Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_________________________________________________________




DƢƠNG NGỌC LANG




NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ LẠT




LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH







Hà Nội, 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_________________________________________________________





DƢƠNG NGỌC LANG


NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ LẠT


Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Vinh




Hà Nội, 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô
khoa Du lịch và quý thầy cô thỉnh giảng tại khoa Du lịch, Trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đặc biệt đến những quý thầy cô đã
tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Quang Vinh đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh cùng quí thầy cô trong khoa Sau đại học đã
tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo sở Văn hóa
– Thể thao – Du lịch các tỉnh Lâm Đồng đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cho
tôi để hòan thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả năng lực
của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quý báu từ quý thầy cô và các bạn.


Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên

Dương Ngọc Lang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân
tôi. Mọi tài liệu tham khảo, trích dẫn khoa học đều có nội dung chính xác.
Các kết luận khoa học chưa công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên thực hiện luận văn


Dương Ngọc Lang



1

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG 3
DANH MỤC CÁC HÌNH 4
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
5. Phương pháp nghiên cứu 12
6. Cấu trúc của luận văn 15
Chương 1. ĐIỂM ĐẾN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU
LỊCH 16
1.1. Điểm đến du lịch 16
1.1.1. Du lịch 16
1.1.2. Khái niệm điểm đến du lịch 18
1.1.3. Phân loại điểm đến du lịch 19
1.1.4. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch 20
1.2. Lý thuyết về cạnh tranh 22
1.2.1. Cạnh tranh 22
1.2.2. Phân loại cạnh tranh 24
1.2.3. Năng lực cạnh tranh 27
1.3. Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 28
1.3.1. Khái niệm 28
1.3.2. Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 28
1.3.3. Các phương pháp đo lường và kỹ thuật đánh giá năng lực cạnh tranh
điểm đến 29

Chương 2.

NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ LẠT 36
2.1. Tổng quan về điểm đến du lịch Đà Lạt 36
2.1.1. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch Đà Lạt 36
2

2.1.2. Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt 42
2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt 44
2.2.1. Đánh giá trên cơ sở so sánh với đối thủ cạnh tranh 44
2.2.2. Đánh giá theo phương diện phía cung 59
2.2.3. Đánh giá theo phương diện phía cầu 66
2.2.4. Đánh giá theo mô hình SWOT 80
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH ĐÀ LẠT 93
3.1. Mục tiêu phát triển của du lịch Đà Lạt 93
3.2. Định hướng phát triển du lịch Đà Lạt 93
3.3. Giải pháp 95
3.3.1. Củng cố, phát triển nguồn lực 95
3.3.2. Đẩy mạnh việc phát triển sản phẩm 99
3.3.3. Tăng cường các hoạt động phát triển thị trường 108
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường 113
3.3.5. Thiết lập và triển khai các kế hoạch quản lý rủi ro 115
3.4. Kiến nghị 115
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 123
3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1.
Số khách sạn, số phòng, công suất sử dụng phòng khách
sạn của Lâm Đồng giai đoạn 2009 – 2013
41
2.2.
Tổng lượt khách, doanh thu, mức chi tiêu và số ngày lưu
trú bình quân của du khách đến Đà Lạt, Lào Cai và Đà
Nẵng giai đoạn 2009 – 2013
46
2.3.
Kết quả đánh giá của du khách khi lựa chọn điểm đến du
lịch
48
2.4.
Thu nhập của khách du lịch đến Đà Lạt
67
2.5.
Độ tuổi của khách du lịch đến Đà Lạt
68
2.6.
Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến Đà Lạt
69
2.7.
Mức độ hài lòng của khách du lịch về các dịch vụ tại Đà
Lạt

71

2.8.
Mong muốn quay trở lại Đà Lạt của khách du lịch
74
2.9.
Mức độ hài lòng của du khách về đội ngũ nhân viên phục
vụ du lịch

77
2.10.
Mức độ hài lòng của du khách về chất lượng các tiện nghi
du lịch

78
2.11.
Ma trận SWOT điểm đến du lịch Đà Lạt
80
2.12.
Bảng nhiệt độ các tháng ở Đà Lạt
81
4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
Trang
2.1.
Tổng lượt khách đến với Đà Lạt, Lào Cai và Đà Nẵng giai
đoạn 2009 - 2013

47

2.2.
Tổng lượt khách quốc tế đến với Đà Lạt, Lào Cai và Đà
Nẵng giai đoạn 2009 - 2013

50
2.3.
Doanh thu từ hoạt động du lịch của Đà Lạt, Lào Cai và Đà
Nẵng giai đoạn 2009 - 2013

54
2.4.
Mức chi tiêu của khách du lịch tại Đà Lạt, Lào Cai và Đà
Nẵng giai đoạn 2009 - 2013
56
2.5.
Số ngày lưu trú bình quân của khách du lịch tại Đà Lạt và
Lào Cai giai đoạn 2009 - 2013

56
2.6.
Đánh giá nguồn lực thừa hưởng của du lịch Đà Lạt
59
2.7.
Đánh giá nguồn lực sáng tạo của du lịch Đà Lạt
61
2.8.
Đánh giá nguồn lực và các nhân tố hỗ trợ của du lịch Đà
Lạt

63

2.9.
Đánh giá quản trị điểm đến của du lịch Đà Lạt
64
2.10.
Đánh giá điều kiện về cầu của du lịch Đà Lạt
66
2.11.
Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến Đà Lạt
70
2.12.
Mong muốn quay trở lại Đà Lạt của khách du lịch
75
2.13.
Quy trình quản lý rủi ro
115
5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những
thành tựu quan trọng, đặc biệt từ khi nước ta gia nhập và chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Các ngành kinh tế, dịch
vụ đều có bước phát triển mới tích cực, diện mạo đất nước cũng dần thay đổi,
đời sống của người dân được cải thiện, khả năng thanh toán và thời gian nhàn
rỗi tăng nên nhu cầu du lịch ngày càng nâng cao và nhanh chóng được hiện
thực hóa bằng những tour du lịch cụ thể. Du khách ngày càng có nhiều kiến
thức, kinh nghiệm và yêu cầu cao hơn về chất lượng các dịch vụ du lịch. Việc
đầu tư mạnh đã dẫn đến ngày càng có nhiều điểm đến du lịch hấp dẫn,
phương tiện vận chuyển ngày càng hiện đại và thuận tiện. Khách du lịch quan
tâm nhiều hơn tới chất lượng vệ sinh, môi trường của các cơ sở dịch vụ và

điểm đến du lịch… Sự tăng trưởng du lịch cả về cung và cầu đã làm gia tăng
áp lực với các địa phương trong việc duy trì sự phát triển du lịch và nâng cao
năng lực cạnh tranh. Do đó, năng lực cạnh tranh trở thành yếu tố quan trọng
quyết định thành công mang tính dài hạn của một địa phương, một điểm đến
du lịch.
Cùng với xu thế phát triển chung của du lịch toàn cầu và cả nước, trong
những năm gần đây, du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng đã tăng trưởng khá nhanh,
trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Du lịch phát triển đã góp phần tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện kết cấu hạ tầng và nhiều lĩnh vực trọng yếu khác.
Bên cạnh sự phát triển, tuy có nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn
phong phú, nhưng sự hội nhập quốc tế ngoài việc mở ra những cơ hội phát
triển mới cũng đặt ra không ít khó khăn thách thức với ngành du lịch Đà Lạt.
Nhiều điểm đến du lịch trong nước đang dần trở thành những điểm đến thành
6

công, có thương hiệu trên thị trường du lịch trong nước, quốc tế và trở thành
đối thủ cạnh tranh trực tiếp với điểm đến du lịch Đà Lạt.
Các số liệu thống kê đã chỉ ra rằng, khách quốc tế chỉ chiếm khoảng
10% trong tổng số lượt khách đến du lịch Đà Lạt và tỷ lệ này đang có xu
hướng giảm. Đây là một con số khá thấp trong những điểm đến du lịch nổi
tiếng của Việt Nam hiện nay. Điều này cho thấy việc phát triển du lịch Đà Lạt
bộc lộ những nhân tố không bền vững và nội lực du lịch chưa thực sự vững
chắc trước áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các điểm đến khác.
Hiểu rõ về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt, biết được vị trí
của Đà Lạt trên bản đồ du lịch Việt Nam sẽ là những căn cứ quan trọng để đề
xuất những giải pháp giúp ngành du lịch địa phương có những bước đi phù
hợp nhằm thu hút và phục vụ tốt hơn nhu cầu của du khách. Với lý do đó, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch
Đà Lạt” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả nghiên cứu sẽ là sẽ góp

phần giúp các nhà quản lý du lịch làm cơ sở để hoạch định chiến lược phát
triển dài hạn cho thành phố, thúc đẩy du lịch địa phương phát triển ở tầm cao
hơn.
Thông qua luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp một phần ý kiến giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh cho du lịch Đà Lạt, đưa Đà Lạt trở thành điểm đến du
lịch hấp dẫn, có vị thế cạnh tranh cao trong nước và quốc tế, đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
điểm đến du lịch Đà Lạt trước sự phát triển và đầu tư mạnh mẽ của nhiều
điểm đến du lịch khác trong nước.
Với việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt trên
7

phương diện thực tiễn theo hướng tiếp cận cả định lượng và định tính, luận
văn sẽ tiến hành giải quyết các nhiệm vụ chính sau:
- Tổng hợp lý thuyết về cạnh tranh và các phương pháp xác định năng
lực cạnh tranh điểm đến du lịch, qua đó lựa chọn phương pháp xác định năng
lực cạnh tranh phù hợp nhất.
- Đánh giá theo định lượng để phân tích hiện trạng, các yếu tố nội sinh
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt.
- Đánh giá theo định tính bằng việc phân tích các số liệu tổng hợp từ
việc thu thập ý kiến của du khách, áp dụng công cụ NPS để nhận định rõ hơn
mức độ hài lòng của du khách về du lịch Đà Lạt.
- Căn cứ vào áp lực cạnh tranh từ các điểm đến du lịch khác và xu
hướng phát triển của thị trường để đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Đà Lạt.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Suốt thập niên vừa qua, các tài liệu nghiên cứu về du lịch ngày càng

quan tâm nhiều hơn đến khái niệm “cạnh tranh điểm đến”. Trong các thập
niên trước đây, sự cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch thường thể hiện qua yếu
tố giá cả và chỉ giới hạn ở tầm vóc vi mô. Không thể phủ nhận rằng đối với
một điểm đến cũng như một doanh nghiệp, giá cả là yếu tố quan trọng của sức
cạnh tranh [23, 9-22]. Tuy nhiên, từ đầu thập niên 90 (AIEST, 1993; Poon,
1993; Goeldner và những người khác, 2000), ngành du lịch và các nhà nghiên
cứu du lịch đã ý thức được rằng bên cạnh lợi thế cạnh tranh và giá cả, còn có
nhiều biến số khác xác định sức cạnh tranh của một doanh nghiệp du lịch hay
một điểm đến du lịch. Ngày càng có nhiều tác giả tập trung vào điểm đến
cạnh tranh. Ý tưởng về điểm đến cạnh tranh bao gồm hai thành phần: điểm
đến và sức cạnh tranh.
8

Hiện nay trên thế giới có nhiều công trình đề cập tới vấn đề cạnh tranh
điểm đến du lịch như: “Yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh điểm đến
du lịch Châu Á – Thái Bình Dương: toàn diện và phổ quát” [27, Michael J.
Enright & James Newton], để tạo được các dữ liệu thực nghiệm mong muốn,
một cuộc điều tra đã được tiến hành tại Hong Kong, Bangkok và Singapore
với mục đích liệt kê tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
điểm đến du lịch. Kết quả được phân tích phương sai và kiểm định giả thuyết
bằng ANOVA. Tuy nhiên, phương pháp này rất khó áp dụng trong thực tế vì
yêu cầu dữ liệu rất nhiều và phải chính xác với thực tế mới cho nhận xét
đúng; “Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch: những thách thức thị trường
và hệ thống đánh giá” [25, Ines Milohnić & Dora Smolčić Jurdana, Croatia],
công trình cho rằng chất lượng đã trở thành một yếu tố quan trọng trong khả
năng cạnh tranh điểm đến du lịch, vì vậy cần phải so sánh thường xuyên với
các đối thủ cạnh tranh tốt nhất trên thị trường với mục đích xác định được các
điểm yếu cũng như tạo ra các yếu tố để nâng cao khả năng cạnh tranh cho
điểm đến. Phương pháp Benchmarking (được sử dụng để so sánh tình hình
hoạt động giữa các tổ chức khác nhau nhưng hoạt động trong lĩnh vực tương

tự nhau hoặc giữa các bộ phận trong cùng một tổ chức) được thực hiện sẽ
đảm bảo phân loại và đánh giá kết quả, cùng với đó đề tài còn sử dụng các hệ
thống khác là IDES và BSC để đánh giá một địa điểm cụ thể, phương pháp
này được triển khai dễ dàng nếu lựa chọn được những đối thủ có nhiều điểm
tương đồng để so sánh; “Kiểm tra năng lực cạnh tranh điểm đến từ du khách.
Quan điểm: mối quan hệ giữa kinh nghiệm du lịch và nhận thức năng lực
cạnh tranh điểm đến” [24, Fang meng], nghiên cứu cũng xác định các yếu tố
có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng những trải nghiệm du lịch và năng lực
cạnh tranh điểm đến của du khách.
Có thể nói, các nghiên cứu trên và nhiều nghiên cứu khác nữa đã trình
bày khá đa dạng về cách thức xác định năng lực cạnh tranh của một điểm đến
9

du lịch, trong đó chủ yếu tập trung khảo sát điều tra từ khách hàng & nội lực
bên trong của mình. Ngoài ra, còn có thể so sánh với các đối thủ cạnh tranh
tương đương để xác định những điểm yếu và thiết lập nên những lợi thế cạnh
tranh cho riêng mình.
Tại Việt Nam, hiện đã có một số công trình nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh, các nghiên cứu này thường được tiến hành theo hướng định lượng
với một nhóm các đơn vị theo ngành hoặc theo lĩnh vực hoạt động cho một
vùng, một quốc gia, thường sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu. Trong
lĩnh vực du lịch, đáng chú ý nhất là đề tài “Nghiên cứu thực trạng và giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” do vụ Lữ hành, Tổng cục Du lịch Việt
Nam thực hiện năm 2007. Nội dung chính của đề tài là phân tích, đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh của toàn bộ lĩnh vực lữ hành quốc tế giữa mối
tương quan với các nước trong khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của cả hệ thống này trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Về cơ bản, khuôn khổ phân tích của nghiên cứu này vẫn thiên nhiều
về cạnh tranh điểm đến mà trong đó hoạt động của toàn bộ hệ thống lữ hành

quốc tế giữ vai trò trung tâm. Ngoài ra còn có đề tài “Năng lực cạnh tranh điểm
đến của du lịch Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế chính trị của Nguyễn Anh Tuấn
thực hiện năm 2010. Đề tài cũng đã làm rõ các vấn đề lý luận về cạnh tranh điểm
đến cũng như đánh giá ở tầm vĩ mô năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt
Nam.
Đối với cạnh tranh du lịch địa phương, hiện cũng có một số đề tài được
triển khai như “Nghiên cứu tính cạnh tranh trong du lịch của thành phố Huế”
(Thái Thanh Hà & Đặng Ngọc Hiệp, tạp chí khoa học, đại học Huế, số 60,
2010), Nghiên cứu này chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh
trong du lịch của thành phố Huế, vốn là một trong những điểm đến du lịch nổi
tiếng ở miền Trung. Bằng phương pháp phân tích nhân tố đối với 36 nội hàm
10

về tính cạnh tranh trong du lịch và sau đó là phương pháp kỹ thuật phân tích
số liệu đa biến hồi quy theo bước có trọng số. Đề tài “nghiên cứu năng lực
cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Nẵng” (Nguyễn Thị Thu Vân, luận văn thạc
sĩ quản trị kinh doanh, đại học Đà Nẵng, 2011), đề tài thu thập dữ liệu bằng
các bảng phỏng vấn. Căn cứ vào mô hình tích hợp, 84 chỉ số cạnh tranh được
xây dựng thành 84 câu hỏi khảo sát. Hai đề tài trên mặc dù đã xác định được
năng lực cạnh tranh của địa phương theo các tiêu chí đánh giá nhưng không
so sánh khách quan với các điểm đến du lịch tương đồng khác.
Đối với du lịch Đà Lạt, hiện đã có một số công trình nghiên cứu về
hoạt động du lịch của địa phương như: “Khảo sát ý kiến khách du lịch nước
ngoài về những điểm mạnh – điểm yếu của du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng” (Chủ
nhiệm: Trương Thị Ngọc Thuyên (2009-2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ, trường Đại học Đà Lạt); “Khảo sát và đánh giá năng lực đáp ứng của hệ
thống nhà hàng phục vụ khách du lịch tại thành phố Đà Lạt” (Phạm Thị Thúy
Nguyệt, 2009, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, trường đại học Đà Lạt);
“Khảo sát năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng” (Nguyễn Duy Mậu, 2007, đề tài nghiên cứu khoa học, trường Đại học

Đà Lạt); “Môi trường du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng” (chủ nhiệm: Nguyễn
Trọng Hoàng, 2005) Các đề tài trên đã tập trung nghiên cứu sâu về từng
khía cạnh của năng lực cạnh tranh, cho thấy rõ được những điểm yếu cũng
như những lợi thế của Đà Lạt trong việc khai thác, thu hút khách du lịch. Tuy
nhiên, các công trình chủ yếu phân tích theo hướng chủ quan của du lịch địa
phương. Ngoài ra, tính toàn diện tất cả các mặt trong cạnh tranh lại rất ít được
đề cập, có đề tài cập nhật toàn diện thì lại chú ý đến khía cạnh khách quốc tế.
Do vậy, chưa có một công trình nào đề cập đến khía cạnh cạnh tranh của du
lịch Đà Lạt trên phương diện tổng hợp nhiều yếu tố. Vì thế, luận văn nghiên
cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt bằng định lượng và định
11

tính theo khung lý thuyết của Kozak, Dwyer & Kim để làm rõ hơn các khía
cạnh của đề tài.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là năng lực cạnh tranh của
điểm đến du lịch Đà Lạt. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh là một khái niệm
động, không đứng độc lập một mình mà được đặt trong so sánh tương quan
với các điểm đến du lịch khác. Do vậy, ngoài đối tượng nghiên cứu chính,
luận văn còn tập trung vào đối tượng là các đối thủ cạnh tranh tương đồng
trong nước.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Về mặt không gian: bao gồm phạm vi toàn quốc nhưng tập
trung chủ yếu tại thành phố Đà Lạt. Bên cạnh đó, để có cái nhìn
khách quan hơn về hoạt động du lịch địa phương, tác giả đã tiến
hành thu thập các số liệu về du lịch của các điểm đến tương
đồng khác. Lựa chọn nhiều điểm đến thì kết quả sẽ chính xác và
tốt hơn. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên tác giả chỉ lựa chọn
những tỉnh theo ba tiêu chí: các điểm du lịch nổi tiếng, có điểm
tương đồng và phân chia nguồn khách.

 Về mặt thời gian: luận văn tiến hành khảo sát, thu thập số liệu
về du lịch Đà Lạt, Lào Cai từ năm 2009 đến 2013. Việc điều tra
du khách được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2013.
 Phạm vi lý thuyết: đề tài chủ yếu tiếp cận theo 2 hướng: đánh
giá định lượng và định tính theo lý thuyết của Metin Kozak và
các chỉ số của Dwyer & Kim.
12

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là các số liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các
mục đích có thể khác với mục đích nghiên cứu của mình. Dữ liệu thứ cấp có
thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như
vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp tiến hành.
Những số liệu thứ cấp được tác giả thu thập bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động ngành Văn hóa – Thể thao & Du lịch Lâm
Đồng từ năm 2009 đến 2013. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm số liệu du
lịch của Lào Cai và Đà Nẵng.
- Số liệu từ các website, báo đài,… có đề cập đến các hoạt động của du
lịch Đà Lạt, Lào Cai và Đà Nẵng.
5.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
5.1.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi được sắp xếp trên cơ sở của các
nguyên tắc: tâm lý, logic và theo nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho
người được hỏi thể hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về
đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp được áp dụng vào luận văn nhằm điều tra các yếu tố
khách quan từ du khách như: đặc điểm kinh tế - xã hội; nhân khẩu học của
khách du lịch; mức độ hài lòng, không hài lòng, phàn nàn của du khách; chất

lượng nguồn nhân lực du lịch; chất lượng các tiện nghi,… Các tiêu chí này
được xây dựng thành bảng hỏi, điều tra đối tượng khách du lịch quốc tế và nội
địa đến với thành phố Đà Lạt (bảng hỏi này được dịch sang ngôn ngữ phổ
13

biến là tiếng Anh để điều tra du khách quốc tế).
Cỡ mẫu điều tra được tác giả tính toán theo công thức:


Trong đó:
- n: là cỡ mẫu
- z: là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn
- p: là ước tính tỷ lệ % của tổng thể
- q = 1-p (thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng
lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể)
- e: sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5% )
Với sai số là 5%, kết quả tính cỡ mẫu là 385, tác giả đã tiến hành phát
ra 350 phiếu, số phiếu thu vào được 312 phiếu. Sau khi sàng lọc các phiếu
không đạt yêu cầu (không đánh vào phiếu, để trống nhiều,…). Cuối cùng, số
phiếu được chấp nhận để đưa vào xử lý là 299 phiếu.
Thời gian khảo sát được rải đều trong 6 tháng. Tác giả cùng nhóm cộng
tác đã tiến hành tiếp xúc với khách du lịch quốc tế và nội địa từ 16 tuổi trở lên
ở các khách sạn có mức phân hạng khác nhau và các điểm, khu du lịch của
thành phố thu hút khá đông khách du lịch như: hồ Tuyền Lâm – thiền viện
Trúc Lâm, vườn hoa thành phố, đồi Mộng Mơ, thung lũng Tình Yêu. Để tránh
hiện tượng trùng lặp, vào từng thời điểm, tác giả và nhóm cộng tác tổ chức
điều tra ở một vài địa điểm nhất định.
5.1.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu và phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà
nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh

2
2
).(
e
qpz
n 
14

nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ
của người ấy. Phương pháp này được tiến hành để làm rõ và kỹ hơn một vấn
đề nào đó của đề tài.
Phương pháp chuyên gia là phương pháp hỏi ý kiến và đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề nghiên cứu, qua đó tìm ra giải pháp tối ưu cho đề tài.
Đối tượng phỏng vấn gồm: 1 chuyên gia làm việc tại sở Văn hóa – Thể
thao – Du lịch Lâm Đồng, 2 chuyên gia là giám đốc 2 công ty lữ hành tại Đà
Lạt, 1 chuyên gia là giảng viên du lịch, 5 điều hành, hướng dẫn viên của các
công ty du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang và Hà Nội.
Các câu hỏi phỏng vấn chính được trình bày tại phần phụ lục 6. Ngoài
ra, từng câu hỏi phỏng vấn, tác giả sẽ hỏi sâu và kĩ hơi những khía cạnh có
liên quan để làm rõ hơn cho đề tài.
5.2. Các phương pháp, công cụ thống kê, xử lý số liệu
5.2.1. Phương pháp phân tích, so sánh
Phân tích là phương pháp tách một vật thể hoặc một hiện tượng phức tạp
ra thành những bộ phận, những yếu tố, những mặt đơn giản của nó. Phương
pháp này giúp xem xét kĩ hơn từng khía cạnh của năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch. Từ đó kết hợp với phương pháp so sánh, so sánh giữa các địa
phương du lịch khác, tìm ra được những vấn đề mới và có hướng giải quyết
phù hợp.
Áp dụng phương pháp này vào đề tài, tác giả tiến hành so sánh, đối
chiếu với các chỉ tiêu của du lịch Đà Lạt như: số lượng khách du lịch đến,

doanh thu du lịch/năm, mức chi tiêu của khách du lịch, thời gian lưu lại của
khách du lịch so với các điểm đến được chọn để so sánh.
5.2.2. Phân tích SWOT
(Phương pháp này được làm rõ tại mục 1.3.3.2, chương 1)
15

5.2.3. Công cụ
- SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): là một chương
trình máy tính phục vụ công tác thống kê. SPSS được sử dụng rộng rãi trong
công tác thống kê điều tra.
- NPS (Net Promoter Score): NPS là một công cụ đo lường sự hài lòng
của khách hàng. Hệ thống NPS được sáng tạo bởi Fred Reichheld, một thành
viên của công ty tư vấn Poston Bain & Co và là nhà tiên phong trong lĩnh vực
nghiên cứu sự trung thành của khách hàng, sau này được áp dụng rộng rãi để
đo lường sự hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ. NPS được
tính như sau:
NPS = % những người rất yêu thích sản phẩm, dịch vụ - % những
người đang cân nhắc hoặc không hài lòng về sản phẩm, dịch vụ.
Trong quá trình tính toán, chỉ lấy con số đơn thuần, không đưa % vào
quá trình tính toán. Kết quả âm thì đây là một con số báo động đối với các
điểm đến du lịch. Ngược lại, số NPS càng cao thì đây là tín hiệu càng tốt cho
các điểm đến.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Điểm đến và năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch.
Chương 2. Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Đà Lạt.
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch
Đà Lạt.
16


Chƣơng 1. ĐIỂM ĐẾN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM
ĐẾN DU LỊCH
1.1. Điểm đến du lịch
1.1.1. Du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”. [12, 2]
Khái niệm cho thấy du lịch là hoạt động liên quan đến một cá nhân,
một nhóm hay một tổ chức rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ bằng các
cuộc hành trình ngắn hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích chủ yếu
không phải là kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt
động kinh tế, các mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ đến.
1.1.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch
* Những điều kiện chung
- Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội: không khí chính trị hòa
bình bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật,
văn hóa và chính trị giữa các dân tộc. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế
quốc tế, sự trao đổi du lịch quốc tế ngày càng phát triển và mở rộng. Du lịch
nói chung, du lịch quốc tế nói riêng chỉ có thể phát triển được trong bầu
không khí hòa bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc. Về phương
diện quốc gia có thể dễ dàng nhận thấy, những đất nước ít xảy ra biến cố
chính trị, quân sự thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân
dân, các khách du lịch tiềm năng. Ngược lại, sự phát triển của du lịch sẽ gặp
khó khăn nếu ở đất nước xảy ra những sự kiện làm xấu đi tình hình chính trị
17

hòa bình và trực tiếp hoặc gián tiếp đe dọa sự an toàn của khách du lịch.

- Điều kiện kinh tế: nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự ra đời và
phát triển của ngành du lịch. Những đất nước có nền kinh tế phát triển, có
điều kiện sản xuất ra nhiều của cải vật chất có chất lượng đạt các tiêu chuẩn
quốc tế sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Kinh tế phát triển sẽ
kéo theo sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp
nhẹ phục vụ cho du lịch, hàng hóa, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, thông tin liên
lạc, vận tải, Từ đó, tạo điều kiện để phát triển du lịch cho bất kì quốc gia,
địa phương nào. Ngược lại, một nền kinh tế kém phát triển thì sẽ gặp nhiều
khó khăn về chi phí để đầu tư vào các hoạt động, dịch vụ, điểm tham quan du
lịch.
- Chính sách phát triển du lịch: hiện nay trên thế giới hầu như không
có một nơi nào không tồn tại một bộ máy quản lý xã hội. Rõ ràng rằng bộ
máy quản lý này có vai trò quyết định đến các hoạt động của cộng đồng đó,
hoạt động du lịch không nằm ngoài quy luật chung ấy. Một đất nước, một khu
vực có tài nguyên du lịch phong phú, mức sống người dân không thấp nhưng
chính quyền địa phương không yểm trợ cho các hoạt động du lịch thì hoạt
động này cũng không thể phát triển được.
* Các điều kiện tự thân làm nảy sinh nhu cầu du lịch
- Thời gian rỗi: rõ ràng rằng, con người không thể đi du lịch nếu không
có thời gian. Do vậy, thời gian rỗi là điều kiện tất yếu cần thiết phải có để con
người có thể tham gia vào hoạt động du lịch.
- Khả năng tài chính của khách hàng tiềm năng: kinh tế phát triển,
người dân có mức sống cao thì khả năng thanh toán cho các nhu cầu về du
lịch trong nước và quốc tế ngày càng tăng. Do vậy, thu nhập của nhân dân là
chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có thể tham gia đi du lịch.
- Trình độ dân trí: sự phát triển của du lịch phụ thuộc vào trình độ văn
18

hóa chung của nhân dân ở một đất nước. Nếu trình độ văn hóa của cộng đồng
được nâng cao, nhu cầu tìm hiểu, khám phá,… cũng dần được tăng theo và

dẫn đến nhu cầu đi du lịch của nhân dân cũng tăng lên một cách rõ rệt.
* Khả năng cung ứng nhu cầu du lịch: môi trường tự nhiên, những giá
trị văn hóa lịch sử, những thành tựu chính trị và kinh tế, những sự kiện và
hoàn cảnh đặc biệt có sức hút khách du lịch đến địa điểm nào đó. Do vậy,
những điểm đến du lịch đáp ứng càng nhiều mặt thuận lợi của những yếu tố
trên thì sẽ có nhiều điều kiện, cơ hội để thúc đẩy ngành du lịch địa phương
phát triển ở tầm cao mới. [7, 89]
1.1.2. Khái niệm điểm đến du lịch
Theo PGS. TS. Nguyễn Văn Mạnh và TS. Nguyễn Đình Hòa: “Điểm
đến du lịch là một địa điểm mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường
biên giới về địa lý, đường biên giới về chính trị hay đường biên giới về kinh
tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút và đáp ứng được nhu
cầu của khách du lịch” [5, 341].
Theo PGS.TS. Trần Thị Minh Hòa, tập bài giảng Marketing điểm đến
du lịch: “Điểm đến du lịch là những điểm có tài nguyên du lịch nổi trội, có
khả năng hấp dẫn du khách, hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả và
đảm bảo phát triển bền vững”
Theo WTO: “Điểm đến du lịch là một không gian vật chất mà du
khách ở lại ít nhất là một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch như các
dịch vụ hỗ trợ, điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày. Nó
có các giới hạn vật chất và quản lý giới hạn hình ảnh, sự quản lý xác định
tính cạnh tranh trong thị trường. Các điểm đến du lịch địa phương thường
bao gồm nhiều bên hữu quan như một cộng đồng tổ chức và có thể kết nối lại
với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch lớn hơn”. [28, 1]
19

Như vậy, một điểm đến du lịch phải bao gồm những yếu tố về không
gian vật chất, quản lý giới hạn hình ảnh, giới hạn không gian, có tài nguyên
du lịch nổi trội, có khả năng hấp dẫn du khách, hoạt động kinh doanh du lịch
có hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững.

Điểm đến du lịch là nơi đón tiếp và phục vụ khách du lịch trong thời
gian họ nghỉ ngơi và tham quan du lịch. Nơi mở rộng được các hoạt động
dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch, thực hiện “xuất khẩu vô
hình” các tài nguyên du lịch và “xuất khẩu tại chỗ” dịch vụ và hàng hóa của
địa phương với mục tiêu thu được nhiều ngoại tệ và tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người dân địa phương.
1.1.3. Phân loại điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát
triển du lịch của một đất nước, một địa phương, là nơi tạo ra sức thu hút đối
với khách du lịch trong và ngoài nước. Điểm đến có tính hấp dẫn và có sức
thu hút khách du lịch càng cao thì lượng khách du lịch trong nước và quốc tế
đến càng lớn. Dịch vụ và hàng hóa phục vụ khách tiêu thụ càng nhiều về số
lượng, đa dạng về cơ cấu và chủng loại, chất lượng cao thì doanh thu càng lớn
và hiệu quả kinh tế - xã hội càng cao.
Có nhiều cách phân loại điểm đến du lịch, tuy nhiên theo tiêu chí phạm
vi địa lý thì các điểm đến thường được chia thành 3 cấp độ sau:
- Điểm đến du lịch mang tính chất khu vực: trên thị trường du lịch thế
giới, các nước trong từng khu vực khác nhau đã hợp tác với nhau để cạnh
tranh các nguồn khách du lịch thông qua tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến du
lịch để thu hút khách đến khu vực này. Ví dụ: ngành du lịch các nước
ASEAN thường xuyên hợp tác tổ chức các sự kiện để quảng cáo ASEAN như
một điểm đến du lịch hấp dẫn, trung tâm du lịch hội nghị và du lịch chữa bệnh
của thế giới.
20

- Điểm đến du lịch mang tính quốc gia: các nước trong khu vực vừa
hợp tác với nhau để xây dựng hình ảnh điểm đến của khu vực, nhưng cũng
vừa cạnh tranh và thu hút nguồn khách đến với đất nước mình. Mỗi nước đẩy
mạnh tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch để xây dựng hình ảnh của
đất nước trong tâm trí của mọi người trên thế giới như một điểm đến du lịch

“an toàn và thân thiện”. Để thu hút được nguồn khách quốc tế, ngoài việc
tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch, mỗi nước phải tiến hành hoàn
thiện các quy định pháp luật, một mặt tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho
khách đến du lịch, mặt khác tạo môi trường kinhh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp du lịch kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, các nước phải tiến
hành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển du lịch như:
sân bay, bến cảng, nhà ga, đường xá, điện, nước, thông tin liên lạc,
- Điểm đến du lịch mang tính địa phương: nhiều điểm đến du lịch
không chỉ mang tính địa phương mà là thương hiệu du lịch của quốc gia. Nói
đến Thái Lan người ta thường hình dung đến Pattaya, Phuket, nói đến
Indonexia người ta nghĩ đến Bali, hoặc nói đến du lịch nước Mỹ người ta
mong muốn đến du lịch Las Vegas Còn nhắc đến du lịch Việt Nam thì
không thể không nhắc tới Đà Lạt, Vũng Tàu, Nha Trang, Hạ Long,… Để tăng
thêm sức hấp dẫn du lịch của các địa phương này thì ngành du lịch cần phải
có những chủ trương, chính sách để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách
cũng nhưng tăng cường nhiều hoạt động du lịch phong phú, hấp dẫn khác.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch tập trung các tiện nghi và dịch vụ được thiết kế để
đáp ứng nhu cầu củ du khách và được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Điểm hấp dẫn du lịch: các điểm hấp dẫn của một nơi đến dù mang
đặc điểm nhân tạo, đặc điểm tự nhiên hoặc là các sự kiện thì cũng tạo ra động
lực ban đầu cho sự viếng thăm của du khách. Điểm hấp dẫn du lịch có thể là
21

những khu, tuyến, điểm du lịch, những khu vực, cảnh quan, thiên nhiên, văn
hóa, sự kiện… có những điểm khác biệt hoặc đặc sắc, tạo sức hút nhất định
đối với khách du lịch.
- Giao thông vận tải (khả năng tiếp cận nơi đến): sự phát triển và duy
trì giao thông có hiệu quả nối liền với các thị trường nguồn khách là điều kiện
căn bản cho sự thành công của các điểm đến du lịch. Các điểm đến dễ tiếp cận

khi chất lượng đường xá, đầu mối giao thông, cùng tốc độ, tiện nghi của các
phương tiện vận chuyển, cả đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng
không được chú ý và đầu tư đúng mức.
- Nơi ăn nghỉ: các dịch vụ lưu trú của điểm đến không chỉ cung cấp nơi
ăn nghỉ cho du khách mà còn tạo được cảm giác chung về sự tiếp đãi nồng
nhiệt và ấn tượng khó quên về các món ăn và đặc sản của địa phương.
- Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ: du khách đòi hỏi một loạt các tiện
nghi, phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ tại nơi đến du lịch. Khả năng cung
cấp tiện nghi và các dịch vụ hỗ trợ biểu lộ bản chất đa ngành của yếu tố cung
trong du lịch và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh trong
ngành du lịch. Các nơi đến còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho cả khách
hàng và ngành du lịch thông qua các tổ chức du lịch địa phương. Những dịch
vụ này bao gồm: quảng bá cho nơi đến; lãnh đạo, phối hợp và kiểm soát sự
phát triển của nơi đến; tư vấn và phối hợp với các doanh nghiệp khác ở địa
phương; cung cấp một số tiện nghi nhất định.
- Các hoạt động bổ sung: kinh doanh dịch vụ bổ sung ra đơ
̀
i muô
̣
n hơn
so vơ
́
i ca
́
c hoa
̣
t đô
̣
ng kinh doanh kha
́

c , nhưng no
́
nga
̀
y ca
̀
ng đo
́
ng vai tro
̀
quan
trọng trong hoạt đô
̣
ng kinh doanh du lịch.
Việc tổ chư
́
c cung cấp ca
́
c di
̣
ch vu
̣

̉
sung se
̃
đa
́
p ư
́

ng đầy đu
̉
hơn nhu
cầu cu
̉
a kha
́
ch du li
̣
ch, ko dài mùa du lịch, tăng doanh thu cho nga
̀
nh , tâ
̣
n
dụng triệt để hơn cơ sở vật chất sẵn có , còn chi phí tổ chức cung cấp dịch vụ

×