Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc tại thị trường du lich Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 133 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


MAI CHÁNH CƯỜNG



HOẠT ĐỘNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH HÀN QUỐC
TẠI THỊ TRƯỜNG DU LỊCH HÀ NỘI


Chuyên ngành: Du lịch học
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH HÒA



Hà Nội, 2008


i
MỤC LỤC


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, hình ảnh, hộp tham khảo
Mở đầu
Nội dung
Chương 1. Tổng quan về thị trường khách du lịch Hàn Quốc
và mối quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc
1.1. Một số đặc điểm về đất nước Hàn Quốc
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội
1.2. Những nét đặc trưng và sở thích tiêu dùng của khách du lịch Hàn Quốc
1.2.1. Những nét đặc trưng của người Hàn Quốc
1.2.2. Sở thích tiêu dùng của khách du lịch Hàn Quốc
1.3. Quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc trong các lĩnh vực chủ yếu
1.3.1. Quan hệ chính trị, ngoại giao
1.3.2. Quan hệ hợp tác kinh tế
1.3.3. Quan hệ hợp tác văn hoá, du lịch
1.3.4. Quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực khác
Tiểu kết chương 1
Chương 2. Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc
tại thị trường du lịch Hà Nội
2.1. Điều kiện thu hút khách du lịch của du lịch Hà Nội
2.1.1. Hệ thống luật pháp, chính sách về phát triển du lịch
2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và môi trường kinh doanh du lịch
2.1.3. Nguồn lực tự nhiên, văn hóa và nhân lực
2.1.4. Cơ cấu sản phẩm du lịch chủ yếu
2.2. Tình hình khách Hàn Quốc đến Hà Nội
2.2.1. Số lượng khách, cơ cấu khách Hàn Quốc
2.2.2. Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Hàn Quốc

Trang


i
iii
1


6
6
6
9
11
11
14
18
18
20
21
22
26

27
27
27
28
31
34
35
35

39

ii
2.3. Chương trình du lịch, dịch vụ du lịch phục vụ khách du lịch
Hàn Quốc
2.3.1. Chương trình du lịch
2.3.2. Dịch vụ du lịch phục vụ khách du lịch Hàn Quốc
2.4. Công tác xúc tiến và triển khai các dự án đầu tư du lịch
2.4.1. Triển khai các dự án đầu tư du lịch
2.4.2. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch
2.5. Sự phối hợp của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch với các doanh
nghiệp du lịch
2.5.1. Tổ chức hội thảo và các chuyến đi khảo sát nghiên cứu phát
triển sản phẩm
2.5.2. Tổ chức khóa tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực
2.6. Đánh giá chung về hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc tại
thị trường du lịch Hà Nội
2.6.1. Những thuận lợi, thành công
2.6.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
Tiểu kết chương 2
Chương 3. Một số giải pháp thu hút khách du lịch Hàn Quốc
tại thị trường du lịch Hà Nội
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển của du lịch Hà Nội
3.1.1. Quan điểm phát triển
3.1.2. Mục tiêu
3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút khách du lịch Hàn
Quốc tại thị trường du lịch Hà Nội
3.2.1. Giải pháp vĩ mô
3.2.2. Giải pháp vi mô
Tiểu kết chương 3

Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

44
44
48
60
60
62

65

65
66

69
69
70
73

75
75
75
77

79
80
88
95

96
99
v

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP THAM KHẢO

Biểu đồ 1.1. Số lượng khách Hàn Quốc đi du lịch nước ngoài và số lượng
khách quốc tế đến Hàn Quốc
Biểu đồ 2.1. Thị trường khách du lịch quốc tế đến Hà Nội (2007)
Biểu đồ 2.2. Số lượng khách du lịch Hàn Quốc đến Hà Nội (2003 - 2007)
Bảng 1.1. Chi tiêu du lịch của thị trường khách du lịch Hàn Quốc so với thị
trường khách quốc tế
Bảng 1.2. Trao đổi du lịch Hàn Quốc - Việt Nam
Bảng 2.1. 10 thị trường khách hàng đầu đến Hà Nội (2003 - 2007)
Bảng 2.2. Các hoạt động khách du lịch Hàn Quốc tham gia khi đi du lịch
Việt Nam
Bảng 2.3. Các hoạt động khách du lịch Hàn Quốc ưa thích khi đi du lịch
Hà Nội
Bảng 2.4. Giá một số chương trình tham quan ngắn ngày
Bảng 2.5. Những công ty lữ hành có hoạt động khai thác khách du lịch
Hàn Quốc
Bảng 2.6. Giá vận chuyển bao gồm cả hướng dẫn viên Tiếng Anh
Bảng 2.7. Một số khách sạn có hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc
tại Hà Nội
Bảng 2.8. So sánh giá phòng khách sạn 5 sao của Hà Nội với các nước
Đông Nam Á
Bảng 2.9. Một số nhà hàng phục vụ món ăn Hàn Quốc tại Hà Nội
Bảng 2.10. Thống kê số lượng hướng dẫn viên được cấp thẻ ở Hà Nội đến
tháng 06/2007

Bảng 2.11. Mức độ đáp ứng của hướng dẫn viên đối với yêu cầu của khách
du lịch
Bảng 2.12. Một số địa chỉ phục vụ Massage chân cho khách du lịch Hàn
Quốc tại Hà Nội
Trang

15
37
38

17
22
36

39

43
47

49
51

52

53
55

56

57


58

iv

Bảng 3.1. Dự báo các chỉ tiêu của ngành du lịch Hà Nội giai đoạn 2002 - 2010
Hình 2.1. Trang web quảng cáo chương trình du lịch Việt Nam của một số
Công ty lữ hành Hàn Quốc
Hình 2.2. Trang web giới thiệu lịch bay của hãng hàng không Korean Air và
Vietnam Airlines
Hộp tham khảo 2.1. Lịch trình tour thăm quan Hà Nội và các tỉnh phía Bắc
dành cho khách du lịch Hàn Quốc 3 ngày 2 đêm
Hộp tham khảo 2.2. Lịch trình tour thăm quan Hà Nội và các tỉnh phía Bắc
dành cho khách du lịch Hàn Quốc 4 ngày 3 đêm
Hộp tham khảo 2.3. Khốn đốn vì cấm đoán
Hộp tham khảo 3.1. Bài học “tiếng Hàn”

78

41

42

45

46
59
83

v


PHỤ LỤC


Phụ lục 1. Đặc trưng văn hóa Hàn Quốc
Phụ lục 2. Các ngày quốc lễ tại Hàn Quốc
Phụ lục 3. Phiếu thu thập thông tin
Phụ lục 4. Kết quả thu thập thông tin
Phụ lục 5. Kinh doanh lữ hành chui
Phụ lục 6. “Trói chân” du lịch: Tạo thuận lợi để tiêu cực trở lại
Phụ lục 7. Thu hút khách du lịch không khó, nếu…
Phụ lục 8. Giành lại khách Hàn bằng cách sử dụng người Hàn
101
110
111
114
116
118
122
125


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội, thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung
tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, giáo
dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Hà nội mới có tổng diện hơn
3.344 km
2

, dân số hơn 6,2 triệu người, với 29 đơn vị hành chính cấp quận,
huyện, nằm trong top 17 thành phố lớn nhất thế giới. Hà Nội là một thành
phố cổ đã được hình thành và phát triển gần 1.000 năm với truyền thống văn
hóa lâu đời, quy tụ nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Hà Nội đã là sự lựa
chọn của nhiều du khách khi đến Việt Nam, trong đó phải kể đến khách du
lịch Hàn Quốc.
Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao với Hàn Quốc, quan hệ giữa hai
nước trên các lĩnh vực ngày càng được củng cố và phát triển, Hàn Quốc đã
vươn lên thành nhà đầu tư số một tại Việt Nam. Vài năm gần đây, ở Việt
Nam đã xuất hiện “làn sóng Hàn Quốc”, còn ở Hàn Quốc cái tên “Việt Nam”
được nhắc đến ngày càng nhiều với những sự tương đồng về văn hóa, sự
thân thiện và gần gũi của người dân. Đó là những tín hiệu tốt lành cho việc
thúc đẩy mối quan hệ giữa hai nước lên một tầm cao mới, là tiền đề quan
trọng cho hoạt động phát triển du lịch.
Khách du lịch Hàn Quốc trong những năm gần đây lựa chọn Việt
Nam nói chung, Hà Nội nói riêng như là điểm đến hấp dẫn trong khu vực.
Tuy nhiên hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc còn chưa tương xứng
với vị thế của du lịch Hà Nội, số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị
trường này còn ít, thiếu nhiều hướng dẫn viên tiếng Hàn Quốc,… Vì vậy,
việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về các giải pháp nhằm thu hút
khách du lịch Hàn Quốc trên địa bàn Hà Nội là hết sức cần thiết cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Với cách tiếp cận như trên tôi quyết định chọn đề tài:
“Hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc tại thị trường du lịch Hà
Nội” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Du lịch học.

2
2. Mục tiêu, nội dung nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm nghiên cứu đặc điểm tiêu
dùng của khách du lịch Hàn Quốc, đánh giá điều kiện thu hút khách và đề
xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc

trong thời gian tới cho du lịch Hà Nội dưới hai góc độ là cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch và các doanh nghiệp du lịch.
Căn cứ vào mục tiêu đặt ra, luận văn tiến hành giải quyết những
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tổng quan về thị trường khách du lịch Hàn Quốc, tìm hiểu nét đặc
trưng và các sở thích tiêu dùng của khách du lịch Hàn Quốc.
- Mối quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc, cơ sở cho hoạt động
thu hút khách du lịch Hàn Quốc.
- Tình hình khách du lịch Hàn Quốc đến Hà Nội.
- Điều kiện thu hút khách du lịch Hàn Quốc của Hà Nội.
- Đánh giá chung về hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc tại
thị trường du lịch Hà Nội.
- Quan điểm và mục tiêu phát triển của du lịch Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút khách du lịch Hàn Quốc
tại thị trường du lịch Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thu hút khách du
lịch Hàn Quốc tại thị trường du lịch Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn giới hạn nghiên cứu hoạt động thu hút
khách du lịch trên địa bàn Hà Nội, các số liệu phục vụ nghiên cứu tập hợp
trong 5 năm từ năm 2003 đến 2007.

3
Về mặt nội dung: đề tài có xu hướng trở nên rất rộng, vì hoạt động
thu hút khách du lịch Hàn Quốc có sự tham gia của các cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch, các hoạt động khai thác cụ thể tại các doanh nghiệp du
lịch với nhiều loại hình dịch vụ du lịch phong phú, đa dạng. Do vậy, đề tài
đã giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc
tại Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, và dưới góc độ doanh nghiệp đề tài tập
trung chủ yếu vào các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có tổ chức hoạt

động khai thác khách du lịch Hàn Quốc.
Về mặt không gian: nghiên cứu trường hợp điển hình cho hoạt động
thu hút khách du lịch Hàn Quốc trên địa bàn Hà Nội.
Về mặt thời gian: nghiên cứu tiến hành chủ yếu trong 5 năm từ 2003
đến 2007 và đầu năm 2008. Các nghiên cứu được tiến hành thường xuyên,
đảm bảo tính cập nhật và khách quan của số liệu và tư liệu thu thập.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và phương
pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông tin
thứ cấp từ sách báo, tạp chí, báo cáo Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hà
Nội, từ các thông tin do các doanh nghiệp khách sạn - du lịch trên địa bàn
cung cấp ; Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế, lấy ý kiến chuyên gia của các cơ quan quản lý nhà nước,
các viện nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: sử dụng các phương pháp phân
tích thống kê, phương pháp quy nạp, từ đó tổng hợp thành những vấn đề
cốt lõi nhất, chung nhất, rút ra bài học kinh nghiệm về hoạt động thu hút
khách du lịch Hàn Quốc tại thị trường Hà Nội.

4
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài, tác giả đã tiếp cận, kế thừa và hệ thống các kết quả đó cho đề tài nghiên
cứu của mình như:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Một số giải pháp phát triển nguồn khách
du lịch Hà Nội” do GS. TS. Nguyễn Văn Đính và nhóm nghiên cứu thực
hiện (6/2000), Hà Nội;
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược

phát triển thị trường du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế đến năm
2010” do TS. Bùi Xuân Nhàn và nhóm nghiên cứu thực hiện năm 2003;
- Đề tài khoa học cấp Bộ: “Một số giải pháp phát triển thị trường
khách du lịch Nhật Bản của Hà Nội” do PGS. TS Trần Thị Minh Hòa và
nhóm nghiên cứu thực hiện năm 2007;
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Nghiên cứu và đánh giá một số đặc
điểm của thị trường Nhật Bản và Trung Quốc nhằm phát triển nguồn khách
của du lịch Việt Nam” do bà Nguyễn Quỳnh Nga và nhóm nghiên cứu thực
hiện năm 2001;
- Luận án tiến sĩ của Phạm Hồng Chương: “Một số giải pháp nhằm
khai thác, mở rộng thị trường du lịch quốc tế của các doanh nghiệp lữ
hành trên địa bàn Hà Nội”, 2001.
- Kết quả cuộc điều tra chi tiêu khách du lịch được Tổng cục Thống
kê tiến hành theo Quyết định số: 1083/QĐ-TCTK ngày 20 tháng 6 năm
2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. Cuộc điều tra này tiến hành
trên địa bàn 26 tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch với đối tượng điều tra
là khách du lịch quốc tế và Việt Nam đang nghỉ ở các cơ sở lưu trú du lịch
tại các tỉnh, thành phố này.
Và một số luận văn thạc sĩ khác nghiên cứu về nguồn khách Nhật
Bản, hoạt động xúc tiến du lịch Việt Nam vào thị trường Pháp,…

5
Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về hoạt
động thu hút khách du lịch Hàn Quốc tại thị trường Hà Nội. Vì vậy, việc
nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển thị trường khách này
trong thời gian tới có ý nghĩa rất thiết thực cho ngành du lịch Hà Nội nói
chung, các doanh nghiệp du lịch nói riêng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn cung cấp bức tranh tổng quát về thị trường khách du lịch
Hàn Quốc, về đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Hàn Quốc, đánh giá

mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc trên các lĩnh vực để làm
cơ sở cho hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc; phân tích điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi và khó khăn trong hoạt động thu hút khách du lịch Hàn
Quốc của Hà Nội; từ đó đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng
cường thu hút thị trường khách du lịch Hàn Quốc đến Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Với mục đích nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu ở trên, luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết luận nội dung
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về thị trường khách du lịch Hàn Quốc và
mối quan hệ hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc
Chương 2. Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch Hàn Quốc
tại thị trường du lịch Hà Nội
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường hoạt động thu hút khách
du lịch Hàn Quốc tại thị trường du lịch Hà Nội



6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH HÀN QUỐC
VÀ MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM - HÀN QUỐC

1.1. Một số đặc điểm về đất nước Hàn Quốc
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Hàn Quốc nằm trên Bán đảo Triều Tiên, một bán đảo trải dài
1.000km từ Bắc tới Nam, ở phần Đông Bắc của lục địa châu Á, nơi hải
phận của bán đảo tiếp giáp với phần cực tây của Thái Bình Dương. Phía
Bắc bán đảo tiếp giáp với Trung Quốc và Nga. Phía Đông của bán đảo là

Biển Đông, xa hơn nữa là nước láng giềng Nhật Bản. Ngoài bán đảo chính
còn có hơn 3.200 đảo nhỏ.
Tổng diện tích của bán đảo Triều Tiên là 222.154 km
2
, gần bằng
diện tích của Anh hay Romania riêng phần Hàn Quốc là 99.617 km
2
, đường
biên giới dài 214 km, đường bờ biển dài 2.412 km [4, tr.7] .
Địa hình núi non chiếm khoảng hai phần ba diện tích lãnh thổ, giống
Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary hoặc Ai-len. Dãy Taebaeksan chạy suốt chiều dài bờ
biển phía đông, nơi những con sóng của Biển Đông đập mạnh vào núi đã
tạo ra các vách đá dốc và các bãi đá. Sườn phía Tây và phía Nam bán đảo
bằng phẳng hơn, với những vùng đồng bằng và rất nhiều đảo ở ngoài khơi
tạo thành những vịnh nhỏ. Bán đảo nổi bật với nhiều ngọn núi và dòng
sông kỳ vĩ, vì vậy người Hàn Quốc thường ví đất nước mình như một tấm
gấm thêu đẹp đẽ.
Núi Baekdusan ở miền Bắc bán đảo là ngọn núi cao nhất với độ cao
2.744m so với mực nước biển và trải dài theo đường biên giới phía Bắc tiếp

7
giáp với Trung Quốc. Baekdusan là ngọn núi lửa đã ngừng hoạt động, nơi
một hồ nham thạch rộng đã được hình thành với cái tên Cheonji. Ngọn núi
này được coi là một biểu tượng đặc biệt của tinh thần Hàn Quốc và được
nhắc đến trong bài quốc ca.
So với quy mô lãnh thổ, bán đảo Triều Tiên có số lượng sông suối
tương đối lớn. Hệ thống đường thủy này đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong việc hình thành lối sống của người Hàn Quốc và trong cả công
cuộc công nghiệp hóa đất nước. Hai con sông dài nhất ở Bắc bán đảo là
Amnokgang (Yalu, 790km) và Dumangang (Tumen, 521km). Hai con sông

này đều bắt nguồn từ ngọn núi Baekdusan rồi lần lượt đổ xuống theo hướng
Tây và Đông, tạo nên biên giới phía Bắc của bán đảo. Còn hai con sông
Nakdonggang (525km) và Hangang (494 km) tạo thành hai đường thủy ở
Nam bán đảo. Sông Hangang chảy ngang qua Seoul, thủ đô của Hàn Quốc,
được coi là con đường sinh mệnh cho dân cư tập trung đông đúc ở khu vực
trung tâm của đất nước Hàn Quốc ngày nay, như nó đã từng giúp cho dân
cư các vương quốc cổ đại phát triển dọc theo hai bờ sông.
Bao quanh ba mặt của bán đảo, đại dương đóng một vai trò quan
trọng đối với cuộc sống của người Hàn Quốc từ ngàn xưa và đã góp phần
vào sự phát triển ngành công nghiệp đóng tàu và kỹ năng hàng hải.
Thành phố lớn nhất Hàn Quốc là Seoul, dân số chính thức khoảng
trên 10 triệu người, nằm ở phía Tây Bắc. Những thành phố lớn khác là
Incheon (Nhân Xuyên) ở phía Tây Seoul, Daejeon (Đại Điền) ở miền
trung, Kwangju (Quang Châu) ở phía Tây Nam, Daegu (Đại Khâu) và
Busan (Phủ San) ở phía Đông Nam.

8
1.1.1.2. Khí hậu
Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, mùa
hè nóng và ẩm ướt, mùa đông thì lạnh, khô và tuyết rơi nhiều, đặc biệt là ở
các khu vực miền núi, không phải dọc theo bờ biển phía nam. Khí hậu cũng
khác nhau tại các vùng trên đất nước, với nhiệt độ trung bình từ 60C (430F)
đến 160C (610F), nhiệt độ trung bình vào tháng Tám, tháng nóng nhất
trong năm là từ 190C (660F) đến 270C (810F), trong khi đó nhiệt độ vào
tháng Giêng, tháng lạnh nhất trong năm từ -80C (170F) đến 70C (430F).
Khí hậu gió mùa đã đem lại cho Hàn Quốc một hệ động thực vật phong
phú. Theo thống kê năm 1946 ở bán đảo có 201 họ cây trong đó có 1.102 loài,
3.347 chủng loại, 1.012 loài thân cây cao trong đó có 400 loài đặc biệt. Về
sông ngòi, ở Hàn Quốc có 6 con sông lớn và con sông dài nhất là 790 km.
Mùa hè nước sông lớn do mưa nhiều còn các mùa khác tương đối khô.

Bờ biển dài, tương đối khúc khuỷu và cạn, độ sâu của biển phía Nam
là không quá 100m. Thềm lục địa nông cạn một bên tạo thuận lợi cho việc
đánh bắt cá nhưng lại gây cản trở cho việc đi lại bằng đường thuỷ. Hàn
Quốc với sự ưu đãi về thiên nhiên, các con sông và biển với nhiều loài thuỷ
sản, 14 loài cá lưỡng cư và 130 loài cá nước ngọt. Hệ động thực vật phong
phú đã tạo cho đất nước hoa thơm quả ngọt, quanh năm cây cối xanh tốt và
nhiều loại động vật quý hiếm. Trái lại, tài nguyên khoáng sản của Hàn
Quốc vô cùng nghèo nàn, trên khắp đất nước hầu như không có loại khoáng
sản nào có giá trị để phục vụ cho ngành công nghiệp phải dùng nhiều tài
nguyên như Hàn Quốc.


9
1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội
1.1.2.1. Kinh tế
Sau khi kết thúc chiến tranh Triều Tiên vào năm 1953, đất nước Hàn
Quốc đạt được sự tăng truởng kinh tế đáng kể phần lớn nhờ vào các kế
hoạch mở rộng của Chính phủ và nhờ vào sự lao động cần cù của người
dân Hàn Quốc. Chính phủ Hàn Quốc đã phát triển được một đội ngũ lao
động có trình độ cao, được giáo dục tốt và đã đề ra kế hoạch 5 năm kể từ
năm 1962 để tạo một hệ thống phát triển tập trung vào chiến lược công
nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu. Từ năm 1970, tổng sản phẩm kinh tế
quốc dân đã tăng 35 lần, khoảng 45% giá trị tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân hiện nay là từ các ngành sản xuất và xuất khẩu hàng thành phẩm chứ
không phải xuất khẩu nguyên liệu thô. Hàn Quốc được xếp vào nhóm các
quốc gia buôn bán lớn nhất thế giới. Chính phủ cũng tham gia một cách
năng động trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả các ngành dịch vụ công cộng
và các ngành công nghiệp yêu cầu đầu tư lớn. Hiện nay, trong nước đã có
các tuyến đường cao tốc và các tuyến vận tải lớn nối liền các thành phố,
mạng lưới liên lạc viễn thông hiện đại rộng khắp cả nước.

Hàn Quốc không có nhiều tài nguyên dầu mỏ và các tài nguyên khác
rất hạn chế, nguyên liệu cho ngành công nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
nhập khẩu. Năm 1970, Nhà nước bắt tay vào việc nghiên cứu chính sách đa
dạng hoá các nguồn năng lượng, và tăng cường sử dụng năng lượng nguyên
tử và năng lượng từ khí thiên nhiên, thuỷ điện.
Ngành công nghiệp chính của Hàn Quốc bao gồm điện tử, chế tạo ô
tô, dệt, may mặc, chế tạo vũ khí và sản xuất hàng da. Riêng lĩnh vực chế
tạo ô tô Hàn Quốc được biết đến như một bước nhảy vọt thần kì, xếp thứ 6
trên thế giới về công nghiệp sản xuất ô tô với sản lượng hơn 3 triệu xe mỗi
năm. Thêm vào đó một nguồn thu ngoại tệ của đất nước là dịch vụ đấu thầu

10
xây dựng, Chính phủ đã ban hành nhiều đạo luật khuyến khích đầu tư nước
ngoài dài hạn ở Hàn Quốc trong cả hai lĩnh vực kinh tế lẫn xã hội.
Hàn Quốc nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngay từ
đầu cuộc khủng hoảng năm 1997. Chính phủ đã đề xuất một mô hình mới
bao gồm việc nâng cấp các thông lệ kinh doanh theo chuẩn mực quốc tế,
bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển công nghệ và đẩy mạnh hiệu quả của
các định chế. Chính phủ cam kết xúc tiến cải cách, tiếp tục thực hiện cải
cách tài chính và công ty, đồng thời theo đuổi các chính sách kinh tế vĩ mô
linh hoạt có lợi cho tăng trưởng.
Với lịch sử là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh của
thế giới, Hàn Quốc đang phấn đấu trở thành đầu mối của khối kinh tế hùng
mạnh châu Á trong thế kỷ 21.
1.1.2.2.Văn hoá - xã hội
Hàn Quốc, với dân số khoảng 50 triệu người, là một trong những
nước có mật độ dân cư cao nhất thế giới với 474 người/km
2
, có gần 50%
dân số sống ở các thành phố lớn. Nhờ thành công về mặt kinh tế, mức sống

của người dân đô thị Hàn Quốc có phần cao hơn so với hầu hết các nước
láng giềng Châu Á khác.
Tính dân tộc của người Hàn Quốc tương đối cao và đã từng có thời
gian thi hành chính sách bài ngoại. Họ không chấp nhận một xã hội đa
chủng tộc, đa sắc tộc như kiểu Hợp Chủng Quốc Hoa Kì. Quan niệm về
tính đồng nhất này là một lý do giải thích vì sao người Triều Tiên ở cả hai
miền Nam - Bắc đều cho rằng sự chia cắt của bán đảo Triều Tiên là hoàn
toàn trái với quy luật tự nhiên. Dù hai miền Nam - Bắc có chế độ chính trị
và chính sách kinh tế khác nhau nhưng nhân dân hai miền đều chung một
truyền thống văn hoá. Triều Tiên rất gần gũi với Trung Quốc cả về vị trí

11
địa lý, kinh tế lẫn lịch sử tạo ra một nhịp cầu văn hoá tự nhiên nối liền
quần đảo Nhật Bản với lục địa Châu Á.
Giáo dục luôn được coi là một công cụ của sự tiến bộ xã hội. Tuy
nhiên, trong suốt chiều dài lịch sử chỉ có một số ít các gia đình giàu có mới
có thể chu cấp cho con cái đi học và do vậy việc thúc đẩy xã hội Hàn Quốc
đi lên là rất khó khăn. Nhưng cho đến ngày nay, hệ thống trường học ở Hàn
Quốc có quy mô và mô hình tương tự Mỹ. Cấp tiểu học 6 năm, cấp trung
học 6 năm và cao hơn là 4 năm nữa. Bốn năm học ở bậc cao là rất khó khăn
và bắt buộc phải thi qua một kì thi rất khắt khe.
An sinh xã hội được Chính phủ Hàn Quốc quan tâm và bắt đầu được
triển khai thực hiện từ những năm 1980. Hệ thống chính sách liên quan đến
vấn đề này bao gồm việc mở rộng hệ thống bảo hiểm y tế và hệ thống trợ giúp
y tế tương đương và áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Chính phủ đã tạo
nền tảng cho việc xây dựng một xã hội bảo đảm phúc lợi cho người dân. Nhờ
mức sống tăng và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và y tế ngày càng được cải thiện
nên tuổi thọ trung bình của người dân Hàn Quốc đang tăng nhanh dẫn đến số
người già tăng đáng kể trong những năm qua. Nếu năm 1960, dân số ở độ tuổi
từ 65 trở lên chiếm 2,9% trong tổng dân số Hàn Quốc thì năm 2005, tỷ lệ này

đã tăng lên 9,1% và dự kiến sẽ đạt tới 14,4% năm 2019.
1.2. Những nét đặc trưng và sở thích tiêu dùng của khách du lịch
Hàn Quốc
1.2.1. Những nét đặc trưng của người Hàn Quốc
Hàn Quốc, một quốc đảo, đã phát triển những đặc tính dân tộc độc
đáo nhờ tính chất riêng biệt về địa hình và lịch sử. Độ nghiêng của đại
dương và lục địa đã kết hợp với nhau tạo thành cơ sở của bản sắc dân tộc.
Là một bán đảo có một môi trường văn hóa với những đặc điểm ngoại vi và
trung tâm. Mặt ngoại vi liên quan đến nền văn hoá lục địa tràn vào bán đảo,

12
trong khi những yếu tố trung tâm là kết quả của các nền văn hoá ngoại vi
được cấu trúc để hình thành một trung tâm mới. (Xem Phụ lục 1)
Nhờ ảnh hưởng của yếu tố này, người Hàn Quốc đã phát triển tình
yêu hoà bình, tình yêu thiên nhiên và họ luôn thể hiện là những người ham
học hỏi, năng động cần cù, coi trọng đạo đức và yếu tố tinh thần.
Trong 3 yếu tố cơ bản của cuộc sống: nhà ở, quần áo, thực phẩm thì
những thay đổi trong thói quen ăn uống đã tác động đến người Hàn Quốc
rất nhiều. Gạo vẫn là lương thực chính của hầu hết người dân Hàn Quốc,
nhưng trong thế hệ trẻ ngày nay, nhiều người lại thích ăn đồ Phương Tây.
Bữa cơm truyền thống của người Hàn Quốc không thể thiếu được món Kim
Chi, đây là món ăn được làm từ nhiều loại rau như cải thảo, củ cải, hành
xanh và dưa chuột. Gia vị sử dụng là tỏi và ớt bột.
Trong xã hội truyền thống Hàn Quốc, một gia đình thường gồm các
thành viên thuộc ba, bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà. Ở
thời đó, tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh cao và một gia đình lớn, đông thành
viên thường được xem như có nhiều phúc lộc, nên mọi người luôn mong
có nhiều con cháu.
Do chịu ảnh hưởng của đạo Khổng, người con trai cả đảm nhận
trách nhiệm trụ cột trong gia đình, tâm lý trọng nam cũng là một tâm lý

phổ biến ở Hàn Quốc. Để giải quyết những vấn đề liên quan đến tâm lý
trọng nam khinh nữ, Chính phủ Hàn Quốc đã sửa đổi hầu hết các văn
bản luật liên quan đến quan hệ gia đình nhằm đảm bảo sự công bằng
giữa nam và nữ về quyền thừa kế.
Quá trình công nghiệp hoá đất nước cũng đã khiến cho đời sống
gia đình của người dân Hàn Quốc trở nên sôi nổi hơn và phức tạp hơn,
những đôi vợ chồng trẻ mới thành hôn tách khỏi đại gia đình bắt đầu

13
cuộc sống riêng. Ngày nay, hầu hết các gia đình đều là những gia đình hạt
nhân với trung tâm là hai vợ chồng.
Không giống như một số nền văn hoá khác chỉ có một tôn giáo thống
lĩnh, văn hoá Hàn Quốc quy tụ nhiều yếu tố thành phần tôn giáo khác nhau
hình thành nên cách suy nghĩ và ứng xử của con người.
Trong lịch sử, người Hàn Quốc sống dưới ảnh hưởng của đạo
Saman, đạo Phật, đạo Lão, đạo Khổng và trong lịch sử hiện đại lòng tin
ở đạo Thiên Chúa đã thâm nhập vào Hàn Quốc. Tốc độ công nghiệp hoá
nhanh diễn ra trong vài thập kỉ qua so với vài trăm năm ở Châu Âu đã
gây ra những lo ngại và thay đổi, phá vỡ sự yên bình trong tâm hồn
người Hàn Quốc làm cho họ kiếm tìm sự bình yên trong tôn giáo. Vì
vậy, số người đi theo đạo ngày càng đông đảo, và các tổ chức tôn giáo
cũng trở thành tổ chức có ảnh hưởng lớn trong xã hội.
Trước đây, lễ hội của người Hàn Quốc chỉ là theo lễ nghi tôn giáo.
Cho tới thời kỳ các vương quốc thống nhất, lễ hội tạ ơn Trời đã cho vụ
mùa bội thu mới được chính thức tổ chức. Các lễ hội đó là Yeonggo
(múa trống gọi hồn) của Buyeo, Dongmaeng (nghi lễ cúng tổ tiên) của
Goguryeo, và Mucheon (thiên vũ) của Dongye. Các lễ hội thường được
tổ chức vào tháng Mười, sau mỗi vụ mùa, chỉ trừ lễ Yoenggo được tổ
chức vào tháng Mười hai (tính theo âm lịch). Truyền thống vui chơi sau
vụ thu hoạch mùa thu và đón chào năm mới trong không khí vui vẻ, phấn

chấn còn được kéo dài đến các thời vua và các triều đại sau này, mặc dù
mỗi triều đại vua đều có những sửa đổi riêng cho ngày hội truyền thống
có một phong cách riêng. (Xem Phụ lục 2)
Do nhịp sống của cuộc sống hiện đại, Hàn Quốc ngày nay đã mất đi
rất nhiều ngày lễ truyền thống. Nhưng một số ngày lễ vẫn được kỷ niệm
cho tới ngày nay và đây là dịp để mọi thành viên trong gia đình đoàn tụ.

14
Mọi người đều mặc áo truyền thống Hanbok hoặc chọn cho mình những
bộ quần áo đẹp nhất, cả gia đình cử hành nghi lễ thờ cúng tổ tiên. Sau lễ
nghi này, những người ít tuổi trong gia đình sẽ cúi lạy những người lớn
tuổi trong gia đình.
Người Hàn Quốc rất yêu thể thao và tham gia vào rất nhiều các hoạt
động thể thao cùng các trò chơi giải trí. Những bước tiến ấn tượng trong
kinh tế những năm qua đã góp phần tăng cường sự quan tâm của người Hàn
Quốc đến thể thao. Các môn thể thao truyền thống được mọi người ưa thích
đó là: bóng đá, trượt băng tốc độ, trượt băng nghệ thuật, trượt tuyết, khúc
côn cầu trên băng, golf, bóng chày, taekwondo và vật.
1.2.2. Sở thích tiêu dùng của khách du lịch Hàn Quốc
Hàn Quốc có tốc độ gia tăng khá cao về lượng khách ra nước ngoài
du lịch (trên 20%/năm). Về số lượng khách ra nước ngoài du lịch tương
đương với số khách du lịch vào Hàn Quốc, thậm chí du lịch đi ra nước
ngoài có phần nhỉnh hơn. Theo thống kê của Cục du lịch quốc gia Hàn
Quốc (KNTO – Korea National Tourism Organization), năm 2007 có tới
hơn 13 triệu người dân nước này đi du lịch nước ngoài. Như vậy, với
khoảng 475.535 lượt khách du lịch Hàn Quốc đến Việt Nam như hiện nay
thì chúng ta mới chỉ đón được chưa tới 4% lượng du khách Hàn Quốc đi du
lịch ở nước ngoài. (Xem biểu đồ 1.1)
Điểm đến của du khách Hàn Quốc chủ yếu là Châu Á, chiếm khoảng
70% tổng số người Hàn Quốc đi du lịch nước ngoài. Trong đó, Trung Quốc

và Nhật Bản là hai điểm đến chính của khách du lịch Hàn Quốc. Ngoài ra
người Hàn Quốc thích đến khám phá Châu Mỹ ,tiếp đến là Châu Âu và
Châu Đại Dương.
-->

×