Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch tại các trường Cao đẳng Du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Nghiên cứu điển hình tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 117 trang )

Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn



Lê thị nguyên



Nâng cao chất l-ợng đào tạo nhân lực
du lịch tại các tr-ờng cao đẳng du lịch
trên địa bàn tỉnh hảI d-ơng
(Nghiên cứu điển hình tại tr-ờng Cao đẳng kỹ thuật
khách sạn và du lịch)

Chuyờn ngnh: Du lch
(Chng trỡnh o to thớ im)


luận văn thạc sĩ du lịch



NGI HNG DN KHOA HC: TS. NGUYN VN LU




Hà Nội, 2013
LỜI CẢM ƠN


Sau 3 năm học tập, nghiên cứu tại khoa Du lịch học- Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, với nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô và đồng nghiệp, HSSV, tôi đã
hoàn thành luận văn này.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới TS.
Nguyễn Văn Lưu - người đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa, góp ý cho em trong
suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo, đặc biệt là các thầy, cô giáo
khoa Du lịch học và các thầy, cô khoa Sau Đại học trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian 3 năm qua (từ 2010 - 2013) để em có đủ tri thức
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú phòng Đào tạo, phòng Tổ chức
Hành chính, phòng Công tác HSSV và các giảng viên, cán bộ quản lý, các em
HSSV trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch; các cán bộ quản lý,
nhân viên các công ty du lịch, khách sạn - nơi mà tôi xin được điều tra, phỏng
vấn đã cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và nhiệt tình trả lời câu hỏi khảo sát
giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình./.
Hải Dương, ngày 10 tháng 11 năm 2013
Tác giả:


Lê Thị Nguyên



1
MỤC LỤC

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT 5

DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 8
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 10
6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu 11
7. Ý nghĩa của đề tài: 11
8. Cấu trúc của luận văn 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DU LỊCH 13
1.1. Các khái niệm, thực chất, nội hàm của việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực
du lịch 13
1.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực 13
1.1.2. Bản chất nguồn nhân lực du lịch 14
1.1.3. Khái niệm về chất lượng 16
1.1.4. Khái niệm về đào tạo và chất lượng đào tạo 19
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo nhân lực du lịch 23
1.2.1. Trình độ kiến thức được đào tạo 23
1.2.1.1. Kỹ năng, kỹ xảo 24
1.2.1.2. Năng lực nhận thức và tư duy 24
1.2.2. Phẩm chất nhân văn 25
1.2.3. Khả năng làm việc sau tốt nghiệp ra trường 25
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nhân lực tại các trƣờng cao đẳng,
đại học du lịch 26
1.3.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 26
1.3.1.1. Kinh tế và sự phát triển du lịch 26
1.3.1.2. Quan niệm của xã hội về bằng cấp, nghề nghiệp 28
1.3.1.3. Công nghệ 28



2
1.3.1.4. Chính sách, pháp luật của Nhà nước 29
1.3.2. Nhân tố thuộc môi trường ngành 30
1.3.2.1. Cơ chế, chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan 30
1.3.2.2. Cơ chế, chính sách của ngành Du lịch 33
1.3.3. Nhân tố nội tại từng cơ sở đào tạo 34
1.3.3.1. Mục tiêu đào tạo 34
1.3.3.2.Chương trình, nội dung giáo dục 34
1.3.3.3. Người dạy học – Nhà giáo 34
1.3.3.3. Người học 35
1.3.3.4. Cơ sở vật chất 35
1.3.3.5. Quy trình đào tạo 35
1.3.3.6. Môi trường đào tạo 35
Tiểu kết chƣơng 1 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DU LỊCH 38
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT KHÁCH SẠN VÀ DU LỊCH 38
2.1. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật Khách
sạn và Du lịch 38
2.1.1. Khái quát về các trường cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương 38
2.1.2. Giới thiệu khái quát về Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch 39
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và
ngành nghề, quy mô đào tạo 39
2.1.2.2. Đặc thù của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch 44
2.1.2.3. Nguồn tài chính, chính sách, cơ chế cho công tác đào tạo 47
2.1.2.4. Môi trường học tập 50
2.1.2.5. Trình độ, nhận thức của học sinh sinh viên 50
2.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo nhân lực du lịch của Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật
Khách sạn và Du lịch 51
2.2.1. Thực trạng công tác tuyển sinh ngành Du lịch 51

2.2.2. Chương trình, thời gian đào tạo - thực tập 52
2.2.3. Chất lượng đào tạo của trường thông qua các tiêu chí 52
2.2.3.1. Trình độ kiến thức được đào tạo 52
2.2.3.1.1. Kỹ năng, kỹ xảo 54


3
2.2.3.1.2. Năng lực nhận thức và tư duy 54
2.2.3.2. Về phẩm chất nhân văn 55
2.2.4. Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lượng của Nhà trường 57
2.2.4.1. Đầu vào 57
2.2.4.2. Chương trình đào tạo của Nhà trường 57
2.2.4.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 58
2.2.4.4. Công tác tổ chức và quản lý 65
2.2.4.5 Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo 70
2.4.4.6 Về tình hình tài chính và công tác quản lý tài chính 71
2.2.4.7 Sự liên kết giữa nhà trường và các doanh nghiệp 72
2.3. Đánh giá chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng 73
2.3.1. Đánh giá từ phía các doanh nghiệp 73
2.3.2. Đánh giá từ góc độ cựu học sinh, sinh viên 75
2.4. Đánh giá chung thực trạng chất lƣợng đào tạo nhân lực du lịch của Trƣờng Cao
đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch và nguyên nhân 79
2.4.1. Những ưu điểm và nguyên nhân cơ bản trong công tác đào tạo nhân lực về du
lịch tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch 79
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nhân lực về du lịch tại
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch 81
Tiểu kết chƣơng 2 83
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠONHÂN LỰC DU
LỊCH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT KHÁCH SẠN VÀ DU LỊCH 84
3.1. Các dự báo về đào tạo và nhu cầu nhân lực du lịch 84

3.1.1. Dự báo nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020, tầm nhìn 2030
3.1.2. Định hướng phát triển Trường Cao đẳng Kỹ thuật khách sạn và du lịch giai đoạn
2015-2020 89
3.2. Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực du lịch tại các
trƣờng cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng (Định hướng tại Trường Cao
đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch ) 92
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 92
3.2.2 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng chương trình đào tạo 94
3.2.3. Đổi mới phương pháp tiếp cận học lý thuyết và thực hành của học sinh sinh viên95


4
3.2.4. Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo 95
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc dạy và học 96
3.2.6. Đổi mới phương pháp dạy học và công tác kiểm tra, đánh giá trong đào tạo 97
3.2.7. Tăng cường liên kết giữa Nhà trường và Doanh nghiệp 97
3.5. Các kiến nghị 98
3.5.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội 98
3.5.2. Với Bộ Công Thương và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 99
3.5.3. Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh Hải Dương 100
3.5.4. Với Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch 101
3.6. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 101
3.6.1. Những hạn chế nghiên cứu 101
3.6.2. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 102
Tiểu kết chƣơng 3 103
KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC



5
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ăn uống khách sạn
AU - KS:
Bộ Giáo dục và đào tạo
BGD&ĐT:
Cán bộ công nhân viên
CBCNV:
Cao đẳng Khách sạn và Du lịch
CĐKS&DL
Danh hiệu thi đua
DHTĐ
Đội ngũ giảng viên
ĐNGV
Học sinh sinh viên
HSSV
Khoa học xã hội và nhân văn
KHXH&NV
Nghiên cứu khoa học
NCKH
Sản phẩm ăn uống
SPAU
Sản phẩm ăn uống và phục vụ
SPAU&PV
Trung cấp chuyên nghiệp
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp – Cao đẳng
TCCN - CĐ
Trung học cơ sở

THCS
Trung học phổ thông
THPT
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Thương mại
TM
Thương mại - dịch vụ
TMDV







6
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo 22
Sơ đồ1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo 23

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Ngành, nghề đào tạo của trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và
Du lịch 43
Bảng 2.2. Qui mô đào tạo của trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch 44
Bảng 2.3. Tổng số HSSV nhập học và số lượng HSSV ngành Du lịch nhập
học vào trường trong 5 năm qua 51
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cấu đào tạo hiện nay của trường 52

Bảng 2.5. Thực trạng kỹ năng, kỹ xảo của HSSV tốt nghiệp ngành Du lịch . 54
Bảng 2.6. Kết quả năng lực nhận thức và tư duy của HSSV ngành Du lịch 55
Bảng 2.7. Số lượng HSSV du lịch bình quân trên một giảng viên du lịch 59
Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên về du lịch 61
Bảng 2.9.Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người 74
lao động từ phía người sử dụng 74
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá về chương trình đào tạo 76
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về đội ngũ giảng viên 77
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất 78
Bảng 2.13. Đánh giá về kết quả đào tạo 79
Bảng 3.1. Dự báo khách du lịch quốc tế và nội địa của du lịch Việt Nam đến
năm 2030 84
Bảng 3.2. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 85
Bảng 3.3. Nhu cầu nhân lực ngành Du lịch đến năm 2020 86



7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng vào loại
nhanh nhất và nhu cầu về lao động trong ngành Du lịch cũng tăng lên đáng kể. Ở
nước ta hiện nay, có khá nhiều trường cao đẳng, đại học đào tạo du lịch nhưng nhìn
chung chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trên thực tế còn thấp, thiếu tính chuyên
nghiệp, yếu về trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và hạn chế kinh nghiệm thực
tế. Có nhiều nguyên nhân của những yếu kém nêu trên, một trong các nguyên nhân
chính là công tác đào tạo tại các trường còn non yếu, quy mô, chất lượng chưa đủ để
đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của xã hội. Liên kết đào tạo giữa 3 nhà (nhà nước- nhà
trường - nhà doanh nghiệp) còn rời rạc, chưa chặt chẽ và kém hiệu quả.
Thực tế này đã được nhiều cuộc hội thảo bàn bạc để nhằm tìm ra giải pháp.

Điển hình là Hội thảo “Nhân tài với thịnh suy đất nước” do TW Hội khoa học phát
triển nguồn nhân lực, nhân tài Việt Nam tổ chức ngày 27/9/2011. Hội thảo cũng đã
tổng kết đánh giá về thực trạng chất lượng giáo dục Việt Nam là “Nhân thì có, còn
tài thì ít”. Cũng vào ngày 27/9/2011, Ban Tuyên giáo Trung ương đã tổ chức toạ
đàm “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”. Đặc biệt là Hội thảo Quốc
gia về “Đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội” đã được tổ chức tại thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội, đã đánh giá về tình hình đào tạo nhân lực ngành Du lịch
theo nhu cầu xã hội và đề ra phương hướng mục tiêu, giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu cầu xã hội đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2020.
Việc nâng cao chất lượng trong đào tạo nhân lực du lịch sẽ giúp các trường
cao đẳng, đại học tìm được đầu ra phù hợp cho sinh viên của mình, mặt khác giúp
các trường đào tạo về du lịch tìm được giải pháp cho việc đào tạo nhân lực có chất
lượng hơn.
Do vậy, việc nghiên cứu để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực phục vụ
cho du lịch sao cho đáp ứng được với đòi hỏi của thực tế là vấn đề cấp thiết, có ý


8
nghĩa quyết định cho sự tồn tại và phát triển của chính cơ sở đào tạo đó cũng như sự
tồn tại của Du lịch Việt Nam.
Bản thân học viên cao học đã từng là học viên của lớp học Dự án phát triển
nguồn nhân lực du lịch Việt Nam; đồng thời là một giảng viên của Bộ môn Nghiệp
vụ buồng - một trong những nghề đào tạo về du lịch của Trường Cao đẳng Kỹ thuật
Khách sạn và Du lịch, với mong muốn các học sinh, sinh viên của mình luôn có
được những kiến thức bám sát với thực tế để khi ra trường dễ dàng tìm được việc
làm phù hợp với ngành nghề đã được học. Vì thế, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng
cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch tại các trường Cao đẳng du lịch trên địa
bàn tỉnh Hải Dương (Nghiên cứu điển hình tại Trường Cao đẳng Kỹ Thuật Khách
sạn và Du lịch)” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu về công tác
đào tạo, phát triển nhân lực ở các trường nghề; trường cao đẳng chuyên nghiệp
và đại học như:
- “Chiến lược phát triển cung ứng dịch vụ đào tạo của trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội” (Luận văn thạc sỹ kinh tế - Nguyễn Thị Anh
Phương, Đại học Thương mại)
- “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh Hải
Dương đến năm 2015” (Luận văn thạc sỹ kinh tế - Nghiêm Thị Ngọc Bích, Đại học
Kinh tế quốc dân)
- “Nâng cao chất lượng đào tạo của trường Trung cấp nghề số 17/Bộ Quốc
phòng” (Luận văn thạc sỹ kinh tế - Tác giả: Lê Công Quang, Đại học Kinh tế Quốc
dân.
- “Hoàn thiện cơ chế và chính sách quản lý đội ngũ giáo viên trong các
trường cao đẳng ngành du lịch nước ta giai đoạn hiện nay (định hướng nghiên cứu
tại trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch"- (Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Nguyễn Văn Hà, Trường Đại học thương mại)


9
- Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội – Luận văn thạc sỹ
kinh tế, chuyên ngành quản trị nguồn nhân lực
Các nghiên cứu trên hầu hết chỉ đề cập tới các chiến lược cung ứng dịch vụ
đào tạo hoặc cơ chế chính sách nhằm quản lý đội ngũ giáo viên hay chất lượng đào
tạo các nghề nói chung mà chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu chuyên sâu về đào
tạo du lịch.
Do vậy, đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch tại các
trường cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Nghiên cứu điển hình tại
Trường Cao đẳng Kỹ Thuật Khách sạn và Du lịch)” là một đề tài mới, tiếp cận cụ

thể một lĩnh vực chưa được đề cập nhiều.Tác giả mong muốn có được những
đóng góp nhất định vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo nhân lực du lịch của các
trường có đào tạo về du lịch của tỉnh Hải Dương trong đó có Trường Cao đẳng
Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch nói riêng và ngành Du lịch nói chung trong thời
gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nhân
lực du lịch của các trường cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung
và của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch nói riêng đáp ứng nhu cầu
của ngành Du lịch.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống và phát triển một số khái niệm và vấn đề lý luận về chất lượng
đào tạo nhân lực về du lịch liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn.
+ Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du
lịch tại các trường cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương, điển hình là
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch thông qua các phương pháp
nghiên cứu và phân tích các dữ liệu, chỉ rõ ưu điểm và nguyên nhân, hạn chế và
nguyên nhân.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực
du lịch của các trường cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương (trong đó đặc


10
biệt chú trọng đến Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch), đáp ứng nhu
cầu xã hội và ngành Du lịch.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chất lượng đào tạo nhân lực du lịch đặt trong mối quan hệ với những vấn đề này ở
tại các trường có đào tạo du lịch tại tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:

+Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nhân lực du
lịch tại các trường cao đẳng du lịch của Hải Dương trong giai đoạn từ 2008 - 2012;
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
+ Về không gian nghiên cứu: Khảo sát tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách
sạn và Du lịch; các trường cao đẳng du lịch của Hải Dương và một số doanh nghiệp
sử dụng nguồn nhân lực đã qua đào tạo của các trường trên địa bàn tỉnh.
+ Về nội dung: Tập trung vào chất lượng đào tạo và giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực du lịch của các cơ sở đào tạo nói trên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và phù hợp với tính chất, phạm vi của đề tài,
tác giả dự kiến sẽ sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp điều tra thực địa: Tiến hành điều tra, khảo sát thực tế tại địa bàn
nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này để thu thập, tích luỹ tài liệu, thông tin thực
tế. Kết quả điều tra thực tế này là cơ sở ban đầu và thẩm định lại một số nhận định
trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh: Phương pháp này dự kiến được sử
dụng để xử lý tư liệu, số liệu về hoạt động đào tạo nhân lực du lịch của các trường
cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương mà điển hình là Trường Cao đẳng Kỹ
thuật Khách sạn và Du lịch. Từ đó có những đánh giá và đưa ra cách khắc phục
những hạn chế tồn tại.
- Phương pháp thu thập, phân tích xử lý dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ
cấp để tập hợp và phân tích xử lý các dữ liệu làm cơ sở đề ra các giải pháp.


11
- Phương pháp dự báo: Sử dụng phương pháp này để xác định nhu cầu về nhân
lực ngành Du lịch trong tương lai để từ đó có một phương hướng, một cái đích để
các trường đào tạo về du lịch hướng tới và theo đuổi.
6. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Thế nào là chất lượng đào tạo nhân lực và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực?

- Nhân tố nào sẽ ảnh hưởng công tác đào tạo nhân lực du lịch?
- Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch dựa trên những nội dung nào?
- Tại sao phải nâng cao cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch?
- Đặc điểm của các trường cao đẳng du lịch là gì?
- Thực trạng về công tác đào tạo nhân lực du lịch tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật
Khách sạn và Du lịch hiện nay thế nào?
- Những ưu điểm và nguyên nhân, những hạn chế và nguyên nhân của chất
lượng công tác tác đào tạo nhân lực du lịch tại các trường cao đẳng du lịch trên địa
bàn tỉnh Hải Dương thời gian qua là gì?
- Các trường cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải làm gì để nâng
cao chất lượng đào tạo nhân lực du lịch thời gian tới.
7. Ý nghĩa của đề tài:
- Sau khi hoàn thành, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người
quan tâm tới công tác đào tạo nhân lực ngành Du lịch.
- Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lich và các trường cao đẳng, đại
học có đào tạo về du lịch có thể xem xét áp dụng những đề xuất của luận văn để
nâng cao chất lượng công tác giảng dạy.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, sơ đồ-bảng biểu, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn dự kiến gồm 3 chương. Ngoài ra, luận văn sẽ
có phụ lục phiếu khảo sát, các bảng số liệu về đánh giá thực trạng công tác đào tạo
nhân lực Du lịch của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch.
Dự kiến 3 chương của luận văn như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về chất lượng đào tạo nhân lực du lịch;


12
Chƣơng 2. Thư
̣
c tra

̣
ng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch tại Trường Cao đẳng
Kỹ thuật Khách sạn và Du lịch; và Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nhân lực du lịch tại các trường cao đẳng du lịch trên địa bàn tỉnh Hải
Dương trong thời gian tới



13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC DU LỊCH

1.1. Các khái niệm, thực chất, nội hàm của việc nâng cao chất lƣợng đào tạo
nhân lực du lịch
1.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực
Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, là nước có dân số đông thứ hai Đông
nam Á và thứ 13 thế giới ở thập niên 90 nước ta có 35 triệu lao động đến đầu thế kỷ
21 là 40 triệu lao động. Do dân số tăng nhanh từ trước cho nên nguồn nhân lực tiếp
tục tăng với tốc độ cao. Hàng năm có từ 1 đến 1,2 triệu lao động gia tăng. Nguồn
nhân lực trẻ tăng nhanh là một lợi thế đối với sự phát triển của đất nước.
Nó đảm bảo yếu tố cơ bản cho đầu tư phát triển, phát triển theo chiều rộng và chiều
sâu. Lao động trẻ có sức bật nhanh thuận lợi cho sự phát triển chuyên môn, có sức
khỏe dồi dào đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước. Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật vẫn còn thấp kém phần
lớn là lao động phổ thông.
Ở nước ta đi lên từ xuất phát điểm rất thấp, đồng thời trãi qua các cuộc chiến tranh
kéo dài, đầu tư cho giáo dục đào tạo vẫn còn hạn hẹp do đó chất lượng nguồn nhân
lực bị hạn chế do không được đào tạo. Tỷ lệ lao động không qua đào tạo chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng số lao động. Năm 2010 tỷ lệ lao động không có chuyên môn
kỹ thuật chiếm 62% cả nước. Trong đó ở nông thôn chiếm 74%. Điều này

có ảnh hưởng rất lớn không tốt đối với quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế
của nước ta. Nó tạo ra khoảng cách giữa nước ta với các nước khác trong khu vực
và trên toàn thế giới. Lực lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, không làm chủ được các công nghệ hiện đại tiên tiến
của thế giới, không cạnh tranh được với thị trường lao động của khu vực và trên thế
giới do đó nó sẽ kìm hãm sự phát triển của đất nước. Cơ cấu nguồn nhân lực Việt
Nam vẫn còn rất lạc hậu so với thế giới, đặc biệt so với các nước phát triển. Người


14
lao động Việt Nam còn tập trung quá nhiều ở khu vực nông nghiệp, chiếm tới
52,5%.
Đào tạo và phát triển trở nên cần thiết do môi trường kinh doanh ngày càng
biến đổi, cạnh tranh cao để thích ứng với môi trường ngày càng trở thành nhiệm vụ
quan trọng của các nhà quản trị nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự thay
đổi về hành vi nghề nghiệp cho người lao động. Đào tạo và phát triển là tiến trình
nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức
công việc trong tổ chức cũng như mục tiêu. Đào tạo và phát triển được thiết kế để
giúp đỡ, hỗ trợ nhân viên tiếp tục có những đóng góp tích cực cho tổ chức.
Thù lao: Đánh giá thành tích là cơ sở quan trọng cho việc phát triển hệ thống
thù lao hợp lý. Có 2 loại là thù lao trực tiếp (tức tiền lương) và thù lao gián tiếp (tức
là các dạng lợi ích khác nhau cho người lao động). Ý nghĩa của thù lao không chỉ
đơn giản là đảm bảo cho nhân viên thực hiện các nhiệm vụ của mình mà thông qua
đó làm động lực cho sự nỗ lực của nhân viên, sự vươn lên khẳng định vai trò của họ
vì mục tiêu chung.
1.1.2. Bản chất nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công hay không thành công trong sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Để

phát triển du lịch cũng cần có nhiều nguồn lực, trong đó nguồn lực nhân lực được
đánh giá là một trong những yếu tố quyết định trong sự phát triển của ngành.
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực tùy theo góc độ tiếp cận
nghiên cứu, như:
- “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô,
loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình
phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực,
thế giới” [23, tr.256]


15
- “Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá
nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công, đạt được
mục tiêu của tổ chức” [24, tr.9]
Theo GS. Phạm Minh Hạc, “Nguồn nhân lực cần được hiểu là số dân và chất
lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực,
phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có
thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia hay một địa phương nào đó”[11, tr.323]. Vậy, khi nói đến nguồn
nhân lực, người ta bàn đến số lượng, chất lượng, cơ cấu, sự đáp ứng với yêu cầu của
thị trường lao động. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến thức,
kỹ năng và thái độ của người lao động.
Do đó, có thể hiểu: Nguồn nhân lực du lịch là bao gồm những lao động trực
tiếp hoặc gián tiếp tạo ra những sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của con người và
nhu cầu phát triển xã hội.
Cơ cấu nguồn nhân lực du lịch có thể phân thành 3 nhóm sau đây:
- Nhóm lao động có chức năng quản lý nhà nước về du lịch: Nhóm lao động
này bao gồm những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
từ Trung ương xuống địa phương như: Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh, thành phố, phòng Văn hóa – Thông tin cấp huyện… Bộ phận lao động

này chiếm tỉ trọng không lớn trong toàn bộ nhân lực du lịch song đây là bộ phận
nhân lực có trình độ cao, có hiểu biết tương đối toàn diện và có trình độ chuyên
môn về du lịch. Những kiến thức của họ ở tầm vĩ mô thuộc lĩnh vực quản lý Nhà
nước
- Nhóm lao động có chức năng đào tạo, nghiên cứu về du lịch: Nhóm lao động
này bao gồm những người làm việc trong các cơ sở giáo dục đào tạo như cán bộ
giảng dạy, nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và cán bộ nghiên
cứu ở các viện khoa học về du lịch. Đây là bộ phận nhân lực có trình độ học vấn cao
và có trình độ chuyên môn sâu nhất trong toàn bộ nhân lực du lịch đặc biệt trong
các trường đại học, cao đẳng và viện nghiên cứu, bao gồm đội ngũ các Giáo sư, phó


16
giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, cử nhân…Họ có kiến thức khá toàn diện và sâu sắc về lĩnh
vực du lịch. Họ có chức năng đào tạo, nghiên cứu khoa học về du lịch, có vai trò to
lớn trong việc phát triển du lịch. Hay nói cách khác, họ có nhiệm vụ hết sức cao cả
là nhiệm vụ “trồng người”. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực hiện tại, tương
lai có đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành du lịch hay không có sự tác động
lớn của những người làm công tác đào tạo. Có thể nói, họ như “cỗ máy cái” trong
quá trình sản xuất. Do vậy bộ phận này càng phải được đào tạo bài bản, lâu dài,
hướng tới đạt trình độ khu vực và thế giới. Mặt khác, họ phải có năng khiếu và đạo
đức sư phạm cũng như khả năng độc lập nghiên cứu khoa học cao
- Nhóm lao động có chức năng kinh doanh du lịch: Nhóm lao động này gồm
các lao động quản lý trong lĩnh vực kinh doanh du lịch (gồm lãnh đạo của các
doanh ngiệp, khách sạn, công ty lữ hành du lịch…) và các lao động chức năng trực
tiếp cung cấp dịch vụ cho khách trong doanh nghiệp du lịch (như: lao động thuộc
nghề lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, hướng dẫn viên du lịch…).
Phát triển nguồn nhân lực du lịch là những hoạt động nhằm tăng cường số
lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của lực lượng lao động đang và sẽ
làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, bao gồm: lao động thuộc các cơ quan quản lý

nhà nước về du lịch và các đơn vị sự nghiệp trong ngành từ trung ương đến địa
phương, lao động trong các doanh nghiệp du lịch gồm đội ngũ cán bộ quản trị kinh
doanh, đội ngũ lao động nghiệp vụ trong các khách sạn - nhà hàng, công ty lữ hành,
vận chuyển du lịch , lao động làm công tác đào tạo du lịch trong các trường dạy
nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học
1.1.3. Khái niệm về chất lượng
“Chất lượng” là một thuật ngữ gây nhiều tranh cãi. Với một số người, “chất
lượng” cũng giống như “cái đẹp” vốn “nằm trong mắt của người thưởng thức”.
Những người này cho rằng chất lượng chỉ là vấn đề tương đối, trong khi một số
khác cho rằng chất lượng bao gồm nhiều thành tố xác định khác nhau; nói cách
khác chất lượng là một cái gì đó hoàn toàn khách quan. Từ chất lượng (quality) bắt
nguồn từ từ „qualis‟ trong tiếng Latin, có nghĩa là “loại gì”. Đây là một từ đa nghĩa


17
và nhiều hàm ý, một khái niệm khó nắm bắt (Pfeffer and Coote, 1991). Có thể hiểu
rằng với những người khác nhau thì chất lượng có những ý nghĩa khác nhau.
Viện tiêu chuẩn Anh Quốc (British Standards Institution, viết tắt là BSI) định
nghĩa chất lượng là “toàn bộ các đặc trưng cũng như tính chất của một sản phẩm
hoặc một dịch vụ giúp nó có khả năng đáp ứng những yêu cầu được xác định rõ
hoặc ngầm hiểu” (BSI, 1991).
Green và Harvey (1993) đã xác định năm (05) cách tiếp cận khác nhau để định
nghĩa chất lượng như sau: 1) Chất lượng là sự vượt trội (đạt tiêu chuẩn cao và vượt
quá yêu cầu); 2) Chất lượng là tính ổn định (thể hiện qua tình trạng “không có
khiếm khuyết ” và tinh thần “làm đúng ngay từ đầu”, biến chất lượng thành một văn
hóa); 3) Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (tức sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng
đúng những mục đích đã đề ra, theo đúng các đặc tả và sự hài lòng của khách hàng);
4) Chất lượng là đáng giá đồng tiền (có hiệu quả và hiệu suất cao); và 5) Chất
lượng là tạo sự thay đổi (những thay đổi về chất lượng).
Những quan niệm khác nhau về chất lượng này đã khiến Reeves và Bednar

(1994) kết luận rằng: “… Cuộc tìm kiếm một định nghĩa thống nhất và một phát
biểu có tính quy luật về chất lượng đã bị thất bại”. Theo Gummesson (1990), có lẽ
cần làm sao để mọi người cùng đồng thuận về cách hiểu cái thực thể mơ hồ nhưng
phức tạp và đa diện mà ta gọi là chất lượng hơn là tìm cách đưa ra một định nghĩa
về chất lượng.
Garvin (1988) đã phân loại các định nghĩa chất lượng ra thành năm (05) nhóm
chính: 1) Những định nghĩa mang tính “tiên nghiệm”. Đây là những định nghĩa dựa
trên cảm nhận chủ quan. Những định nghĩa này tồn tại rất bền vững, nhưng không
thể đo lường và cũng không thể mô tả một cách logic. Có thể nói chúng cũng giống
như những khái niệm về „tình yêu‟ hoặc „cái đẹp‟; 2) Những định nghĩa dựa trên
sản phẩm. Chất lượng được coi như những biến số đo lường được. Căn cứ để đo
lường là dựa trên những thuộc tính khách quan của sản phẩm. 3) Những định nghĩa
hướng về người sử dụng. Chất lượng là một phương tiện để đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng. Điều này khiến những định nghĩa này có phần chủ quan và mang tính


18
cá nhân; 4) Những định nghĩa dựa trên hoạt động sản xuất. Chất lượng được xem là
sự đáp ứng những yêu cầu và thông số kỹ thuật của sản phẩm; 5) Những định nghĩa
dựa trên giá trị. Những định nghĩa này xác định chất lượng trong mối tương quan
với chi phí. Chất lượng được coi là sự cung cấp những giá trị tốt so với chi phí bỏ ra
(Largosen và đồng nghiệp, 2004).
Quanh khái niệm chất lượng ta có thể nhận ra một số ý tưởng chính yếu, đó là:
Chất lượng có tính tuyệt đối, chất lượng có tính tương đối, chất lượng như một quá
trình, và chất lượng như một văn hóa.
Khi xem chất lượng là tuyệt đối, nó được xem như là những tiêu chuẩn cao nhất
có thể có. Ví dụ như bức tranh “Mona Lisa” của Da Vinci, Kim tự tháp Hy Lạp
hoặc Lăng Taj Mahal ở Ấn Độ là những tuyệt tác với tiêu chuẩn chất lượng tuyệt
vời. Xét theo khía cạnh sản phẩm, chúng luôn đi kèm với những “thương hiệu” cao,
có lợi thế vè đẳng cấp và vị trí. Những tổ chức giáo dục như Oxford, Cambridge và

Stanford ở phương Tây có thể được hiểu là đạt chuẩn chất lượng theo nghĩa tuyệt
đối, mặc dù khi xét trong trường hợp của ngành giáo dục điều này vẫn có ít nhiều
cảm tính. Quan niệm “chất lượng là tương đối” thì cho rằng chất lượng của một sản
phẩm hoặc dịch vụ chỉ có giá trị tương đối. Chất lượng có thể được đo lường bằng
những tiêu chí nhất định. Theo Mukhopadhyay (2005) việc tuân thủ các “đặc điểm
kỹ thuật của sản phẩm thực sự là điều kiện tối thiểu về chất lượng, nhưng không
phải là điều kiện đủ”. Điều kiện đủ là sự hài lòng của khách hàng và hơn thế nữa”.
Quan niệm “chất lượng như một quá trình” cho rằng để đạt được chất lượng của
một sản phẩm hoặc dịch vụ, nhất thiết phải trải qua những quá trình nhất định và
tuân theo những yêu cầu về thủ tục. Do đó, chất lượng là kết quả của những hệ
thống và quy trình được lập ra cho một mục tiêu. Cuối cùng - chất lượng như một
văn hóa – công nhận tầm quan trọng của việc một tổ chức xem chất lượng là một
quá trình chuyển đổi, trong đó mỗi bộ phận đều quan tâm và thừa nhận tầm quan
trọng của chất lượng. Quan niệm cuối cùng này đặc biệt đáng quan tâm trong các cơ
sở giáo dục, tuy nhiên các ý tưởng khác về chất lượng đều có vai trò của chúng.



19
1.1.4. Khái niệm về đào tạo và chất lượng đào tạo
* Khái niệm đào tạo: Theo giáo trình Quản trị nhân lực của trường Đại học
Kinh tế Quốc dân thì đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho
người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó
chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của
mình, là những hoạt động học tâp để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động
để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Đào tạo có thể chia thành 2 nhóm, một là đào tạo trong công việc và hai là
đào tạo ngoài công việc. Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực
tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ được học những kiến thức và kỹ năng
cần thiết cho công việc thông qua thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng

dẫn của những người lao động lành nghề hơn [14-18]. Còn đào tạo ngoài công việc
là phương pháp đào tạo trong đó người học được tách ra khỏi sự thực hiện các công
việc thực tế [14, tr.18].
* Chất lượng đào tạo: Chất lượng đào tạo là khái niệm trừu tượng, đa chiều
và phụ thuộc vào nhiều nhân tố tác động, khi các nhân tố tác động đến nó thay đổi
cũng làm cho chất lượng đào tạo thay đổi theo. Do đó, để đánh giá chất lượng đào
tạo cần dùng một hệ thống các chỉ tiêu về mặt định tính, định lượng để phân tích và
đánh giá.
Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng của các cơ sở đào tạo và của cả
xã hội. Nó phản ánh kết quả của các cơ sở đào tạo, thậm chí của cả hệ thống đào
tạo. Chất lượng đào tạo đươc biến đổi theo thời gian và không gian dưới sự tác động
của nhiều yếu tố khác nhau. Do vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo đươc coi là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các cơ sở đào tạo nói chung, của các trường cao
đẳng du lịch nói riêng.
Các quan niệm về chất lượng đào tạo:
- Chất lượng đào tạo đươc đánh giá bằng “Đầu vào”: Có một số quan điểm
cho rằng chất lượng đào tạo phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu


20
vào của cơ sở đào tạo đó. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực”, có
nghĩa là: “Nguồn lực” = “Chất lượng”
Theo quan điểm này, nếu một trường tuyển được học sinh, sinh viên giỏi, có
đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì được coi là trường có
chất lượng đào tạo tốt. Qua điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý đào tạo
diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này sẽ
khó giải thích cho trường hợp một trường đã có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng
chất lượng đầu ra hạn chế hoặc ngược lại. Theo cách đánh giá này cho rằng dựa vào
chất lượng nguồn lực đầu vào có thể đánh giá được chất lượng đầu ra.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”: “Đầu ra” là kết quả, là sản phẩm

của quá trình đào tạo được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành
thạo trong công việc hay khả năng cung cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có
quan điểm cho rằng “đầu ra” của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so
với “đầu vào”.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”: Quan điểm này cho rằng
một trường có tác động tích cực và tạo ra sự khác biệt của học sinh sinh viên về trí
tuệ, nhân cách …tức là tạo được giá trị gia tăng cho HSSV đó. “Giá trị gia tăng”
được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”. Kết quả thu
được được coi là chất lượng đào tạo của trường. Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt
lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất về mặt định
lượng để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” từ đó tìm ra mức chênh lệch để
đánh giá chất lượng đào tạo. Ngoài ra, mỗi cơ sở đào tạo, mỗi trường lại không
thống nhất về chương trình đào tạo, mục tiêu đào tạo…
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”: Đây là quan điểm truyền
thống của nhiều trường học phương Tây, quan điểm này chủ yếu dựa vào sự đánh
giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng viên trong từng cơ
sở đào tạo (được đánh giá bằng quá trình thẩm định). Điều này cũng có nghĩa là
trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì
được xem là trường có chất lượng cao. Quan điểm này còn hạn chế ở chỗ: Cho dù


21
năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách khách quan thì cũng khó có thể
đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu, đặc biệt
trong lĩnh vực giáo dục hiện nay xu thế đa dạng hoá các ngành nghề, lĩnh vực đào
tạo cộng với sự buông lỏng trong quản lý đã làm cho số lượng các học thuật của các
trường tăng về số lượng nhưng giảm về chất lượng.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức”: Quan điểm này cho
rằng “Văn hoá tổ chức” có tác dụng hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng.
Vì vậy, một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “văn hoá tổ chức

riêng” nhằm mục tiêu là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”: Quan điểm này tiếp cận từ các
yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.
Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách hợp lý hay
không thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường có thu thập đủ thông tin
cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và
hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng: Nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết
thì có thể có được các quyết định chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh
giá thông qua quá trình thực hiện, còn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là yếu tố phụ.
Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo, do
khái niệm “chất lượng” được dùng chung cho cả hai khái niệm chất lượng tuyệt đối
và chất lượng tương đối. Do đó khái niệm chất lượng đào tạo cũng mang tính trừu
tượng.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” dùng để chỉ một số thuộc
tính mà người ta gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật, một
sản phẩm hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các
mong muốn mà người sản xuất định ra và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi. từ đó
nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai khía cạnh:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu phù hợp với tiêu chuẩn do người sản xuất đề ra.
Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.


22
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của người
dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi trường, cơ sở đào tạo cần xác định mục tiêu
và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt được
“chất lượng bên ngoài” đồng thời phải cụ thể hoá các mục tiêu trên thông qua quá
trình tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận. Các hoạt động của nhà trường sẽ được
hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.










Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng theo ISO và TQM [10, tr. 45]
Sơ đồ1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lƣợng đào tạo
Sản phẩm của quá trình đào tạo là con người và các dịch vụ đào tạo (đầu ra) của
quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân văn và năng
lực vận hành nghề nghiệp. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào
tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng như: Cơ sở vật chất, đội ngũ giảng
viên,… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của HSSV tốt nghiệp
đối với yêu cầu công việc, nhu cầu của người sử dụng lao động và xã hội, của quá
trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học.
Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng
đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố thị trường như: Quan hệ cung - cầu, giá cả,
sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước, người sử dụng
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu
đào tạo Đạt chất lượng trong
Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo phù hợp với nhu
cầu xã hội Đạt chất lượng
Mục tiêu đào tạo



23
lao động. Do đó, khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã
hội và thị trường lao động được thể hiện rõ hơn qua sư đồ sau:

Quá trình đào tạo


Kiến thức





Kỹ năng Thái độ


Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực
theo ISO và TQM [10, tr. 62]
Sơ đồ1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lƣợng đào tạo
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đào tạo nhân lực du lịch
Chất lượng đào tạo nhân lực du lịch được thể hiện qua chính năng lực của
người học sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo về du lịch. Năng lực này
bao gồm các thành tố sau: 1) Trình độ kiến thức được đào tạo; 2) Kỹ năng, kỹ xảo
thực hành được đào tạo; 3) Năng lực nhận thức và năng lực tư duy qua quá trình
đào tạo; và 4) Phẩm chất nhân văn được đào tạo.
1.2.1. Trình độ kiến thức được đào tạo
Trình độ kiến thức này chính là khối lượng nội dung được quy định trong
chương trình khung của Bộ giáo dục và Đào tạo phù hợp với chuyên ngành đào tạo
và thực hiện được các mục tiêu đào tạo đã đề ra. Trình độ kiến thức được đào tạo

bao gồm: Kỹ năng, kỹ xảo và Năng lực nhận thức, tư duy
Mục tiêu
đào tạo
Chất lượng
đào tạo
- - Đặc trưng, giá trị nhân
cách, xã hội, nghề
nghiệp;
- - Giá trị sức lao động;
- - Năng lực hành nghề;
- - Trình độ chuyên môn
nghề nghiệp (kiến thức,
kỹ năng,…)
- - Năng lực thích ứng với
thị trường lao động

×