Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phát triển du lịch sinh thái biển đảo Cù Lao Chàm - tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 90 trang )


1






























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



TRẦN XUÂN MỚI


PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM –
TỈNH QUẢNG NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH





Hà Nội, 2012
































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


TRẦN XUÂN MỚI


PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM – TỈNH QUẢNG NAM



Chuyên ngành: Du lịch
Mã ngành:
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HOÈ



Hà Nội, 2012

1

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Phạm vi nghiên cứu 7
3. Mục tiêu nghiên cứu 8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 8
5. Phương pháp nghiên cứu 8
5.1 Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra 8
5.2 Phương pháp thống kê 8
5.3 Phương pháp đánh giá nhanh 9
5.4 Phương pháp phân tích 9
5.5 Phương pháp chuyên gia 9
6. Bố cục luận văn 9
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO 10

VÀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO TẠI VIỆT NAM 10
1.1. Khái niệm về DLST 10
1.2. Những nguyên tắc cơ bản của DLST 11
1.2.1. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu 11
1.2.2. Bảo vệ môi trường và duy trì HST 11
1.2.3. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng 12
1.2.4. Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa
phương 12
1.3. Phương pháp đánh giá DLST của một điểm du lịch 13
1.3.1. Phương pháp điều tra xã hội học 13
1.3.2. Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng tại thực địa 13
1.3.3. Phương pháp đánh giá độ hấp dẫn DLST (chỉ số TAM) 14
1.3.4. Phương pháp tính sức chứa xã hội và sức chứa sinh thái 15
1.4. Một số kinh nghiệm về phát triển DLST của một số nước trên thế
giới, ở Việt Nam và bài học vận dụng cho Cù Lao Chàm 17
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển DLST của một số nước trên thế giới . 17
1.4.2. Một số kinh nghiệm phát triển DLST biển đảo ở Việt Nam 23

2

1.4.3. Bài học vận dụng cho DLST biển đảo Cù Lao Chàm 27
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN
ĐẢO CÙ LAO CHÀM 28
2.1. Khái quát về Cù Lao Chàm 28
2.1.1. Vị trí địa lý Cù Lao Chàm 28
2.1.2. Tiềm năng phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm 29
2.1.3. Tài nguyên DLST biển đảo của Cù Lao Chàm 31
2.2. Thực trạng phát triển DLST biển đảo ở Cù Lao Chàm 31
2.2.1. Thực trạng tài nguyên du lịch sinh thái 32
2.2.2. Thực trạng cơ cấu khách du lịch 40

2.2.3. Thực trạng hoạt động du lịch và cơ sở vật chất 40
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý 43
2.3. Đánh giá sự phát triển DLST biển đảo ở Cù Lao Chàm 46
2.3.1. Đánh giá sự phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm dư
̣
a trên
đa
́
nh gia
́
đô
̣
hấp dẫn của Cù Lao Chàm 46
2.3.2. Nhận xét thành công, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt 47
2.3.2.1. Thành công và nguyên nhân 47
2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 49
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN 50
DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO CÙ LAO CHÀM 50
3.1. Định hướng phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm đến hết năm
2020 50
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam 50
3.1.2. Định hướng phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm đến
2020 55
3.2. Đề xuất giải pháp phát triển DLST Cù Lao Chàm 57
3.2.1. Giải pháp quy hoạch tuyến điểm DLST biển đảo Cù Lao
Chàm 57
3.2.2. Giải pháp quy hoạch tổ chức và cung cấp dịch vụ lưu trú 58
3.2.3. Giải pháp quản lý vận tải du khách 59
3.2.4. Giải pháp phân vùng chức năng để bảo vệ và phát triển 60
3.2.5. Chính sánh phân bổ nguồn lợi thu từ hoạt động DLST cho

cộng đồng địa phương 62

3

3.2.6. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương63
3.2.7. Giải pháp thị trường khách và tiếp thị xanh cho DLST biển
đảo Cù Lao Chàm 63
3.2.8. Giải pháp cơ chế, chính sách 65
3.2.9. Giải pháp thu hút tài trợ 66
3.2.10. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch 66
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 74






















4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:

BVMT = Bảo vệ môi trường
DLST = Du lịch sinh thái
HST = Hệ sinh thái
IUCN = Hiệp hội quốc tế bảo tồn thiên nhiên
KBTB = Khu bảo tồn biển
NXB = Nhà xuất bản
PTDLBV = Phát triển du lịch bền vững
UNWTO = Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc
UNESCO = Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hợp quốc
UBND = Ủy ban Nhân dân
VHDH = Viện Hải Dương Học
















5

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
“Du lịch là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và đóng góp
lớn nhất cho phát triển bền vững và xoá đói giảm nghèo. Năm 2007 tổng
lượng du khách quốc tế đạt mức 900 triệu người, và Tổ chức Du lịch thế giới
Liên hiệp quốc dự đoán rằng con số này sẽ tăng lên 1,6 tỷ du khách vào năm
2020. Để giảm thiểu tác hại tiêu cực của quá trình phát triển này, đã đến lúc
nên biến “tính bền vững” từ lời nói thành hành động cụ thể, và đây là đòi hỏi
cấp bách với tất cả những người làm du lịch. Các tiêu chuẩn toàn cầu về du
lịch bền vững sẽ là điểm tham chiếu cho toàn bộ ngành du lịch và là bước
quan trọng trong việc tạo ra tính bền vững, một tiêu chí không thể tách rời
trong phát triển du lịch” - Francesco Frangialli, Tổng thư kí của UNWTO.
[
1
]
Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang gặp khó khăn về
nhiều mặt do đó các nước trên thế giới đã xích lại gần nhau và cùng bắt tay
hành động để khôi phục nền kinh tế. Mặc dù nền kinh tế thế giới đang trong
quá trình hồi phục nhưng một số ngành kinh tế của các vẫn chưa thoát ra khỏi
sự khủng hoảng, trong đó có du lịch.
“Theo số liệu mới nhất của UNWTO, tính đến cuối tháng 4/2010, chỉ
có một số rất ít quốc gia trên thế giới có được tỉ lệ tăng trưởng ở mức hai con

số về du lịch. Việt Nam đứng thứ tư với mức tăng trưởng ấn tượng trên 30%,
chỉ sau Sri Lanka, Arập Xêút và Israel. Về số lượng du khách, nước Pháp vẫn
dẫn đầu trong số 10 quốc gia thu hút khách thăm viếng nhiều nhất. Theo số
liệu của Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong tháng 4, lượng khách quốc tế đến
Việt Nam ước đạt 432.600 lượt, tăng 31,3% so với cùng kỳ năm 2009. Tính
chung 4 tháng năm 2010 ước đạt 1,8 triệu lượt, tăng 35% so với cùng kỳ năm
2009”.
[
2
]


[
1
]. Trần Nguyên Hương và Trịnh Thị Thêm, Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu,
cập nhật 13.4.2009.
[
2
] TTXVN/Vietnam+, Việt Nam xếp thứ 4 thế giới về tăng trưởng du lịch,

6

Do DLST ở Việt Nam còn non trẻ vẫn còn gặp nhiều bất cập từ nhận
thức chưa đầy đủ của người dân địa phương nơi có khu DLST, từ khách tham
quan du lịch cho tới sự quan tâm và các chính sách về bảo tồn, sử dụng và
quản lý các tài nguyên DLST. Vì vậy, việc có những tác động chưa tích cực
tới tài nguyên môi trường DLST, tới việc bảo tồn nguyên vẹn các giá trị vật
thể và phi vật thể là không thể tránh khỏi.
“Thị trường khách của loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam còn rất
hạn chế. Phần lớn khách du lịch quốc tế đến các vườn quốc gia, khu bảo tồn

thiên nhiên là từ các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Úc, còn khách nội địa là sinh
viên, học sinh và cán bộ nghiên cứu. Trong số khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam hàng năm chỉ có khoảng 5-8% tham gia vào các tour du lịch sinh thái tự
nhiên và khoảng 40-45% tham gia vào các tour du lịch tham quan - sinh thái
nhân văn. Còn đối với thị trường khách du lịch nội địa tỷ lệ này thấp hơn”.
[
3
]

Việc phát triển DLST biển đảo Cù Lao Chàm của tỉnh Quảng Nam
không nằm ngoài những tác động nêu trên. Đặc biệt, ngày 26 tháng 5 năm
2009, UNESCO đã công nhận Cù Lao Chàm là khu dự trữ sinh quyển Thế
giới. Do đó, cần có những chiến lược phát triển du lịch sinh thái tại Cù Lao
Chàm một cách bền vững nhằm phát huy lợi thế của Cù Lao Chàm mà vẫn
bảo tồn được những giá trị mang tính chất toàn cầu của một khu dự trữ sinh
quyển Thế giới. Đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về phát triển
DLST ở Cù Lao Chàm được công bố. Nếu có chính sách phát triển DLST bền
vững và thực hiện thành công thì phát triển DLST chính là động cơ thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, văn hoá của người
dân cư; ổn định an ninh chính trị tại cộng đồng địa phương nói riêng và xã hội
nói chung.


/>lich/20105/1518.vnplus, truy cập 08.4.2011.

[
3
]
Lê Văn Minh (Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch), Du lịch sinh thái – tiềm năng và thế mạnh của
du lịch Việt Nam, cập nhật 21.11.2008.



7

Trong “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” đã được Thủ tướng ký quyết định phê duyệt số 2473/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2011, đã xác định:
“Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và
đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự
nhiên và văn hóa địa phương.
Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi
trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch; tập trung ưu tiên phát triển sản phẩm
du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái; từng bước hình thành
hệ thống khu, tuyến, điểm du lịch quốc gia; khu tuyến, điểm du lịch địa
phương và đô thị du lịch”
[12, điều1]
.
Trong thực tế, phát triển DLST ở biển đảo chưa được đề cập đầy đủ.
Mặt khác, DLST biển đảo khá khác biệt so với DLST trong đất liền – các khu
DLST ven các vườn quốc gia. Sự khác biệt chính là ở vị trí địa lý, môi trường
sinh thái trên cạn và môi trường sinh thái dưới nước dẫn đến hệ sinh thái
trong các môi trường này khác nhau. Hơn thế nữa DSLT Cù Lao Chàm còn
khác biệt với DLST ở các nơi khác do HST nơi đây đã được UNESCO công
nhận là khu bảo tồn biển của thế giới.
Những cơ sở phân tích trên chính là lý do để “Phát triển DLST biển
đảo Cù Lao Chàm – tỉnh Quảng Nam” được lựa chọn làm đề tài cho luận
văn này.
2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Giới hạn tại Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng Nam.

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng với các số liệu từ năm 2004 đến
năm 2010; đề xuất giải pháp cho thời gian từ 2011 đến 2020.
Về nội dung: Những vấn đề lý luận về du lịch sinh thái theo hướng bền
vững trong mối liên hệ với việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng, tiềm năng

8

từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp để phát triển du lịch sinh thái hữu hiệu
đối với phạm vi nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu: Góp phần bảo tồn các giá trị sinh thái của môi trường du
lịch, phát huy các giá trị văn hoá bản địa và đem lại các lợi ích thiết thực cho
cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển DLST biển đảo Cù Lao
Chàm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những khái niệm và vấn đề lý luận về phát triển du lịch
sinh thái; Thu thập và phân tích thông tin, tài liệu về lọai hình DLST trên thế
giới và ở Việt Nam để rút ra các bài học vận dụng cho Cù Lao Chàm.
- Phản ánh, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái
ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển DLST biển đảo Cù Lao
Chàm theo hướng bền vững.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra
Phương pháp khảo sát thực địa và điều tra thông qua các hoạt động:
khảo sát thực tế, quan sát, miêu tả, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn nhanh,
ghi chép, chụp ảnh tại thực địa, gặp và trao đổi với cơ quan quản lý tại địa
phương, thu thập thông tin tờ rơi tập gấp và phỏng vấn nhanh.
5.2 Phương pháp thống kê
Các số liệu, sơ đồ, báo cáo, thông tin khái quát ban đầu liên quan trực

tiếp và gián tiếp tới vấn đề nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau đã được thu
thập và thống kê. Các tài liệu đã được chọn lọc cho phù hợp với nội dung đề
tài của luận văn. Phương pháp này đã giúp thống kê hóa dữ liệu theo trình tự
phù hợp cho từng nội dung nhằm tránh thiếu sót thông tin. Kết hợp dữ liệu
thống kê với thực tế giúp đưa ra các nhận định sát thực đối với đối tượng
nghiên cứu.

9

5.3 Phương pháp đánh giá nhanh
Phương pháp này được sử dụng như là một công cụ bổ trợ cho các
phương pháp khác để đánh giá nhanh các vấn đề dựa trên các hiện tượng tự
nhiên tại thực địa nhằm lý giải hiện tượng tự nhiên hoặc để đưa ra nhận định
đối với vấn đề.
5.4 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích đã được dùng để phân tích các vấn đề cốt lõi,
phân tích các yếu tố cơ bản, những nguyên nhân hay cả các thành công và thất
bại. Trên cơ sở phân tích đó đề xuất các giải pháp phù hợp và khả khi.
5.5 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia đã được sử dụng với sự tham gia của các
chuyên gia trong lĩnh vực du lịch đã đưa ra những phân tích, đánh giá và nhận
định cũng như việc chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tham vấn các giải pháp
đã làm sáng tỏ vấn đề cần giải quyết, từ đó củng cố thêm tính chính thống và
cơ sở vững chắc cho các nội dung lập luận của đề tài.
6. Bố cục luận văn
Luận văn được trình bày theo bố cục gồm ba chương:
Chương 1. Tổng quan về DLST biển đảo và DLST biển đảo Việt Nam
Chương 2. Thực trạng phát triển DLST biển đảo ở Cù Lao Chàm
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển DLST biển đảo ở Cù
Lao Chàm.











10

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO
VÀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN ĐẢO TẠI VIỆT NAM

1.1. Khái niệm về DLST
Năm 1991, đã xuất hiện khái niệm về DLST. "Du lịch sinh thái là loại
hình du lịch diễn ra trong các vùng có HST tự nhiên còn bảo tồn khá tốt
nhằm mục tiêu nghiên cứu, chiêm ngưỡng, thưởng thức phong cảnh, động
thực vật cũng như các giá trị văn hoá hiện hữu" (Boo, 1991).
Khái niệm du lịch sinh thái của Việt Nam: Mặc dù quan niệm về DLST
còn có nhiều tranh luận và vẫn chưa tìm ra được một khái niệm chung nhất
trên thế giới thì tại Việt Nam, Tổng cục Du lịch Việt Nam đã có nhiều nỗ lực
phối hợp với các cơ quan, các tổ chức quốc tế, các chuyên gia các nhà khoa
học để xác định một khái niệm về DLST mang tính thực tiễn phù hợp với Việt
Nam. Tại Hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt
Nam” từ ngày 7 – 9/9/1999 đã xác định: “DLST là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp
cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương”

[4; tr.11]
. Định nghĩa này coi “văn hóa bản địa” cũng là
đối tượng DLST khiến cho DLST mất bản sắc Thiên nhiên của nó và gây rối
rắm cho công tác quản lí điều hành DLST, từ đó một bộ phận nhà kinh doanh
du lịch coi sinh thái nhân văn (sinh thái nhân tạo) một lĩnh vực của du lịch
trên cơ sở cộng đồng, du lịch làng bản, du lịch homestay cũng là DLST.
Nhìn chung, các khái niệm DLST trên đều có một số điểm giống và
khác nhau. Sự kết hợp giữa hai khái niệm dưới đây được sử dụng cho đề tài:
“DLST là du lịch đến các khu còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm
hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hoá mà không làm thay đổi sự
toàn vẹn của các HST. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ
cho việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính cho người dân địa
phương”. (Wood,1991)
[4; tr. 8-9]

11

Khái niệm này đã chỉ rõ ra được DLST là đến với các khu tài nguyên
thiên nhiên còn tương đối hoang sơ. Trong khái niệm DLST của Wood đã đề
cập tới một cách rõ ràng, gắn giữa việc bảo tồn và lợi ích của cộng đồng. Như
vậy cộng đồng địa phương sẽ tham gia tích cực hơn vào các hoạt động DLST.
Cũng tương đồng với Wood, Hiệp hội DLST Hoa Kỳ còn đưa ra một
khái niệm gọn hơn : “DLST là loại hình DL tại các HST tự nhiên còn
hoang sơ, doanh thu đóng góp cho bảo tồn và phúc lợi của cộng đồng địa
phương”
[2]
. DLST có nghĩa là “không để lại cái gì trừ dấu chân, không lấy đi
cái gì trừ các tấm ảnh”. Quan điểm về DLST trong luận văn này là dựa theo
khái niệm của Wood và của Hiệp hội DLST Hoa Kỳ đã nói trên.
1.2. Những nguyên tắc cơ bản của DLST

Hoạt động DLST cần tuân theo 4 nguyên tắc cơ bản: Có hoạt động giáo
dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức
tham gia vào các nỗ lực bảo tồn; Bảo vệ môi trường và duy trì HST; Bảo vệ
và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng;Tạo cơ hội có việc làm và mang lại
lợi ích cho cộng đồng địa phương.
1.2.1. Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu
biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra
sự khác biệt rõ ràng giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên
khác. Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có sự hiểu biết
cao hơn về các giá của môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái của
khu vực và văn hoá bản địa. Với sự hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách
sẽ thay đổi, được thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động
bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hoá khu vực.
1.2.2. Bảo vệ môi trường và duy trì HST
Cũng như hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động DLST
tiềm ẩn những tác động tiêu cực đến môi trường và tự nhiên. Nếu như đối với
những loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trường và duy trì HST chưa

12

phải là những ưu tiên hàng đầu thì ngược lại, DLST coi đây là một trong
những nguyên tác cơ bản, quan trọng cần tuân thủ, bởi vì:
- Việc bảo vệ môi trường và duy trì HST chính là mục tiêu của hoạt động
DLST.
- DLST gắn liền với môi trường tự nhiên và các HST tự nhiên điển hình.
Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái các HST đồng nghĩa với sự
đi xuống của hoạt động DLST.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động DLST sẽ phải được quản lý chặt
chẽ để giảm thiểu tác động đến môi trường, đồng thời một phần thu nhập từ

hoạt động DLST sẽ được đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường
và duy trì sự phát triển của các HST.
1.2.3. Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
Đây được xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt
động DLST, bởi các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể
tách rời các giá trị môi trường của HST ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp
hoặc thay đổi tập tục văn hóa truyền thống của một cộng đồng địa phương
dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của
khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi HST đó. Hậu quả của quá trình này sẽ tác
động trức tiếp đến DLST.
1.2.4. Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa
phương
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST. Nếu như
các loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn
lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành thì
ngược lại, DLST sẽ dành một phần đáng kể từ hoạt động của mình để đóng
góp nhằm cải thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương.
Ngoài ra, DLST luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của
người dân địa phương, như đảm nhận vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ
nghỉ cho khách, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm cho

13

khách, thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa
phương. Kết quả là cuộc sống của người dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc
khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển DLST. Sức ép của cộng đồng đối
với môi trường vốn đã tồn tại từ bao đời nay sẽ giảm đi và chính cộng đồng
địa phương sẽ là người chủ thực sự, những người bảo vệ trung thành các giá
trị tự nhiên và văn hoá bản địa của nới diễn ra hoạt động DLST”

[4; tr. 19-21]
.
1.3. Phương pháp đánh giá DLST của một điểm du lịch
1.3.1. Phương pháp điều tra xã hội học
Đối với phương pháp điều tra xã hội, các kỹ thuật phỏng vấn không
chính thức, bán chính thức, phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm đã được sử dụng.
Các bảng câu hỏi cho các đối tượng khác nhau như khách du lịch, người dân
địa phương, công ty du lịch, nhà quản lý và chuyên gia đã được xây dựng sẵn
và sử dụng tronng các cuộc phỏng vấn (xem các phụ lục số 7, 8, 9 và 10). Các
nội dung phỏng vấn bao hàm các nội dung chủ yếu về quy hoạch và phát triển
DLST tại địa phương, đóng góp của hoạt động du lịch đối với cộng đồng địa
phương song song với việc tham gia của cộng đồng địa phương.
1.3.2. Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng tại thực địa
Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc trưng tại thực địa là một trong
những phương pháp quan trọng đã được lựa chọn áp dụng nhằm ghi nhận các
dấu hiệu đặc trưng của môi trường sinh thái bằng việc đi thực tế đến những
đối tượng nghiên cứu. Các dấu hiệu đặc trưng đã được phân tích để xác định
vấn đề và từ đó dự đoán các nguyên nhân đồng thời đưa ra ra hướng giải
quyết vấn đề. Các dấu hiệu đặc trưng tập trung về môi trường sinh thái như
các hoạt động phát triển DLST, sự thay đổi số lượng các loài sinh thái, mật độ
giàu có của các loại sinh thái, so sánh sự tác động hiện nay và trước đây dựa
trên các dấu hiệu, các vấn đề về dấu hiệu sinh thái trên cạn, việc biến đổi khí
hậu tác động đến môi trường sinh thái. Phương pháp này cũng đã được
PGS.TS Nguyễn Đình Hòe hướng dẫn để đánh giá nhanh dựa và các dấu hiệu

14

đặc trưng ghi nhận được tại thực địa. Phương pháp quan sát các dấu hiệu đặc
trưng tại các đối tượng đã giúp củng cố lại các thông tin cũng như tính xác
thực của thông tin.

1.3.3. Phương pháp đánh giá độ hấp dẫn DLST (chỉ số TAM)
Áp dụng công thức tính sau để đánh giá độ hấp dẫn DLST:
TAM (Tourists’Attractive Measure): TAM = 1/10 (A-B)
TAM biến thiên từ 0.0 (không hấp dẫn) đến 1.0 (cực kỳ hấp dẫn)
A cho biết mức độ hấp dẫn tăng dần
B cho biết mức độ hấp dẫn giảm dần.
Phương pháp tính TAM do PGS-TS. Nguyễn Đình Hòe hướng dẫn.
Phương pháp này có áp dụng bảng cho điểm được đề xuất bởi Lea, J. (1988)
khi viết về du lịch và sự phát triển du lịch trong thế giới thứ ba
[16]
.
Phương pháp này đã được áp dụng dựa trên các tiêu chí cho trước. Tuy
nhiên các tiêu chí đã được cân nhắc điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với thực
tế. Vì vậy tiêu chí Hệ sinh thái đa dạng, hoang sơ và độc đáo đã thay thế cho
tiêu chí “Kinh tế thịnh vượng”. Việc cho điểm các tiêu chí được căn cứ trên
sự cảm nhận khi đi thực tế cũng như trao đổi với người dân địa phương,
khách du lịch, các đơn vị tổ chức các chương trình du lịch cho du khách. Việc
đánh giá độ hấp dẫn DLST của địa bàn nghiên cứu cho thấy đâu là các yếu tố
hấp dẫn du khách, đâu là các yếu tố giảm sự hấp dẫn đối với du khách. Dựa
trên những tiêu chí đánh giá và các nhà quản lý có thể có những hoạch định
và chính sách để củng cố các yếu tố hấp dẫn và kiểm soát tốt hơn các yếu tố
kém hấp dẫn. Trên thực tế nếu một điểm du lịch chỉ đơn thuần có giá trị sinh
thái nhưng các tiêu chí khác như phương tiện để tiếp cận không có, đi lại quá
khó khăn, quá mất thời gian, thời tiết không thuận lợi, không có dịch vụ cơ
bản hoặc an ninh an toàn bất ổn thì chắc chắn khách du lịch sẽ không đến
tham quan, trừ một số ít trường hợp có mục đích đặc biệt. Chỉ số TAM có thể
sử dụng để so sánh khi đánh giá chỉ số TAM của các tài nguyên DLST khác
để quy hoạch phát triển DLST.

15


Các tiêu chí đánh giá mức độ hấp dẫn của DLST:

Tăng hấp dẫn: A = 10 điểm
STT
Tiêu chí
Điểm
1
Hệ sinh thái đa dạng, hoang sơ và độc đáo
0.0 – 1.0
2
Phong cảnh đẹp
0.0 – 1.0
3
Thời tiết trong lành
0.0 – 1.0
4
Không quá xa
0.0 – 1.0
5
Đi lại rẻ
0.0 – 1.0
6
Dịch vụ tốt
0.0 – 1.0
7
Ổn định chính trị
0.0 – 1.0
8
Gần gũi về văn hóa, lịch sử với du khách

0.0 – 1.0
9
Mới lạ
0.0 – 1.0
10
Ăn ở rẻ
0.0 – 1.0
Tổng

0.0 – 10

Giảm hấp dẫn: B = 10 điểm
STT
Tiêu chí
Điểm
1
Hệ sinh thái không đa dạng và ít giá trị

0.0 – 1.0
2
Lạm phát cao

0.0 – 1.0
3
Đồng tiền mạnh

0.0 – 1.0
4
Tỷ lệ tội phạm cao


0.0 – 1.0
5
Khủng bố

0.0 – 1.0
6
Thiên tai, sự cố MT

0.0 – 1.0
7
Mất ổn định chính trị

0.0 – 1.0
8
Chính quyền thiếu sự ủng hộ của dân chúng

0.0 – 1.0
9
Kinh tế yếu kém

0.0 – 1.0
10
Nhiều phiền toái tại điểm du lịch

0.0 – 1.0
Tổng

0.0 – 10
Xem kết quả tính độ hấp dẫn DLST Cù Lao Chàm tại phụ lục 5.


1.3.4. Phương pháp tính sức chứa xã hội và sức chứa sinh thái

16

Với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn về tài liệu tính sức chứa xã hội
và sức chứa sinh thái
[
4
]
, hai công thức sau đã được được sử dụng:
Công thức tính sức chứa xã hội: C
xh
= P. r
Trong đó
P: dân số địa phương của điểm DL
r: tỷ lệ giữa số DK/ 1 người dân địa phương khi chỉ số bực mình Doxey
Irridex (DI) = 0.50


Công thức tính sức chứa sinh thái C
st
(ngày):
C
st max
=(A/a).(T/t)= AT/at
Trong đó:
A: Yếu tố sinh thái nhạy cảm nhất (nhỏ nhất) có thể là diện tích sử dụng
công cộng, diện tích bãi biển, độ dài đường mòn hiking, diện tích cắm trại,
a: tiêu chuẩn của yếu tố sinh thái nhạy cảm cho 1 du khách theo phân
hạng tiêu chuẩn;

T: thời gian mở cửa điểm của điểm du lịch tính bằng số giờ/ngày
t: thời gian dành cho 1 (1 nhóm ) du khách sử dụng yếu tố sinh thái
nhạy cảm nói trên tính theo số giờ/ngày.
Việc tính sức chứa nhằm xác định số lượng khách tối đa có thể tham
quan trong một khoảng thời gian nhất định. Giúp tránh quá tải về sức chứa đối
với điểm DLST. Từ kết quả tính sức chứa sẽ giúp cho các nhà quản lý có
những chính sách quy hoạch và phát triển phù hợp cơ sở hạ tầng, các dịch vụ
bổ sung và có biện pháp điều tiết khách phù hợp giúp giảm thiểu tối đa các tác
động đến môi trường. Kết quả tính sức chứa của Cù Lao Chàm và sức chứa
sinh thái điển hình đối với Bãi Hương được trình bầy tại phần phục lục 6 của
đề tài.


[
4

]
GTZ. Tourism intechnical Co- Operation. A guide to the conception, planning and implementation
of project - accompanying measures in regional rural development and nature
concervation.Eschborn, German, 1999.


17

Kết quả tính sức chứa sẽ giúp các nhà quản lý có những chính sách quy
hoạch và phát triển phù hợp cơ sở hạ tầng, các dịch vụ bổ sung và có biện
pháp điều tiết khách phù hợp giúp giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường.
1.4. Một số kinh nghiệm về phát triển DLST của một số nước trên thế
giới, ở Việt Nam và bài học vận dụng cho Cù Lao Chàm
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển DLST của một số nước trên thế giới:

Phát triển du lịch đã để lại nhiều bài học quý về phát triển và bảo tồn
các giá trị sinh thái của môi trường ở các nước. Dưới đây là một số ví dụ về
những biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch mà nhiều nơi trên
thế giới đã thực hiện và thu được kết quả tốt:
Bảo vệ môi trường bằng cách tạo việc làm cho cộng đồng của
Trường Eco - Escuela de Espanol tại Tây Ban Nha:
Trường Eco - Escuela de Espanol, dạy tiếng Tây Ban Nha, được thành
lập năm 1996 là một phần trong dự án bảo tồn quốc tế ở khu làng San Andes
(Guatemala) là một ví dụ. Trường học thuộc sở hữu của cộng đồng địa
phương, nằm trong khu bảo tồn sinh quyển May, bao gồm khóa học ngoại
ngữ và cơ hội ở nhà dân, DLST cộng đồng. Trường đón 1.800 du khách
DLST mỗi năm, chủ yếu là từ Mỹ và châu Âu, tạo việc làm cho 100 cư dân,
mà 60% trong số đó là những người trước đây làm nghề khai thác gỗ trái
phép, săn bắn, đốt nương, làm rẫy. Báo cáo giám sát năm 2000 cho thấy trong
số các gia đình được hưởng lợi từ hoạt động kinh doanh này phần lớn đã giảm
hoạt động săn bắn và đốt nương làm rẫy. Thêm nữa, những hộ gia đình trong
làng phần lớn được hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ ngôi trường khiến
cho áp lực của cộng đồng đối với việc săn bắn động vật ở đây đã giảm hẳn.
Lồng ghép hoạt động DLST với giáo dục môi trường của Indonesia:
Quan sát loài vượn hoang dã và bán hoang dã trong môi trường sống là
cơ hội giáo dục môi trường có ý nghĩa cho nhiều khách du lịch nội địa. Tại
khu quan sát vượn lớn Bohorok (Indonesia), nhà ga ở Bohorok đã chuyển
thành trung tâm quan sát, do vậy đã tạo cơ hội bảo tồn bền vững cho HST

18

nhiệt đới. Thông qua việc quan sát vườn, khách du lịch được trải nghiệm đời
sống hoang dã và HST rừng mưa nhiệt đới. Điều này làm tăng nhận thức của
du khách đối với bảo tồn rừng nhiệt đới. Hơn nữa, hoạt động du lịch đóng góp
nguồn thu cho dân cư địa phương, qua đó thúc đẩy khai thác rừng bền vững

như là sự thay thế thực sự cho việc khai thác gỗ và săn bắn, buôn bán động
vật hoang dã.
Xây dựng các quy định trong hoạt động DLST của Hawai:
Các quy định điều chỉnh góp phần làm giảm tác động tiêu cực, kiểm
soát các hoạt động của khách du lịch và sự di chuyển của khách trong khu bảo
vệ có thể làm giảm tác động tới HST và duy trì sự sống trong khu vực, Chiến
lược này đã được sử dụng tại đảo Galapagos. Tại đó, số lượng tàu tham quan
tới hòn đảo xa được hạn chế và chỉ có một số lượng đảo nhất định được dành
cho khách du lịch đã góp phần làm giảm tác động tới HST và động thực vật
tại đây. Tại Hawai, các quy định và điều luật đã được xây dựng, quy định việc
bảo vệ rừng mưa nhiệt đới trên đảo và bảo vệ các loài động vật bản địa. Trong
đó, việc bảo vệ rạn san hô quanh đảo và HST biển phụ thuộc vào rạn san hô
để sinh tồn có ý nghĩa quyết định đến hoạt động du lịch ở nơi đây.
Hãng điều hành tour Discovery Initatives là thành viên của "Sáng kiến
phát triển bền vững của các hãng điều hành tour", hàng năm đã đóng góp
45.000 USD cho quỹ Orangutan. Khoản tiền này thu được từ phí tham quan
vườn quốc gia Tanjing Putting (Indonesia) sau đó tài trợ trực tiếp cho nhân
viên và người bảo vệ rừng, những nỗ lực tái định cư cho người dân đia
phương.
Quần đảo Scheylles ở Ấn Độ Dương áp dụng mức thuế 90USD đối với
du khách; khoản thu này dùng cho hoạt động bảo vệ môi trường và cải thiện
cơ sở hạ tầng du lịch. Khu West Virgina (Mỹ), đánh thuế vào hoạt động làm
bè đối với du khách tham gia vào chương trình du lịch. Phí thu được dành cho
hoạt động nghiên cứu tác động môi trường của hoạt động đóng bè.

19

Ở Belize - một quốc gia nằm ở trung tâm châu Mỹ quy định thuế xuất
cảnh 37,5 USD/người. Số tiền này được dành cho quỹ bảo tồn khu vực cấm
nhằm bảo vệ rạn san hô và rừng nhiệt đới.

Tại Costa Ria, 25% diện tích quốc gia được Chính phủ xếp vào khu vực
cần bảo tồn. Năm 1999, các khu vực bảo tồn này đón 866.083 khách du lịch,
thu về 2,5 triệu USD từ tiền vé vào cửa.
Tại khu vực hồ Lớn (châu Phi), khỉ núi - một loại linh trưởng có nguy
cơ tuyệt chủng hiện còn 38 cá thể có vai trò quan trọng đối với HST và kinh
tế của vùng đất này. Loài khỉ này cư trú tại vùng biên giới phía Tây Bắc
Rwanda, phía Đông Cộng hòa Congo và Đông Nam Uganda. Các công ty du
lịch ở khu vực này đã thiết lập tour quan sát đời sống của khỉ núi. Theo tính
toán, đường mòn quan sát khỉ núi với giá vé là 250USD/tour/khách đã đem về
3 triệu USD mỗi năm và mỗi con khỉ núi đáng giá cho 90.000USD với riêng
Uganda. Nguồn doanh thu từ hoạt động du lịch này đã đảm bảo cho loài động
vật quan trọng được bảo vệ, qua đó giữ gìn được giá trị sinh thái nguồn nước
và nguồn tài nguyên cho cộng đồng địa phương”.
[
5
]

Kinh nghiệm DLST tại Nhật Bản:
“Trong một hai thập kỷ gần đây, Nhật Bản đã nổi lên như một trong
những nước đi đầu trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, từ hệ thống luật pháp tới
ý thức và hành động của người dân. DLST tại Nhật Bản phát triển trong
những năm gần đây và ngày càng định hình rõ là một trào lưu của khách du
lịch. DLST cũng đã trở thành một trong những hướng ưu tiên của chính phủ
Nhật Bản, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Những kinh nghiệm dưới
đây gợi mở những kinh nghiệm để phát triển DLST tại Việt Nam.
Những thay đổi hướng tới sinh thái của khách du lịch Nhật Bản: Trong
các hoạt động đi du lịch, các hoạt động hướng tới thiên nhiên và DLST đang
là một quan tâm lớn của khách du lịch Nhật Bản. Theo Luật DLST Nhật Bản,



[
5
] Lê Hải, Một số kinh nghiệm trong quá trình bảo vệ môi trường du lịch,
truy cập
18.4.2011.

20

du khách được hướng dẫn hay cung cấp những thông tin về tài nguyên du lịch
tự nhiên, thường xuyên có những hoạt động tích cực hướng tới giao tiếp với
tài nguyên du lịch tự nhiên trong quá trình đi du lịch; hoặc những hoạt động
du lịch của du khách với mục đích tìm hiểu những kiến thức về tài nguyên du
lịch thiên nhiên và bảo vệ các tài nguyên này.
Theo Báo cáo về Xu hướng du lịch của khách du lịch Nhật Bản do
Công ty Giao thông Nhật Bản thực hiện vào năm 2004. Nhận thức về DLST
của người dân cung cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây.
Nhu cầu DLST của nguời Nhật bắt nguồn từ ý thức bảo vệ môi trường
rất cao của người dân. Tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường,
trong đó có cả sản phẩm du lịch trở thành một phần trong giá trị sống. Người
Nhật đã rất quen với ý thức phân loại rác sinh hoạt (có khi tới 4-5 chủng loại
khác nhau), hạn chế xả rác và tự thu dọn rác của mình tại những nơi công
cộng, những điểm du lịch. Họ cũng sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm
có “giá trị môi trường cao”, được thiết kế và sản xuất theo hướng thân thiện
với môi trường và nhận được các chứng chỉ môi trường. Điều này giải thích
vì sao nhiều chuỗi khách sạn, nhà hàng của Nhật Bản tiên phong trong việc
xây dựng vòng tròn khép kín từ thu thập rác thải hữu cơ, sản xuất phân vi sinh
sử dụng để sản xuất rau sạch và dùng rau sạch này trong khách sạn.
Phát triển DLST ở Nhật Bản và vai trò của nhà nước: DLST của Nhật
Bản thực sự trở thành một loại hình du lịch được quan tâm phát triển từ đầu
những năm 1990, khi Ủy ban Môi trường (nay là Bộ Môi trường) Nhật Bản

tiến hành nghiên cứu về các giải pháp phát triển DLST ở đảo Okinawa (đảo
phía Nam Nhật Bản). Ủy ban Môi trường tham gia vào Liên minh Di sản Thế
giới năm 1992. Cũng từ năm đó, các nhóm kinh doanh và hoạt động về DLST
ở các địa phương bắt đầu tập hợp và họp bàn ở cấp toàn quốc. Năm 1994,
Hiệp hội Bảo vệ Di sản Thiên nhiên Nhật Bản cho ra đời “Hướng dẫn về
DLST”. Sau sự ra đời của một số Hiệp hội DLST tại một số địa phương là sự
ra đời của Hội đồng Xúc tiến DLST Nhật Bản năm 1998. Hội đồng này là cơ

21

quan cao nhất của nhà nước đưa ra các chính sách phát triển DLST tại Nhật
Bản hướng tới việc bảo tồn và phát triển bền vững của các nguồn tài nguyên
tự nhiên, của các vùng. Hội đồng bao gồm cả những đại diện của những cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan (các bộ Môi trường; Đất đai, Cơ sở Hạ
tầng, Giao thông và Du lịch ; Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản), các
cơ quan quản lý nhà nước của địa phương, các hiệp hội du lịch, đại diện cho
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực DLST. Đứng đầu Hội đồng là Bộ
truởng Bộ Môi trường Nhật Bản.
Chính sách do Hội đồng Xúc tiến DLST đưa ra không chỉ tập trung trực
tiếp vào việc xây dựng và phát triển loại hình du lịch này ở Nhật Bản mà còn
liên quan tới bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch, giảm các tác động tiêu
cực của du lịch và nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề môi trường.
Vào tháng 6/2004, Hội đồng đã đưa ra “5 giải pháp xúc tiến DLST”, đó là:
- Xây dựng luật về DLST hằm phổ biến và khuyếch trương hoạt động
DLST;
- Đưa ra một danh sách các “chương trình DLST” (List of Eco-tours) và
quảng bá các hoạt động và kinh doanh DLST;
- Xây dựng “Giải thưởng lớn về DLST” (Grand Prize for Ecotourism)
nhằm cổ vũ cho những hoạt động du lịch này;
- Biên soạn “Sổ tay phát triển DLST” nhằm cung cấp những kiến thức,

hướng dẫn phát triển DLST;
- Phát triển 13 dự án thí điểm về DLST tại một số địa phương.
Một số các giải pháp đang trong quá trình thực thi trong khi một số giải
pháp đã bước đầu hoàn thành. Bộ Môi trường đã công bố Luật DLST, tổ chức
trao giải thưởng lớn về DLST hàng năm và phổ biến Sổ tay phát triển DLST.
Các hoạt động khác cũng đã hoàn thành giai đoạn đầu và tiếp tục với các hoạt
động duy trì và mở rộng. Các giải pháp trên đi kèm theo một loạt các hoạt
động từ khảo sát nghiên cứu, tổ chức biên soạn, tổ chức các hội thảo, đầu tư

22

tiền và cơ sở vật chất kỹ thuật. Kinh phí thực hiện các giải pháp được huy
động từ nhiều nguồn nhưng chủ yếu từ nhà nước.
Riêng về giải pháp thứ 5, phát triển các dự án thí điểm về DLST, Bộ
Môi trường trực tiếp đầu tư phát triển các mô hình thí điểm trong khoảng thời
gian 3 năm. Các mô hình này được chia thành ba nhóm: nhóm các vùng bảo
tồn tự nhiên (tại Shiretoko, Shirakami, Ogasawara, Yakushima), nhóm các
vùng có nhiều khách du lịch (tại Urabandai, Bắc núi Phú Sĩ, Rokko, Sasebo),
và nhóm các vùng có tài nguyên du lịch tự nhiên tái sinh (Tajiri, Hanno-
naguri, Iida region, Kosei, Nanki-Kumano). Nội dung chính của các dự án
này gồm:
- Hình thành các “Hội đồng xúc tiến DLST, địa phương” với sự tham gia
của chính quyền địa phương, hướng dẫn viên, công ty lữ hành, các tổ
chức phi lợi nhuận, giới nghiên cứu
- Xây dựng các quy định cho khách du lịch về BVMT tự nhiên;
- Phát triển nguồn nhân lực hay xây dựng các chương trình phát triển
DLST tại các địa phương.
Bên cạnh các dự án phát triển DLST là một loạt các dự án nhằm sử
dụng hữu hiệu hơn các vườn quốc gia. Tại Nhật Bản có 28 vườn quốc gia,
đón nhận khoảng 370 triệu lượt khách một năm. Nhiều trong số này đang gặp

phải những vấn đề nghiêm trọng về môi trường, giao thông, rác thải do quá
tải. Một loạt các dự án của Nhà nước được đưa ra nhằm giải quyết các vấn đề
này cũng như xây dựng nền tảng cho phát triển bền vững tại các vườn quốc
gia, ví dụ như quy định về số lượng ô tô được ra vào 25 vườn quốc gia, tu tạo
hệ thống đường mòn lên núi và bảo vệ thảm thực vật hai bên đường, trang bị
hệ thống nhà vệ sinh tại các vùng núi, phát triển các hệ thống kiểm soát việc
sử dụng các vườn quốc gia. Bộ Môi trường Nhật Bản cũng phối hợp với các
cơ quan, tổ chức du lịch trong nước và quốc tế xây dựng và phổ biến các quy

23

định và tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch bền vững tại các khu bảo tồn như
“Hướng dẫn về du lịch tại các vườn và khu bảo tồn tại khu vực Đông Á”
[
6
]

1.4.2. Một số kinh nghiệm phát triển DLST biển đảo ở Việt Nam
Du lịch sinh thái Bái Tử Long:
“Nhằm đảm bảo cho phát triển DLST tại Bái Tử Long, UBND tỉnh
Quảng Ninh vừa có công văn chỉ đạo Ban Quản lý Vịnh Hạ Long tổ chức
nghiên cứu, lập Đề án quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Vịnh Bái Tử
Long. Trên cơ sở đánh giá các tiềm năng, lợi thế và những vấn đề tồn tại
trong thực tế phát triển khu vực Vịnh Bái Tử Long, UBND tỉnh yêu cầu Ban
Quản lý Vịnh Hạ Long triển khai hoàn thiện và báo cáo về đề án trong tháng
9-2010. Việc lập đề án trên không ngoài nhằm mục đích tôn vinh cũng như
góp phần bảo tồn tốt hơn những giá trị văn hoá, lịch sử, địa chất địa mạo, đa
dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của Vịnh Bái Tử Long. Trước
đó, UBND tỉnh đã giao Ban Quản lý Vịnh Hạ Long tổ chức quản lý, bảo tồn,
phát huy giá trị di sản Vịnh Bái Tử Long như đã làm với Vịnh Hạ Long”.

[
7
]
Điều này cho thấy để phát triển DLST một cách bền vững, UBND tỉnh
Quảng Ninh đã xác định việc làm quan trọng là trước tiên cần phải có chủ
trương, cơ chế, chính sách, các quy định quy chế được xây dựng một cách
phù hợp trước khi khác thác du lịch. Đây là một việc làm quan trọng, là tiền
đề để bảo tồn HST đa dạng của Bái Tử Long.

Cũng chính nhờ có những kinh nghiệm và chính sách phù hợp đã giúp
cho việc bảo tồn của HST Bái Tử Long được bảo vệ và giảm thiểu tối đa
những tác động của du lịch đến HST. Khi HST được bảo tồn cũng chính là
tăng thêm lực hút khách du lịch đến với Bái Tử Long. Do đó, khách du lịch
tham quan Bái Tử Long ngày càng tăng sẽ kéo theo các dịch vụ du lịch phát
triển, thu nhập của người dân tham gia hoạt động du lịch cũng nhờ vậy mà


[
6
] Phạm Trương Hoàng, Kinh nghiệm du lịch sinh thái tại Nhật Bản,
cập nhật 29.9.2010.
[
7
] Báo Quảng Ninh, Lập đề án quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Vịnh Bái Tử Long,
/>ton-va-phat-huy-gia-tri-Vinh-Bai-Tu-Long-2125741/, cập nhật 30.6.2010.

×