Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 105 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







TRẦN QUANG HẢO






MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY








LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH HỌC












HÀ NỘI, 2009






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






TRẦN QUANG HẢO




MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY




Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)




LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH XUÂN DŨNG







HÀ NỘI, 2009






1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5
MỞ ĐẦU 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 9
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 9
3.2. Nội dung nghiên cứu 9
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiêncứu 10
4.1. Phạm vi nghiên cứu 10
4.2. Đối tượng nghiên cứu 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 10
6. Kết cấu của luận văn 11
CHƢƠNG 1: VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY 12
1.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội 12
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển du lịch 15
1.3.Quản lý nhà nƣớc về du lịch trong phát triển nguồn nhân lực du
lịch 16
1.4. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hiện nay 17
1.4.1. Yêu cầu chung 18
1.4.2. Yêu cầu cụ thể 19
1.4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất
lượng và cơ cấu hợp lý 19
1.4.2.2. Phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu
cầu hội nhập khu vực và quốc tế 21

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
DU LỊCH VIỆT NAM 24
2.1. Một số nét khái quát về du lịch Việt Nam 24
2.1.1. Tài nguyên và các loại hình du lịch ở Việt Nam 24




2
2.1.2. Một số kết quả hoạt động du lịch 30
2.1.2.1. Đón và phục vụ du khách 30
.1.2.2. Thu nhập du lịch 31
2.1.2.3. Đầu tư phát triển du lịch 32
2.1.2.4. Cơ sở kinh doanh du lịch 33
2.1.2.5. Hợp tác, hội nhập quốc tế 35
2.2. Thực trạng số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu nguồn nhân lực du
lịch 36
2.2.1. Về số lượng nguồn nhân lực du lịch 36
2.2.2. Về chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực du lịch 38
2.2.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch 39
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch , 45
2.3. trạng hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch 53
2.3.1. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch 53
2.3.1.1. Hệ thống quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực dulịch 53
2.3.1.2. Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch 55
2.3.2. Hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch 61
2.3.2.1. Số lượng tuyển sinh 61
2.3.2.2. Chương trình đào tạo 62
2.3.2.3. Đội ngũ giáo viên 63
2.3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo bồi dưỡng 64

2.3.2.5. Hợp tác quốc tế về đào tạo bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du
lịch 66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
VIỆT NAM HIỆN NAY 69
3.1. Kiện toàn tổ chức và nhân sự phụ trách công tác phát triển
nguồn nhân lực du lịch 69
3.1.1. Đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương 69
3.1.2. Đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương 71
3.1.3. Đối với công tác phát triển nguồn nhân lực tại các đơn vị,
doanh nghiệp hoạt động du lịch 72
3.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển




3
nguồn nhân lực du lịch 73
3.2.1. Thực hiện chủ trương ưu tiên phát triển cán bộ du lịch 73
3.2.2. Cụ thể hóa chính sách khuyến khích xã hội hoá phát triển
nguồn nhân lực du lịch 74
3.2.3. Bổ sung, hoàn thiện danh mục chức danh, tiêu chuẩn
cán bộ, công chức, viên chức và lao động du lịch 75
3.2.4. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp với đào
tạo kỹ năng thực hành nghề du lịch 75
3.2.5. Quy định tiêu chuẩn bậc nghề đối với các hệ đào tạo
nghề du lịch 77
3.2.6. Quy định trách nhiệm của các cơ sở hoạt động du lịch
trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực 77
3.2.7. Chính sách thu hút tài năng trong phát triển nguồn nhân lực 78
3.3. Nâng cao năng lực cơ sở đào tạo phát triển nguồn nhân lực 78

3.3.1. Phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch 78
3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện chương trình khung cho các bậc
đào tạo du lịch 80
3.3.3. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phá triển 80
3.3.4. Chú trọng các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích đào tạo
phát triển nguồn nhân lực du lịch 81
3.4. Duy trì và mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 89




4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết
tắt
Viết đầy đủ tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
APEC
Asia Pacific Economic
Cooperation Forum
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-
Thái Bình Dương

APETIT
Network of Asia - Pacific
Education and Training

Institute in Tourism
Mạng lưới các cơ sở đào tạo du
lịch khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
ATF
Asian Tourism Forum
Diễn đàn du lịch ASEAN

EU
European Union
Liên minh châu Âu

GMS
Greater Mekong Subregions
Tiểu vùng Sông Mekong mở rộng

Nxb

Nhà xuất bản

PATA
Pacific Asia Travel
Association
Hiệp hội Lữ hành Châu Á - Thái
Bình Dương

Tr

Trang

UNWTO
World Tourism
Organisation
Tổ chức Du lịch thế giới

WEC
West - East Corridor
Hành lang Đông - Tây

WTO
World Trade Organisation
Tổ chức Thương mại thế giới






5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


Bảng 2.1

Tốc độ tăng trưởng khách du lịch (2000-2008)


29

Bảng 2.2

Thu nhập du lịch giai đoạn (2000-2008)

31

Bảng 2.3

Tỷ lệ tăng thu nhập du lịch giai đoạn (2000-2008)

31

Bảng 2.4

Dự báo số lao động trực tiếp ngành Du lịch 2010-2015

37

Bảng 2.5

Lao động du lịch trực tiếp theo khu vực trên cả nước

45

Biểu đồ 2.1

Số lượng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam


36

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu trình độ chuyên môn du lịch của lao động trực
tiếp

40

Biểu đồ 2.3

Cơ cấu trình độ chuyên môn của lao động du lịch gián
tiếp

42

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu lao động phục vụ trực tiếp thuộc các ngành nghề


48

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu độ tuổi nguồn nhân lực du lịch Việt Nam


50




6
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch Việt Nam với tiềm năng to lớn về tự nhiên, xã hội và nhân văn,
trong những năm qua đã bước đầu phát triển đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ. Nhận thức của Đảng, Nhà nước và các tầng lớp nhân dân về du lịch
với vai trò là một ngành kinh tế quan trọng dần được hình thành. Du lịch phát
triển đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của đất nước, góp phần
cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng, tạo công ăn việc làm cho một bộ phận
không nhỏ lực lượng lao động, thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển,
tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước sang
hướng kinh tế công nghiệp - dịch vụ, tác động trực tiếp đến việc tái phân chia
thu nhập trong xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho
một bộ phận nhân dân, khai thác những tiềm năng sẵn có của đất nước, giữ
vai trò quan trọng trong việc tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, nâng cao
vai trò, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước thì đến nay du lịch phát triển chưa thực sự tương xứng.
Những thành tựu đã đạt được thời gian qua mới chỉ là kết quả bước đầu, chưa
toàn diện, chưa vững chắc và còn nhiều hạn chế. Điều đó đặt ra cho du lịch
nước nhà một nhiệm vụ nặng nề trong tiến trình chinh phục chặng đường dài
phía trước để đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Là một ngành kinh tế mới bước đầu phát triển, du lịch nước ta chưa tạo
lập được đầy đủ những yếu tố cơ bản, toàn diện để thúc đẩy tiến trình phát
triển nhanh và bền vững; lực lượng sản xuất còn nhiều hạn chế, thiếu đồng
bộ, trình độ chuyên môn hoá chưa cao; các yếu tố về kiến trúc thượng tầng
như cơ sở luật pháp, cơ chế chính sách còn đang trong quá trình xây dựng và



7
hoàn thiện, chưa theo kịp sự phát triển của hoạt động thực tiễn. Hệ thống tổ
chức bộ máy, nhân sự quản lý Ngành, các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực du
lịch và nhất là nguồn nhân lực du lịch vốn đã không được phát triển trong một
môi trường ổn định từ khi thành lập Ngành, lại chịu ảnh hưởng của một thời
gian dài hoạt động trong cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, nay trong điều kiện
kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước, đã bộc lộ những khiếm khuyết cần được nhanh chóng khắc
phục, nhất là công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát
triển chung của Ngành. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết, góp
phần thực hiện thành công mục tiêu “Phát triển du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn” như Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ IX đã đề ra.
Để giải quyết yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của ngành Du lịch,
việc phân tích, đánh giá về thực trạng và công tác phát triển nguồn nhân lực
du lịch, xác định những điểm mạnh, ưu thế cần phát huy; đồng thời tìm ra
những vấn đề còn hạn chế, yếu kém, nhằm đề xuất những giải pháp thiết thực,
khả thi, góp phần nhanh chóng phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu
cầu cả về số lượng, chất lượng và có cơ cấu phù hợp là một việc làm cần thiết.
Vì vậy, đề tài “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
hiện nay” được chọn làm đề tài luận văn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, chưa có công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu một
cách đầy đủ, chi tiết về các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam. Tuy nhiên, có một số tài liệu của Tổng cục Du lịch, của các đơn vị như
Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, Tạp chí Du lịch, các cơ sở đào tạo du lịch
và một số tài liệu khoa học khác có đề cập một phần nội dung mà luận văn
nghiên cứu. Nội dung chủ yếu thường được đề cập trong các tài liệu khoa học



8
này là thông tin về thực trạng, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch và có
đề xuất một số giải pháp chung cho đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du
lịch. Cụ thể như:
Năm 2006, Tổng cục Du lịch có đề tài nghiên cứu cấp ngành về “Thực
trạng và giải pháp chủ yếu phát triển du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn” đề cập một số nội dung, trong đó có hai nội dung chủ yếu là: (i)
thực trạng ngành Du lịch Việt Nam; (ii) các định hướng, giải pháp hiện nay để
thực hiện mục tiêu đưa Du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Nhóm tác giả trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và chuyên gia tư
vấn Viện Nghiên cứu Chính sách Quốc gia Nhật Bản năm 2006 phối hợp xây
dựng Báo cáo “Tăng cường năng lực quản lý và xúc tiến các hoạt động
thương mại dịch vụ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” thuộc Dự án
VIE/02/009. Nội dung Báo cáo tập trung làm rõ một số vấn đề về: (i) thực
trạng, xu hướng phát triển của ngành Du lịch Việt Nam, (ii) đánh giá sản
phẩm du lịch Việt Nam, (iii) điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và một
số khuyến nghị, giải pháp phát triển bền vững đối với du lịch Việt Nam;
Kỷ yếu hội thảo: “WTO - Những giải pháp phát triển Du lịch Việt Nam”
do Tạp chí Du lịch Việt Nam phối hợp với Ban Quốc tế - Báo Điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam tổ chức năm 2006, có nội dung thực trạng và giải pháp
đẩy mạnh tốc độ phát triển Du lịch Việt Nam và công tác đào tạo, sử dụng
nguồn nhân lực trong ngành Du lịch.
Tài liệu dùng trong Hội thảo phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch:
“Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch thời gian qua và
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đến năm 2010” của Tổng cục Du
lịch, tháng 9/2004 đã nêu (i) tình hình, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du
lịch; (ii) những hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch và
nguyên nhân; (iii) phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục



9
đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2010
và những năm tiếp theo.
Tài liệu về: “Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
đến năm 2015” của Tổng cục Du lịch năm 2006, tập trung vào các nội dung:
(i) thực trạng và định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch; (ii) chương
trình hành động phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2015.
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp khả thi, góp phần
thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực du lịch cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu
lao động du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch nhanh và bền vững. Trên
cơ sở phân tích thực trạng và công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam thời gian qua, phát hiện những mặt tích cực và những hạn chế, bất cập,
để đề xuất các giải pháp khả thi trong công tác phát triển nguồn nhân lực du
lịch ở cả 3 khu vực lao động: quản lý nhà nước, sự nghiệp và kinh doanh du
lịch.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Để giải quyết được mục tiêu đã đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu
những nội dung chính như sau:
- Vị trí vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong phát triển du lịch
Việt Nam.
- Yêu cầu phát triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động du lịch du
lịch Việt Nam;
- Thực trạng nguồn nhân lực và hoạt động phát triển nguồn nhân lực du
lịch Việt Nam. Phân tích, đánh giá những mặt tích cực và những điểm còn
hạn chế cần khắc phục.



10
- Đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
hiện nay, tập trung vào các nhóm giải pháp về: Tổ chức bộ máy, nhân sự làm
công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch; cơ chế, chính sách, pháp luật về
phát triển nguồn nhân lực du lịch; nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo du
lịch; duy trì và mở rộng hợp tác quốc tế về phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi và không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực du lịch, tập trung vào lực lượng lao
động trực tiếp của ngành Du lịch; công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực
du lịch và đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch trong
phạm vi cả nước dưới góc độ quản lý nhà nước về du lịch.
- Về thời gian: Các tài liệu thứ cấp đưa vào nghiên cứu, phân tích
được thu thập trong thời gian từ năm 2000 đến 2009; các tài liệu, số liệu sơ
cấp được thu thập trong năm 2008, 2009. Các giải pháp đưa ra để thực hiện
trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, tạo cơ sở phát triển đến năm 2020.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các yếu tố về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao
động du lịch, chủ yếu tập trung vào lao động du lịch trực tiếp; hoạt động phát
triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam thời gian qua; phát hiện những điểm
mạnh, những yếu tố tích cực cần phát huy cũng như những khó khăn, bất cập
cần được giải quyết; đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực phù hợp
với yêu cầu phát triển ngành Du lịch hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận
cho quá trình phân tích, kết luận các vấn đề nghiên cứu.



11
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh
và tổng hợp các thông tin, số liệu được khai thác từ các tài liệu thứ cấp hoặc
phỏng vấn, thu thập trực tiếp từ các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực du lịch, mạng internet
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Vai trò và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.1. Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển du lịch Việt Nam
1.3. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với phát triển
nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
2.1. Một số nét khái quát về du lịch Việt Nam
2.2. Thực trạng về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động du lịch
2.3. Thực trạng hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam
hiện nay
3.1. Kiện toàn tổ chức và nhân sự về phát triển nguồn nhân lực du lịch
3.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phát triển nguồn
nhân lực du lịch.
3.3. Nâng cao năng lực cơ sở đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.
3.4. Duy trì và mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế.


12
Chƣơng 1
VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY


1.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội
Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực luôn được
xác định là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên động lực cho
sự phát triển. Trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ cộng sản nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản rồi xã hội chủ nghĩa, yếu tố con người
luôn được xếp vào vị trí trung tâm trong mọi hoạt động phát triển. Con người,
trước hết mang những bản năng cơ bản chung của động vật trong thế giới tự
nhiên. Trong thời kỳ sơ khai, mông muội, để tồn tại và phát triển được trong
thiên nhiên hoang dã, con người phải sống quần tụ với nhau, cùng hợp sức
đấu tranh với các mối hiểm họa bên ngoài để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên,
con người ngay từ thuở sơ khai đã không chỉ có khả năng về hoạt động cơ
bắp, mà điều quan trọng là khả năng tư duy, biết nhìn nhận, tổng kết, đánh
giá, đúc rút kinh nghiệm, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn và dùng ngôn
ngữ để trau dồi, tích lũy và truyền lại hiểu biết cho các thế hệ tiếp sau. Chính
khả năng tuy duy và công cụ ngôn ngữ đã giúp con người có một khả năng
đặc biệt để vượt lên và làm chủ thế giới. Cùng với sức lao động, con người
với kinh nghiệm, kiến thức, khả năng tư duy và công cụ ngôn ngữ ngày càng
phát triển thông qua hoạt động thực tiễn đã tạo nên một yếu tố cơ bản, xuyên
suốt trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, mà ngày nay chúng ta
quen sử dụng với khái niệm nguồn nhân lực. Trong xã hội hiện đại, khi nền
kinh tế thế giới đang chuyển dịch mạnh mẽ sang kinh tế tri thức, ngồn nhân
lực lại càng đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại trong phát triển
kinh tế - xã hội của nhân loại, từng quốc gia, cũng như của mỗi địa phương,
đơn vị. Việt Nam đã chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế


13
giới (WTO), chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố tác động từ hoạt động
của tổ chức này. Có thể hình dung việc Việt Nam ra nhập WTO cũng giống

như con thuyền nhỏ ra với biển lớn, cơ hội rất nhiều, nhưng thách thức cũng
lớn. Ngoài những khó khăn, thách thức do việc chuyển đổi về cơ chế, từ cơ
chế kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa, thách thức lớn nhất mà Việt Nam gặp phải không
phải là nguồn lực tự nhiên hay các yếu tố khách quan khác, mà chính là nguồn
nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu và toàn diện trong nền kinh tế thị
trường hiện đại. Nguồn nhân lực của Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế
bộc lộ rõ sự bất cập về nhiều mặt như số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành
nghề, phân bố lao động và điều quan trọng là cơ chế chính sách phát triển
chưa phù hợp, nên chưa thực sự tạo ra bước đột phá mạnh mẽ. Những năm
qua, Đảng và Nhà nước ta đã nhìn nhận được vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
của yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nhấn mạnh nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cũng trong nhiệm kỳ Đại hội này, tại Hội
nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua Nghị quyết
về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” [5, tr.66 -101]. Yếu tố con người được Đảng xác định vừa là mục tiêu,
vừa là động lực phát triển xã hội. Trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 1991-2000, Đảng ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm
phát triển: “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do
con người” [7, tr.8]. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định một
trong ba khâu đột phá để làm chuyển động toàn bộ nền kinh tế - xã hội là:
“Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực” [1, tr.159]. Gần đây,
để cụ thể hóa hơn nữa nhiệm vụ phát triển, hoàn thiện, nâng cao chất lượng
nhân lực của những nhóm đối tượng chủ lực trong hoạt động phát triển kinh tế


14
- xã hội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã thông qua các nghị

quyết về lãnh đạo, chỉ đạo và định hướng phát triển giai cấp công nhân, nông
dân, trí thức, thanh niên. Đó là các thành phần xã hội có vai trò trực tiếp, quan
trọng trong suốt tiến trình cách mạng của dân tộc do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, đặc biệt trong hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để đạt được mục tiêu
phát triển “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” [13,
tr.11].
Trên cơ sở các định hướng lớn của Đảng, Nhà nước đã thể chế hóa
bằng các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch hoạt động
để phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào
tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, nhằm tận dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực của xã hội ở trong và ngoài nước cho nhiệm vụ phát triển con
người, nguồn lực lao động hàng đầu của đất nước. Nhiều ngành, nghề, vị trí
công việc trước đây đều do chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm thì hiện nay ở
hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, đã không còn phải phụ thuộc
nhiều vào nhân lực nước ngoài, thậm chí ở một số lĩnh vực, Việt Nam đã có
thể xuất khẩu chuyên gia ra nước ngoài, giúp các nước phát triển chậm hơn.
Để không ngừng nâng cao năng lực, tính năng động xã hội của mỗi cá nhân
và sức cạnh tranh của nhân lực Việt Nam trên trường quốc tế và phát huy hiệu
quả năng lực, sức cạnh tranh đó trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định “về việc xây dựng
Chương trình quốc gia phát triển nhân lực đến năm 2020” (Quyết định số
221/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005). Trong đó, có yêu cầu đánh giá thực trạng
nhân lực và công tác phát triển nhân lực của đất nước ta hiện nay, thông qua
những nội dung cơ bản như: Quan điểm cơ bản về phát triển nhân lực; mục
tiêu phát triển nhân lực; giải pháp, chính sách phát triển nhân lực; cơ sở hạ
tầng, tổ chức quản lý và phân công tổ chức thực hiện giữa các bộ, ngành, các


15

cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở chương trình quốc gia, từng bộ, ngành, lĩnh vực
hoạt động kinh tế - xã hội đã và đang xây dựng trình Chính phủ phê duyệt để
tổ chức thực hiện chương trình phát triển nhân lực của mình từ nay đến năm
2015, tầm nhìn 2020.
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển du lịch
Luật Du lịch được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ bảy thông qua tháng
sáu năm 2005 có quy định: “Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch” là
một trong tám lĩnh vực mà “Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về
đầu tư” [9, tr.14] . Theo kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân,
Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về đào tạo theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2008-
2015, tại phiên họp lần thứ nhất (tháng 11/2008) của Ban Chỉ đạo thì năm
2009, tập trung triển khai có kết quả sáu chương trình đào tạo nhân lực cho
sáu ngành, trong đó có ngành Du lịch (Công nghệ thông tin, Du lịch, Tài
chính - Ngân hàng, Đóng tàu, Y tế và Nông nghiệp). Như vậy, vai trò của
nguồn nhân lực và công tác phát triển nhân lực du lịch đã được Nhà nước
quan tâm, chỉ đạo thúc đẩy phát triển.
Trong thực tế phát triển du lịch ở Việt Nam những năm qua cho thấy,
phát triển du lịch chủ yếu mới dựa vào nguồn tài nguyên có sẵn, trong đó có
yếu tố con người với một số ưu thế mang đậm nét văn hóa truyền thống; chưa
có được hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch hiện đại và đồng bộ, các loại hình du
lịch nhìn chung còn đơn điệu, chất lượng sản phẩm du lịch cũng còn nhiều
hạn chế, nhưng vẫn thu hút được một lượng du khách nhất định nhờ thái độ
phục vụ nhiệt tình và lòng hiếu khách vốn là thế mạnh truyền thống của người
Việt Nam. Hình ảnh cô gái đội nón lá với nụ cười tươi trẻ trên môi đã từng
được Tổng cục Du lịch chọn làm biểu trưng mời gọi của Du lịch Việt Nam
với du khách bốn phương trong khuôn khổ Chương trình hành động quốc gia
về du lịch giai đoạn 2001-2005. Du lịch đã được xác định là một trong những


16

ngành kinh tế quan trọng và đang phấn đấu để thực sự trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Nhưng thực tế, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị trong Ngành
còn nhiều yếu kém, chất lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc vào tài nguyên sẵn
có và phụ thuộc vào năng lực chuyên môn nghiệp vụ và thái độ phục vụ của
đội ngũ những người trực tiếp phục vụ du khách ở từng công đoạn trong
chương trình du lịch. Đặc điểm của sản phẩm du lịch nói chung là dịch vụ
chiếm vai trò chủ đạo. Số lượng và chất lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc
vào sức sáng tạo và trí tuệ của con người và chính nhân lực du lịch đã tạo ra
sự khác biệt và quyết định đến chất lượng, giá trị của sản phẩm du lịch.
Tuy nhiên, nhìn chung trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của
lao động du lịch Việt Nam còn ở mức hạn chế, cơ cấu lao động chưa thực sự
hợp lý, chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, chưa
tương xứng vị thế tiềm năng của một ngành kinh tế mũi nhọn. Chính vì vậy,
nhiệm vụ quan trọng, bức thiết hiện nay là nhanh chóng nâng cao chất lượng
sản phẩm, mở rộng quy mô hoạt động, để du lịch có khả năng đáp ứng nhu
cầu đa dạng, phong phú của nhiều đối tượng du khách, nhiều loại hình du
lịch. Người làm du lịch ngoài sự nhiệt tình và lòng hiếu khách, cần đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của một ngành dịch vụ phát
triển nhanh và hội nhập quốc tế sâu sắc. Do đặc điểm của hoạt động du lịch là
tỷ lệ dịch vụ chiếm một phần rất quan trọng để tạo ra chất lượng sản phẩm, vì
vậy mỗi hoạt động, mỗi công đoạn trong hành trình du lịch như hoạt động lữ
hành, hướng dẫn, vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí và các dịch vụ liên
quan khác, đều mang đậm vai trò của người trực tiếp phục vụ. “Sản phẩm du
lịch có chất lượng hay không, có sức cạnh tranh và phát triển bền vững hay
không đều phụ thuộc vào con người và trình độ tay nghề của họ. Điều đó
chứng tỏ rằng, công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực
du lịch là yếu tố vô cùng quan trọng, bức thiết, liên tục và lâu dài” [19, tr.4].


17

1.3. Quản lý nhà nƣớc về du lịch trong công tác phát triển nguồn
nhân lực du lịch
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch: Bao gồm các hoạt động tạo nguồn
lao động du lịch mới và đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp du lịch, nhằm xây dựng đội
ngũ lao động du lịch phù hợp với yêu cầu phát triển ngành Du lịch, đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
- Nội dung quản lý nhà nước về du lịch trong công tác phát triển nguồn
nhân lực du lịch:
Nhà nước quản lý các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có
công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch, quản lý các hoạt động
phát triển du lịch, trong đó có hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Nội dung hoạt động quản lý bao gồm: Việc xây dựng để trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật, các
chủ trương, định hướng, chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực du lịch và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được ban
hành; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về công
tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
phát triển nguồn nhân lực du lịch trong phạm vi chức năng quản lý của ngành
Du lịch; thực hiện công tác hợp tác quốc tế về đào tạo phát triển nguồn nhân
lực du lịch.
- Điều kiện thực hiện:
Để thực hiện có hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch, cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng của nhà nước, các địa phương, đơn vị liên quan để triển khai đồng bộ


18

các hoạt động quản lý phát triển nguồn nhân lực du lịch; đề xuất với cấp có
thẩm quyền xem xét, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong
hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch.
1.4. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hiện nay
Theo đánh giá của Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trong Báo cáo đề án xây dựng chiến lược phát triển đất nước thời kỳ
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2045, thì các hạn chế, yếu kém về kinh tế
hiện nay ở nước ta thể hiện chủ yếu là: “lực lượng sản xuất (nhất là yếu kém
về trình độ, năng lực của lao động, trình độ công nghệ và kết cấu hạ tầng), cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động (hay cơ cấu ngành nghề) ”[20, tr.63]. Chính
vì vậy mà một trong ba vấn đề được Viện đề nghị tập trung để xây dựng bước
đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước thời kỳ đến năm
2020 là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đối với ngành Du lịch, nguồn nhân lực đến nay cũng không đứng
ngoài tình trạng chung của cả nước, giống như các ngành, lĩnh vực khác, chưa
tạo được bước phát triển đột phá, “Nguồn lực con người chưa có giải pháp
phát triển đủ tầm, đủ mức. Từ khi nước ta thực thi đổi mới đến nay đã có tới
gần hai chục năm mà tại sao chúng ta chưa có nguồn nhân lực chất lượng
cao?” [20, tr.69]. Mặc dù thời gian qua, du lịch đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm, tạo một số điều kiện thuận lợi cho phát triển, nhưng tốc độ phát
triển và trưởng thành của ngành Du lịch có thể nói còn ở mức khiêm tốn,
thiếu bền vững, chưa tương xứng với yêu cầu và tiềm năng của đất nước, ba
nhiệm kỳ Đại hội Đảng đã sắp trôi qua nhưng du lịch chưa khẳng định được
vị trí “thực sự” của ngành kinh tế mũi nhọn, GDP du lịch hiện nay chỉ chiếm
tỷ lệ 4,05% tổng GDP toàn quốc, trong khi mục tiêu phấn đấu đến năm 2010
GDP du lịch đạt 6,5% GDP toàn quốc [16, tr.12]. Hạn chế này do nhiều


19
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là nguồn nhân lực chưa phù hợp với

yêu cầu phát triển của Ngành.
1.4.1. Yêu cầu chung
Để thực hiện mục tiêu: “Phát triển Du lịch thật sự trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn; , đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát
triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu
vực" [6, tr.178], Du lịch Việt Nam cần tập trung phát triển nguồn nhân lực
sớm đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng,
trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, ngoại ngữ và cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển của Ngành
trong tiến trình hội nhập du lịch khu vực và quốc tế, nhất là đối với lực lượng
lao động du lịch trực tiếp.
1.4.2. Yêu cầu cụ thể
1.4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch đảm bảo yêu cầu về số
lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý
Yêu cầu cơ bản, quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực du lịch là
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu lao động hợp lý. Yêu cầu
này đòi hỏi không chỉ phát triển đội ngũ lao động đang trực tiếp kinh doanh
mà đòi hỏi phát triển cả đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du
lịch và viên chức các đơn vị sự nghiệp về du lịch. Lao động du lịch cần được
trang bị kiến thức chuyên môn, du lịch, ngoại ngữ, tin học, có kỹ năng nghiệp
vụ phù hợp với từng vị trí công tác, bảo đảm vai trò quyết định đối với việc
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch, tăng cường khả năng cạnh
tranh, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.
- Về số lượng:
Theo dự báo của Tổng cục Du lịch về khả năng phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật và nhân lực ngành Du lịch, cũng như kết quả tổng hợp số liệu thống
kê dự báo phát triển của cơ quan quản lý du lịch các tỉnh, thành phố trong cả


20

nước, đến năm 2015, nguồn nhân lực du lịch đạt khoảng hơn 500.000 lao
động trực tiếp và gián tiếp đạt khoảng 1.500.000 lao động [15, 2009, tr.8].
Tuy nhiên, do công tác thống kê của ngành Du lịch chưa đầy đủ, đến
nay chỉ có số liệu thống kê chi tiết về lao động trực tiếp; chưa có đầy đủ
những số liệu thống kê chi tiết về lao động gián tiếp. Do đó, trong phạm vi
luận văn này, các số liệu cụ thể về định lượng chỉ tập trung vào lực lượng lao
động trực tiếp trong ngành Du lịch. Trong đó, có lao động thuộc các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch; các đơn vị sự nghiệp du lịch (cơ sở đào tạo, viện,
trung tâm, báo, tạp chí về du lịch) và các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
du lịch theo các ngành nghề kinh doanh quy định trong Luật Du lịch.
- Về chất lượng:
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua nhiều tiêu chí như
sức khoẻ, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ Hiện
tại, về tiêu chí sức khoẻ nguồn nhân lực du lịch, chưa có điều kiện và cơ sở để
điều tra, đánh giá chi tiết mà phụ thuộc vào những đánh giá và cải thiện chung
của nguồn nhân lực xã hội của Việt Nam. Nhưng xét một cách tổng thể, do
điều kiện lịch sử để lại, về sức khỏe và thể trạng của người Việt Nam tuy đã
được cải thiện trong những năm gần đây, song còn nhiều hạn chế. Trong
phạm vi luận văn này, chưa có điều kiện đề cập chi tiết tiêu chí sức khỏe
nguồn nhân lực du lịch.
* Yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015, lao động du lịch thuộc khối quản lý
nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh du lịch đạt trình độ
chuyên môn nghiệp vụ ở mức tương đối cơ bản, như trong Chương trình phát
triển nguồn nhân lực du lịch [18, tr.52] , đã đề ra như sau:
+ 70-80% cán bộ quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa
phương được đào tạo cơ bản về du lịch.


21

+ 60-70% cán bộ quản lý, giám sát và lao động phục vụ trong các
doanh nghiệp du lịch được đào tạo chuyên sâu về du lịch.
+ 80% cơ sở đào tạo du lịch có chương trình đào tạo chuẩn, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, với 80-90% giáo viên được đào tạo và chuẩn hoá về chuyên
môn du lịch và sư phạm; cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy được trang bị, nâng
cấp đồng bộ đảm bảo cơ sở đào tạo hiện đại.
* Yêu cầu về ngoại ngữ, tin học:
Phấn đấu sớm đạt 100% lao động du lịch sử dụng tốt ngoại ngữ và tin
học trong phạm vi hoạt động nghề nghiệp.
Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ, có đối tượng phục vụ rất đa dạng,
phong phú, gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài, có phạm vi hoạt
động cả trong và ngoài nước. Mặt khác, Việt Nam mới mở cửa hội nhập chưa
lâu, trình độ ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
du lịch. Vì vậy, ngoài kiến thức chuyên môn, đòi hỏi lao động du lịch phải có
khả năng sử dụng thành thạo công cụ ngoại ngữ và tin học trong hoạt động tác
nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch, thúc đẩy hội
nhập quốc tế về du lịch.
- Cơ cấu nguồn nhân lực:
Cơ cấu theo tính chất lao động: Việt Nam phấn đấu có cơ cấu lao động
giữa các khu vực: quản lý nhà nước, sự nghiệp và doanh nghiệp tiến gần tới tỷ
lệ tương ứng của các nước phát triển du lịch [15, 2009, tr.14], cụ thể như sau:
+ Lao động trong các cơ quan quản lý ngành và đơn vị sự nghiệp du
lịch: Có tỷ lệ tối thiểu là 5% trong tổng số lao động trực tiếp toàn Ngành;
+ Lao động quản lý, giám sát trong các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch: Có tỷ lệ 10% trong tổng số lao động trực tiếp toàn Ngành;


22
+ Lao động kỹ thuật trực tiếp sản xuất: Có tỷ lệ 85% trong tổng số lao
động trực tiếp toàn Ngành.

Cơ cấu theo ngành nghề trình độ chuyên môn, vùng miền, cũng cần
phát triển để đạt được mức độ cân đối giữa các ngành nghề và phân bố hợp lý
trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và chiến lược phát triển ngành Du lịch.
Theo đó, nguồn nhân lực tập trung ở những trung tâm du lịch lớn, nhưng đồng
thời cũng cần phát triển nguồn nhân lực cả ở vùng sâu, vùng xa, nơi có tiềm
năng và tài nguyên để phát triển du lịch, đáp ứng nhu cầu phát triển (xem phụ
lục 11,12,13,14,15,16).
1.4.2.2. Phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập
khu vực và quốc tế
- Trong thời kỳ phát triển vượt bậc của khoa học - công nghệ, khoảng
cách, địa giới hành chính và các quy định riêng biệt tiến tới sẽ không còn là
rào cản đáng kể cho các quan hệ kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ. Các quốc gia dù muốn hay
không đều chịu tác động, ảnh hưởng của hiện tượng này. Vì thế, để tồn tại và
phát triển trong điều kiện hiện nay, các quốc gia trên thế giới không thể không
tham gia quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Nếu tính trên phương
diện lợi ích quốc gia thì hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích
như: Tạo mối quan hệ đa dạng để phát triển; dễ dàng tiếp thu kinh nghiệm,
thành tựu của nhau; xác lập vị thế bình đẳng trên trường quốc tế; có điều kiện
để phát triển toàn diện về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội ; hòa mình vào
dòng chảy và xu hướng phát triển tất yếu của nhân loại.
- Một số yêu cầu và cách tiếp cận cụ thể về hội nhập khu vực và quốc tế
đối với phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam:
+ Phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ nghiệp vụ đạt chuẩn
so với các nước trong khu vực và trên thế giới;


23
+ Công nhận văn bằng, chứng chỉ nghiệp vụ lẫn nhau giữa các quốc
gia;

+ Hợp tác phát triển về cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo, giảng viên.
+ Tạo uy tín, thương hiệu về phát triển nguồn nhân lực du lịch;
+ Nhân lực du lịch có thể dễ dàng di chuyển và tìm được việc làm
không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng tới các nước khác;
+ Chủ động tham gia vào quá trình phân công lao động du lịch quốc tế;
+ Xác lập vị trí xứng đáng trong chuỗi cung cấp dịch vụ du lịch có chất
lượng của khu vực và thế giới.
Tiểu kết chương 1:
Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại, con người luôn
luôn là yếu tố hàng đầu quyết định mọi sự tiến bộ của xã hội. Ở xã hội có
trình độ phát triển thấp, mối giao lưu xã hội còn hạn hẹp, nhưng xã hội càng
phát triển, con người trong xã hội càng có điều kiện giao lưu rộng rãi, và hệ
quả tất yếu là giao lưu rộng rãi sẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Việt
Nam sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá, rồi lại bị bao vây cấm vận, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội gặp rất nhiều khó khăn. Nay đất nước đã mở
cửa hội nhập, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tất yếu có nhiều cơ hội đan xen với những thách thức rất lớn trong tiến
trình phát triển. So với các quốc gia đã có nền kinh tế thị trường phát triển từ
hàng trăm năm nay, thì Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn chập chững những
bước đầu tiên để hòa vào dòng chảy của nền kinh tế quốc tế. Do đó, những
mục tiêu Việt Nam cần phấn đấu để đạt được là rất nặng nề, nhưng cũng vô
cùng quan trọng, trong đó có nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nói chung
và nhân lực du lịch nói riêng. Tuy là rất cấp bách, nhưng không thể trong một
thời gian ngắn có thể hoàn thành được nhiệm vụ phát triển con người, mà cần
phải tập trung mọi khả năng để tạo bước đột phá, nhanh chóng tạo ra nguồn

×