Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Một số giải pháp góp phần xây dựng và phát triển du lịch bền vững ở Tây Bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 134 trang )


I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN
***********




TRN NG HIU




MộT Số GIảI PHáP GóP PHầN XÂY DựNG
Và PHáT TRIểN DU LịCH BềN VữNG
ở TÂY BắC VIệT NAM


Chuyờn ngnh: Du lch hc
Mó s: DL 49C 11


LUN VN THC S DU LCH HC
(CHƯƠNG TRìNH ĐàO TạO THí ĐIểM)




NGI HNG DN KHOA HC: TS. Vũ MạNH Hà








H Ni, thỏng 11 - 2007
Môc lôc
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3
2.3. Giới hạn nghiên cứu 3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
4. Những quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 5
4.1. Quan điểm nghiên cứu 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn 8
6. Bố cục luận văn 8
CHƢƠNG 1. PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG - LÝ LUẬN VÀ
NGHIÊN CỨU THỰC TẾ 9
1.1 Khái niệm chung về phát triển bền vững 9
1.2 Khái niệm về phát triển du lịch bền vững 11
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá một số cấp phân vị trong tổ chức lãnh thổ du
lịch cấp tỉnh trên quan điểm phát triển bền vững………………………19
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá điểm du lịch 19
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá cụm du lịch 27
1.4 Sự phát triển du lịch bền vững trên thế giới 29
1.5 Du lịch Việt Nam với phát triển bền vững 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI

TÂY BẮC VIỆT NAM 34
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch của vùng 34
2.1.1 Vị trí địa lý 34
2.1.2. Địa hình 34
2.1.3. Điều kiện khí hậu 35
2.1.4. Kinh tế Tây Bắc 35
2.1.5. Trình độ dân trí 36
2.1.6. Cơ sở hạ tầng 36
2.1.7. Hệ thống đô thị hạt nhân 37
2.1.8. Chênh lệch về thu nhập, dân trí giữa các tỉnh, các dân tộc trong vùng37
2.2 Tài nguyên du lịch 38
2.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên 38
2.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn 41
2.2.3 Các yếu tố kinh tế xã hội 51
2.2.4. Cơ sở hạ tầng 53
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch vùng Tây Bắc 55
2.3.1 Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình 55
2.3.2 Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Hòa Bình 67
2.3.3. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Sơn La 69
2.3.4. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Sơn La 77
2.3.5. Hiện trạng phát triển và đánh giá du lịch tỉnh Lào Cai……………….80
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI TÂY BẮC - VIỆT NAM 93
3.1 Phƣơng hƣớng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc
đến năm 2010 93
3.1.1 Quan điểm phát triển 93
3.1.2 Những mục tiêu cơ bản 94
3.1.3 Những ảnh hưởng trong nước, ngoài nước đến quá trình phát triển kinh
tế xã hội 95
3.1.4 Lựa chọn cơ cấu kinh tế và các phương án phát triển 95

3.2 Một số giải pháp thực hiện 100
3.2.1 Các giải pháp về công tác tổ chức, quy hoạch và hoạt động khai thác
tiềm năng phát triển kinh doanh du lịch 101
3.2.2 Tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường 102
3.2.3 Giải pháp về cộng đồng 104
3.2.4 Giải pháp về tuyên truyền giáo dục 105
3.2.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 106
3.2.6 Liên kết chặt chẽ du lịch với các ngành và giữa các địa phương
với nhau 108
3.2.7 Đầu tư cho phát triển du lịch 110
3.2.8 Xây dựng và phát triển sản phẩm 111
3.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 113
3.3.2 Kiến nghị với Tổng cục du lịch 113
3.3.3 Kiến nghị với Tỉnh uỷ và UBND các tỉnh vùng Tây Bắc 114
3.3.4 Kiến nghị với các Sở Thương mại - Du lịch vùng Tây Bắc 114
PHỤ LỤC 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, du lịch đƣợc
xem là một ngành kinh tế có vai trò hết sức quan trọng. Việt Nam chúng ta
đang đẩy nhanh quá trình hội nhập hoàn toàn với nền kinh tế khu vực và kinh tế
toàn cầu. Du lịch là một ngành kinh tế góp phần không nhỏ vào tiến trình đó.
Tuy nhiên, là một nƣớc có nền kinh tế đang phát triển, chúng ta cũng không thể
không quan tâm tới sự bền vững của vấn đề phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế du lịch nói riêng. Làm thế nào để ngành du lịch nƣớc nhà vừa đạt

đƣợc những bƣớc phát triển tốt, vừa hòa nhập chung đƣợc với tốc độ phát triển
của các ngành kinh tế khác trong bối cảnh hội nhập nhƣng lại vừa đảm bảo
đƣợc tính bền vững trong phát triển. Đó, đã và đang là câu hỏi lớn đòi hỏi sự
quan tâm của nhiều ngành nghề, của các cấp quản lý nhà nƣớc không những về
du lịch mà còn chung cho các cấp quản lý của các cơ quan hữu quan.
Thời gian qua, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác quy hoạch
đối với phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung, ngành
Du lịch đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và phối
hợp với nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch các vùng và các địa phƣơng. Việc nghiên cứu phát triển du lịch trong
các quy hoạch trên đƣợc thực hiện dựa trên quan điểm phát triển tổng hợp về
kinh tế, xã hội, an ninh, chính trị, môi trƣờng Tuy nhiên, cho đến nay, hầu hết
các nghiên cứu đƣợc thực hiện thƣờng lấy quan điểm phát triển kinh tế làm
quan điểm phát triển chủ đạo, việc xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa trên
quan điểm phát triển bền vững còn chƣa đƣợc quan tâm thoả đáng. Vì vậy trong
quá trình thực hiện thƣờng nảy sinh một số vấn đề ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng tài nguyên, tác động tiêu cực đến môi trƣờng v.v…
Du lịch là một ngành kinh tế có định hƣớng tài nguyên rõ rệt, tài nguyên
du lịch vừa là điều kiện để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, vừa là cơ sở

2
lãnh thổ cho việc hình thành hệ thống nghỉ ngơi du lịch. Một trong những đặc
điểm của tài nguyên du lịch là một số tài nguyên du lịch là tài nguyên không thể
tái tạo đƣợc, số khác thuộc loại khó có khả năng tái tạo đƣợc. Kinh nghiệm phát
triển trên thế giới và một số địa phƣơng cho thấy, việc phát triển du lịch không
hoặc có nhƣng ít tính đến việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đã dẫn đến
tình trạng xuống cấp của tài nguyên và ô nhiễm môi trƣờng. Điều này làm giảm
sức hấp dẫn đối với du khách và dẫn tới nguy cơ phát triển không bền vững cả
về kinh tế lẫn tài nguyên môi trƣờng. Thực tế trên thế giới và ở Việt Nam cho
thấy cần phải có những nghiên cứu phát triển du lịch để làm sao cho phát triển

bền vững cả về kinh tế lẫn tài nguyên, môi trƣờng.
Tây Bắc là vùng rất giàu tiềm năng để phát triển du lịch nói riêng và phát
triển kinh tế nói chung. Sự phát triển du lịch tại vùng Tây Bắc chua tƣơng xứng
với tiềm năng vốn có của vùng và có thể còn làm nguy hại đến sự phát triển bền
vững của một vùng rất giàu tài nguyên du lịch tự nhiên và bản sắc văn hóa.
Vùng Tây Bắc Việt Nam có địa hình khá đa dạng và phong phú, trong đó
đáng kể nhất là dạng địa hình đá vôi với các kiểu địa hình Karst độc đáo là tài
nguyên hấp dẫn đối với hoạt động du lịch. Không những vậy, Tây Bắc còn là
địa bàn cƣ trú của một số dân tộc ít ngƣời với nhiều nét văn hoá truyền thống
đặc sắc có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Đặc biệt là nét văn hoá truyền thống của dân tộc Mƣờng, dân tộc Thái,
H‟Mông, Dao, Tày…Thời gian qua, sự phát triển của du lịch Tây Bắc chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của vùng và quá trình phát triển còn nhiều bất
cập. Việc nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp góp phần xây dựng và phát
triển du lịch bền vững ở Tây Bắc Việt Nam” không chỉ có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên môi trƣờng của vùng Tây Bắc mà
còn có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phƣơng. Không những thế, những nghiên cứu này còn có những đóng góp nhất

3
định về mặt lý luận cho công tác quy hoạch kinh tế xã hội nói chung và quy
hoạch du lịch của các tỉnh vùng Tây Bắc nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Vận dụng lý luận và thực tiễn phát triển bền vững du lịch Việt Nam và
thế giới áp dụng vào nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất định hƣớng
phát triển bền vững du lịch vùng Tây Bắc nhằm khai thác các thế mạnh về du
lịch để đảm bảo sự đóng góp tích cực của du lịch đối với phát triển kinh tế xã
hội và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trƣờng địa phƣơng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn của phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam và trên thế giới;
- Phân tích, đánh giá tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du
lịch vùng Tây Bắc;
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch vùng Tây Bắc;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển du lịch vùng
Tây Bắc trên quan điểm phát triển bền vững và đƣa ra một số sản phẩm
cụ thể;
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: các cấp phân vị trong vùng du lịch Tây Bắc
bao gồm điểm, cụm và tuyến du lịch trên quan điểm phát triển bền
vững.
- Về lãnh thổ nghiên cứu: không gian nghiên cứu của luận văn là lãnh thổ
vùng du lịch Tây Bắc với những mối quan hệ mật thiết lâu đời về tự
nhiên, kinh tế, xã hội trong vùng.


4
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về phát triển du lịch bền vững
Trên thế giới: Nhiều nƣớc trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu về vấn
đề phát triển du lịch bền vững từ những năm 80, đặc biệt là các quốc gia sớm có
định hƣớng xác định du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn. Các nghiên cứu
này đƣợc tiến hành theo hai hƣớng:
- Nghiên cứu một cách tổng thể những vấn đề đặt ra liên quan đến phát
triển du lịch bên vững trên quy mô quốc gia rồi sau đó tiến tới xây dựng các mô
hình điểm về du lịch bền vững nhƣ ở Australia, Mỹ, Malaysia [22].
- Dựa trên việc xây dựng các mô hình điểm về phát triển du lịch bền
vững để rút kinh nghiệm xây dựng các chính sách triển khai trên toàn quốc nhƣ
ở Nepal, Ecuado, Senegal [22].

Ở Việt Nam: trƣớc năm 2000, do nhiều điều kiện khách quan và chủ
quan, nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững mới chỉ hạn chế ở một số
công trình có liên quan nhƣ nghiên cứu cơ sở cho phát triển du lịch sinh thái
[21],[45], đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên môi trƣờng
[10], [11]… từ năm 2000, cùng hoà nhịp với trào lƣu chung nhằm đảm bảo lợi
ích trƣớc mắt và lâu dài, Ngành du lịch Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu các
vấn đề lý luận và thực tiễn cho phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, trong
đó, đề tài khoa học độc lập cấp nhà nƣớc “Cơ sở khoa học và giải pháp phát
triển du lịch bền vững ở Việt Nam” (2000-2001) là công trình có giá trị cao về
lý luận và thực tiễn cho phát triển du lịch bền vững.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trên, các dự án quy
hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch du lịch các địa phƣơng thời gian gần đây đã
bắt đầu tính đến các phƣơng án cho phát triển bền vững nhƣ các dự án Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ, Trà Vinh…. “Một số giải pháp
góp phần xây dựng và phát triển du lịch bền vững ở Tây Bắc Việt Nam” là

5
một trong số những đề tài đầu tiên nghiên cứu phát triển du lịch cấp vùng lãnh
thổ trên quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam. Hy vọng kết quả nghiên
cứu của đề tài có thể sẽ có những đóng góp nhất định đối với việc phát triển du
lịch bền vững cấp vùng du lịch trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và ở các tỉnh
Tây Bắc Việt Nam nói riêng.
4. Những quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo
vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên, môi trƣờng sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra các
kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với việc tôn tạo, khai thác các tài sản thiên
nhiên, nhân văn sao cho môi trƣờng cảnh quan tự nhiên và các khu thắng cảnh
không những không bị xâm hại mà còn đƣợc bảo trì và nâng cấp tốt hơn.
Những điểm du lịch có tính nhạy cảm cao cả về tự nhiên và nhân văn nhƣ các

khu du lịch ở Tây Bắc càng cần đƣợc quan tâm đặc biệt. Quy hoạch du lịch
cũng phải gắn với việc bảo vệ môi trƣờng xã hội trong sạch. Cần có biện pháp
tổ chức quản lý chặt chẽ để ngăn ngừa những ảnh hƣởng tiêu cực từ các hoạt
động du lịch mang lại đối với môi trƣờng văn hóa xã hội của địa phƣơng.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: hệ thống lãnh thổ du lịch đƣợc xem nhƣ là
hệ thống xã hội đƣợc tạo thành bởi nhiều thành tố nhƣ tự nhiên, văn hoá, lịch
sử, con ngƣời… có mối quan hệ qua lại mật thiết, gắn bó với nhau một cách
hoàn chỉnh theo từng sự phân công chức năng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu,
xác định, đánh giá các nguồn lực du lịch thƣờng đƣợc nhìn nhận trong mối quan
hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định dể đạt đƣợc những giá trị đồng bộ
về các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Từ đó, đối tƣợng lãnh thổ du lịch
đƣợc xem nhƣ một hệ thống mở, có mối quan hệ chặt chẽ với các lãnh thổ khác.
4.1.3. Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Du lịch vùng Tây Bắc đƣợc xem nhƣ là
một bộ phận của các hệ thống du lịch có quy mô lớn hơn và tầm cao hơn là hệ

6
thống du lịch vùng du lịch Bắc bộ và hệ thống du lịch cả nƣớc. Chính vì vậy, du
lịch vùng Tây Bắc có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc với hệ thống cấp cao
hơn và quan hệ tƣơng hỗ với các hệ thống bộ phận tƣơng đƣơng khác trong
cùng hệ thống cấp cao hơn. Nhƣ vậy, du lịch vùng Tây Bắc với tƣ cách là một
bộ phận của hệ thống cấp cao hơn phải vận động theo quy luật của toàn hệ
thống và việc nghiên cứu đầy đủ các thuộc tính du lịch của hệ thống có giá trị
thực tiễn để vận dụng vào tổ chức và kinh doanh du lịch.
4.1.4. Quan điểm lịch sử – viễn cảnh: Vùng Tây Bắc là một vùng đất có bề dày
lịch sử và có nền văn hoá phát triển từ lâu đời. Lịch sử phát triển hàng ngàn
năm với bao thăng trầm, đến nay vùng đất này vẫn còn giữ đƣợc những đặc
điểm riêng biệt, đặc sắc về tự nhiên, về văn hoá và con ngƣời. Những đặc điểm
này đã đƣợc khai thác cho phát triển kinh tế nói chung, du lịch nói riêng của địa
phƣơng trong những thời gian qua. Sử dụng quan điểm lịch sử để tìm hiểu
nguồn gốc phát sinh, diễn biến quá trình khai thác, kết quả khai thác, từ đó rút

ra bài học kinh nghiệm để có đƣợc những nhận định, những phƣơng án, những
dự báo chính xác và giúp cho việc tổ chức du lịch trên địa bàn mang tính hiệu
quả và bền vững.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thống kê: Những tài liệu thống kê của hoạt động du lịch
liên quan đến nhiều lĩnh vực nhƣ lƣợng khách, doanh thu, đầu tƣ, chỉ số môi
trƣờng, chỉ tiêu kinh tế… là những số liệu mang tính định lƣợng. Trên cơ sở
khai thác từ nhiều nguồn nhƣ Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thống kê, Viện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch, Viện nghiên cứu chiến lƣợc – Bộ Kế hoạch Đầu
tƣ, các Sở Thƣơng mại Du lịch tỉnh Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu,
Lào Cai, Yên Bái. Các số liệu đƣợc đƣa vào xử lý, phân tích để từ đó rút ra
những kết luận đánh giá có tính thực tiễn cao.
4.2.2. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: là phƣơng pháp
cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Tổng quan tài liệu có đƣợc cho

7
phép ta tiếp cận với những kết quả nghiên cứu trong quá khứ, cập nhật những
vấn đề trong và ngoài nƣớc. Việc phân loại, phân nhóm và phân tích dữ liệu sẽ
giúp cho việc phát hiện những vấn đề trọng tâm và những khía cạnh cần đƣợc
tiếp cận của vấn đề. Trên cơ sở những tài liệu thu thập đƣợc và những kết quả
phân tích, việc tổng hợp sẽ giúp định hình một tài liệu toàn diện và khái quát về
chủ đề nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực địa: Phƣơng pháp nghiên cứu thực địa
giúp ta tiếp cận vấn đề một cách chủ động, trực quan, kiểm tra, đánh giá một
cách xác thực để có đƣợc tầm nhìn toàn diện về các đối tƣợng nghiên cứu. Các
hoạt động chính trong khi tiến hành phƣơng pháp này bao gồm: quan sát, mô tả,
điều tra, ghi chép, chụp ảnh, quay phim tại các điểm nghiên cứu; Gặp gỡ, trao
đổi với chính quyền địa phƣơng, các cơ quan quản lý tài nguyên, các cơ quan
quản lý chuyên ngành ở địa phƣơng và cộng đồng sở tại; Tham gia các buổi
thuyết trình, hội nghị…

4.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học: là một trong những phƣơng pháp đặc
trƣng trong nghiên cứu du lịch bao gồm phỏng vấn trực tiếp cá nhân, phỏng vấn
qua điện thoại và phỏng vấn qua phiếu điều tra… Trong đó phỏng vấn qua
phiếu điều tra đƣợc sử dụng nhiều hơn cả vì có nhiều thuận lợi nhƣ lƣợng thông
tin thu đƣợc nhiều, không qua trung gian nên ý kiến thu nhận đƣợc có tính xác
thực cao, có ƣu thế đặc biệt đối với những vấn đề tế nhị và chi phí thấp…
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Tổng quan chọn lọc và hệ thống hoá những vấn đề lý luận về du lịch và
phát triển du lịch bền vững. Trên cơ sở đó, vận dụng vào việc nghiên cứu cụ thể
trên địa bàn vùng Tây Bắc.
- Đƣa quan điểm phát triển bền vững làm quan điểm chủ đạo trong quá
trình nghiên cứu phát triển du lịch bền vững vùng Tây Bắc ở Việt Nam.

8
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững vùng
Tây Bắc.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch vùng Tây Bắc.
- Sử dụng các kết quả đánh giá thực trạng làm cơ sở cho định hƣớng phát
triển du lịch vùng Tây Bắc trên quan điểm phát triển bền vững, đồng thời đề
xuất một số giải pháp tổ chức hoạt động du lịch nhằm sử dụng bền vững nguồn
tài nguyên và môi trƣờng cho phát triển và phát triển bền vững du lịch nói riêng
và kinh tế xã hội của vùng Tây Bắc nói chung.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị cùng phụ lục và tài liệu tham
khảo, phần nội dung của luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng I: PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG - LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU
THỰC TẾ
Chƣơng II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI TÂY BẮC VIỆT NAM.
Chƣơng III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG TẠI TÂY BẮC VIỆT NAM.











9
CHƢƠNG 1. PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG - LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN
CỨU THỰC TẾ
1.1 Khái niệm chung về phát triển bền vững
* Quan niệm: trong Báo cáo "Tƣơng lai chung của chúng ta" của Hội
đồng Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển của Liên hợp quốc (1987), phát triển
bền vững đƣợc định nghĩa "là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của
hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau". [19, tr3]
Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển tổ chức ở
Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác
định: phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý
và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trƣờng. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng
trƣởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao đƣợc chất
lƣợng môi trƣờng sống.[19]
* Các nguyên tắc đảm bảo cho phát triển bền vững: Để đảm bảo sự
phát triển bền vững ở Việt Nam, trong quá trình phát triển, cần tuân thủ các

nguyên tắc cơ bản sau [19]:
+ Con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng
đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng
đất nƣớc giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán
triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển.
+ Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển
sắp tới, bảo đảm an ninh lƣơng thực, năng lƣợng để phát triển bền vững, bảo
đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài

10
hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi
trƣờng lâu bền. Từng bƣớc thực hiện nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, xã hội và
môi trƣờng đều cùng có lợi".
+ Bảo vệ và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng phải đƣợc coi là một yếu tố
không thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ động phòng ngừa,
ngăn chặn những tác động xấu đối với môi trƣờng do hoạt động của con ngƣời
gây ra. Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc "ngƣời gây thiệt hại đối với tài nguyên
và môi trƣờng thì phải bồi hoàn". Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và có
hiệu lực về công tác bảo vệ môi trƣờng; chủ động gắn kết và có chế tài bắt buộc
lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trƣờng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch,
chƣơng trình và dự án phát triển kinh tế-xã hội, coi yêu cầu về bảo vệ môi
trƣờng là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá phát triển bền vững.
+ Quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu cầu
của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tƣơng lai.
Tạo lập điều kiện để mọi ngƣời và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình
đẳng để phát triển, đƣợc tiếp cận tới những nguồn lực chung và đƣợc phân phối
công bằng những lợi ích công cộng, tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và
văn hoá tốt đẹp cho những thế hệ mai sau, sử dụng tiết kiệm những tài nguyên
không thể tái tạo lại đƣợc, gìn giữ và cải thiện môi trƣờng sống, phát triển hệ

thống sản xuất sạch và thân thiện với môi trƣờng; xây dựng lối sống lành mạnh,
hài hoà, gần gũi và yêu quý thiên nhiên.
+ Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nƣớc. Công nghệ
hiện đại, sạch và thân thiện với môi trƣờng cần đƣợc ƣu tiên sử dụng rộng rãi
trong các ngành sản xuất, trƣớc mắt cần đƣợc đẩy mạnh sử dụng ở những ngành
và lĩnh vực sản xuất có tác dụng lan truyền mạnh, có khả năng thúc đẩy sự phát
triển của nhiều ngành và lĩnh vực sản xuất khác.

11
+ Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền,
các bộ, ngành và địa phƣơng; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội,
các cộng đồng dân cƣ và mọi ngƣời dân. Phải huy động tối đa sự tham gia của
mọi ngƣời có liên quan trong việc lựa chọn các quyết định về phát triển kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trƣờng ở địa phƣơng và trên quy mô cả nƣớc. Bảo đảm
cho nhân dân có khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao vai trò của các tầng
lớp nhân dân, đặc biệt của phụ nữ, thanh niên, đồng bào các dân tộc ít ngƣời
trong việc đóng góp vào quá trình ra quyết định về các dự án đầu tƣ phát triển
lớn, lâu dài của đất nƣớc.
+ Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nƣớc. Phát triển các quan hệ
song phƣơng và đa phƣơng, thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực; tiếp thu
có chọn lọc những tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cƣờng hợp tác quốc tế để
phát triển bền vững. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả,
năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu đối
với môi trƣờng do quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trƣờng với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
1.2 Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Một số khái niệm về phát triển du lịch bền vững

*Khái niệm về du lịch bền vững
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) “Du lịch bền vững
là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của
khách du lịch và ngƣời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và
tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tƣơng
lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa
mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con ngƣời trong khi đó vẫn

12
duy trì đƣợc sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ
sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con ngƣời”.[22]
Du lịch bền vững ở Việt Nam là một khái niệm còn mới. Tuy nhiên, nhận
thức về một phƣơng thức phát triển du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng, có
tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho cộng đồng đã bƣớc đầu hình thành
nhƣ một số loại hình du lịch thân thiện với môi trƣờng đã xuất hiện với tên gọi
là du lịch sinh thái, du lịch xanh
Luật Du lịch xác định: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng
đƣợc các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
về du lịch của tƣơng lai”. [25, tr12].
Tuy nhiên sự phát triển này chỉ mang tính tƣơng đối bởi trong một xã
hội “động” tức một xã hội luôn có sự thay đổi và phát triển thì sự bền vững của
yếu tố này có thể sẽ là nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự bền vững của những yếu
tố khác. Không một xã hội nào, một nền kinh tế nào có thể đạt đƣợc sự bền
vững tuyệt đối. Mọi hoạt động, mọi biện pháp của con ngƣời chỉ nhằm đạt mục
đích đảm bảo khả năng khai thác lâu, bền các nguồn tài nguyên trên Trái đất.
* Các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững
Những nguyên tắc để đảm bảo phát triển du lịch bền vững không tách rời
những nguyên tắc chung cho phát triển bền vững. Tuy nhiên, mỗi ngành, mỗi
lĩnh vực trong cuộc sống, trong phát triển kinh tế xã hội lại có những mục tiêu,
những đặc điểm đặc trƣng của mình. Do vậy, sự phát triển du lịch cần phải

tuân thủ các nguyên tắc riêng của mình trên cơ sở các nguyên tắc chung của
phát triển bền vững. Phát triển du lịch bền vững hƣớng tới việc đảm bảo đạt
đƣợc 3 mục tiêu cơ bản bao gồm: phát triển bền vững về kinh tế, bền vững về
tài nguyên và môi trƣờng và bền vững về xã hội.
Để đảm bảo đạt đƣợc 3 mục tiêu cơ bản trên, phát triển du lịch bền vững
cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể sau [22]:

13
+ Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
+ Giảm thiểu chất thải ra môi trƣờng.
+ Chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên và môi
trƣờng.
+ Chú trọng việc xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch phát triển du
lịch phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
+ Tăng cƣờng tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến du lịch
+ Chú trọng việc chia sẻ lợi ích và khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng địa phƣơng vào các hoạt động phát triển du lịch.
Việc thực hiện một cách nghiêm túc và đầy đủ những nguyên tắc cơ bản
này sẽ đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch,
phát triển bền vững chính là chìa khóa cho sự thành công lâu dài của ngành du
lịch.
* Một số dấu hiệu nhận biết phát triển du lịch bền vững
- Các chỉ số về thu nhập du lịch: Du lịch cũng nhƣ tất cả các ngành kinh
tế khác đều cần đƣợc đánh giá sự phát triển thông qua sự gia tăng về doanh thu,
về giá trị đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Với quan điểm phát triển thông
thƣờng, sự gia tăng các giá trị này của ngành kinh tế nào càng lớn thì ngành
kinh tế đó càng đƣợc coi là phát triển mạnh. Tuy nhiên, trên quan điểm phát
triển bền vững thì sự gia tăng các chỉ số này chƣa phải là quyết định mà còn cần
xem xét nhiều yếu tố khác nữa nhƣ: giá trị gia tăng đều qua các năm, tƣơng lai
phát triển của ngành trong nền kinh tế quốc dân, ảnh hƣởng của sự phát triển

ngành đến xã hội, đến môi trƣờng…
Mặc dù không phải là yếu tố duy nhất quyết định nhƣng sự tăng trƣởng
về GDP vẫn là dấu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất để nhận biết sự phát triển
của một ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.

14
Tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP của địa phƣơng đƣợc biểu thị bằng
chỉ số M và đƣợc xác định thông qua công thức sau:
Tp
M =
Np
Trong đó: - Tp = GDP du lịch
- Np = Tổng GDP của nền kinh tế

Chỉ số M phản ánh tình trạng phát triển thực tế của ngành du lịch trong nền
kinh tế quốc dân. Giá trị M càng cao, ổn định và tăng theo thời gian thì ngành
du lịch càng phát triển gần với mục tiêu phát triển bền vững.
Bên cạnh đó dấu hiệu để đánh giá mức độ bền vững của hoạt động du
lịch có thể đƣợc xem xét thông qua mức độ đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc
của ngành du lịch.
- Các chỉ số về khách du lịch: Trên quan điểm phát triển du lịch thông
thƣờng, ngƣời ta thƣờng chỉ quan tâm đến chỉ số về lƣợng khách. Nhƣng khi du
lịch du lịch phát triển, đặc biệt là trên quan điểm phát triển bền vững, các chỉ số
về ngày lƣu trú, khả năng chi tiêu, mức độ hài lòng và tỷ lệ quay lại một quốc
gia, một vùng, một điểm du lịch nào đó của khách lại đƣợc quan tâm và đánh
giá cao hơn.
- Xét về mặt hiệu quả kinh tế, so với việc đông khách nhƣng thời gian lƣu
trú ngắn, mức chi tiêu thấp thì trƣờng hợp ít khách song khách có thời gian lƣu
trú dài hơn và mức chi tiêu cao hơn mang lại hiệu quả cao hơn. Bởi điều này
cho phép vẫn đảm bảo sự tăng trƣởng về doanh thu du lịch trong khi hạn chế

đƣợc chi phí cho việc phải phục vụ một lƣợng khách lớn hơn và hạn chế đƣợc
tác động đến môi trƣờng.
- Số lƣợng (tỷ lệ) khách quay trở lại một quốc gia, một vùng hoặc một
khu, điểm du lịch nào đó là một trong những thƣớc đo chất lƣợng sản phẩm du
lịch của quốc gia, vùng, khu, điểm du lịch đó. Kết quả nghiên cứu phân tích chỉ

15
số này sẽ góp phần quan trọng trong việc dự báo xu hƣớng phát triển luồng
khách và giúp cho việc xây dựng nên các sản phẩm du lịch phù hợp nhu cầu
khách.
Sự hài lòng của du khách là tấm gƣơng phản ánh chất lƣợng sản phẩm du
lịch, chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng đội ngũ lao động bên cạnh những điều kiện
thuận lợi khách quan nhƣ thời tiết, an ninh chính trị … Không những thế, mức
độ hài lòng của du khách sẽ là yếu tố quan trọng quyết định thời gian lƣu trú,
mức độ chi tiêu cũng nhƣ việc quay trở lại của du khách. Chính vì vậy mức độ
hài lòng của du khách sẽ là dấu hiệu quan trọng về trạng thái bền vững của hoạt
động du lịch và là một trong các mục tiêu của phát triển du lịch bền vững.
- Chất lượng nguồn nhân lực du lịch: Trong hoạt động du lịch, chất
lƣợng đội ngũ lao động luôn là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển. Điều này càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh canh tranh gay gắt
của hoạt động du lịch. Chất lƣợng đội ngũ lao động là nhân tố quan trọng trong
việc quyết định chất lƣợng sản phẩm du lịch, chất lƣợng dịch vụ và kết quả cuối
cùng là ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tăng trƣởng du lịch đứng từ
góc độ kinh tế. Nhƣ vậy chất lƣợng cao của đội ngũ lao động không chỉ là yếu
tố thu hút khách, nâng cao uy tín của ngành, của đất nƣớc mà còn là một yếu tố
quan trọng trong cạnh tranh thu hút khách, đảm bảo sự phát triển du lịch bền
vững và đƣợc coi là một trong những dấu hiệu quan trọng để nhận biết sự phát
triển bền vững của du lịch.
- Đầu tư cho du lịch: Đối với bất kỳ ngành kinh tế nào, đầu tƣ luôn là đòn bẩy
thúc đẩy sự tăng trƣởng của ngành kinh tế đó. Các nguồn vốn đầu tƣ tồn tại

dƣới hai dạng là các nguồn vốn huy động và các nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài. Nếu nhƣ các nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc, đặc biệt là các nguồn
vốn huy động trong nhân dân để phát triển các doanh nghiệp tƣ nhân vừa và
nhỏ, có tác dụng làm phong phú thêm các loại hình dịch vụ và tạo công ăn việc

16
làm, tránh rủi ro… thì các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lại có vai trò nhƣ đòn
bẩy, thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trong một khoảng thời gian nghiên cứu xác định (có thể là 5 năm, 10
năm) mức độ biến đổi của các nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào du
lịch sẽ cho chúng ta những nhận định cơ bản về tƣơng lai phát triển của ngành.
Trong đó tỷ số “K” sẽ là dấu hiệu nhận biết về tính bền vững của ngành du lịch
đứng ở góc độ đảm bảo vốn đầu tƣ cho phát triển.
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào du lịch
K =
Tổng lƣợng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào nền kinh tế

Phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi có sự thích nghi
nhanh đối với những thay đổi bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan để hạn
chế đƣợc những rủi ro. Điều này có thể thực hiện đƣợc nhờ việc phát triển hệ
thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với tƣ cách là một ngành kinh tế, hoạt
động phát triển du lịch cần quan tâm đến vấn đề này để đảm bảo sự phát triển
bền vững đứng ở góc độ kinh tế. Điều này càng có ý nghĩa đối với những quốc
gia đang phát triển, nơi năng lực quản lý ở quy mô quốc gia còn nhiều hạn chế.
Đầu tƣ mang tính địa phƣơng sẽ hạn chế đƣợc tỷ lệ “rò rỉ” lợi nhuận du lịch.
Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, việc phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn có ý nghĩa về xã hội, tạo điều kiện để một bộ phận lớn ngƣời lao động địa
phƣơng có việc làm. Bên cạnh đó, đây còn là môi trƣờng thu hút đƣợc nguồn
lực to lớn của xã hội cho phát triển du lịch, phù hợp với tính chất xã hội hóa cao
của du lịch, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Ngoài việc xem xét đến nguồn và giá trị vốn đầu tƣ, trên quan điểm phát
triển bền vững, đối tƣợng đầu tƣ (cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch,
tôn tạo tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, đào tạo nguồn nhân lực…) cũng là yếu
tố quan trọng cần đƣợc đánh giá và xem xét nhƣ một dấu hiệu quan trọng của

17
phát triển bền vững. Việc xem xét, đánh giá dấu hiệu này có thể thông qua các
chỉ tiêu về tỷ lệ vốn đầu tƣ cho tôn tạo tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng trong một
dự án hoặc tỷ lệ các khu, điểm du lịch của một địa phƣơng đƣợc đầu tƣ tôn tạo,
bảo vệ. Khu vực nào, quốc gia nào càng có nhiều các khu, điểm du lịch đƣợc
đầu tƣ bảo vệ, tôn tạo chứng tỏ hoạt động phát triển du lịch ở khu vực, quốc gia
đó càng gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Theo WTO, nếu tỷ số này vƣợt
quá 50% thì hoạt động du lịch đƣợc xem là trong trạng thái phát triển bền vững.
Thêm vào đó, trong việc đầu tƣ, ngoài nguồn đầu tƣ từ Nhà nƣớc hỗ trợ
phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn đầu tƣ quan trọng là từ thu nhập du lịch. Nguồn
đầu tƣ này càng lớn càng chứng tỏ đƣợc ý thức của ngành du lịch đối với tầm
quan trọng của phát triển bền vững. Chính vì vậy quy mô đầu tƣ (tỷ lệ tái đầu
tƣ) từ thu nhập du lịch sẽ đƣợc xem là dấu hiệu nhận biết quan trọng của phát
triển du lịch bền vững từ góc độ đảm bảo bền vững của tài nguyên, môi trƣờng.
Không những vậy, tỷ lệ doanh thu mà ngành du lịch trích lại cho cơ quan chủ
quản các nguồn tài nguyên du lịch để tái đầu tƣ càng cao chứng tỏ khả năng
phối hợp liên ngành tốt.
- Tổ chức và quản lý các hoạt động phát triển du lịch: Trong quá trình tổ
chức và quản lý các hoạt động phát triển du lịch, việc xây dựng quy hoạch làm
căn cứ cho triển khai thực hiện các kế hoạch phát triển cụ thể đóng vai trò quan
trọng. Quy hoạch là quá trình kiểm kê, phân tích các tiềm lực tài nguyên và các
điều kiện có liên quan để xác định phƣơng án phát triển phù hợp, đảm bảo việc
khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch và có đƣợc các giải pháp hạn
chế tác động của hoạt động phát triển đến môi trƣờng, mang lại hiệu quả kinh tế
và xã hội. Chính vì vậy số lƣợng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch đƣợc quy hoạch

sẽ là dấu hiệu nhận biết của quá trình phát triển du lịch bền vững đứng từ góc
độ đảm bảo sự bền vững về tài nguyên, môi trƣờng cũng nhƣ từ góc độ đảm bảo
sự phát triển về kinh tế, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế – xã
hội chung của khu vực.

18
Việc quản lý và hạn chế những áp lực lên môi trƣờng và các nguồn tài
nguyên thông qua các biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải, mức độ kiểm
soát các hoạt động phát triển bao gồm cả các hoạt động bảo tồn và duy trì tính
đa dạng trong đó việc duy trì các hệ sinh thái đặc hữu đang bị đe dọa. Việc
kiểm soát các hoạt động phát triển phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cũng
đƣợc thực hiện thông qua việc tiến hành các thủ tục đánh giá tác động môi
trƣờng tại các khu, điểm du lịch, hoặc một hình thức tƣơng đƣơng nhƣ các hoạt
động kiểm soát chính thức về môi trƣờng tại các khu, điểm du lịch. Đây là một
trong những dấu hiệu nhận biết quá trình phát triển bền vững khá quan trọng và
đƣợc xác định thông qua việc xem xét có hay chƣa có, thực hiện hay chƣa thực
hiện các biện pháp quản lý, kiểm soát trên.
Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo xác định đƣợc cƣờng độ hoạt
động của các điểm du lịch sao cho không vƣợt quá ngƣỡng tiêu chuẩn về môi
trƣờng, tiêu thụ năng lƣợng và sức chứa. Việc giới hạn lƣợng khách đến trong
một chu kỳ phát triển là một vấn đề quan trọng và cần thiết, điều này sẽ giúp
cho việc duy trì và bảo vệ sự đa dạng sinh học, đảm bảo cung cấp đủ nguồn
năng lƣợng vừa phục vụ sinh hoạt của cộng đồng vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu
du khách.
- Mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch:
Hoạt động phát triển du lịch sẽ bền vững nếu có đƣợc sự ủng hộ của cộng đồng
địa phƣơng. Chính vì vậy, mức độ hài lòng của cộng đồng đối với hoạt động du
lịch sẽ phản ảnh trạng thái bền vững của hoạt động du lịch trong phát triển.
Để đạt đƣợc sự hài lòng của cộng đồng, vai trò của cộng đồng phải đƣợc
phát huy cũng nhƣ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cụ thể :

+ Phát huy đƣợc vai trò của cộng đồng trong xây dựng, triển khai quy
hoạch phát triển du lịch.

19
+ Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát thực hiện các dự án đầu
tƣ, phát triển du lịch trên địa bàn.
+ Tăng cƣờng quy mô và mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động
du lịch
+ Nâng cao mức sống của cộng đồng nhờ có hoạt động du lịch
+ Phúc lợi xã hội chung của cộng đồng đƣợc nâng lên.
Để xác định đƣợc dấu hiệu này, cần tiến hành điều tra phỏng vấn cộng
đồng. Kết quả điều tra sẽ là căn cứ để điều chỉnh hoạt động sao cho phát triển
hoạt động du lịch mang tính bền vững hơn từ góc độ xã hội.
Nếu nhƣ việc thu hút khách du lịch quốc tế chủ yếu nhằm tăng nguồn thu
ngoại tệ cho nền kinh tế thì việc thu hút khách du lịch nội địa còn có ý nghĩa tạo
điều kiện phân phối lại thu nhập giữa các thành phần lao động trong xã hội, góp
phần tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội, hỗ trợ tích cực cho các chƣơng trình
cứu trợ của Chính phủ nhƣ các chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao
nhận thức cho cộng đồng Nhƣ vậy đã góp phần quan trọng trong việc thực
hiện thành công mục tiêu đặt ra của phát triển bền vững cả dƣới góc độ về kinh
tế và góc độ xã hội.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá một số cấp phân vị trong tổ chức lãnh thổ du
lịch cấp tỉnh trên quan điểm phát triển bền vững
1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá điểm du lịch
* Xác định các điểm du lịch trên địa bàn đánh giá:
Việc xác định các điểm du lịch tiêu biểu trên địa bàn nghiên cứu để tiến
hành đánh giá tổng hợp trƣớc tiên phải căn cứ vào nội dung phân tích thành
phần nhằm tìm ra những khu vực chứa tài nguyên có thể phục vụ khai thác du
lịch. Trong những khu vực đó, dựa vào các đặc trƣng của điểm du lịch và
những nội dung vận dụng vào địa bàn nghiên cứu để xác định các điểm du lịch

chứa tài nguyên.[13]

20
* Xác định các yếu tố đánh giá: Những nghiên cứu ứng dụng trong địa
lý du lịch thời gian qua ở Việt Nam [2], [3], [4], [9], [16]… phần lớn sử dụng 7
yếu tố trong nội dung đánh giá bao gồm: độ hấp dẫn, thời gian khai thác du lịch,
sức chứa khách du lịch, độ bền vững, vị trí điểm du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật ngành du lịch, hiệu quả kinh tế. Kế thừa những nghiên cứu
này, để phù hợp với đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, tài nguyên du
lịch đƣợc đánh giá theo các yếu tố sau:
- Độ hấp dẫn: gồm mức độ phong phú tài nguyên du lịch và loại hình du
lịch có thể triển khai tại điểm du lịch.
- Thời gian hoạt động du lịch: gồm thời gian trong năm có điều kiện khí
hậu thích hợp đối với sức khoẻ con ngƣời (đƣợc xác định thông qua mối tƣơng
quan giữa nhiệt độ và độ ẩm của không khí ảnh hƣởng tới sức khoẻ con ngƣời)
và thời gian triển khai tốt các hoạt động du lịch (đƣợc xác định thông qua số
ngày thời tiết khô ráo thuận lợi cho tổ chức các hoạt động du lịch và số ngày có
thể tiếp cận, khai thác các giá trị của tài nguyên cho việc thoả mãn các nhu cầu
của khách).
- Sức chứa khách du lịch: là lƣợng khách tối đa có thể đón đến điểm du
lịch trong cùng một thời điểm mà không làm tổn hại đến môi trƣờng tự nhiên,
xã hội và quyền lợi của khách.
- Độ bền vững: là khả năng ổn định, không bị thoái hoá của các thành
phần tự nhiên, kinh tế, xã hội trƣớc áp lực của du lịch, thiên tai hoặc các đối
tƣợng khác.
- Vị trí và khả năng tiếp cận điểm du lịch: là vị trí tƣơng đối giữa điểm tài
nguyên với nguồn khách và hệ thống đƣờng giao thông cho phép tiếp cận điểm
du lịch (tính thời gian tiếp cận chuẩn cho phƣơng tiện là ô tô du lịch).
- Ngoài ra trên quan điểm phát triển bền vững, đề tài đƣa thêm một tiêu
chí đánh giá nữa đối với các điểm du lịch là tiêu chí quản lý các hoạt động du


21
lịch: là việc quản lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch ở điểm
du lịch bao gồm việc quản lý khai thác tài nguyên, quản lý môi trƣờng, quản lý
các hoạt động du lịch diễn ra trong điểm du lịch…. Với mục đích của đề tài,
tiêu chí này với các mục đánh giá sẽ giúp chỉ ra các dấu hiệu bền vững hay
chƣa bền vững trong quá trình phát triển của điểm du lịch.
* Xác định chỉ tiêu và cho điểm các bậc đánh giá: Mỗi yếu tố đƣợc
đánh giá theo 4 bậc (mức độ, cấp độ, hạng): rất thuận lợi, khá thuận lợi, thuận
lợi trung bình, ít thuận lợi với điểm tƣơng ứng là 4,3,2,1. Chỉ tiêu phân hạng
các yếu tố chủ yếu đƣợc vận dụng từ những nghiên cứu trƣớc đây do đã có sự
thống nhất cao trong các nghiên cứu địa lý du lịch và đã tỏ ra có hiệu quả thiết
thực trong đánh giá phục vụ du lịch.
+ Độ hấp dẫn:
- Rất hấp dẫn (4 điểm): có trên 5 phong cảnh đẹp, hoặc có trên 5 hiện
tƣợng, di tích tự nhiên đặc biệt; hoặc có công trình văn hoá và di tích lịch sử có
tính nghệ thuật độc đáo, đƣợc công nhận là di sản văn hoá thế giới hoặc đƣợc
Bộ Văn hoá Thông tin công nhận cấp quốc gia; hoặc đáp ứng đƣợc trên 5 loại
hình du lịch.
- Khá hấp dẫn (3 điểm): có 3- 5 phong cảnh đẹp, hoặc có 3- 5 hiện tƣợng,
di tích tự nhiên đặc biệt; hoặc có công trình văn hoá và di tích lịch sử có tính
nghệ thuật độc đáo, đƣợc Bộ Văn hoá Thông tin công nhận cấp quốc gia; hoặc
đáp ứng đƣợc 3- 5 loại hình du lịch.
- Hấp dẫn trung bình (2 điểm): có từ 1 - 2 phong cảnh đẹp, hoặc có 2 hiện
tƣợng, di tích đặc biệt; hoặc có công trình văn hoá và di tích lịch sử có tính
nghệ thuật trung bình, đƣợc Sở Văn hoá Thông tin địa phƣơng công nhận cấp
tỉnh; hoặc đáp ứng đƣợc từ 1 đến 2 loại hình du lịch.

×