Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp lữ hành được cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội trong thời kỳ hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989 KB, 145 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



LÊ THỊ HỒNG


NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH ĐƯỢC CỔ PHẦN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO



LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC










Hà Nội, 2008


2



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


LÊ THỊ HỒNG


NGUỒN NHÂN LỰC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH ĐƯỢC CỔ PHẦN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH XUÂN DŨNG



Hà Nội, 2008


1

Mục lục

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan 1
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt 2
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
Mở đầu 3
Ch ơng 1 : Những khái niệm cơ bản về lữ hành, NNL trong
các DNLH cổ phần hóa trong thời kỳ hội nhập WTO 8
1.1. Những vấn đề cơ bản về DNLH 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lữ hành 8
1.1.2. Doanh nghiệp lữ hành đ ợc cổ phần hóa 19
1.2. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ và lữ hành 27
1.2.1. Khái niệm về NNL và NNL trong dịch vụ 27
1.2.2. Nguồn nhân lực trong các DN lữ hành 28
1.3. NNL trong hoạt động lữ hành trong thời kỳ hội nhập WT0 33
1.3.1. Những cam kết của VN trong WTO trong lĩnh vực du lịch nói chung và
lữ hành nói riêng 33
1.3.2. Những yêu cầu đối với NNL du lịch và lữ hành trong quá trình hội
nhập WTO 38
Tóm tắt ch ơng 1 42
Ch ơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành và
việc sử dụng NNL trong các DNLH đ ợc cổ phần hóa trên
địa bàn Hà Nội trong thời kỳ hội nhập WTO 43
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành tại VN và HN 43
2.1.1. thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của VN và của HN 43
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của VN và HN 57
2.2. Thực trạng NNL du lịch và NNL trong doanh nghiệp lữ hành khi VN gia
nhập WTO 65

2.2.1. Thực trạng NNL khi VN gia nhập WTO 65


2

2.2.2. Thực trạng NNL trong các DN lữ hành ở HN và các công ty CPH 72
2.3. Đánh giá chung về việc sử dụng NNL trong các DNLH cổ phần hóa trên
địa bàn HN và nguyên nhân 81
2.3.1. Đánh giá chung về việc sử dụng NNL trong các DNLHCPH 81
2.3.2. Nguyên nhân 85
Tóm tắt ch ơng 2 92
Ch ơng 3. Một số giải pháp để sử dụng NNL trong các DN LH
đ ợc CPH trên địa bàn HN trong thời kỳ hội nhập WTO 93
3.1: Mục tiêu phát triển NNL của ngành DLHN đến năm 2015 93
3.1.1. Mục tiêu phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2015 93
3.1.2.Mục tiêu phát triển NNL VN và HN đến năm 2015 94
3.1.3. Những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển NNL du lịch tại các
công ty CPH khi VN gia nhập WTO
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng NNL của các DN lữ hành
CPH trên địa bàn HN trong thời kỳ hội nhập WTO 101
3.2.1. Nâng cao năng lực quản trị nhân lực của DN 101
3.2.2. Cân đối giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp 105
3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi d ỡng nhằm nâng cao chất l ợng NNL106
3.2.4. Hoàn thiện các chế độ đãi ngộ, đánh giá và khen th ởng lao động trong
doanh nghiệp 108
3.2.5. Cải thiện và nâng cao chất l ợng điều kiện môi tr ờng làm việc trong
doanh ngiệp 112
3.2.6. Xây dựng các ch ơng trình phát triển NNL trong DN 113
3.3. Kiến nghị 116
3.3.1. Đối với bộ giáo dục đào tạo và các cơ quan quản lý 116

3.3.2. Đối với các cơ sở đào tạo về du lịch 117
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp lữ hành cổ phần hóa trong quá trình sử dụng
nguồn nhân lực 118
Tóm tắt ch ơng 3 119
Kết luận 120
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


3

Danh mục các chữ viết tắt

Tiếng Việt

CNH
: Công nghiệp hóa
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CPH
: Cổ phần hóa
DN
: Doanh nghiệp
DNLH
: Doanh nghiệp lữ hành
DNNN
: Doanh nghiệp nhà n ớc
NNL
: Nguồn nhân lực


Tiếng Anh

UNWTO
: Tổ chức du lịch thế giới
WTO
: Tổ chức th ơng mại thế giới
















4



Danh mục các bảng

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam thời kỳ 2000-
2007 46

Bảng 2.2. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch của cả n ớc 46
Bảng 2.3. Doanh thu xã hội từ khách du lịch tới Việt Nam 47
Bảng 2.4. Số l ợng khách quốc tế đến VN và Hà Nội từ năm 2001-2007 51
Bảng 2.5. Số liệu khách du lịch nội địa đến Hà Nội và cả n ớc 52
Bảng 2.6. Thời gian l u lại bình quân và cơ cấu chi tiêu của khách du
lịch tới Hà nội 54
Bảng 2.7. Doanh thu xã hội từ khách du lịch tới Hà nội 56
Bảng 2.8. Hệ thống các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2003-2007 58
Bảng 2.9. Thời gian cổ phần hóa của các doanh nghiệp khảo sát 61
Bảng 2.10. Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp đ ợc khảo sát 62
Bảng 2.11. Số l ợng khách của các doanh nghiệp đ ợc khảo sát 64
Bảng 2.12. Cơ cấu lao động theo chuyên môn 68
Bảng 2.13. Hệ thống các khoa có đào tạo chuyên ngành du lịch 70
Bảng 2.14. Tỷ lệ chi phí quản lý và phát triển nguồn nhân lực của các công
ty lữ hành cổ phần hóa đ ợc khảo sát 74
Bảng 2.15. Cơ cấu lao động tại các doanh nghiệp đ ợc khảo sát 76
Bảng 2.16. Trình độ học vấn ng ời lao động tại doanh nghiệp 77
Bảng 2.17. Số l ợng h ớng dẫn viên sử dụng các ngôn ngữ chính 78
Bảng 2.18. Số l ợng H ớng dẫn viên cần bổ sung theo ngôn ngữ sử dụng 79
Bảng 2.19. Thống kê nhân lực các công ty lữ hành đ ợc khảo sát 80
Bảng 2.20. Đánh giá chung về đội ngữ HDV tại các DN khảo sát 81
Bảng 3.1. Số liệu dự báo về nguồn nhân lực du lịch 95
Bảng 3.2. Số liệu dự báo về nguồn nhân lực du lịch 96


5


Danh mục các biểu đồ, sơ đồ


Biểu 2.1. Số l ợng khách quốc tế đến VN và Hà Nội từ năm 2001-2007 51
Biểu 2.2. Số liệu khách du lịch nội địa đến Hà Nội và cả n ớc 53
Biểu 2.3. Cơ cấu lao động trực tiếp theo chuyên môn của nguồn nhân lực
DLVN 69
Sơ đồ 2.1. Mô hình Mô hình tổ chức phổ biến của các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội 56






Danh mục các bảng

Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam thời kỳ
2000 - 2007 46
Bảng 2.2. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch của cả n ớc 46
Bảng 2.3. Doanh thu xã hội từ khách du lịch tới Việt Nam 47
Bảng 2.4. Số l ợng khách quốc tế đến VN và Hà Nội từ năm 2001-
2007 51
Bảng 2.5. Số liệu khách du lịch nội địa đến Hà Nội và cả n ớc 52
Bảng 2.6. Thời gian l u lại bình quân và cơ cấu chi tiêu của khách du
lịch tới Hà nội 54
Bảng 2.7. Doanh thu xã hội từ khách du lịch tới Hà nội 56
Bảng 2.8. Hệ thống các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2003-2007 58
Bảng 2.9. Thời gian cổ phần hóa của các doanh nghiệp khảo sát 61
Bảng 2.10. Cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp đ ợc khảo sát 62
Bảng 2.10. Số l ợng khách của các doanh nghiệp đ ợc khảo sát 64

Bảng 2.12. Cơ cấu lao động theo chuyên môn 68
Bảng 2.13. Hệ thống các khoa có đào tạo chuyên ngành du lịch 70
Bảng 2.14. Tỷ lệ chi phí quản lý và phát triển nguồn nhân lực của các
công ty lữ hành cổ phần hóa đ ợc khảo sát 74
Bảng 2.15. Cơ cấu lao động tại các doanh nghiệp đ ợc khảo sát 76
Bảng 2.16. Trình độ học vấn ng ời lao động tại doanh nghiệp 77
Bảng 2.17. Số l ợng h ớng dẫn viên sử dụng các ngôn ngữ chính 78
Bảng 2.18. Số l ợng H ớng dẫn viên cần bổ sung theo ngôn ngữ sử
dụng 79
Bảng 2.19. Thống kê nhân lực các công ty lữ hành đ ợc khảo sát 80
Bảng 2.20. Đánh giá chung về đội ngữ HDV tại các DN khảo sát 81
Bảng 3.1. Số liệu dự báo về nguồn nhân lực du lịch 95
Bảng 3.2. Số liệu dự báo về nguồn nhân lực du lịch 96
Danh mục các biểu đồ

Biểu 2.1. Số l ợng khách quốc tế đến VN và Hà Nội từ năm 2001-2007 51
Biểu 2.2. Số liệu khách du lịch nội địa đến Hà Nội và cả n ớc 53
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu lao động trực tiếp theo chuyên môn của nguồn nhân lực
DLVN 69
















PHô LôC


1

Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Trong bức thông điệp nhân Ngày Du lịch thế giới ( 27-9), Tổng Th ký
Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO) đã khẳng định: Du lịch là chìa khoá
mang lại thịnh v ợng cho cả n ớc giàu và n ớc nghèo. Quả đúng vậy,
ngành du lịch trên thế giới là một trong những ngành có tốc độ tăng tr ởng
nhanh nhất, đóng góp quan trọng vào sự tăng tr ởng nhanh của FDi trên toàn
thế giới. Đảng và Nhà n ớc ta đã xác định Du lịch không những là một ngành
kinh tế mũi nhọn, mà còn là con đ ờng ngắn nhất để các tầng lớp trong xã
hội, các dân tộc, các vùng, các quốc gia có thể giao l u trực tiếp với nhau.
Ngày nay, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức th ơng mại thế giới WTO từ ngày 11/1/2007, du lịch
Việt Nam muốn tồn tại và phát triển phải bắt kịp sự phát triển mạnh mẽ của
du lịch toàn cầu và xu h ớng du lịch mới trong điều kiện toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Muốn phát triển du lịch đòi hỏi phải phát triển các doanh
nghiệp lữ hành. Các doanh nghiệp lữ hành chính là cầu nối giữa khách du lịch
với các tuyến, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và là những ng ời
bám sát nhất nhu cầu của khách du lịch. Họ chủ yếu là làm dịch vụ. Trong khi
đó dịch vụ chủ yếu phụ thuộc vào con ng ời. Vậy vấn đề cấp bách ở đây là
phải xây dựng đội ngũ lao động có chất l ợng, trình độ cao đủ về số l ợng,
mạnh về chất l ợng đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế và phát triển đất n ớc.

Tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng các doanh nghiệp lữ hành cổ
phần hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các doanh nghiệp lữ
hành trong nền kinh tế. Do chuyển từ loại hình doanh nghiệp nhà n ớc sang
loại hình cổ phần nên việc sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp này
vẫn còn bị ảnh h ởng nhiều về cách thức hoạt động của loại hình doanh
nghiệp nhà n ớc, do đó việc sử dụng nguồn nhân lực ch a đạt hiệu quả cao.
Tuy đã có một số nghiên cứu về cơ hội và thách thức của các doanh
nghiệp Việt nam trong thời kỳ hội nhập WTO hoặc rất nhiều công trình


2

nghiên cứu về nguồn nhân lực nh ng các tác giả chỉ tập trung vào nguồn nhân
lực trong khách sạn hay các doanh nghiệp du lịch nói chung. Với những lý do
trên tác giả đã chọn đề tài Nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực trong
các doanh nghiệp lữ hành đ ợc cổ phần hóa trên địa bàn HN trong thời kỳ hội
nhập WTO làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1 Mục tiêu nhiên cứu
Trong xu thế hội nhập ngày nay, nguồn nhân lực cao là nguồn nhân lực
phải đáp ứng tốt yêu cầu của thị tr ờng lao động hiện tại và t ơng lai cả trong
và ngoài n ớc. Tiềm năng của nguồn lao động hiện tại của Việt Nam là rất lớn
nh ng vấn đề chúng ta cần h ớng tới là sử dụng nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp sao cho có hiệu quả. Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn nhân
lực của một số doanh nghiệp lữ hành cổ phần hóa điển hình trên địa bàn Hà
Nội. Trên cơ sở phân tích những tiềm năng và định h ớng phát triển chung
của du lịch Thủ đô cùng với kết quả phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân
lực của các doanh nghiệp điển hình trong trong thời kỳ hội nhập WTO, đề tài
sẽ nghiên cứu những vấn đề đang đăt ra đối với các doanh nghiệp để từ đó đề
xuất các giải pháp đào tạo, bồi d ỡng và sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh

vực lữ hành của các doanh nghiệp này với mục đích sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực phù hợp với chủ tr ơng và chính sách của Nhà n ớc.
2.2 Nhiệm vụ của luận văn
+ Về mặt lý luận
- Thứ nhất, luận văn cần giải quyết ba vấn đề cơ bản đó là những vấn đề
cơ bản về hoạt động lữ hành trong du lịch. Luận văn sẽ nghiên cứu từ khái
niệm, bản chất, chức năng, các hoạt động đến xu h ớng phát triển, đặc biệt là
những cam kết của Việt Nam trong WTO.
- Thứ hai: Những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch
vụ nói chung và lữ hành nói riêng. Luận văn nghiên cứu từ khái niệm đến đặc


3

điểm, yêu cầu và các hình thức đào tạo và bồi d ỡng nguồn nhân lực trong
lĩnh vực lữ hành.
- Thứ ba: Vấn đề cổ phần hóa, luận văn nghiên cứu từ khái niệm đến
chủ tr ơng và chính sách của Nhà n ớc.
+Về mặt thực tiễn : Phân tích, đánh giá hoạt động lữ hành ở Việt Nam
nói chung và trên địa bàn Hà Nội riêng. Thực trạng của doanh nghiệp lữ hành
đ ợc cổ phần hóa trong quá trình hội nhập WTO. Thực trạng sử dụng nguồn
nhân lực trong các doanh nghiệp lữ hành nói chung và của các doanh nghiệp
cổ phần hóa điển hình trên địa bàn Hà Nội
+ Về ý t ởng mới: Trên cơ sở của phần lý luận và phần thực tiễn đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp lữ hành
đ ợc cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội sao cho hiệu quả nhằm đáp ứng đ ợc yêu
cầu chung về nguồn nhân lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập WTO.
3. Đối t ợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối t ợng nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nguồn nhân lực của các
doanh nghiệp lữ hành đ ợc cổ phần hóa từ DNNN trong đó chủ yếu là hoạt

động trong lĩnh vực lữ hành quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực của
các doanh nghiệp đ ợc cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội cũ (Địa bàn Hà Nội
theo sự phân chia ranh giới tr ớc ngày 1/8/2008) trong đó tập trung khảo sát,
nghiên cứu một số doanh nghiệp lữ hành cổ phần hóa điển hình. Những doanh
nghiệp mà đề tài khảo sát đ ợc lựa chọn dựa trên các tiêu chí nh sau :
+ Hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải đ ợc xác định là một
trong những hoạt động chính trong các hoạt động lữ hành của doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp đ ợc chọn để khảo sát phải có quá trình kinh
doanh ổn định và vẫn xác định tiếp tục kinh doanh lâu dài trên lĩnh vực này
+ Các doanh nghiệp từ loại hình doanh nghiệp nhà n ớc đ ợc cổ phần
hóa có thời gian hoạt động trong lĩnh vực lữ hành muộn nhất là từ năm 2002


4

Với các tiêu chí trên, đề tài đã lựa chọn đ ợc 5 doanh nghiệp điển hình :
+ Công ty cổ phần du lịch và th ơng mại Thủ đô
+ Công ty cổ phần th ơng mại và vận tải đ ờng sắt
+ Công ty cổ phần du lịch Việt Nam Hà Nội
+ Công ty cổ phần du lịch và th ơng mại Quốc tế
+ Công ty cổ phần du lịch Hapro
Về thời gian :
Đề tài nghiên cứu, khảo sát số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2002-
2007. Các ch ơng trình phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2015 và
tầm nhìn 2020
4. Ph ơng pháp nghiên cứu
hon thnh ti ny, tác giả đã sử dụng ph ơng pháp duy vật biện
chứng làm nền tảng chỉ đạo toàn diện các vấn đề nghiên cứu. Theo đó, đề tài

đ ợc thực hiện dựa trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn với
một số ph ơng pháp cụ thể sau: Ph ơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp,
ph ơng pháp điều tra, khảo sát, ph ơng pháp mô phỏng.
5. Về nội dung của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
đ ợc kết cấu thành ba ch ơng nh sau:
Ch ơng 1: Những khái niệm cơ bản về lữ hành, nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp lữ hành đ ợc cổ phần hóa trong thời kỳ hội nhập WTO.
Ch ơng 2. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp lữ hành và việc sử dụng
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp lữ hành đ ợc cổ phần hóa trên địa bàn Hà
Nội trong thời kỳ hội nhập WTO
Ch ơng 3: Một số giải pháp để sử dụng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp lữ hành đ ợc cổ phần hóa trên địa bàn Hà Nội trong thời kỳ hội nhập
WTO




5

Ch ơng 1: Những khái niệm cơ bản về lữ hành,
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp lữ hành
đ ợc cổ phần hóa trong thời kỳ hội nhập WTO.
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp lữ hành
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lữ hành
Từ năm 1990 đến nay, du lịch Việt Nam phát triển nhanh, ổn định với
tốc độ tăng tr ởng khách hàng năm khoảng 16-20%, nếu l ợng khách quốc tế
tới Việt Nam năm 1990 là 250.000 l ợt khách thì đến năm 2007 là 4.171.564
l ợt khách. Chính vì vậy hệ thống kinh doanh du lịch cũng phát triển mạnh
mẽ nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu của du khách, mang lại

doanh thu cho doanh nghiệp và đất n ớc. Trong hệ thống kinh doanh đó, kinh
doanh lữ hành có một vị trí đặc biệt quan trọng. Do đó để có một cái nhìn
chính xác và toàn diện về lữ hành chúng ta phải xuất phát từ việc nghiên cứu
một số khái niệm cơ bản về lữ hành
1.1.1.1. Hoạt động lữ hành
Ngày nay, thuật ngữ lữ hành (travel) đã trở nên rất thân thuộc trong đời
sống xã hội. Đó là các hoạt động nhằm thực hiện một chuyến đi từ nơi này
đến nơi khác bằng nhiều loại ph ơng tiện khác nhau với nhiều lý do và mục
đích khác nhau và không nhất thiết phải quay lại điểm xuất phát
Trên thực tế, ng ời ta th ờng tiếp cận thuật ngữ lữ hành d ới hai cách
nh sau :
- Theo nghĩa rộng : Hoạt động lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động
di chuyển của con ng ời, cũng nh những hoạt động có liên quan đến sự di
chuyển đó. Với cách tiếp cận nh vậy thì hoạt động du lịch bao gồm yếu tố lữ
hành nh ng không phải tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch. Tại các n ớc
phát triển thì thuật ngữ lữ hành và du lịch đ ợc hiểu một cách t ơng tự
nh du lịch. Vì vậy, ng ời ta có thể sử dụng thuật ngữ lữ hành du lịch để
dùng chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới các


6

chuyên đi với mục đích du lịch. Cách tiếp cận lữ hành nh vậy cho phép
nghiên cứu hoạt động lữ hành ở một phạm vi rộng hơn.
- Theo nghĩa hẹp: Để phân biệt hoạt động kinh doanh lữ hành trọn gói
với các hoạt động kinh doanh du lịch khác nh các cơ sở l u trú khách sạn,
resort, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí, ng ời ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ
bao gồm những hoạt động tổ chức các ch ơng trình du lịch trọn gói. Điểm
xuất phát của cách tiếp cận này là ng ời ta cho rằng hoạt động kinh doanh lữ
hành chủ yếu là các hoạt động kinh doanh các ch ơng trình du lịch trọn gói.

Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là định nghĩa sau đây của Tổng cục du lịch
Việt Nam (TCDL quy chế quản lý ngày 29/4/1995) :
Kinh doanh lữ hành (Tour operators business) là việc thực hiện các
hoạt động nghiên cứu thị tr ờng, thiết lập các ch ơng trình du lịch trọn gói
hay từng phần, quảng cáo và bán các ch ơng trình này trực tiếp hay gián tiếp
qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện ch ơng trình
và h ớng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đ ơng nhiên đ ợc phép tổ
chức mạng l ới đại lý lữ hành.
1

Theo luật du lịch thì Lữ hành đ ợc hiểu là Việc xây dựng, bán và tổ chức
thực hiện một phần hoặc toàn bộ ch ơng trình du lịch cho khách du lịch
2

1.1.1.2.Những hoạt động chính của lữ hành
Khi nghiên cứu bản chất của hoạt động lữ hành, các nhà nghiên cứu đã
đi đến một thống nhất là hoạt động lữ hành gồm hai nhóm chính:
- Hoạt động tổ chức sản xuất.
- Hoạt động môi giới trung gian.
Để phân biệt hai nhóm hoạt động chính: tổ chức sản xuất và môi giới
trung gian, giáo s F.Guter đã đ a ra ph ơng pháp mang tính chất tiêu chuẩn
d ới đây:

1
PGS TS Nguyễn Văn Đính Ths. Phạm Hồng Ch ơng. giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành. NXB Thống
Kê, HN, 2000, trang 15
2
Luật Du lịch, Nhà xuất bản Quốc Gia, Hà Nội,2006, trang 10




7

- Nếu trong quá trình tiếp xúc với khách hàng để tổ chức hoạt động giao
dịch, tổ chức một chuyến đi du lịch cho khách, doanh nghiệp chịu trách nhiệm
bằng uy tín của chính doanh nghiệp, chịu mọi rủi ro về tài chính, pháp luật
cũng nh trách nhiệm toàn diện với du khách. Trong tr ờng hợp này hoạt
động của doanh nghiệp có nội dung tổ chức sản xuất
- Tr ờng hợp hãng lữ hành bán ch ơng trình du lịch cho du khách d ới
danh nghĩa mỗi hãng lữ hành khách nghĩa là đóng vai trò cầu nối giữa du khách
và hãng sản xuất dịch vụ. Bản thân doanh nghiệp không chịu trách nhiệm về sản
phẩm bán cho khách. Hoạt động này có nội dung môi giới trung gian.
a. Hoạt động tổ chức sản xuất
Hoạt động tổ chức sản xuất là hình thức thể hiện trực tiếp chức năng sản
xuất của một hãng lữ hành. Hoạt động tổ chức sản xuất đ ợc thể hiện thông qua
việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện các chuyến đi du lịch cho từng cá nhân hoặc
tập thể với ch ơng trình tổng hợp theo giá trọn gói (TOUR du lịch trọn gói)
Ch ơng trình du lịch trọn gói là một hành trình du lịch khép kín, trong
đó có quy định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, nơi bắt đầu và địa điểm kết thúc
của ch ơng trình. Quy định cụ thể chất l ợng dịch vụ kèm theo ch ơng trình.
Quy định địa điểm, thời gian l u trú, độ dài kỹ thuật của các trạm l u trú.
Các ch ơng trình du lịch trọn gói th ờng đ ợc thiết kế theo một ch ơng
trình định sẵn và đ ợc giới thiệu với khách hàng, không nhằm đáp dứng
những yêu cầu và đòi hỏi riêng lẻ của từng ng ời sử dụng. Tr ớc yêu cầu đặt
hàng, doanh nghiệp mới thiết kế những ch ơng trình đặc biệt nhằm đạt đ ợc
mục tiêu thu hút tối đa l ợng khách tiềm năng .
Khi du lịch đ ợc thực hiện một cách có tổ chức d ới dạng ch ơng trình
du lịch trọn gói thì yêu cầu khách quan phải hình thành một loại dịch vụ tổng
hợp. Hãng lữ hành đặt tr ớc các loại dịch vụ với yêu cầu về thời gian cung
ứng, số l ợng và chất l ợng cho ch ơng trình du lịch đã đ ợc thiết kế, trong

đó các dịch vụ đơn lẻ đ ợc tổ chức với chất l ợng cao hơn, có sự điều tiết


8

phân phối d ới góc độ ng ời tổ chức du lịch. Chúng đ ợc kết hợp với tổ chức
khoa học và không đ ợc phép sai sót.
Kết quả quá trình sản xuất của hãng lữ hành th ờng không tạo ra sản
phẩm d ới dạng vật chất, nh ng quá trình sản xuất vẫn sử dụng công cụ lao
động, đối t ợng lao động và lao động sống nh một quá trình sản xuất vật
chất. Sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành chủ yếu là các loại dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng cho du khách.
b. Hoạt động môi giới trung gian
Nhu cầu khách quan và điều kiện bắt buộc phải tồn tại hoạt dộng môi
giới trung gian của hoạt động lữ hành đ ợc hình thành bởi các yếu tố sau
- Sự cách trở về mặt địa lý dẫn đến sự cách trỏ về mặt không gian giữa
cung và cầu du lịch với du khách.Thông th ờng khách du lịch tiềm năng có
nhu cầu đi du lịch đ ợc hiểu biết về một địa điểm mới lạ, thăm thú một công
trình văn hóa, kiến trúc hoặc một quần thể du lịch hấp dẫn nh ng họ mới chỉ
hiểu biết rất ít thông qua quảng cáo, những điểm du lịch th ờng cách xa nơi ở
th ờng xuyên của họ.
- Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong khối sản phẩm lữ hành cung ứng cho
du khách. Chúng ta không thể tr ng bày hoặc cho khách hàng đ ợc lựa chọn
nh lựa chọn các sản phẩm vật chất khác. Do vậy du khách thiếu các loại
thông tin cần thiết.
Thông tin đầy đủ và bổ ích chỉ có thể đ ợc đáp ứng thông qua việc trao
đổi trực tiếp tại các văn phòng du lịch, dịch vụ cung ứng thông tin t vấn cho
du khách hoàn toàn miễn phí.
- Có nhiều nhà sản xuất không có điều kiện cung ứng sản phẩm một
cách trực tiếp tới khách hàng hoặc họ cảm thấy yên tâm hơn khi ủy nhiệm

quyền tiêu thụ sản phẩm của mình cho các doanh nghiệp lữ hành th ờng
xuyên cung cấp thông tin và t vấn cho du khách.
- Du khách phần lớn có điều kiện thanh toán cho chi phí của chuyến đi
nh ng quỹ thời gian nhàn rỗi có hạn lại thiếu hiểu biết về những thủ tục cần


9

thiết để chuẩn bị cho một chuyến đi du lịch. Du khách có thể yên tâm dựa vào
một tổ chức chuyên ngành giúp họ làm dịch vụ lo toàn bộ các thủ tục cần thiết
đáp ứng mọi yêu cầu và đòi hỏi.
Bản chất của hoạt động môi giới trung gian của doanh nghiệp lữ hành là
gì? Đó là các hoạt động đóng vai trò cầu nối giữa du khách và các doanh
nghiệp cung ứng các dịch vụ du lịch nhằm đạt mục đích giúp cho khách dễ
dàng thỏa mãn nhu cầu du lịch. Nội dung môi giới bao gồm các hoạt động
nh : t vấn, thông tin, giúp du khách thực hiện một số thủ tục cần thiết cho
chuyến đi mà họ không có điều kiện tự làm đ ợc, cung ứng các dịch vụ cho
du khách với t cách đ ợc ủy quyền của doanh nghiệp du lịch khác hoặc hãng
lữ hành đối tác.
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh lữ hành
Khi nghiên cứu các tài liệu của các n ớc về các tên của các doanh
nghiệp gọi Travel Agency(Tiếng Anh), Agence de Voyages (tiếng Pháp),
Reiseburo(tiếng Đức), Agenzie di Viaggi v.v, dịch ra tiếng Việt Nam rất khó.
Nh ng các doanh nghiệp này cùng có chung một bản chất hoạt động là bộ
phận gắn liến giữa khách du lịch và các cơ sở cung ứng dịch vụ liên quan đến
hoạt động du lịch nh : dịch vụ vận chuyển( hàng không,đ ờng bộ, đ ờng sắt,
đ ờng sông và đ ờng biển), các dịch vụ l u trú( khách sạn, nhà khách, nhà
nghỉ, khu du lịchResorts, biệt thự, nhà dân cho thuêv.v), các dịch vụ ăn,
uống( nhà hàng, bar v.v), các điểm tham quan, các nơi bán hàng hoá, các dịch
vụ giải trí, thể thao, chữa bệnhv.v. Các doanh nghiệp này sử dụng những

dịch vụ riêng rẽ của các doanh nghiệp dịch vụ khác để sản xuất ra sản
phẩm của mình đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Các doanh
nghiệp thuộc loại này ở Việt Nam đ ợc gọi là doanh nghiệp lữ hành.
Hoạt động lữ hành giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh du lịch của một vùng nói riêng cũng nh trong việc phát triển du lịch
của quốc gia nói chung. Cũng nh đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh
lữ hành đóng vai trò là một nhân tố trung gian liên kết giữa cung và cầu du


10

lịch, tạo ra những sản phẩm thống nhất đáp ứng những nhu cầu tổng hợp của
khách du lịch.
Hoạt động lữ hành có vai trò quan trọng, tác động đến nhiều lĩnh vực
khác nhau trong hoạt động du lịch. Hoạt động lữ hành có vai trò kích thích
mối quan hệ, tạo lập các loại hình du lịch mới Hoạt động lữ hành có tác
động cho du lịch phát triển cả về chiều rộng lẫn bề sâu, vừa mở rộng quy mô
hoạt động hoạt động vừa tác động cho du lịch phát triển với chất l ợng cao
hơn. Có thể xem xét vai trò của hoạt động lữ hành đối với sự nghiệp phát triển
của du lịch trên những lĩnh vực sau:
a. Vai trò kinh tế
Ngày nay du lịch đã đ ợc xã hội hóa, phát triển ở mức độ cao và trở
thành tiêu chuẩn của cuộc sống, một nhu cầu của nhiều tầng lớp khác nhau
trong xã hội. Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Vai trò kinh tế mà hoạt động lữ hành đóng góp phải đ ợc nghiên cứu và
xem xét trong mối quan hệ về cơ cấu thị tr ờng. Hoạt động lữ hành dẫn đến sự
phân phố lại quỹ tiêu dùng cá nhân giữa các vùng trong n ớc, giữa các quốc
gia, góp phần làm tăng GDP cho các vùng và quốc gia.
Một yêu cầu khách quan giữa cung và cầu du lịch đòi hỏi mối quan hệ
trung gian: hoạt động lữ hành. Trong tr ờng hợp nh vậy, hoạt động của một

hãng lữ hành giữ vai trò là cầu nối trong mối quan hệ cung cầu du lịch.
Doanh nghiệp du lịch xuất hiện trên thị tr ờng nh là ng ời sản xuất
hay là ng ời trung gian hãng lữ hành môi giới hay là hãng lữ hành tổng
hợp Vẫn tác động tích cực đến nhu cầu du lịch và tác động đến sự hoàn
thiện nhu cầu du lịch, gây tác động đến sự hình thành và hoàn thiện các chỉ
tiêu, chỉ số chất l ợng của sản phẩm dịch vụ của các nhà sản xuất các loại
hàng hóa dịch vụ. Hoạt động lữ hành một mặt kích thích sự ra đời của những
loại dịch vụ mới, hoàn thiện nâng cao chất l ợng các loại hàng hóa, dịch vụ
truyền thống đồng thời bảo vệ quyền lợi du khách. Hoạt động lữ hành cũng
giúp các ngành khác phát triển theo, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích


11

phát triển cơ sở hạ tầng cho các điểm du lịch và nâng cao thêm thu nhập và
mức sống của ng ời dân.
D ới sự tác động của hoạt động lữ hành đã hình thành: hệ thống phân
loại của dịch vụ du lịch, tiêu chuẩn hóa chất l ợng kỹ thuật cơ sở vật chất của
các doanh nghiệp cung ứng các loại dịch vụ cho khách, tổ chức chuyên môn
hóa các dịch vụ (hình thành hệ thống thanh tra chất l ợng dịch vụ du lịch)
Có thể nói, hoạt động kinh doanh lữ hành tạo nên một l ợng cầu lớn
kích thích sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của
ngành du lịch, đội ngũ lao động trong ngành. Do đó thúc đẩy sự phát triển của
cung du lịch. Đồng thời, với đặc điểm mang tính trung gian liên kết giữa cung
và cầu nên hoạt động kinh doanh lữ hành tạo ra một nguồn thu lớn cho các
doanh nghiệp du lịch và cho toàn ngành du lịch.
b. Vai trò xã hội
Hoạt động lữ hành thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi một cách
tích cực cho số đông ng ời dân đã góp phần nâng cao mức sống về vật chất và
tinh thần cho nhân dân. Thông qua hoạt động lữ hành còn tạo điều kiện thuận

lợi cho sự gặp gỡ, giao l u của mọi ng ời từ khắp nơi, từ các quốc gia, các
châu lục trên thế giới tới Việt Nam. Điều đó làm tăng ý nghĩa vì mục đích hòa
bình, hữu nghị và tình đoàn kết, góp phần tích cực cho sự phát triển, giao l u
giữa các dân tộc các quốc gia trên thế giới trên nhiều ph ơng diện khác nhau.
Hoạt động lữ hành góp phần giải quyết một khối l ợng lớn công ăn việc
làm cho ng ời lao động, đồng thời tạo ra sự phát triển theo cấp số nhân về việc
làm gián tiếp cho các ngành có liên quan.
Thông qua hoạt động lữ hành tạo điều kiện thuận lợi cho du khách lựa
chọn quyết định đi du lịch, rút ngắn thời gian chuẩn bị và thực hiện chuyến đi
thông qua dịch vụ cung cấp và thông tin t vấn của các công ty, các hãng lữ
hành. Đồng thời các hãng lữ hành đảm bảo cho khách du lịch ít chịu sự rủi ro
về kinh tế, thời tiết, giao thông. Tất cả những khó khăn của khách nh thiếu
thời gian, thiếu thông tin, không am t ờng các thủ tục để tổ chức một chuyến


12

đi du lịch nhất là chuyến đi du lịch ra n ớc ngoài đã có các công ty, các hãng
lữ hành t vấn, hoặc phục vụ. Doanh nghiệp lữ hành cung cấp những điều kiện
tối đa để du khách lựa chọn, ch ơng trình du lịch thích hợp với quỹ thời gian
nhàn rỗi của du khách, ph ơng tiện và dịch vụ ăn uống mà khách a thích,
loại hình cơ sở l u trú phù hợp nhất với khách.
Do đời sống ngày đ ợc nâng cao, l ợng khách du lịch ngày càng tăng,
sự kết hợp của lữ hành nội địa và quốc tế góp phần tích cực vào việc duy trì và
phát triển của các cơ sở kinh doanh du lịch, phân bố l ợng khách vào các thời
điểm trong năm và do vậy đã tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp cũng nh của cả ngành du lịch.
1.1.1.4. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành tạo ra những sản phẩm là các dịch vụ tổn
tại chủ yếu d ới dạng vô hình. Đây là đặc điểm rất quan trọng, nó ảnh h ởng

tới hầu hết các công đoạn trong quá trình kinh doanh lữ hành vì sản phẩm lữ
hành bao gồm các ch ơng trình du lịch, các dịch vụ trung gian, các dịch vụ bổ
sung, và các sản phẩm tổng hợp.
+ Quá trình hoạt động lữ hành để tạo ra sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào
nhân tố khách quan và chủ quan nh các nhà cung cấp, tài nguyên du lịch, điều
kiện thời tiết khí hậu, tình hình an ninh chính trị, hệ thống cơ sở hạ tầng, các nhà
cung ứng dịch vụ l u trú, vận chuyển do đó chất l ợng sản phẩm lữ hành
th ờng khó xác định tr ớc và không mang tính cố định Điều này gây nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp lữ hành trong việc duy trì và đảm bảo chất l ợng.
+ Quá trình sản xuất tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh lữ hành
trùng lặp về mặt không gian và thời gian. Điều này khiến cho viêc lập kế
hoạch, tính toán chi phí của công ty lữ hành gặp nhiều khó khăn
+ Hoạt động kinh doanh lữ hành th ờng đ ợc triển khai trên một phạm vi
địa lý rộng lớn. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của cầu du lịch. Do đó cầu
du lịch phân tán đồng thời các dòng di chuyển của khách du lịch lại h ớng tới
nhiều điểm khác nhau nên doanh nghiệp lữ hành th ờng phải triển khai các


13

hoạt động của mình trên một phạm vi địa lý rộng. Điều này cũng gây khó khăn
cho các doanh nghiệp lữ hành và th ờng làm tăng chi phí trong việc phân phối
sản phẩm cũng nh điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
+ Hoạt động kinh doanh lữ hành phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan thuộc môi tr ờng vĩ mô, ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Một sự
biến động nhỏ của môi tr ờng vĩ mô nh sự thay đổi của môi tr ờng tự nhiên,
an ninh, chính trị, kinh tế cũng gây ra những thay đổi trong quan hệ cung
cầu du lịch.
+ Hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ rệt đối với từng
phân đoạn thị tr ờng. Cầu du lịch phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời gian rỗi,

cách phân bố và sử dụng thời gian rỗi của dân c cũng nh điều kiện về thời
tiết, khí hậu Chính vì vậy, để khắc phục tính thời vụ, các doanh nghiệp lữ
hành buộc phải tiến hành đa dạng hóa sản phẩm, khai thác trên nhiều phân
đoạn thị tr ờng đồng thời phải sử dụng các chính sách khác trong chính sách
Marketing hỗn hợp Mix một cách hợp lý, có hiệu quả.
1.1.1.5. Phân loại hoạt động kinh doanh lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành có thể đ ợc phân loại theo nhiều tiêu chí
khác nhau, tuy nhiên trên thực tế ng ời ta th ờng phân chia hoạt động lữ hành
theo hai tiêu chí sau :
- Theo dòng khách : Theo tiêu chí này, hoạt động kinh doanh lữ hành
đ ợc chia thành hai loại là hoạt động kinh doanh lữ hành nhận khách và hoạt
động kinh doanh lữ hành gửi khách
- Theo đối t ợng khách : Đây là tiêu chí phân loại đ ợc sử dụng phổ
biến trong hoạt động kinh doanh lữ hành. Theo tiêu chí này hoạt động kinh
doanh lữ hành đ ợc chia thành hai loại là hoạt động kinh doanh lữ hành quốc
tế và hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa.
1.1.1.6. Những xu h ớng cơ bản trong phát triển hoạt động kinh doanh
lữ hành trên thế giới hiện nay


14

- Do tiến bộ của cuộc cách mạng công nghệ bao gồm dịch vụ trên mạng
internet và việc bán vé các loại ph ơng tiện vận chuyển ( đặc biệt là hàng
không) qua mạng đã làm cho các đại lý bán vé cũng nh các đại lý lữ hành
nhỏ bị phá sản hoặc phải sát nhập vào các doanh nghiệp lữ hành lớn. Các
doanh nghiệp lữ hành lớn nh : Thomas Cook, Pikfords Travel v.v(Anh), TUi,
NUR v.v,(Đức), Club Mediterranee,Trastour, v.v,(Pháp), American Express
Campany ( Mỹ), Japan Travel Bureau( Nhật Bản ) v.v, đã thâu tóm từ 50-75%
các ch ơng trình du lịch quốc tế tại mỗi n ớc cũng nh trong khu vực.

- Các doanh nghiệp lữ hành ngày nay không chỉ liên kết với các tập
đoàn khách sạn, tập đoàn hàng không, vận tải biển, vận tải ôtô, các tập đoàn
giải trí v.v, mà họ còn đầu t , liên doanh vào các tập đoàn này để chủ động
xây dựng các ch ơng trình du lịch và chủ động bố trí khách trong mùa cao
điểm, giành sự độc quyền.
- Với sự xuất hiện của mạng phân phối toàn cầu, ng ời tiêu dùng đã đặt
chỗ và mua dịch vụ trực tiếp từ nhà cung cấp dịch vụ nh : khách sạn, vé vận
chuyển (máy bay, tàu biển, ôtô, nhà hàng, ngay cả h ớng dẫn viên du
lịch v.v, trên mạng mà không cần đến dịch vụ lữ hành. Bên cạnh đó, với việc
thoả thuận mở rộng bầu trời (open sky) giữa các quốc gia và thành lập các
hãng hàng không giá rẻ đã tạo ra sự cạnh tranh rất quyết liệt trong dịch vụ đại
lý lữ hành và điều hành tour (ch ơng trình) du lịch.
1.1.2. Doanh nghiệp lữ hành đ ợc cổ phần hóa
Để có cái nhìn chính xác và toàn diện về doanh nghiệp lữ hành đ ợc cổ
phần hóa, chúng ta cần xuất phát từ khái niệm về doanh nghiệp lữ hành.
1.1.2.1. Doanh nghiệp lữ hành
1.1.2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
Đã có khá nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về doanh nghiệp lữ
hành (công ty lữ hành) xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khách nhau. Mặt
khác bản thân hoạt động du lịch nói chung và lữ hành du lịch nói riêng có


15

nhiều biến đổi theo thời gian, ở mỗi giai đoạn phát triển, hoạt động lữ hành du
lịch luôn có những hình thức và nội dung mới.
Trong giai đoạn đầu, các công ty lữ hành chủ yếu tập trung vào các hoạt
động trung gian, làm đại lý bán sản phẩm của các nhà cung cấp nh khách
sạn, hàng không, khi đó thì các công ty lữ hành (thực chất là các đại lý du
lịch) đ ợc định nghĩa nh một pháp nhân kinh doanh chủ yếu d ới hình thức

là đại diện, đại ý của các nhà sản xuất, các nhà cung ứng nh khách sạn, hãng
hàng không, tàu biển bán sản phẩm tới tận tay ng ời tiêu dùng với mục đích
thu tiền hoa hồng (commission). Trong quá trình phát triển đến nay, hình thức
các đại lý du lịch vẫn liên tục đ ợc mở rộng và tiến triển.
Ngoài ra, có một cách tiếp cận phổ biến hơn là căn cứ vào hoạt động tổ
chức các ch ơng trình du lịch trọn gói của các công ty lữ hành. Khi đã phát
triển ở một mức độ cao hơn so với việc làm trung gian thuần túy, các công ty
lữ hành đã tự tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các sản phẩm
riêng rẽ nh dịch vụ khách sạn, vé máy bay, ôtô.tàu thủy và các chuyến
tham quan thành một sản phẩm (ch ơng trình du lịch) hoàn chỉnh và bán cho
khách hàng du lịch với một mức giá gộp. Tại đây doanh nghiệp lữ hành không
chỉ dừng lại ở ng ời bán mà trở thành ng ời mua sản phẩm của các nhà cung
cấp du lịch. Trong cuốn Từ điển quản lý du lịch khách sạn và nhà hàng công
ty lữ hành đ ơc định nghĩa rất đơn giản: là các pháp nhân tổ chức và bán
các ch ơng trình du lịch
Tại Việt Nam, theo thông t h ớng dẫn thực hiện nghị định 09/CP của
Chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL- Số
715/TCDL ngày 9/7/1994) thì doanh nghiệp lữ hành đ ợc định nghĩa Doanh
nghiệp lữ hành là đơn vị có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, đ ợc thành
lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch
và tổ chức thực hiện các ch ơng trình du lịch đã bán cho khách du lịch
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi
hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực du lịch.

×