phạm vi) của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh du lịch
như với hoạt động của một số loại hình du lịch chủ yếu ở Việt Nam bao gồm: du
lịch biển, du lịch núi, du lịch lễ hội và du lịch tham quan nghiên cứu; thực trạng về

4
tính thời vụ trong hoạt động du lịch ở một số khu vực du lịch của Việt Nam bao
gồm các khu du lịch: Sầm Sơn, Vũng Tàu, SaPa, Đà Lạt, Chùa Hương, Núi Bà Đen,
Cố Đô Huế. Và cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hạn
chế những ảnh hưởng của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh du lịch như đẩy
mạnh công tác nghiên cứu thị trường; tăng mức độ sẵn sàng đón tiếp khách trong
toàn năm; điều tiết bằng giá; tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo; sử dụng
biện pháp hành chính; chủ động phương án sử dụng nhân sự và cơ sở vật chất kỹ
thuật.
Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội. Giáo trình được biên soạn nhằm 3 mục tiêu khoa học sau:- Tương
quan tác động nhiều mặt của hoạt động du lịch đối với môi trường (tự nhiên, xã hôi
nhân văn và kinh tế). với sự tập trung chú ý phân tích sâu hơn các tác động xấu do
du lịch gây ra; Giới thiệu về du lịch bền vững, là loại hình du lịch đảm bảo sự hài
hoà về lợi ích kinh tế của phát triển du lịch với việc bảo vệ tính đa dạng của tự
nhiên, bản sắc văn hoá của cộng đồng bản địa nơi tiến hành du lịch; Đề xuất định
hướng xây dựng các chính sách phát triển du lịch, các biện pháp kiểm soát tác động
của môi trường nhằm đạt được du lịch bền vững, phương pháp đánh giá tính bền
vững của một lãnh thổ du lịch hay một dự án du lịch bền vững.
Hoàng Trung Châu, “Định hướng phát triển du lịch Nghệ An năm 2003”,
bàn về những thuận lợi của việc phát triển du lịch Nghệ An, trong đó có du lịch biển

với những bước tăng trưởng khá và cơ sở vật chất được nâng cao. Cùng với sự phát
triển của du lịch, đời sống của người dân cũng có những chuyển biến về nhiều mặt.
Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên một số hạn chế còn tồn tại của du lịch Nghệ An.
Để nhanh chóng đưa du lịch Nghệ An vượt qua những thách thức và phát triển trong
những năm tiếp theo, tác giả đã đề cập đến một số phương hướng phát triển trong
thời gian tới.
Trần Thị Kim Ánh (2010), Nghiên cứu phát triển du lịch biển Đà Nẵng,
Luận văn thạc sỹ du lịch học, ĐH KHXHVNV – ĐHQGHN đưa ra một cách nhìn
tổng quan về du lịch biển ở Đà Nẵng từ lúc hình thành đến phát triển trong giai

5
đoạn 2005 - 2009 về nhiều phương diện như tình hình khai thác khách hàng, thu
nhập từ du lịch, điều kiện phát triển du lịch biển; đánh giá những lợi thế và hạn chế
của việc phát triển du lịch biển Đà Nẵng và từ đó định hướng phát triển một số loại
hình du lịch biển tại Đà Nẵng cũng như một số khuyến nghị với các nhà hoạch định
chính sách trong việc phát huy những giá trị của của loại hình kinh tế du lịch biển
tại Đà Nẵng.
Trần Thị Kim Bảo (2009), Nghiên cứu điều kiện phát triển du lich sinh
thái dải ven biển tỉnh Quảng Trị, luận văn thạc sỹ du lịch học, ĐH KHXH&NV –
ĐH QGHN đã làm rõ vai trò của du lịch sinh thái trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội cũng như khái quát các điều kiện phát triển du lịch sinh thái dải ven biển
Quảng Trị về cả điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm tài nguyên
du lịch. Tác giả đã đưa ra một số đánh giá về hiện trạng phát triển như khách du
lịch, doanh thu du lịch, từ đó có những định hướng phù hợp để phát triển du lịch
sinh thái dải ven biển tại địa phương.
Liên quan đến du lịch biển, tác giả Lê Trọng Bình (2009) đã phân tích được
thế mạnh, nguồn lợi của vùng biển và đảo nước ta, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả khai thác hơn nũa nguồn tài nguyên biển đảo nước ta cho phát
triển du lịch.
Thanh Hoa, Du lịch biển - Thế mạnh của du lịch Việt Nam, Tạp chí Du lich

biển, số 3/ 2005, tr. 47, Hội Liên Hiệp khoa học kỹ thuật Việt Nam. Bài viết đã nêu
ra được những điểm mạnh của du lịch biển Việt Nam với đường bờ biển dài và đẹp,
những vùng vịnh kín gió, khí hậu nhiệt đới quanh năm. Cùng với đó là những hệ
sinh thái biển phong phú và đa dạng khiến cho nước ta có những tài nguyên vô cùng
quý giá cho phát triển du lịch biển. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, việc khai thác tài
nguyên phục vụ cho du lich biển còn kém hiệu quả và chưa đồng bộ, công tác quản
lý chưa chặt chẽ khiến cho việc khai thác du lịch gây ra những hệ quả nghiêm trọng
đối với môi trường, suy thoái tài nguyên biển. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng
ngành du lịch Việt Nam cũng đang từng bước nỗ lực góp phần phát triển du lich
biển một cách bền vững.

6
Nguyễn Văn Mạnh (2010), Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối
cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế, Đại học kinh tế Quốc dân. Đề tài đề cập đến một
vấn đề quan trọng trong phát triển du lịch nước ta hiện nay, bao gồm các nội dung
chính: Thứ nhất là phát triển du lịch bền vững cần dựa vào ba trụ cột cơ bản sau:
Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế: Đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn
định lâu dài về mặt kinh tế của các doanh nghiệp và của ngành du lịch, góp phần
tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia và cộng đồng; Đảm bảo sự bền vững về
tài nguyên và môi trường: Thể hiện ở việc khai thác sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên và điều kiện môi trường.Việc khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển
kinh doanh du lịch cần được quản lý sao cho không chỉ thỏa mãn nhu cầu phát triển
trong hiện tại mà còn đảm bảo cho nhu cầu phát triển qua nhiều thế hệ. Bên cạnh đó
trong quá trình phát triển, các tác động của hoạt động kinh doanh du lịch đến môi
trường sẽ được hạn chế đi đôi với những đóng góp cho các nỗ lực tôn tạo tài
nguyên, bảo vệ môi trường; Đảm bảo sự bền vững về văn hóa xã hội: Theo đó sự
phát triển hoạt động kinh doanh du lịch phải có những đóng góp cụ thể cho phát
triển xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển.
Thứ hai, những vấn đề đặt ra hiện nay đối với phát triển du lịch nước ta hiện
nay là: Phát triển du lịch thiếu bền vững về kinh tế; Phát triển du lịch thiếu bền

vững về môi trường sinh thái; Phát triển du lịch thiếu bền vững về môi trường văn
hóa xã hội.
Cuối cùng, đề tài đưa ra một số giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững du
lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế:
- Nghiên cứu làm rõ ràng các khái niệm và phạm trù cốt lõi trong du lich làm cơ sở
cho việc quản lý nhà nước và quản trị kinh doanh du lịch.
- Kịp thời đánh giá lại để xếp hạng khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và công
nhận đô thị du lịch ở Việt Nam.
- Phát triển đồng bộ thị trường du lịch.

7
- Lựa chọn trong số 4 khu du lịch tổng hợp và 18 khu du lịch chuyên đề cấp quốc
gia để tập trung nguồn vốn hoàn thiện các khu du lịch quốc gia ngang tầm với các
khu du lịch nổi tiếng của các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Xây dựng và ban hành mã ngành đào tạo quốc gia ở bậc đào tạo đại học và sau
đại học cho ngành du lịch.
- Tiếp tục đổi mới chính sách và cơ chế quản lý ngành du lịch
- Nâng cao trình độ kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp
- Tăng cường hơn nữa sự phối hợp liên ngành, liên vùng, các nhà cung ứng du lịch
trong việc xây dựng và phổ biến và phát triển hình ảnh du lịch Việt Nam.
Lê Văn Thăng, Trần Anh Tuấn Bùi Thị Thu (2010), Du lịch và môi trường,
Đại học khoa học – Đại học Huế. Giáo trình có những nội dung chính về các vấn đề
liên quan đến du lịch và môi trường. Chương 1 là những cơ sở lý luận về du lịch và
môi trường, bao gồm những khái niệm về môi trường, du lịch, mối quan hệ giữa du
lịch và môi trường; khái quát sự hình thành, phát triển du lịch và công tác bảo vệ
môi trường. Chương 2 đề cập đến những tác động của du lịch đến môi trường, đó là
môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường kinh tế, bao gồm
những tác động tích cực và tiêu cực ở mỗi lĩnh vực. Chương 3 nói về vai trò và ảnh
hưởng của môi trường đến các hoạt động du lịch với các mặt tích cực và hạn chế.
Chương 4 là mối quan hệ giữa du lịch và phát triển bền vững.

Như vậy, có thể thấy rằng, vấn đề du lịch biển được rất nhiều tác giả và nhà
nghiên cứu quan tâm. Du lịch biển thực sự là ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao
nếu công tác quản lý và việc thực hiện khai thác tiềm năng du lịch biển được kết
hợp một cách khoa học. Tuy nhiên, những nghiên cứu về du lịch biển ở nước ta hiện
nay mới chỉ là những nghiên cứu của ngành du lịch hay kinh tế. Hơn nữa, những
nghiên cứu riêng về dịch vụ du lịch biển, vai trò của nó như là một nhân tố hết sức
quan trọng giúp phát triển du lịch biển, nâng cao đời sống người dân hay những yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống dịch vụ đó còn rất ít và hầu như chưa
có nghiên cứu nào dưới góc độ xã hội học đề cập đến. Đó chính là điểm mới của đề
tài: “Sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò – Nghệ An hiện nay”.

8
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Đề tài vận dụng cách hiểu xã hội học, các lý thuyết xã hội học trong nghiên
cứu các vấn đề xã hội cụ thể. Đồng thời cũng muốn khẳng định thêm tầm quan
trọng của lý thuyết xã hội học nói chung và lý thuyết xã hội học du lịch nói riêng
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội một cách toàn diện nhất.
Nghiên cứu về sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển là nghiên cứu thực
trạng, đặc điểm của sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển, một số yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển cũng như những hệ quả của nó đối với kinh tế xã hội nói
chung của địa phương. Xã hội học du lịch là ngành khoa học còn mới, có tính liên
ngành. Do đó, ngoài việc sử dụng các khái niệm, các lý thuyết, phương pháp và kết
quả của các khoa học khác, nó đang dần xác định rõ cho mình đối tượng, phương
pháp nghiên cứu và những khái niệm đặc trưng riêng. Nghiên cứu về sự phát triển
hệ thống dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò trong luận văn này mong muốn có thể góp
phần làm rõ thêm những khái niệm, lý thuyết của khoa học xã hội học du lịch đang
trong quá trình hoàn thiện.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Là cơ hội cho chính bản thân tác giả trau dồi tri thức khoa học trong nghiên

cứu xã hội học trong quá trình thực hiện đề tài.
Đề tài nghiên cứu nhằm chỉ ra đặc điểm phát triển hệ thống dịch vụ du lịch
biển, một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và một số hệ quả của nó. Từ đó có
những khuyến nghị, biện pháp góp phần cùng với các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách nâng cao hiệu quả của công tác quản lý các khu du lịch, góp phần
phát huy những yếu tố có ảnh hưởng tích cực của du lịch biển đến đời sống người
dân; tìm ra phương hướng phát triển du lịch bền vững ở Cửa Lò nói riêng và cả
nước nói chung.

9
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng sự phát triển hệ thống
dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò – Nghệ An. Trong đề tài này, chúng tôi đưa ra một
số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tìm hiểu tình hình phát triển của các loại hình du lịch biển ở Cửa Lò về số
lượng, chất lượng và nguồn thu.
- Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch
biển trong những năm gần đây bao gồm: chính sách phát triển du lịch của địa
phương; nhu cầu du lịch của người dân; tính thời vụ của du lịch và kinh tế hộ gia
đình kinh doanh.
- Tìm hiểu một số hệ quả của việc phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển đối
với kinh tế, xã hội của địa phương như kinh tế chung của địa phương, thu nhập của
các hộ gia đình kinh doanh, cơ cấu lao động và môi trường của Cửa Lò.
Đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát huy những yếu tố có ảnh hưởng tích
cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực để nâng cao hiệu quả của việc kinh doanh
dịch vụ du lịch biển, góp phần vào sự phát triển du lịch bền vững của Thị xã.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò – Nghệ An hiện nay
5.2. Khách thể nghiên cứu:

Khách thể nghiên cứu là các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch biển,
khách du lịch, các cán bộ ngành văn hóa du lịch, kinh tế và những người dân thuộc
khu vực nghiên cứu thị xã Cửa Lò - Nghệ An
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Tháng 7/2011 – 9/2012
Phạm vi không gian nghiên cứu: thị xã Cửa Lò - Nghệ An
5.4. Phạm vi vấn đề nghiên cứu.
Do thời gian có hạn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số loại hình
dịch vụ du lịch biển của sản phẩm du lịch “tắm biển – nghỉ dưỡng kết hợp mua

10
sắm”, cụ thể là dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú, dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận
chuyển khách trong khu du lịch, dịch vụ giải trí, dịch vụ bán hàng và một số
dịch vụ khác. Đề tài nghiên cứu thực trạng, một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển các loại hình dịch vụ này và một số hệ quả của nó đối với kinh tế (kinh tế
chung của Thị xã, thu nhập của các hộ gia đình kinh doanh) và xã hội (cơ cấu
nghề nghiệp, môi trường) của địa phương.

6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sự phát triển dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò – Nghệ An hiện
nay, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu trưng cầu ý kiến
Những thông tin thu thập được từ phiếu trưng cầu ý kiến mang tính định lượng
sẽ bổ sung bằng chứng cho việc chứng minh những luận điểm của đề tài.
180 bảng hỏi cho các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch biển tại địa bàn
thị xã Cửa Lò để thu thập thông tin và ý kiến của người dân về tình hình phát triển
hệ thống dịch vụ du lịch biển ở địa phương trong những năm gần đây.
100 bảng hỏi cho khách du lịch nhằm thu thập ý kiến về chất lượng dịch vụ tại
Cửa Lò và nhu cầu du lịch của du khách.
Cách thức thu thập thông tin:

- Thiết kế bảng hỏi
- Phát thử phiếu trưng cầu ý kiến, phát hiện lỗi kỹ thuật và điều chỉnh
một số thông tin trong phiếu phù hợp hơn.
- Đến địa bàn: Giới thiệu thông tin về nghiên cứu viên, đề tài và mục
đích của việc tiến hành thu thập thông tin bằng phiếu trưng cầu ý kiến.
- Hướng dẫn người được hỏi cách thức trả lời phiếu trưng cầu ý kiến.
- Phát phiếu trưng cầu ý kiến và thu lại phiếu trưng cầu ý kiến, kiểm tra
việc trả lời của những người được hỏi và hướng dẫn họ bổ sung thông
tin nếu thiếu.


11
Cơ cấu mẫu khảo sát định lượng (đơn vị: %)
Thông tin cá nhân
Hộ gia đình
Khách du lịch
Giới tính
Nam
39.1
50.0
Nữ
60.9
50.0
Tuổi
Dưới 35 tuổi
26.1
34.0
Từ 35 đến 55 tuổi
63.3
41.0

Trên 55 tuổi
10.6
25.0
Trình độ học vấn
Tiểu học
5.0
9.0
THCS
18.9
17.0
THPT
30.0
43.0
Trên THPT
46.1
31.0
Nghề nghiệp
Công nhân và thợ thủ công

22.0
Nông dân

19.0
Buôn bán và dịch vụ
100.0
6.0
Công nhân viên chức

16.0
Nội trợ


11.0
Hưu trí

4.0
Lao động tự do

22.0
Tình trạng hôn nhân
Hiện có vợ/chồng
92.8
42.0
Hiện không có vợ/chồng
7.2
58.0
Khu vực sinh sống
Nông thôn

38.0
Đô thị
100.0
62.0


12
6.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn phát hiện vấn đề và lựa chọn dối tượng
nghiên cứu, hình thành các giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra nó còn sử dụng trong
việc so sánh, phân tích các số liệu thông tin từ các số liệu, thông tin từ các nghiên
cứu về các khu du lịch biển, kinh tế biển trước kia, góp phần bổ sung, làm đa dạng

nguồn thông tin đã thu thập được của đề tài nghiên cứu. Trong đề tài đã sử dụng
một số tài liệu như Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch”, “Báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và phương hướng nhiệm vụ của Uỷ ban
nhân dân thị xã Cửa Lò qua các năm 2007 -2012. Các tài liệu khác liên quan như
sách, báo, tạp chí về du lịch biển ở Cửa Lò
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Ngoài những câu hỏi nghiên cứu trong bảng hỏi chúng tôi còn tiến hành phỏng
vấn sâu 16 trường hợp nhằm thu thập thêm thông tin về thực trạng phát triển hệ
thống dịch vụ du lịch biển tại Cửa Lò, từ đó làm sáng tỏ hơn những vấn đề mới mẻ
mà các phương pháp khác chưa khai thác được.
16 trường hợp phỏng vấn sâu bao gồm:
4 khách du lịch
6 hộ kinh doanh dịch vụ
2 cán bộ ngành văn hóa du lịch và kinh tế
4 người dân
Cơ cấu giới tính của mẫu phỏng vấn sâu: 9 nam, 7 nữ
6.4. Phương pháp quan sát
Được sử dụng để tìm hiểu địa bàn thông qua tri giác trực tiếp về quan sát -
quan sát việc kinh doanh của các hộ gia đình, thực trạng khách du lịch, cơ sở hạ
tầng, môi trường và các hoạt động vui chơi giải trí cũng như cuộc sống sinh hoạt
của người dân Cửa Lò và ghi nhận làm bổ sung thêm nguồn tài liệu.
6.5. Kỹ thuật xử lý thông tin
Các phiếu điều tra được tiến hành nhập và xử lý, phân tích kết quả trên máy
tính, bằng phần mềm trong nghiên cứu khoa học xã hội SPSS.


13
7. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiện nay hệ thống dịch vụ du lịch biển ở Cửa Lò phát triển như thế nào?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ du lịch biển tại đây?

3. Sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển mang lại những hệ quả gì đối
với kinh tế - xã hội của địa phương?

8. Giả thuyết nghiên cứu
1. Hiện nay, hệ thống dịch vụ du lịch biển ở Cửa Lò đang phát triển nhanh cả
về số lượng và chất lượng.
2. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển
tại Cửa Lò hiện nay như chính sách phát triển du lịch của địa phương, nhu cầu du
lịch của người dân, tính thời vụ của du lịch và kinh tế khi khởi nghiệp của hộ gia
đình kinh doanh; trong đó hai yếu tố có ảnh hưởng mạnh là nhu cầu du lịch của
người dân và thời vụ của du lịch.
3. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ du lịch biển ở Cửa Lò có ảnh hưởng
tích cực đến kinh tế xã hội của người dân địa phương, làm cho đời sống của người
dân ngày càng được nâng cao.













14
9. Khung lý thuyết:





























Điều kiện kinh tế-
văn hoá- chính trị- xã hội
Chính sách phát

triển du lịch dịch
vụ của địa phương

Nhu cầu du
lịch của người
dân

Thời vụ
của du lịch
Kinh tế khi khởi
nghiệp của hộ
gia đình kinh
doanh

Sự phát triển hệ thống dịch vụ
du lịch biển

Dịch
vụ ăn
uống
Dịch
vụ lưu
trú
Dịch
vụ lữ
hành



Dịch vụ

vận
chuyển
khách
Dịch
vụ
giải
trí
Dịch
vụ
bán
hàng
Dịch
vụ
khác
Kinh tế
địa
phương
Thu nhập của các
hộ kinh doanh
dịch vụ du lịch
biển
Cơ cấu lao
động
Môi
trường

15
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lý thuyết xã hội học
1.1.1.1. Lý thuyết biến đổi xã hội
Có nhiều lý thuyết, quan điểm giúp chúng ta thiết lập cơ sở khoa học để
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo sự thay đổi chất lượng cuộc sống dưới tác
động của các nhân tố phát triển. Trong phạm vi giới hạn được xác định, luận văn
chỉ đề cập đến một số lý thuyết liên quan trực tiếp làm cơ sở lý luận tiếp cận nội
dung nghiên cứu.
Sự biến đổi đời sống chịu nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế ngành nói riêng tác động mạnh
mẽ đến đời sống của người dân, đặc biệt là chất lượng cuộc sống. Luận văn lựa
chọn hướng tiếp cận tổng – tích hợp một số lý thuyết và quan điểm xã hội học để
phân tích vấn đề nghiên cứu.
Mọi xã hội, cũng giống như tự nhiên – vận động, biến đổi và phát triển
không ngừng. Xã hội càng phát triển, hiện đại thì sự biến đổi càng nhanh hơn, rõ
hơn và sâu sắc hơn. Theo cách hiểu rộng nhất, biến đổi xã hội là sự thay đổi so với
một tình trạng xã hội hoặc một nếp sống xã hội có trước. Hoặc theo nghĩa hẹp hơn,
sự biến đổi xã hội là sự thay đổi về cấu trúc xã hội hay tổ chức xã hội. Dưới góc độ
xã hội học, biến đổi xã hội được quan niệm là một quá trình qua đó những khuôn
mẫu của các hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống
phân tầng xã hội được thay đổi theo thời gian [9, tr.275]
Biến đổi xã hội là mọi sự thay đổi xã hội, nó ảnh hưởng sâu sắc đến mọi
thành tố trong cấu trúc xã hội, không chỉ biến đổi ở hệ thống vĩ mô, mà cả trong
từng tiểu hệ thống vi mô và luôn chịu sự tác động của các yếu tố khách quan, chủ
quan và môi trường. Sự biến đổi xã hội được hiểu là trung tính, có nghĩa là sự biến
đổi xã hội có thể tạo nên sự tiến bộ hay thụt lùi của xã hội. Có hai mức tạo ra sự

16
biến đổi xã hội: (1) Sự biến đổi nội xã hội: Sự thay đổi các cấu trúc xã hội và các tổ
chức xã hội diễn ra trong lòng một xã hội nhất định; (2) So với sự biến đổi nội xã

hội, sự thay đổi xã hội có phạm vi bao quát rộng lớn, sâu sắc và triệt để. Mặt khác,
giữa biến đổi nội xã hội và thay đổi xã hội có quan hệ nhân quả với nhau. Sự thay
đổi xã hội là thay đổi ở tất cả các cấu trúc và tổ chức xã hội. Biến đổi cơ cấu kinh tế
- sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển, tác động đến cơ cấu xã hội, biến đổi
đời sống của người dân địa phương là loại biến đổi nội xã hội.
Biến đổi xã hội dù ở cấp độ nào và có hoạch định hay không hoạch định đều
có những đặc điểm sau: (1) Là hiện tượng rất phổ biến nhưng nó diễn ra không
giống nhau giữa các xã hội; (2) Khác biệt về thời gian và hậu quả; (3) Vừa có tính
kế hoạch vừa có tính phi kế hoạch. Đây là tính hai mặt của quá trình biến đổi. Con
người vừa là chủ thể tạo ra biến đổi, vừa chịu hậu quả của biến đổi. Có nhiều cách
tiếp cận về sự biến đổi xã hội và biến đổi xã hội luôn chịu ảnh của các nhân tố và
điều kiện của sự biến đổi như: Dân số, khoa học – công nghệ; kinh tế; văn hóa; tư
tưởng; giáo dục; các phong trào xã hội, sự truyền bá
Như vậy, khi xem xét đời sống của người dân địa phương do ảnh hưởng của
sự phát triển các dịch vụ du lịch biển, chúng ta hình dung sự biến đổi đời sống của
dân cư với đầy đủ các chỉ báo nội hàm của nó, trong sự tương quan tác động trực
tiếp của sự phát triển các dịch vụ du lịch biển. Đồng thời với các nhân tố, thành tố
và môi trường của toàn bộ hệ thống vùng tác động đến đời sống, vừa ở trạng thái
cấu trúc (tĩnh), vùa trạng thái biến đổi (động). Điểm then chốt và mang ý nghĩa
thực tiễn của luận văn là tiếp cận nghiên cứu tác động của sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mà cụ thể ở đây là sự phát triển của các dịch vụ du lịch biển đến những
chuyển biến về mặt xã hội – đời sống của các nhóm dân cư vùng biển Cửa Lò –
Nghệ An, điều này thấm nhuần ý nghĩa rằng: “nhà xã hội học, từ bước đi đầu tiên,
đã đặt chân vào ngay hiện thực”. [E. Durkheim (1993), tr.62]



17
1.1.1.2. Lý thuyết cấu trúc chức năng
Những gương mặt tiêu biểu trong lý thuyết này là A. Comte, H.Spencer, E.

Durkheim, V. Pareto, B.Malinowski, T.Parson, M.Levyjin, R.Merton, Perter Blau
sự phát triển và những nghiên cứu ở các giác độ khác nhau của lý thuyết này được
Hansjurgen Daheim hệ thống hóa hết sức chi tiết. Thuyết cấu trúc chức năng được
sử dụng rộng rãi trong phân tích xã hội học, khi xem xét xã hội ở trạng thái tĩnh.
Nhấn mạnh những đóng góp chức năng của những bộ phận trong xã hội để duy trì
cấu trúc cũ; điều cơ bản là xã hội có trật tự và thống nhất, sự đồng tình, đoàn kết xã
hội, cân bằng nội tại đảm bảo cho trật tự xã hội [8, tr.267]
Theo lịch sử, A. Comte trong xã hội học tĩnh tuy chưa nói đến “chức năng”
nhưng ông đã chuẩn bị trước cho phép phân tích chức năng thông qua việc xem xét,
xử lý các mối quan hệ tương tác giữa các cá nhân và xã hội, trước hết trong gia
đình. H. Spencer đã nói về “cơ thể hữu cơ”, giữa các thành phần của cơ thể đều có
“sự phụ thuộc chức năng” - người đặt nền tảng cho cấu trúc chức năng luận phát
triển mạnh mẽ về sau này. E. Durkhiem đã góp phần phát triển quan điểm lý thuyết
này khi xem xét mối quan hệ xã hội đã đưa ra khái niệm đoàn kết xã hội (Social
Solidarity), với hai hình thức cơ bản là đoàn kết cơ học và đoàn kết hữu cơ, và
tương ứng với nó là hai kiểu xã hội: cơ học (truyền thống) và hữu cơ (hiện đại) để
chỉ ra các quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với nhóm và giữa các cá
nhân với nhau. [J. M. Charon (1998), tr. 175]
Tiếp cận cơ cấu - chức năng khi vận dụng vào nghiên cứu trong luận văn
được hiểu như là lý thuyết trung gian cho phép tiếp cận gần đến những vấn đề cụ
thể, như là thay đổi cấu trúc xã hội do sự thay đổi cơ cấu kinh tế (kinh doanh dịch
vụ du lịch biển) và theo đó, tính trật tự, tính bất ổn định xã hội, cũng như các mối
quan hệ xã hội trong cộng đồng cũng thay đổi. Tất thảy đang chịu sự tương tác trực
tiếp của sự phát triển hệ thống dịch vụ du lịch biển nói riêng, du lịch biển nói chung
và của các nhân tố vĩ mô khác. Như vậy, khi xem xét ảnh hưởng của sự phát triển
kinh tế trong cộng đồng dân cư ven biển, cho phép chúng ta xem xét biến đổi cấu
trúc và theo đó là chức năng của các thành tố trong cộng đồng về vị thế xã hội, vai

18
trò xã hội, quyền lực xã hội, quan hệ xã hội và vai trò của các thiết chế xã hội.

Những thay đổi cấu trúc và chức năng xã hội trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động
sống – sinh kế của các nhóm dân cư nghề nghiệp không hoàn toàn giống nhau dẫn
đến sự phân tầng xã hội, cũng như khả năng duy trì trật tự, ổn định và phát triển xã
hội vận động theo thời gian.
1.1.2. Tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu xã hội học du lịch
1.1.2.1. Lý thuyết giới hạn của những thay đổi có thể chấp nhận được
(Limits of acceptable change - LAC)
Do có nhiều người chọn để sống, làm việc và sinh hoạt dọc theo các bờ biển
và dòng chảy, các chuyên gia quản lý nguồn lợi đang bị thách thức bởi việc cân
bằng nhu cầu đang thay đổi của cộng đồng với sự quan tâm đến việc quản lý nguồn
lợi. Có hàng loạt các công cụ quản lý hỗ trợ cho nhà quản lý trong việc tìm hiểu,
giám sát và quản lý các tác động do du khách tạo ra trong lúc bổ sung thêm những
trải nghiệm cho du khách. Nếu không có những phương tiện khảo sát các tác động
tiêu cực của du khách, thì sẽ không có cơ sở để cho rằng du lịch có thật sự là “bền
vững” hay không, với những lợi ích nhiều hơn giá phải trả[32]. Sơ đồ quản lý có thể
giúp xác định điều này bao gồm những khái niệm mới về sức tải và sơ đồ quản lý
Giới hạn của những thay đổi có thể chấp nhận được (LAC). Quá trình ra quyết định
gần gũi với người sử dụng đã được phát triển để xây dựng những sơ đồ này và cung
cấp cách đi từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện. Cách tiếp cận có hệ thống và
đơn giản này có thể giúp các nhà quản lý trong việc xác định và giám sát các tác
động của du khách (đến nguồn lợi, đến trải nghiệm của du khách, và đến cộng
đồng) và chọn ra những chiến thuật quản lý để xác định được các tác động và cuối
cùng là thực hiện kế hoạch. Cho dù hệ thống quản lý này có được chọn hay không
thì các bên liên quan nên được tham gia một cách đầy đủ nếu có thể.[33]
Như chúng ta đã biết, du khách có thể tác động tiêu cực đến nguồn lợi và
ngay cả với trải nghiệm của những du khách khác. Những tác động này bao gồm
việc làm xáo động các sinh vật hoang dã, thải rác, thu nhặt các “vật lưu niệm” và
phá huỷ các vùng rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và các rạn san hô. Du khách có thể

×