Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 133 trang )



1









ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







NGUYỄN HUYỀN ANH



HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẢNG NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Du lịch







HÀ NỘI - 2012






2











ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






NGUYỄN HUYỀN ANH



HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẢNG NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình thí điểm)


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HÒA





HÀ NỘI - 2012









3
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU 8
Mẫu bảng chữ viết tắt: 9
MỞ ĐẦU 10
1. Lý do chọn đề tài 10
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 12
2.1. Mục đích 12
2.2. Nhiệm vụ của đề tài 12
3. Đối tƣợng nghiên cứu 12
4. Phạm vi nghiên cứu 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 13
6.Cấu trúc của đề tài 13
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI ĐỊA
PHƢƠNG 14
1.1 Một số lý luận cơ bản về hoạt động ngoại giao 14
1.1.1 Khái niệm “Ngoại giao”, "Ngoại vụ" 14
1.1.2. Phân loại 17
1.1.3. Hoạt động ngoại giao 21
1.2 Các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại địa phƣơng 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ HỖ TRỢ DU
LỊCH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2005 - 2011 29
2.1. Khái quát về du lịch Quảng Ninh 29



4
2.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch 29
2.1.2.Tình hình phát triển du lịch Quảng Ninh 30
2.2. Thực trạng hoạt động ngoại vụ hỗ trợ du lịch Quảng Ninh 36
2.2.1. Giới thiệu về Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ninh 36
2.2.2. Các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ du lịch 44
2.2.2.1. Hoạt động đoàn vào 44
2.2.2.2. Hoạt động tổ chức đoàn ra 48
2.2.2.3. Hoạt động thông tin đối ngoại 55
2.2.2.4 Hoạt động mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế 59
2.2.2.5. Hoạt động phối hợp tổ chức các sự kiện lớn liên quan đến du lịch 87
2.3. Đánh giá chung 89
2.3.1. Những thành công 89
2.3.2. Những hạn chế 92
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH SỰ HỖ TRỢ
CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TẠI QUẢNG NINH 99
3.1. Chủ trƣơng, chính sách, định hƣớng của Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về ngoại giao 99
3.2. Định hƣớng các hoạt động ngoại vụ của Quảng Ninh trong thời gian
tới 100
3.3. Định hƣớng phát triển ngành du lịch Quảng Ninh 101
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự hỗ trợ của hoạt động ngoại vụ
đối với sự phát triển du lịch tại Quảng Ninh 104
3.4.1. Tuyên truyền quảng bá du lịch 104
3.4.2. Đối với công tác mở rộng hợp tác du lịch 109


5

3.4.3. Đối với hoạt động tổ chức các sự kiện du lịch lớn 113
3.5. Kiến nghị 115
3.5.1. Đối với Bộ Ngoại giao 115
3.5.2. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 117
3.5.3.Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh 117
KẾT LUẬN 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
PHỤ LỤC 125




8
1
2 DANH MỤC BẢNG, BIỂU

1. Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh 2007 -2011
2. Biểu đồ 2.1. . Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh 2007 – 2011
3. Bảng 2.2. Doanh thu du lịch Quảng Ninh 2007 - 2011
4. Biểu đồ 2.2. Doanh thu du lịch Quảng Ninh 2007 – 2011
5. Sơ đồ 2.1. Sở Ngoại vụ Quảng Ninh
6. Biểu đồ 2.3. Số lượng đoàn khách và số lượng khách quốc tế đến Quảng
Ninh 2006 – 2011
7. Biểu đồ 2.4. Thống kê đoàn ra 2006 – 2011
8. Biểu đồ 2.5. Số lượng đoàn phóng viên và số lượng phóng viên báo chí
nước ngoài đến Quảng Ninh 2006 - 2011
















9

Mẫu bảng chữ viết tắt:


AIPO
ASEAN Inter - Parliament Ỏganization
Tổ chức Liên minh Nghị viện các nước ASEAN
APPF
Asia Pacific Parliamentary Forum
Diễn đàn nghị viện Châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN
Association of South - East Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEP
Asia - Europe Parliamentary Partnership Meeting
Hội nghị Đối tác Nghị viện Á – Âu
AIDS
Acquired Immune Deficiency Syndrome

Hội chứng Suy giảm Miễn dịch Mắc phải
EATOF
East Asia Inter-Regional Tourism Forum
Diễn đàn Hợp tác Du lịch khu vực Đông Á
HIV
Human Immunodeficiency Vius
Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
IPU
Inter - Parliamentary Union
Liên minh Nghị viện Quốc tế
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural
Ỏganization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc






10
MỞ ĐẦU
3
1. Lý do chọn đề tài
Tiếp nối đường lối đối ngoại của các kỳ Đại hội Đảng trước, Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chủ trương “Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; Đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là
bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì

lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh”.
Với mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc và phương châm nêu trên, Đại hội Đảng
lần thứ XI đã đề ra những định hướng lớn cho công tác đối ngoại trong thời
gian tới. Định hướng tổng thể và bao trùm là nâng cao hiệu quả các hoạt động
đối ngoại, tiếp tục đưa các mối quan hệ quốc tế vào chiều sâu. Một số định
hướng cụ thể: Quan hệ song phương tiếp tục phương châm đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại, Việt Nam sẽ ưu tiên phát triển quan hệ hợp tác
và hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng có chung biên giới đồng
thời nỗ lực làm sâu sắc hơn nữa quan hệ với các đối tác chủ chốt; về ngoại
giao đa phương, Việt Nam sẽ mở rộng tham gia và đóng góp ngày càng tích
cực, chủ động, trách nhiệm vào các cơ chế, tổ chức, diễn đàn khu vực, đa
phương và toàn cầu …
Trên cơ sở định hướng đối ngoại nêu trên, với mục tiêu ngoại giao
phục vụ phát triển kinh tế và lợi thế địa lý có chung biên giới với nước láng
giềng Trung Quốc, Sở Ngoại vụ Quảng Ninh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong các hoạt động đối ngoại của địa phương
trong đó có nhiệm vụ phát triển các mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước
ngoài nhằm kêu gọi đầu tư, phát triển kinh tế trong đó có lĩnh vực du lịch.


11
Quảng Ninh vẫn được ví là Việt Nam thu nhỏ có những lợi thế đặc
biệt về địa lý như đường biên giới với Trung Quốc, đường biển dài, có kỳ
quan thiên nhiên như Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, những di tích lịch
sử, văn hóa đặc sắc như Yên Tử, Bạch Đằng, những bãi biển đẹp như Trà Cổ,
Minh Châu – Quan Lạn, Đảo Cô Tô Với những lợi thế đó, Quảng Ninh đã
xác định phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh.
Với định hướng đối ngoại và phát triển du lịch như trên, hai cơ quan
quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ và du lịch của Quảng Ninh đã có mối
quan hệ hỗ trợ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Sở Ngoại

vụ tham mưu cho Tỉnh mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài
trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực du lịch như: Kêu gọi đầu tư, hợp tác,
tuyên truyền quảng bá, tham gia các tổ chức quốc tế về du lịch, tổ chức các sự
kiện, hội chợ, triển lãm về du lịch…
Cho đến nay, tại Việt Nam, ở cấp trung ương đã có những đề tài nghiên
cứu về hoạt động ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế, trong đó có phát triển
ngành du lịch. Tuy nhiên, tại Quảng Ninh, đây là một đề tài mới, rất cần thiết
được nghiên cứu. Xuất phát từ những thực tiễn nêu trên, với cương vị là một
cán bộ đang công tác tại Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ninh, tác giả chọn đề tài
“Hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại Quảng Ninh” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. Với đề tài này, tác giả rất mong
muốn từ những lý luận cơ bản được hướng dẫn nghiên cứu tại Khoa Du lịch
học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội và những trải nghiệm thực tế trong công tác, sẽ tiến hành nghiên cứu
và áp dụng vào thực tiễn trong lĩnh vực Ngoại vụ và lĩnh vực Du lịch tại
Quảng Ninh.


12
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhằm hỗ
trợ ngành du lịch phát triển; mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, quảng bá, tuyên truyền và phối hợp tổ chức các sự kiện,
hội chợ, triển lãm thu hút khách du lịch đến Quảng Ninh.
2.2.Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan các tài liệu về hoạt động ngoại vụ, chức năng của Sở
Ngoại vụ, đặc biệt là các chức năng có liên quan đến du lịch;
- Phân tích đánh giá vai trò của Sở Ngoại vụ đối với sự phát triển du
lịch Quảng Ninh;

- Khảo sát các hoạt động của Sở Ngoại vụ có liên quan đến hỗ trợ hoạt
động du lịch tại Quảng Ninh;
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự hỗ trợ của các hoạt động
ngoại vụ đối với sự phát triển của ngành du lịch tại Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động của Sở Ngoại vụ có liên quan đến việc hỗ trợ phát triển du
lịch của tỉnh Quảng Ninh
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các hoạt động ngoại vụ nhằm hỗ
trợ ngành du lịch phát triển của Sở Ngoại vụ Quảng Ninh.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ninh (tập trung chủ yếu vào một
số địa bàn lớn của tỉnh như thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, huyện
Vân Đồn).
- Về thời gian: Nghiên cứu các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển
ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 đến năm 2011. Một số giải


13
pháp tăng cường sự hỗ trợ của hoạt động ngoại vụ cho phát triển ngành du
lịch Quảng Ninh đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu.
- Phương pháp phân tích hệ thống.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực địa.
6.Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về mối quan hệ của hoạt động ngoại
vụ với hoạt động du lịch tại địa phương.

Chương 2. Thực trạng hoạt động ngoại vụ hỗ trợ du lịch tại Quảng
Ninh giai đoạn 2005 - 2011
Chương 3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự hỗ trợ của các hoạt
động ngoại vụ đối với sự phát triển của ngành du lịch tại Quảng Ninh













14
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HOẠT ĐỘNG NGOẠI VỤ VỚI
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI ĐỊA PHƢƠNG
1.1 Một số lý luận cơ bản về hoạt động ngoại giao
1.1.1 Khái niệm “Ngoại giao”, "Ngoại vụ"
Từ “ngoại giao” xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử ngành ngoại giao nhưng
khái niệm “ngoại giao” đến nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Từ điển tiếng Anh Oxford viết : “Ngoại giao là việc tiến hành quan hệ quốc tế
bằng cách đàm phán, là phương pháp mà các đại sứ, công sứ … sử dụng để
điều chỉnh và tiến hành các quan hệ đó, là công tác hoặc nghệ thuật của nhà
ngoại giao” [ 1, Tr. 119]; Từ điển tiếng Pháp Le Nouveau Petit Robert xuất
bản năm 1994 nêu: “Ngoại giao là hoạt động chính trị liên quan đến mối quan

hệ giữa các quốc gia: Đại diện quyền lợi của một chính phủ ở nước ngoài,
quản lý công việc quốc tế, hướng dẫn và tiến hành đàm phán giữa các quốc
gia” [ 1, Tr.119]; Đại Từ điển bách khoa toàn thư của Nga tái bản năm 1998
định nghĩa : “ Ngoại giao là hoạt động chính thức của người đứng đầu nhà
nước, chính phủ và của các cơ quan chuyên trách về quan hệ đối ngoại, nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách đối ngoại quốc gia, cũng như
nhằm bảo vệ quyền lợi quốc gia ở nước ngoài…”[ 1, Tr.119];; Theo Từ điển
Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2003, khái niệm ngoại giao là: “Ngành
khoa học mang tính tổng hợp, một nghệ thuật của các khả năng, là hoạt động
chính thức của các cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện có thẩm
quyền thực hiện các nhiệm vụ chính sách đối ngoại của nhà nước nhằm bảo
vệ các quyền lợi và lợi ích của nước mình, của các cơ quan, tổ chức và công
dân mình ở nước ngoài; góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế bằng con
đường đàm phán và các hình thức hoà bình khác [ 1. Tr 119];. Ngày nay, bên
cạnh ngoại giao Nhà nước còn có ngoại giao nhân dân. Đàm phán là nghệ


15
thuật nhằm ngăn ngừa hoặc giải quyết các xung đột quốc tế, tìm kiếm thoả
hiệp hoặc giải pháp mà các bên cùng chấp nhận được, phát triển sâu rộng hợp
tác quốc tế. Trước kia ngoại giao là công việc của các bộ trưởng ngoại giao,
các đại sứ hoặc phái viên đặc biệt. Những thập niên gần đây, các vị đứng đầu
quốc gia, đứng đầu Chính phủ cũng làm công việc ngoại giao thông qua
những cuộc gặp thượng đỉnh, những chuyến thăm chính thức, viếng thăm làm
việc và đàm phán cấp cao. Ngoại giao còn được tiến hành trong các hội nghị
và gặp gỡ ngoại giao, chuẩn bị và ký kết điều ước quốc tế hoặc các văn kiện
ngoại giao khác gồm hai bên hay nhiều bên, tham gia hoạt động của các tổ
chức quốc tế và các cơ quan của tổ chức này”.
Từ một số khái niệm nêu trên, có thể đưa ra nhận xét về khái niệm “
ngoại giao” như sau:

- Là công cụ thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia, bao gồm tổng
thể các biện pháp phi quân sự, những phương pháp, thủ thuật phù hợp yêu
cầu, đặc điểm của nhiệm vụ;
- Là các cơ quan chuyên trách về quan hệ đối ngoại ở trong nước và ở
nước ngoài;
- Là những hoạt động chính thức của người đứng đầu Nhà nước, Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và những cán bộ làm công tác ngoại giao nhà
nước;
- Là khoa học và nghệ thuật, trước hết là nghệ thuật đàm phán nhằm
ngăn chặn hoặc dàn xếp những xung đột quốc tế, tìm cách thoả hiệp và đưa ra
giải pháp có thể được các bên chấp nhận, mở rộng và củng cố hợp tác quốc tế.
Trong thực tế, phương pháp ngoại giao thông dụng nhất là thăm viếng,
đàm phán, hội nghị, hội thảo, cuộc họp, gặp gỡ, ký kết các thoả thuận quốc tế
song phương, đa phương, tham gia vào công việc của các tổ chức, diễn đàn
quốc tế, đại diện ngoại giao ở nước ngoài, trao đổi thư tín ngoại giao. Chính


16
phủ lãnh đạo hoạt động ngoại giao của quốc gia, trước hết trực tiếp là Bộ
Ngoại giao; Nội dung, nguyên tắc, mục đích, nhiệm vụ của ngoại giao do chế
độ xã hội quốc gia, do lợi ích của giai cấp cầm quyền quyết định.
Ở Việt Nam, Chính phủ chỉ đạo hoạt động ngoại giao thông qua Bộ
Ngoại giao. Chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo
các hoạt động ngoại vụ địa phương thông qua cơ quan Sở Ngoại vụ hoặc bộ
phận chịu trách nhiệm về các hoạt động ngoại vụ thuộc Văn phòng Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố. Về chuyên môn, Sở Ngoại vụ chịu sự quản lý
và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
Hoạt động ngoại giao được gọi là hoạt động ngoại vụ khi các hoạt động
này được thực hiện bởi các cơ quan Ngoại vụ tại các địa phương có Sở Ngoại
vụ hoặc bộ phận Ngoại vụ thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương. Các cơ quan Ngoại vụ này chịu sự quản lý, điều
hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ
của Bộ Ngoại giao.
Hoạt động ngoại giao được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan
quan hệ đối ngoại của Nhà nước. Các cơ quan này có thẩm quyền đại diện cho
lợi ích quốc gia trong quá trình thực hiện các mối quan hệ quốc tế. Trong hệ
thống cơ quan quan hệ đối ngoại thường có hai loại: cơ quan quan hệ đối
ngoại ở trong nước và cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài.
Hoạt động ngoại giao là một hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của
công chức ngành ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhằm thực hiện chính sách đối ngoại của nước Việt Nam, bảo vệ quyền lợi
của Việt Nam trên trường quốc tế, bảo vệ quyền, lợi ích của công dân và tổ
chức Việt Nam tại nước ngoài. Hoạt động ngoại giao được thực hiện bởi các
công chức ngành ngoại giao tại các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao (hoặc quản


17
lý chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao) hoặc tại các các cơ quan đại diện ngoại
giao ở nước ngoài.
Nhiệm vụ của công tác ngoại giao là đảm bảo lợi ích quốc gia bằng con
đường củng cố quan hệ, lợi ích với các thành viên cộng đồng quốc tế, trên cơ
sở các nguyên tắc chung của luật quốc tế, triển khai nhất quán đường lối đối
ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; giữ vững môi trường hoà bình, tạo các điều kiện thuận lợi cho
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, hiện đại hoá đất
nước… Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng, thách
thức và thời cơ xen nhau, ngành ngoại giao đặt ra một số nhiệm vụ cụ thể như
sau:
- Ngoại giao chính trị: Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại; Có những
biện pháp đột phá đưa quan hệ, nhất là quan hệ với các đối tác quan trọng đi

vào chiều sâu, ổn định, hiệu quả và vững bền hơn; Tăng cường hoạt động trên
các diễn đàn đa phương…
- Ngoại giao kinh tế: Đưa ngoại giao kinh tế đi vào nề nếp và hiệu quả
cao hơn; Thực hiện tốt vai trò mở đường, tham mưu, hỗ trợ và đôn đốc thực
hiện các thoả thuận với các đối tác nước ngoài; tích cực đưa đất nước chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn.
- Ngoại giao văn hoá: Đổi mới nhận thức về ngoại giao văn hoá, là một
trong ba trụ cột của ngoại giao. Nhiệm vụ là đẩy mạnh công tác tuyên truyền
đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước, con người và công cuộc đổi mới tại
Việt Nam, nêu bật được hình ảnh một nước Việt Nam năng động, thân thiện,
hợp tác tin cậy và hiệu quả.
1.1.2. Phân loại
Ngoại giao có thể phân chia như sau:


18
+ Ngoại giao Đảng: Ngoại giao Đảng là hoạt động đối ngoại của các
Đảng phái chính trị nhằm thiết lập, phát triển quan hệ với các đảng ở các nước
khác trên thế giới. Ngoại giao Đảng thường mang các đặc điểm hệ tư tưởng,
các đảng có cùng hệ tư tưởng thiết lập quan hệ với nhau.
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ yếu xây dựng quan hệ với các Đảng
Cộng sản và tổ chức chính trị cánh tả. Bên cạnh đó, Đảng ta còn thiết lập và
phát triển quan hệ với các đảng cầm quyền không phải Đảng Cộng sản, Đảng
Công nhân. Ngoại giao Đảng quan trọng như ngoại giao nhà nước và gắn chặt
với ngoại giao nhà nước vì Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, các
vị lãnh đạo Đảng thường kiêm các chức vụ của Nhà nước. Đảng lãnh đạo, Nhà
nước thực hiện những mục tiêu đã đặt ra nhằm phát triển đất nước, mang lại
hạnh phúc cho nhân dân, trong đó có công tác đối ngoại và ngoại giao của Nhà
nước (trong các văn kiện của Đảng luôn có phần định hướng đối ngoại). Bộ
phận giúp việc cho Trung ương Đảng về công tác đối ngoại có Ban Đối ngoại

trung ương Đảng.
+ Ngoại giao nghị viện (Quốc hội): Ngoại giao nghị viện là hoạt động
đối ngoại, hoạt động quốc tế của nghị viện/nghị sỹ, hỗ trợ và bổ sung cho
ngoại giao nhà nước. Nét đặc trưng của ngoại giao nghị viện biểu hiện ở chính
bản chất của thiết chế nghị viện. Là cơ quan đại diện của nhân dân, thay mặt
cho nhân dân quyết định các vấn đề chung của đất nước, nghị viện đóng vai
trò quan trọng trong xã hội dân chủ. Sự tham gia của nghị viện vào quan hệ
đối ngoại quốc gia thể hiện ở cả ba chức năng chính là lập pháp, giám sát và
đại diện. Quốc hội có đại diện các đảng phái, tổ chức chính trị - xã hội, nhóm
lợi ích, nhất là các nước mang chế độ chính trị đa nguyên nên ngoại giao nghị
viện vừa mang tính đảng lại vừa thể hiện cho ý chí của người dân bầu cho họ.
Mặt khác, ngoại giao nghị viện vừa mang tính nhà nước vừa mang tính nhân
dân. Những năm gần đây, hoạt động ngoại giao nghị viện phát triển mạnh, các


19
nghị sỹ thường xuyên thăm viếng lẫn nhau để trao đổi ý kiến, trao đổi kinh
nghiệm công tác và tăng cường quan hệ.
Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên của
Liên minh nghị viện các nước ASEAN (AIPO) thành lập ngày 22/09/1977,
Hiệp hội các nghị viện Châu Á vì hoà bình (APPP), Diễn đàn nghị viện Châu
Á- Thái Bình Dương (APPF), Liên minh nghị viện quốc tế (IPU) và là thành
viên của nhiều tổ chức liên minh nghị viện khác. Quốc hội cũng đã cử nhiều
đoàn đại biểu đến thăm các nước trên khắp các châu lục và đón nhiều đoàn đại
biểu nghị viện nước ngoài đến thăm Việt Nam. Ngoại giao nghị viện hỗ trợ
quan trọng cho ngoại giao nhà nước. Bộ phận phụ trách giúp việc công tác đối
ngoại của Quốc hội Việt Nam là Uỷ ban Đối ngoại Quốc hội trực thuộc Văn
phòng của Quốc hội.
+ Ngoại giao nhân dân: Ngoại giao nhân dân là hoạt động ngoại giao
do các tổ chức nhân dân như thanh niên, phụ nữ, công đoàn, Hội cựu chiến

binh, Hội nông dân, Hội Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị, hoạt động đối ngoại
của các tổ chức nghề nghiệp (Hội Văn học Nghệ thuật, Hội Nhà báo …) thực
hiện. Mục đích ngoại giao nhân dân là tăng cường sự hiểu biết, đoàn kết và
hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
quan hệ nhà nước. Ngoại giao nhân dân rộng rãi, đa dạng, mềm mỏng, không
gò bó về quy định lễ tân, có thể đi đầu, đi trước tại những nơi mà ngoại giao
nhà nước chưa thể triển khai. Nhiệm vụ của ngoại giao nhân dân là vận động
các tầng lớp nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách hoà bình, hữu
nghị, đoàn kết, hợp tác giữa Việt Nam với các nước, tuyền truyền, tranh thủ sự
đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới đối với công cuộc cách mạng giành
độc lập dân tộc và xây dựng, phát triển đất nước của nhân dân ta. Trong thực
tiễn của Việt Nam, Ngoại giao nhân dân đã đóng góp to lớn trong cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ và xây dựng đất nước. Trong thời kỳ hiện nay,


20
ngoại giao nhân dân phát triển rộng rãi, tăng cường sự hiểu biết của nhân dân
các nước trên thế giới về đất nước, con người, tinh hoa văn hoá, thành tựu phát
triển của Việt Nam, góp phần đưa hình ảnh Việt Nam đến với đông đảo nhân
dân thế giới và làm cho người dân Việt Nam hiểu biết thêm về các quốc gia,
dân tộc có mối quan hệ với Việt Nam. Ngoại giao nhân dân còn có hình thức
đặc biệt nữa được gọi là ngoại giao Kênh II. Đó là các hoạt động ngoại giao
của các vị cựu quan chức cấp cao như nguyên các nhà ngoại giao cấp cao, các
nhà khoa học thuộc các cơ quan nghiên cứu về quan hệ quốc tế, về an ninh
quốc tế …
+ Ngoại giao của các tổ chức phi chính phủ: có hình thức phi chính phủ
quốc tế, phi chính phủ quốc gia, phi chính phủ mang tính chất chính phủ.
Hình thức ngoại giao này đang được phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Ở Việt Nam cũng có nhiều các tổ chức phi chính phủ hoạt động. Các hoạt
động chủ yếu của các tổ chức này nhằm giúp đỡ, hỗ trợ giải quyết một số vấn

đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, phòng chống dịch bệnh, giúp đỡ phụ nữ,
trẻ em, bệnh nhân HIV/AISD …. Tại Quảng Ninh cũng có rất nhiều các dự án
phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho các đối tượng nghèo tại các địa phương vùng
sâu, vùng xa, núi cao, nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số; các đối
tượng xã hội như người nhiễm HIV/AISD, giúp đỡ chị em phụ nữ nạn nhân
của buôn bán người …. Bên cạnh đó hoạt động tiếp nhận các tình nguyện viên
nước ngoài đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức nhà nước, đoàn thể cũng
phát triển. Các tình nguyện viên này có thể trao đổi các kinh ngiệm trong
công tác quản lý nhà nước của mình cho các cán bộ, viên chức Việt Nam, trao
đổi, chuyển giao một số kỹ thuật, công nghệ chuyên sâu trong một số lĩnh vực
tỉnh có nhu cầu….
Một số cách thức ngoại giao cơ bản như sau:
- Ngoại giao song phương là hoạt động ngoại giao giữa hai quốc gia.


21
- Ngoại giao đa phương là hoạt động ngoại giao có sự tham gia đại diện
của ba quốc gia trở lên và liên quan đến hoạt động của tổ chức liên chính phủ,
các hội nghị, hội thảo, đàm phán, thương lượng …;
- Ngoại giao cấp cao: Là các cuộc gặp gỡ của những người đứng đầu,
những người có thẩm quyền nhất trong việc quyết định các vấn đề được nêu
ra;
- Ngoại giao chính thức là ngoại giao nhà nước.
- Ngoại giao không chính thức là ngoại giao nhân dân, ngoại giao của
các tổ chức phi chính phủ.
Trong thực tế, khi hai địa phương của hai quốc gia thiết lập quan hệ với
nhau thì đó là quan hệ hợp tác song phương, nhưng khi nhiều địa phương của
một quốc gia thiết lập quan hệ hợp tác với một địa phương của một quốc
gia khác thì hình thức này trong trường hợp cụ thể cũng có thể gọi là hợp
tác đa phương. Bởi vì mỗi địa phương khi tham gia hợp tác quốc tế đều có

những đặc thù riêng và có lợi ích riêng mang lại cho chính địa phương đó
và cho đối tác.
1.1.3. Hoạt động ngoại giao
Hoạt động ngoại giao được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan
quan hệ đối ngoại của nhà nước. Các cơ quan này có thẩm quyền đại diện cho
lợi ích quốc gia trong quá trình thực hiện các mối quan hệ quốc tế. Trong hệ
thống cơ quan quan hệ đối ngoại thường có hai loại: cơ quan quan hệ đối
ngoại trong nước và cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài. Các cơ quan
quan hệ đối ngoại này hoạt động theo sự quản lý thống nhất của Bộ Ngoại
giao về các chức năng, nhiệm vụ thuộc Bộ.
Một số hoạt động ngoại giao chủ yếu như sau:
Thứ nhất, trao đổi thư tín ngoại giao: Thư tín ngoại giao ra đời cùng
với hoạt động ngoại giao và là tổng thể các loại công văn, những văn bản


22
chính thức khác nhau có tính chất ngoại giao, nhờ đó mà các mối quan hệ giữa
các quốc gia được thực hiện, là một trong hình thức cơ bản của hoạt động
chính trị đối ngoại, hoạt động ngoại giao của nhà nước. Trao đổi giữa các quốc
gia bằng hình thức văn bản được thực hiện thay mặt nhà nước, chính phủ, bộ
ngoại giao, các tổ chức nhà nước, chính trị xã hội và các tổ chức hay những
người đứng đầu các tổ chức, cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế,
cơ quan ngoại giao, nhà ngoại giao… Thư tín ngoại giao là phương tiện giao
tiếp quan trọng, được hình thành và phát triển trong lịch sử ngoại giao. Các
loại thư tín ngoại giao và những quy định thư tín từng bước được hoàn thiện
và trở thành thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam chưa có văn bản quy định
cụ thể về thư tín ngoại giao mà chủ yếu vận dụng thông lệ quốc tế và tham
khảo kinh nghiệm các nước. Nội dung của thư tín ngoại giao cũng đa dạng,
phong phú liên quan đến tất các vấn đề về sinh hoạt quốc tế, chính sách đối
ngoại, các vấn đề hàng ngày liên quan đến quan hệ hợp tác song phương, đa

phương, từ thông tin, thông báo, đề nghị, yêu cầu, trình bày quan điểm, lập
trường về vấn đề quốc tế. Các loại thư tín ngoại giao gồm có: công hàm, thư,
điện, tuyên bố, thông báo chính thức, Bản ghi nhớ, các loại thiếp … Tại
Quảng Ninh, cơ quan Ngoại vụ là đầu mối tham mưu cho tỉnh trong việc trao
đổi thư tín với các đối tác nước ngoài/ thực hiện trao đổi thư tín với đối tác
nước ngoài khi có uỷ quyền của lãnh đạo tỉnh và là cầu nối giữa các cơ quan
tương ứng của tỉnh với các đối tác có mối quan hệ hợp tác trong việc kết nối,
giải quyết vấn đề phát sinh thông qua kênh ngoại giao.
Thứ hai, tiếp xúc ngoại giao: Tiếp xúc cá nhân các nhà lãnh đạo quốc
gia, đại diện được uỷ quyền, người đứng đầu các cơ quan trong hệ thống chính
trị, các đại diện chính thức khác… Trong thực tiễn, hoạt động này được thực
hiện bằng các cuộc gặp định kỳ, không định kỳ, trong các chuyến thăm, tại các
cuộc hội nghị, hội thảo, đàm phán, chiêu đãi …


23
Thứ ba, công tác báo chí và thông tin đối ngoại: Công tác báo chí và
thông tin đối ngoại là chiến lược thông tin phục vụ lợi ích quốc gia. Báo chí,
thông tin tuyên truyền đối ngoại là nhiệm vụ của công tác đối ngoại. Mục đích
của hoạt động này là mục tiêu đường lối, chính sách đối ngoại, là công tác tư
tưởng, văn hoá trên phạm vi quốc tế với đối tượng đa dạng, phức tạp là dư
luận quốc tế. Công tác báo chí – thông tin đối ngoại liên quan đến tất cả các
ngành, địa phương, lĩnh vực và phục vụ mục tiêu chung quốc gia. Chính vì
vậy cần phải quán triệt tư tưởng thống nhất quản lý thông tin đối ngoại. Thông
tin đối ngoại là nhiệm vụ của tất cả các bộ, ngành, địa phương và đòi hỏi sự
phối hợp tốt giữa các bộ, ngành, địa phương trong thông tin đối ngoại (tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là sự phối hợp giữa các ban, ngành, địa
phương trực thuộc). Trọng tâm của việc thông tin, tuyên truyền đối ngoại là:
Đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước; Đường lối chính
sách đối ngoại của nước ta; Chính sách kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế;

Đất nước, con người, lịch sử, văn hoá …; Đấu tranh phản bác những luận điệu
sai trái của các lực lượng thù địch. Đối tượng báo chí – thông tin đối ngoại có
02 loại : người nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và người
nước tại Việt Nam và quần chúng nhân dân ta. Hình thức thông tin đối ngoại
của ngành ngoại giao thực hiện thông qua các cuộc tiếp xúc với nước ngoài,
hội nghị, hội thảo, diễn đàn song phương, đa phương, các tuyên bố, họp báo,
trả lời phỏng vấn phóng viên nước ngoài, đăng bài trên các báo, tạp chí đối
ngoại và của nước ngoài, phân phát, phổ biến các sách báo, tài liệu, ấn phẩm
tuyên truyền, phối hợp tổ chức triển lãm, hội chợ, chiếu phim, ngày Việt Nam,
tuần Việt Nam ở nước ngoài Một số công tác báo chí – thông tin đối ngoại
chủ yếu hiện nay: Công tác vận động và đấu tranh dư luận; Công tác phóng
viên nước ngoài; Công tác thông tin phục vụ các hoạt động đối ngoại; công tác
thông tin đối ngoại của các cơ quan đại diện ngoại giao.


24
Thứ tư, ngoại giao văn hoá: Văn hoá đối ngoại là hoạt động giao lưu
với thế giới bên ngoài của dân tộc, quốc gia nhằm không ngừng hoàn thiện
nền văn hoá dân tộc, phát huy nâng cao vị thế đất nước, đóng góp chung vào
sự phát triển của cộng đồng quốc tế. Ngoại giao văn hoá hay tuyên truyền văn
hoá đối ngoại là một bộ phận trong đường lối chính sách đối ngoại của Đảng,
Nhà nước ta, là tổng hợp các hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng bá văn
hoá Việt Nam; Trao đổi, giao lưu, hợp tác về văn hoá nhằm tạo điều kiện hỗ
trợ giao lưu kinh tế, chính trị, nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế; Tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới phục vụ phát triển nền văn hoá dân
tộc, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, quá trình hội nhập quốc tế và
thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tóm lại Ngoại
giao văn hoá là lĩnh vực đặc biệt của hoạt động ngoại giao, liên quan đến việc
sử dụng văn hoá như là đối tượng và phương tiện nhằm đạt những mục tiêu cơ
bản của chính sách đối ngoại quốc gia, tạo hình ảnh tốt đẹp của đất nước,

quảng bá văn hoá và ngôn ngữ quốc gia ở nước ngoài.
Thứ năm, ngoại giao kinh tế: Nghị định số 08/2003/NĐ-CP, ngày
10/02/2003 về hoạt động đại diện của cơ quan ngoại giao nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài về phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế
đã nêu: Ngoại giao kinh tế là thúc đẩy thương mại, hợp tác đầu tư, hợp tác
khoa học công nghệ, du lịch, lao động, dịch vụ, thu ngoại tệ, bảo vệ lợi ích nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân Việt Nam trong hoạt
động kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau về ngoại giao
kinh tế, nhưng chủ yếu ngoại giao kinh tế có các nội dung như sau: Giữ vững
môi trường hoà bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; Kết hợp kinh tế và chính trị, chính trị và
kinh tế trong các hoạt động ngoại giao, kinh tế thúc đẩy, củng cố quan hệ


25
chính trị và chính trị định hướng cho quan hệ kinh tế; Đẩy mạnh các hoạt động
kinh tế đối ngoại song phương, đa phương: mở rộng thị trường xuất khẩu, thu
hút đầu tư nước ngoài, tranh thủ viện trợ ODA, tăng cường hợp tác du lịch, lao
động, khoa học công nghệ …; Tăng cường quảng bá, tuyên truyền, giới thiệu
đất nước, con người Việt Nam ở nước ngoài; Tích cực chủ động hội nhập sâu,
rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế; Đàm phán, ký kết các hiệp định, thoả thuận
hợp tác quốc tế, tạo khung pháp lý thúc đẩy quan hệ kinh tế, đẩy mạnh việc
thực hiện các thỏa thuận quốc tế đã ký kết; Nghiên cứu, tham mưu, cung cấp
thông tin về kinh tế quốc tế, góp phần xây dựng và định hướng chính sách
kinh tế đối ngoại; Tăng cường vận động người Việt Nam ở nước ngoài đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ổn định và đẩy mạnh bảo
hộ công dân, bảo vệ quyền lợi chính đáng của cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài … Trong đó có thể nói có 04 vai trò của ngành ngoại giao trong
công tác phục vụ phát triển kinh tế là: Vai trò mở đường: Phát huy sức mạnh

của ngoại giao chính trị, ngoại giao văn hoá để khai thông, mở rộng và đưa
quan hệ hợp tác của phía Việt Nam với các đối tác quốc tế đi vào chiều sâu, đi
tiên phong trong việc mở các thị trường, lĩnh vực hợp tác mới; Vai trò tham
mưu: Tham mưu cho Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương trong việc
hoạch định chính sách, chiến lược phát triển, các vấn đề kinh tế - chính trị
quốc tế, kinh nghiệm, chính sách các nước; Vai trò hỗ trợ: các bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh tế đối ngoại
và ngoại giao sẽ hỗ trợ giải quyết những vướng mắc trong triển khai kế hoạch,
dự án hợp tác với nước ngoài; Vai trò đôn đốc thực hiện: Kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, cam kết quốc tế về kinh tế đối ngoại
(Phạm Gia Khiêm “Nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao phục vụ kinh tế”
Báo Nhân dân, ngày 24/07/2007).


26
Thứ sáu, công tác lãnh sự: Trong quan hệ giữa các quốc gia ngoài quan
hệ ngoại giao còn có quan hệ lãnh sự. Quan hệ lãnh sự là một bộ phận chức
năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi của nước cử lãnh sự trong
phạm vi khu vực lãnh sự, góp phần thức đẩy và phát triển quan hệ kinh tế,
thương mại, văn hoá, khoa học và quan hệ hữu nghị giữa nước cử và nước tiếp
nhận lãnh sự đồng thời quản lý về mặt đối ngoại với những người nước ngoài
tại nước mình theo quy định của luật pháp nước tiếp nhận và luật quốc tế về
lãnh sự.
Thứ bảy, đàm phán ngoại giao: Đàm phán ngoại giao là trao đổi, thảo
luận chính thức của các đại diện quốc gia về các vấn đề chính trị, kinh tế và
các vấn đề khác liên quan đến quan hệ song phương, đa phương, với mục đích
thoả thuận, nhất trí chiến lược chính trị đối ngoại, chiến thuật, hoặc phối hợp
những hoạt động ngoại giao; trao đổi ý kiến, trao đổi thông tin, chuẩn bị nội
dung để đi đến ký kết các điều ước quốc tế, các thỏa thuận quốc tế, giải quyết
những tranh chấp … Đàm phán ngoại giao là phương tiện hoà bình giải quyết

tranh chấp, xung đột nảy sinh giữa các bên có hợp tác quốc tế, là một trong
những phương pháp phổ biến nhất được khẳng định trong luật quốc tế nhằm
phát triển, củng cố quan hệ giữa các quốc gia. Đàm phán ngoại giao có thể tiến
hành trực tiếp hoặc gián tiếp bằng con đường trao đổi thư tín ngoại giao, nhiều
khi là tiến hành cả hai hình thức song song. Thông thường công tác chuẩn bị
cho đàm phán rất quan trọng, mất nhiều thời gian và công sức để xác định lập
trường, dự thảo các văn kiện, bàn bạc địa điểm, chương trình nghị sự …
Thứ tám, lễ tân ngoại giao: Lễ tân ngoại giao là tổng thể những luật lệ,
tập quán đã được chấp nhận rộng rãi, được các chính phủ, bộ ngoại giao, cơ
quan đại diện ngoại giao, những quan chức chính thức trong giao tiếp quốc tế
thể hiện. Lễ tân ngoại giao là một phạm trù mang tính quốc tế. Mặc dù luật
quốc tế không có quy định cụ thể, bắt buộc các chủ thể trong quan hệ quốc tế


27
phải thực hiện những tất cả các quốc gia đều có trách nhiệm thực hiện những
nguyên tắc cơ bản của lễ tân ngoại giao khi tham gia vào quan hệ quốc tế. Khi
tiến hành các hoạt động đối ngoại như đón tiếp khách nước ngoài, đặc biệt là
trong các hoạt động cấp cao, các quốc gia đều phải tuân thủ những chuẩn mực
chung của lễ tân ngoại giao. Trên thực tế, tất cả các hoạt động đối ngoại đều
được tiến hành phù hợp với yêu cầu quy phạm lễ tân. Thiếu hiểu biết, bất cẩn
trong công tác tổ chức, vi phạm chuẩn mực lễ tân ngoại giao có thể dẫn đến
hậu quả khó lường. Ví dụ như vi phạm về ngôi thứ ngoại giao có thể dẫn đến
những hiểu nhầm, coi thường không tôn trọng quốc gia, tổ chức mà người bị
vi phạm về ngôi thứ đại diện.
1.2. Các hoạt động ngoại vụ hỗ trợ phát triển du lịch tại địa
phƣơng
Hoạt động đoàn vào: Hoạt động tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc
tế đến thăm/làm việc với tỉnh. Thông qua công tác đón tiếp đoàn vào hỗ trợ
ngành du lịch quảng bá giới thiệu về danh lam thắng cảnh, điểm du lịch, sản

phẩm du lịch, dịch vụ du lịch … của địa phương đến với các đoàn khách quốc
tế, thông qua các cuộc tiếp xúc ngoại giao, mở rộng, tìm kiếm các đối tác hợp
tác phát triển du lịch.
Hoạt động đoàn ra: Hoạt động tổ chức các chuyến công tác nước ngoài
do các lãnh đạo cấp cao của tỉnh đi thăm chính thức, làm việc với lãnh đạo
cấp cao của nước ngoài có quan hệ hợp tác với tỉnh. Thông qua công tác tham
mưu, tổ chức đoàn ra hỗ trợ ngành du lịch địa phương mở rộng tìm kiếm các
đối tác mới, củng cố thêm quan hệ hợp tác với đối tác truyền thống, tiến hành
ký kết thoả thuận hợp tác, giải quyết các khó khăn vướng mắc, đôn đốc thực
hiện các thoả thuận quốc tế đã ký kết, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu du
lịch, tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du lịch …

×