Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý Nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 100 trang )



Đại học quốc gia Hà Nội
tr-ờng ại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
======================




Nguyễn Thị Thùy




Quản lý nhà n-ớc về du lịch
tại huyện đảo vân đồn, tỉnh quảng ninh





Luận văn thạc sĩ du lịch








Hà Nội - 2013





Đại học quốc gia Hà Nội
tr-ờng ại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
======================



Nguyễn Thị Thùy




Quản lý nhà n-ớc về du lịch
tại huyện đảo vân đồn, tỉnh quảng ninh



Chuyên ngành: Du lịch
(Ch-ơng trình đào tạo thí điểm)

Luận văn thạc sĩ du lịch


Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đức Thanh






Hà Nội - 2013

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 6
1.Lý do chọn đề tài 6
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 10
7. Cấu trúc đề tài 12
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH 13
1. 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước 13
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước 13
1.1.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước 13
1.1.3. Công cụ quản lý nhà nước 13
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước 14
1.2.Quản lý nhà nước về du lịch 15
1.2.1. Khái niệm du lịch 15
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch 15
1.2.3.Vai trò của ngành du lịch 15
1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam 17
1.2.5. Nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước về du lịch 20
1.2.6. Tổ chức và nhiệm vụ quản lý nhà nước về du lịch ở cấp huyện 28
1.2.7. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về du lịch
của một số địa phương trong tỉnh 31
Tiểu kết chƣơng 1 38

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU
LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN 39
2.1. Khái quát chung về du lịch Vân Đồn 39

2
2.1.1. Dân số và sự phân bố dân cư 41
2.1.3. Tình hình kinh tế – xã hội huyện Vân Đồn 47
2.1.4. Về đầu tư phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất thúc đẩy phát triển
du lịch 48
2.1.5. Kết quả hoạt động du lịch 53
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại Vân Đồn 57
2.2.1. Công tác xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch 57
2.2.2. Công tác xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật 59
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
du lịch 60
2.2.4. Công tác tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nguồn
nhân lực 62
2.2.5 Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch và xây dựng sản phẩm 63
2.2.6. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế du lịch 64
2.2.7. Tổ chức bộ máy và công tác phối hợp trong quản lý nhà nước về
du lịch 66
2.2.8.Công tác thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch 69
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân
Đồn 71
2.3.1. Ưu điểm 71
2.3.2. Nhược điểm 71
2.3.3. Nguyên nhân 72
Tiểu kết chƣơng 2 73

Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN 74
3.1.Định hƣớng phát triển du lịch huyện đảo Vân Đồn 74
1. 3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa quản lý về du lịch 78

3
3.2.1. Tập trung quản lý quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch 78
3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch 81
3.2.3. Chủ động phối hợp trong quản lý nhà nước về du lịch 82
3.2.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
du lịch 84
3.2.5. Tăng cường quảng bá xúc tiến và hợp tác du lịch 84
3.2.6. Quan tâm xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật du lịch 86
3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và thông tin
du lịch 87
3.3. Khuyến nghị, đề xuất 88
Tiểu kết chƣơng 3 90
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

UBND
Ủy ban nhân dân



Tiếng Anh

APPF
Asia Pacific
Parliamentary Forum
Diền đàn khu vực Châu Á
Thái Bình Dƣơng
ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội Đông Nam Á
EATOF
East Asian Inter-Regional
Tourism Forum
Diễn đàn du lịch Đông Á
UNESCO
United Nations
Educational, Scientific
and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa của Liên hợp
quốc
WTO
World Trade Oganization
Tổ chức Thƣơng mại thế giới

5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Hiện trạng cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn huyện 50
Bảng 2.2. Hiện trạng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện 51
Bảng 2.3. Hiện trạng phƣơng tiện vận chuyển khách bằng đƣờng thủy trên địa
bàn huyện 51
Bảng 2.4. Hiện trạng phƣơng tiện vận chuyển khách trên các đảo 52
Bảng 2.5. Hiện trạng trình độ nghiệp vụ lao động trực tiếp trong ngành du lịch
trên địa bàn huyện Vân Đồn 52
Bảng 2.6. Hiện trạng khách du lịch đến Vân Đồn và doanh thu du lịch 53
Bảng 3.1. Dự báo phát triển du lịch Vân Đồn đến năm 2015 77

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc chuyên ngành về du lịch từ trung
ƣơng đến địa phƣơng 19
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc cấp huyện, thị xã, thành phố
theo Nghị định 14/2008/NĐ –CP 30
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính nhà nƣớc huyện Vân Đồn 66
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc phòng Văn hóa
và Thông tin huyện Vân Đồn 66
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc phòng Văn hóa
và Thông tin huyện Vân Đồn 67

DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1. Bản đồ tự nhiên huyện đảo Vân Đồn 42
Hình 3.1. Vân Đồn trong phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh 75



6
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta là phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế về tài
nguyên du lịch sẵn có, bên cạnh đó cần huy động tối đa các nguồn lực
trong nƣớc, tranh thủ hợp tác, hỗ trợ quốc tế; phấn đấu đƣa nƣớc ta vào
nhóm các quốc gia có ngành du lịch phát triển và trở thành trung tâm du
lịch có tầm cỡ của khu vực. Đến nay du lịch Việt Nam đã chứng tỏ đƣợc
vị trí của mình với vai trò là một ngành kinh tế và có nhiều đóng góp quan
trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội chung của đất nƣớc. Năm 2012
ngành du lịch đón và phục vụ 6.847 triệu lƣợt khách quốc tế, tăng 11%;
32,5 triệu lƣợt khách nội địa, tăng 8%; tổng doanh thu từ khách du lịch
ƣớc đạt khoảng 160 nghìn tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2011 Tuy
nhiên đi đôi với những kết quả đạt đƣợc, thực tiễn đang đặt ra nhiều vấn
đề cấp bách về các chính sách phát triển, nếu ngành du lịch không giải quyết
đƣợc sẽ là rào cản trong tiến trình hội nhập. Vì vậy trong sự nghiệp phát triển
du lịch vai trò quản lý của Nhà nƣớc ta là hết sức cần thiết và đƣợc đặt lên
hàng đầu.
Đóng góp vào những thành tựu cơ bản của ngành du lịch Việt Nam,
trong đó có ngành du lịch Quảng Ninh. Để khẳng định vị trí của mình
ngành du lịch Quảng Ninh những năm gần đây đã có nhiều nỗ lực cố gắng
trong việc xây dựng những sản phẩm hấp dẫn, đặc thù; tổ chức đƣợc
nhiều chƣơng trình hợp tác, quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài
và đang dần trở thành một điểm đến không thể thiếu trong các tour du lịch
của khách quốc tế, nhất là khách tàu biển. Năm 2012 tổng lƣợng khách du
lịch đến Quảng Ninh ƣớc đạt trên 7 triệu lƣợt khách, đạt 17,7%; trong đó
khách quốc tế ƣớc đạt trên 2,4 triệu lƣợt khách, đạt 35% so với cả nƣớc,

7
doanh thu du lịch ƣớc đạt trên 4,300 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định cho
23.000 lao động trực tiếp.

Các ƣu thế để hình thành nên một du lịch Quảng Ninh phong phú,
đa dạng đó là sự hội tụ về tài nguyên du lịch từ các trung tâm du lịch của
tỉnh, nhƣ cụm thành phố Uông Bí, Đông Triều, Quảng Yên; thành phố Hạ
Long; thành phố Móng Cái; huyện đảo Vân Đồn Các trung tâm du lịch
của tỉnh Quảng Ninh nhận biết đƣợc vai trò, vị thế của mình trong việc
phát triển du lịch chung của tỉnh cũng nhƣ trong nền kinh tế - xã hội của
địa phƣơng. Tùy từng điều kiện cụ thể, các trung tâm đã đề ra các chính
sách phù hợp cho địa phƣơng mình để phát triển du lịch.
Vân Đồn đƣợc biết đến là một trong những trung tâm du lịch có
nhiều lợi thế hơn về đa dạng tài nguyên so với các địa phƣơng khác trong
tỉnh và cơ bản còn giữ đƣợc vẻ hoang sơ. Vì vậy trong việc đề ra các chủ
trƣơng, định hƣớng phát triển lâu dài về du lịch Vân Đồn đã đƣợc sự quan
tâm tích cực của các cấp các ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng, cụ thể:
Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển kinh tế – xã hội khu
Kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh tại Quyết định 786/QĐ-TTg ngày 31
tháng 5 năm 2006. Đề án đã xác định rõ ranh giới khu Kinh tế bao gồm
toàn bộ huyện đảo Vân Đồn; là trung tâm kinh tế của miền Đông tỉnh
Quảng Ninh và vùng đồng bằng Sông Hồng với mục tiêu phát triển Vân
Đồn trở thành một trung tâm du lịch sinh thái biển đảo chất lƣợng cao;
xây dựng cảng hàng không quốc tế, xây dựng khu vui chơi giải trí cao cấp
tại Vân Đồn Rất nhiều các chƣơng trình thu hút đầu tƣ phát triển du lịch
cho Vân Đồn giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đƣợc quan
tâm, đặt ra. Đây là điều kiện thuận lợi cho huyện đảo Vân Đồn và hứa hẹn
một tƣơng lai phát triển có tầm cỡ không những trong nƣớc mà còn cả
trong khu vực. Tuy nhiên hiện nay du lịch Vân Đồn chƣa thật sự phát

8
triển và phải đối mặt với rất nhiều vấn đề cần giải quyết. Vấn đề trƣớc mắt
đang đặt ra cho những nhà quản lý về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn giai
đoạn 2013- 2015 và cả trong những giai đoạn tiếp theo là quản lý thế nào

để việc xây dựng các khu, điểm du lịch không ảnh hƣởng đến huy hoạch
chung về lâu dài trong khi quy hoạch du lịch của tỉnh Quảng Ninh, huyện
Vân Đồn chƣa đƣợc phê duyệt; khai thác tài nguyên không phá vỡ cảnh
quan môi trƣờng và các hệ sinh thái; tổ chức các hoạt động kinh doanh
dịch vụ lành mạnh không tạo ra những hiện tƣợng tiêu cực làm ảnh hƣởng
đến môi trƣờng kinh doanh du lịch chung của toàn tỉnh và làm thế nào để
có thể đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo đƣợc những sản phẩm du lịch có
chất lƣợng; nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động, thu hút du khách đến
nhiều hơn, ở lại lâu hơn và đặc biệt làm thế nào để công tác phối hợp
trong quản lý quy hoạch, xây dựng đƣợc hiệu quả hơn khi trên địa bàn
huyện Vân Đồn đồng thời có 02 đơn vị quản lý hành chính nhà nƣớc có
cùng chung một địa giới hành chính ? và còn rất nhiều vấn đề khác liên
quan cũng đang cần đƣợc quan tâm, thực hiện đối với các cấp quản lý vì
vậy việc nghiên cứu Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh là một yêu cầu cấp bách và thiết thực trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài: đề xuất đƣợc các giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại
huyện đảo Vân Đồn giai đoạn 2013-2015 góp phần phát triển du lịch.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: nội dung công tác quản lý nhà
nƣớc về du lịch, quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp huyện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

9
- Việc phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch và
du lịch cấp huyện theo Luật Du lịch (2005).
- Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn từ
năm 2008-2012, đề xuất các giải pháp liên quan giai đoạn 2013-2015.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, tổng quan các tài liệu lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nƣớc, quản lý nhà nƣớc về du lịch, quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp huyện.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại
huyện đảo Vân Đồn giai đoạn 2008-2012.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch
tại huyện đảo Vân Đồn giai đoạn 2008-2012.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn giai đoạn 2013- 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thu thập và tổng hợp các tài liệu quản
lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về du lịch; thực trạng hoạt động du lịch
ở Quảng Ninh và Vân Đồn, đặc biệt là các thông tin, dữ liệu trong công
tác quản lý nhà nƣớc về du lịch ở Quảng Ninh và Vân Đồn.
- Phƣơng pháp khảo sát thực địa: là một trong những phƣơng pháp
quan trọng góp phần làm cho kết quả nghiên cứu mang tính xác thực.
Việc nghiên cứu, điều tra tổng hợp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của Vân Đồn nhằm bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật số liệu, thông tin đã thu
thập. Trực tiếp khảo sát tại một số đơn vị kinh doanh du lịch, bến cảng,
bãi biển nơi tập trung đông khách du lịch trên địa bàn huyện đảo Vân Đồn
làm căn cứ cho việc đề xuất những giải pháp hợp lý và khả thi.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: thực hiện từ tháng 2 đến
tháng 9 ở khu vực thu hút đông khách du lịch Bãi Dài, trung tâm thị trấn
Cái Rồng, đảo Quan Lạn, đảo Minh Châu, với 100 phiếu.

10
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: bằng cách tham khảo ý kiến
của một số chuyên gia là các nhà khoa học, một số ngƣời có chức trách ở
địa phƣơng; những nhận định của các chuyên gia nhằm có định hƣớng xác
thực hơn cho việc nghiên cứu.

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác quản lý của nhà nƣớc là một trong những vấn đề quan
trọng đƣợc đặt lên hàng đầu đối với việc phát triển du lịch. Nhận thức đƣợc
rõ tầm quan trọng của ngành du lịch trong sự phát triển chung của nền kinh
tế - xã hội Đảng và Nhà nƣớc ta đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút
các nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và hợp tác với nƣớc ngoài. Cụ thể các
nhiệm vụ trên Nhà nƣớc ta đã có những chƣơng trình mục tiêu và hành
động thiết thực bằng việc xây dựng, ban hành pháp luật và tổ chức sắp xếp
lại bộ máy chuyên trách quản lý nhà nƣớc về du lịch từ trung ƣơng đến địa
phƣơng.
Với tính chất là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên
vùng và xã hội hóa cao nên việc quản lý cũng là một vấn đề phức tạp, đòi
hỏi việc nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về du lịch trên phƣơng diện tổng thể
và có chiều sâu.
Đề cập đến vấn đề quản lý này đã có một số công trình nghiên cứu
đƣợc công bố ở cấp nhà nƣớc, nhƣ : Công trình nghiên cứu khoa học của
Vụ pháp chế – Tổng cục Du lịch do Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Vân làm chủ
nhiệm, với đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực du lịch” đề tài chủ yếu nghiên
cứu về thực trạng pháp luật trong lĩnh vực du lịch và đề xuất đƣợc một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc; Công trình nghiên cứu
khoa học của Tiến sĩ Trịnh Đăng Thanh (2004) với đề tài “Quản lý nhà

11
nước bằng luật pháp đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay” đề tài
đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật và đề xuất đƣợc những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt
Nam.

Hoặc nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc ở cấp tỉnh, trong đó có
tỉnh Quảng Ninh với đề tài Phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh 2011 -
2015 của tác giả Vũ Thị Hạnh (Luận văn thạc sĩ Du lịch, 2012). Đề tài đã
đánh giá đƣợc thực trạng về nguồn nhân lực Quảng Ninh và đề xuất một số
giải pháp để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát
triển của ngành du lịch hiện nay và trong thời gian tới.
Nghiên cứu phát triển du lịch huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
đã có một số đề tài khoa học đƣợc công bố, nhƣ: Phát triển du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng tại Vân Đồn, Quảng Ninh của tác giả Lê Thị
Ngoan (Luận văn thạc sĩ, 2010); Phát triển du lịch biển đảo ở Vân Đồn
Quảng Ninh của tác giả Ngô Quang Duy (Luận văn thạc sĩ Du lịch, 2008);
Nghiên cứu du lịch sinh thái cộng đồng và đề xuất các giải pháp phát triển
bền vững tại huyện đảo Vân Đồn, Quảng Ninh của tác giả Ngô Hải Ninh
(Luận văn thạc sĩ Việt Nam học, 2011). Đối với các đề tài nghiên cứu phát
triển du lịch Vân Đồn trên đây chủ yếu dừng lại ở việc đề xuất các giải
pháp phát triển sản phẩm du lịch Vân Đồn mà chƣa có đề tài nào nghiên
cứu góc độ quản lý nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn một cách
toàn diện và có chiều sâu.
Tình hình nghiên cứu các đề tài trên cho thấy việc phát triển du lịch
dù ở cấp độ quản lý nào thì công tác quản lý nhà nƣớc vẫn phải đƣợc đặt
vào vị trí đầu tiên. Trong điều kiện hiện nay, để phát triển kinh tế du lịch
chung của đất nƣớc theo kịp với xu thế hội nhập đòi hỏi phải có sự tham

12
gia quản lý tích cực đồng bộ không những của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về du lịch cấp trung ƣơng, cấp tỉnh mà còn có sự tham gia nỗ lực vào
cuộc của cấp huyện. Vì vậy việc nghiên cứu vai trò công tác quản lý nhà
nƣớc về du lịch cấp huyện là một vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng
trong sự phát triển chung của toàn ngành. Đây cũng là lý do tại sao tác giả
lựa chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu và có thể đƣợc sử dụng làm tài

liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân
Đồn khi nghiên cứu hoạch định, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nƣớc phục vụ cho việc phát triển du lịch và cũng có thể vận dụng
cho một số địa phƣơng cấp huyện có những điểm tƣơng đồng về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội nhƣ ở huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
7. Cấu trúc đề tài
Đề tài ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục hình, danh
mục bảng biểu, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH.
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN.
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TẠI HUYỆN ĐẢO
VÂN ĐỒN.

13
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
“Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan,
công chức trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy
trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội ”[36].
1.1.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước
Theo cuốn Nhà nƣớc và pháp luật (2008) của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh: Quản lý nhà nƣớc luôn mang tính quyền lực, tính

tổ chức chặt chẽ. Các hoạt động của công tác quản lý nhà nƣớc thƣờng có
mục tiêu rõ ràng, có chiến lƣợc và kế hoạch để hoàn thành mục tiêu cụ thể
dựa trên những quy định chặt chẽ của pháp luật, có tính chủ động, sáng
tạo và linh hoạt trong thực tiễn điều hành, quản lý. Nhà nƣớc thực hiện
việc quản lý bằng bộ máy quản lý và nguồn nhân sự của mình để củng cố
các hoạt động ngành, lĩnh vực đƣợc tốt hơn và tạo đƣợc sự minh bạch bằng
việc thƣờng xuyên thực hiện các công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra.
1.1.3. Công cụ quản lý nhà nước
1.1.3.1. Bộ máy quản lý nhà nước
Cuốn Nhà nƣớc và pháp luật (2008) của Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh cũng đã đề cập: bộ máy quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn
bộ hệ thống đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm trong cơ quan hành
chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng (Chính phủ, Bộ, các cơ
quan ngang Bộ; UBND cấp tỉnh, thành phố, các sở ban ngành; UBND cấp
huyện, các phòng ban chức năng ), các phƣơng tiện để thực hiện nhiệm

14
vụ (hệ thống trang thiết bị máy vi tính, các xe chuyên dụng, các thiết bị
cƣỡng chế, giấy, bút ).
1.1.3.2. Luật pháp
Theo cuốn Nhà nƣớc và pháp luật (2008) của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh: Luật pháp là tổng thể những nguyên tắc pháp luật
và qui phạm pháp luật có hiệu lực bắt buộc chung, phải thực hiện, do nhà
nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận dƣới dạng những nguồn luật, nhƣ: bộ luật,
luật, pháp lệnh, nghị định, thông tƣ, chỉ thị, phản ánh ý chí quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thi hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm thiết lập trật tự pháp luật, phục vụ lợi ích của nhà nƣớc, lợi ích
chung của toàn xã hội và của con ngƣời.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước
Theo Tập bài giảng phần khoa học hành chính Chƣơng trình Cao

cấp lý luận Chính trị – Hành chính dành cho các đối tƣợng đào tạo ở
Trung tâm Học viện: Nhà nƣớc có vai trò rất lớn đối với xã hội, nhƣ việc
thực hiện quản lý thông qua việc đề ra chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách,
pháp luật, chiến lƣợc phát triển đất nƣớc trong từng giai đoạn. Bên cạnh
đó Nhà nƣớc còn đề ra quy định chức năng nhiệm vụ cho từng cấp, cơ
quan, ban ngành thực hiện theo ngành, lĩnh vực. Nếu chủ trƣơng đƣờng
lối, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc phù hợp với thực tại khách quan
của đất nƣớc và đƣợc thực hiện tốt thì hoạt động của nhà nƣớc có thể đẩy
nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngƣợc lại, nếu chính sách, pháp luật
của nhà nƣớc không phù hợp với yêu cầu của cuộc sống hoặc không đƣợc
thực hiện hoặc thực hiện tồi thì sẽ làm cho xã hội trì trệ hoặc kìm hãm sự
phát triển của xã hội.

15
Nhà nƣớc đóng vai trò sống còn trong việc thúc đẩy những thành
quả phát triển lâu dài bằng việc cung cấp cơ sở hạ tầng, bảo vệ an ninh,
quốc phòng và quản lý môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định.
1.2.Quản lý nhà nƣớc về du lịch
1.2.1. Khái niệm du lịch
Điều 4, Luật Du lịch Việt Nam đã định nghĩa: Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ
dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Căn cứ vào khái niệm cơ bản về quản lý nhà nƣớc, Luật Du lịch, có
thể hiểu quản lý nhà nƣớc về du lịch là quá trình tổ chức, điều hành hệ
thống cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc về du lịch từ trung ƣơng đến
địa phƣơng (Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Tổng cục Du lịch, Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa và Thông tin ) phối hợp với
các ngành chức năng (Công an, Giao thông, Môi trƣờng, Tài chính, Kế

hoạch, Đầu tƣ, Văn hóa, Báo chí ) quản lý các hoạt động du lịch bằng hệ
thống pháp luật du lịch và các quy định liên quan của nhà nƣớc theo một
trật tự nhất định. Nhà nƣớc coi trọng và tạo mọi điều kiện để phát triển
các hoạt động thu ngoại tệ, du lịch, cung ứng tàu biển, dịch vụ hàng
không, xóa bỏ những thủ tục phiền hà trong quản lý hành chính, khai thác
các giá trị của thiên nhiên, di sản văn hóa, xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ
sở vật chất và đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nƣớc trong hoạt động du
lịch
1.2.3.Vai trò của ngành du lịch
Theo T.S Trần Đức Thanh: Ngành du lịch phát triển sẽ có tác động
tích cực đến nền kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nƣớc và của một vùng

16
thông qua mối quan hệ giữa du lịch với các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trƣờng, an ninh, chính trị.
Thứ nhất, ảnh hƣởng của du lịch đến kinh tế: Ngành du lịch phát
triển là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân, nhƣ: ngành nông nghiệp, sản xuất vật
liệu xây dựng, ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, ngành tiểu thủ
công nghiệp, ngành giao thông vận tải, bƣu điện, ngân hàng ; hoạt động
của ngành du lịch còn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân thông qua
việc sản xuất chế biến các đồ ăn, thức uống phục vụ du khách và bán các
mặt hàng lƣu niệm; phát triển du lịch quốc tế chủ động đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc; sự phát triển của du lịch sẽ tạo nhiều cơ
hội việc làm mới cho ngƣời lao động, thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế xã
hội của các địa phƣơng; sự phát triển của du lịch quốc tế còn có vai trò to
lớn trong việc mở rộng và củng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Thứ hai, ảnh hƣởng của du lịch đến xã hội: thông qua du lịch trình
độ dân trí của ngƣời dân đƣợc nâng cao; tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau,
tôn trọng lẫn nhau, tăng cƣờng tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc.

Thứ ba, ảnh hƣởng của du lịch đến văn hoá: một trong những chức
năng của du lịch là giao lƣu văn hoá giữa các cộng đồng. khi đi du lịch, du
khách muốn đƣợc thâm nhập vào các hoạt động văn hoá của địa phƣơng.
sự phát triển của du lịch góp phần làm bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch
sử, văn hoá, các danh lam thắng cảnh của địa phƣơng, đất nƣớc, góp phần
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc thông qua các hoạt động lễ hội, khôi phục
các làng nghề truyền thống
Thứ tƣ, ảnh hƣởng của du lịch đến môi trƣờng: việc tiếp xúc, hoà
mình vào với thiên nhiên khi đi du lịch tạo điều kiện cho du khách hiểu
biết sâu sắc hơn về tự nhiên, thấy đƣợc tầm quan trọng của thiên nhiên đối

17
với đời sống con ngƣời. Vì vậy du lịch góp phần tích cực vào sự nghiệp
giáo dục môi trƣờng, có ý thức trong việc tôn tạo, bảo vệ môi trƣờng, bảo
vệ nguồn nƣớc, không khí.
Thứ năm, ảnh hƣởng của du lịch đến an ninh – chính trị: du lịch là
chiếc cầu nối hoà bình giữa các dân tộc trên thế giới. Hoạt động du lịch
giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau, hiểu hơn về giá trị văn hoá của đất
nƣớc bạn.
1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam
1.2.4.1. Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước chuyên ngành du lịch
Căn cứ Thông tƣ 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/6/2008
của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch – Bộ Nội vụ về việc hƣớng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh, phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND
cấp huyện hệ thống bộ máy quản lý nhà nƣớc về du lịch ở nƣớc ta bao
gồm các cấp độ sau:
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch ở trung ƣơng (Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch và các đơn vị trực thuộc: Vụ Lữ
hành, Vụ Khách sạn, Vụ Thị trƣờng du lịch, Vụ Hợp tác quốc tế, Trung

tâm Thông tin du lịch, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch ) chịu trách
nhiệm trƣớc Chính phủ trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch, chủ trì
phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc liên quan trong việc thực hiện quản lý
nhà nƣớc về du lịch cấp quốc gia.
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp tỉnh (Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch, các Ban Quản lý cấp tỉnh ) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp tỉnh; tổ chức công bố quy hoạch sau khi
đƣợc phê duyệt; tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá phân loại cơ sở dữ

18
liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo qui chế của Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch; thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng
hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trƣờng du lịch, khu du lịch,
điểm du lịch; tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch, điểm du
lịch, tuyến du lịch địa phƣơng, công bố sau khi có quyết định công nhận;
cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn
phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nƣớc ngoài đặt trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật, theo phân cấp, ủy quyền của UBND cấp tỉnh;
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ
hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định; Quyết
định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu
chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ
du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê; thẩm định và cấp biển
hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ
du lịch; tổ chức cấp, cấp lại, đổi thu hồi thẻ hƣớng dẫn viên du lịch, thuyết
minh viên du lịch theo quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch cấp huyện (phòng Văn hóa
và Thông tin, các ban quản lý cấp huyện, trung tâm xúc tiến du lịch )
thực hiện sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch của

cấp tỉnh và thực hiện các chƣơng trình của huyện đề ra để phát triển du
lịch địa phƣơng mình.







19
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước chuyên ngành về du lịch từ trung ương
đến địa phương


1.2.4.2. Pháp luật về du lịch
Căn cứ vào hệ thống pháp luật về quản lý nhà nƣớc, có thể hiểu
pháp luật về du lịch nhƣ sau: nhà nƣớc đặt ra hệ thống các quy định, các
quy tắc xử sự chung hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí
của nhà nƣớc đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cƣ có hoạt động liên quan đến du lịch bằng hệ thống
luật (Luật Du lịch, Luật Di sản Văn hóa, Luật Xuất nhập cảnh, Luật Môi
trƣờng, Luật Giao thông, Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm ) và các văn
bản dƣới luật (nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực du
lịch, về kinh doanh cơ sở lƣu trú, lữ hành, hƣớng dẫn viên; các qui chế về
Phòng Văn hóa và Thông tin
Tổng cục Du lịch
(Các đơn vị trực thuộc Tổng cục)
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

20
quản lý tàu thuyền du lịch; quản lý, khai thác, sử dụng bãi tắm; môi
trƣờng kinh doanh du lịch ) nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra là điều
chỉnh các quan hệ xã hội, thiết lập, củng cố và bảo vệ trật tự chung trong
lĩnh vực du lịch vì sự phát triển du lịch.
Pháp luật du lịch quy định về tài nguyên du lịch (tài nguyên du lịch
tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn) và hoạt động du lịch; quyền và
nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tổ chức,
cá nhân khác có hoạt động liên quan đến du lịch. Pháp luật du lịch cũng
đề ra những hình thức xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có
những hành vi vi phạm trong hoạt động du lịch nhằm giáo dục, tuyên
truyền và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển du lịch về
lâu dài.
1.2.5. Nội dung cơ bản trong công tác quản lý nhà nước về du lịch
Điều 10 Luật Du lịch (2005), Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam đã xác định nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch tập
trung chủ yếu ở một số nội dung sau: xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch; xây dựng ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định
mức kinh tế – kỹ thuật trong hoạt động du lịch; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật và thông tin du lịch; tổ chức, quản lý hoạt động đào
tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học và công
nghệ; tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch
phát triển du lịch; tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động
xúc tiến du lịch ở trong nƣớc và nƣớc ngoài; quy định tổ chức bộ máy quản
lý nhà nƣớc về du lịch, sự phối kết hợp với các cơ quan hành chính nhà nƣớc
trong việc quản lý nhà nƣớc về du lịch; cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng


21
nhận về hoạt động du lịch; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. Các nội dung đƣợc thể hiện cụ thể dƣới đây:
1.2.5.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách phát triển du lịch
Việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách du lịch
nhằm xác định mục tiêu tƣơng lai, các phƣơng thức thích hợp để đạt đƣợc
mục tiêu cụ thể theo từng thời gian nhất định.
Đối với công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch điều 19 Luật
Du lịch cũng đƣa ra các nhiệm vụ, bao gồm: xác định vị trí, vai trò và lợi
thế của du lịch trong phát triển kinh tế – xã hội của địa phƣơng, vùng và
quốc gia; phân tích, đánh giá, tiềm năng, hiện trạng tài nguyên du lịch, thị
trƣờng du lịch, các nguồn lực phát triển du lịch; xác định quan điểm, mục
tiêu, tính chất, quy mô phát triển cho khu vực quy hoạch; dự báo các chỉ
tiêu và luận chứng các phƣơng án phát triển du lịch: tổ chức không gian
du lịch, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch; xác định danh
mục các khu vực, các dự án ƣu tiên đầu tƣ; nhu cầu sử dụng đất, vốn đầu
tƣ, nguồn nhân lực cho du lịch; đánh giá tác động môi trƣờng, các giải
pháp bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trƣờng. Sau đó nhà nƣớc sẽ đƣa ra
những việc làm cụ thể, nhƣ: xác định danh mục các dự án đầu tƣ và tiến
độ đầu tƣ; phân tích hiệu quả kinh tế xã hội và môi trƣờng; đề xuất biện
pháp để quản lý, thực hiện quy hoạch.
Nguyên tắc trong việc xây dựng chiến lƣợc và quy hoạch phải: phù
hợp với chiến lƣợc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, chiến
lƣợc phát triển ngành du lịch; bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ phát triển tài nguyên du lịch và môi
trƣờng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; bảo đảm tính khả thi,
cân đối giữa cung và cầu du lịch; phát huy thế mạnh để tạo ra sản phẩm

22

du lịch đặc thù của từng vùng từng địa phƣơng nhằm sử dụng hợp lý, hiệu
quả tài nguyên du lịch; bảo đảm công khai trong quá trình lập và công bố
quy hoạch.
1.2.5. 2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch
Việc xây dựng, ban hành văn bản và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế – kỹ thuật trong hoạt động
du lịch thuộc về thẩm quyền của một số các cơ quan trong bộ máy quản lý
nhà nƣớc: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch, Tổng
cục Du lịch, UBND các tỉnh, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, UBND
huyện, Hội đồng nhân dân các cấp
Các cơ quan nhà nƣớc khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trong du lịch phải tuân thủ các nguyên tắc đƣợc pháp luật quy định, phù
hợp với chủ trƣơng, kế hoạch công tác của cơ quan quản lý và thực tiễn
đời sống xã hội. Các văn bản này rất đa dạng, phong phú, khác nhau về
hình thức và chức năng của văn bản thẩm quyền, trình tự ban hành, hiệu
lực pháp lý nhƣng các văn bản đều phải bảo đảm tính hệ thống, tính thứ
bậc của văn bản quy phạm pháp luật, có sự tham gia ý kiến của các tầng
lớp nhân dân trong quá trình xây dựng văn bản pháp luật du lịch.
1.2.5. 3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin du lịch
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin du
lịch là kênh dẫn pháp luật du lịch đến với xã hội, đời sống hàng ngày của
mỗi công dân, tạo nên môi trƣờng sống có pháp luật du lịch. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thông tin du lịch có vị trí rất quan
trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về du lịch.
Thông qua các hoạt động này mang lại cho mọi ngƣời có trí thức pháp
luật, có những hành vi, ứng xử phù hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

23
của mình, văn hoá pháp lý của mọi thành viên trong xã hội đối với các

hoạt động liên quan đến du lịch, nhƣ: kinh doanh treo biển cơ sở lƣu trú
theo đúng tiêu chuẩn; quản lý khai thác sử dụng bãi tắm khi đã có đầy đủ
các tiêu chí an toàn kỹ thuật về cứu hộ, cứu nạn; vận chuyển khách theo
đúng Luật Giao thông đƣờng bộ, khai thác tài nguyên không làm phá vỡ
cảnh quan môi trƣờng
1.2.5. 4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
Nguồn nhân lực du lịch là lực lƣợng lao động tham gia vào quá trình
phát triển du lịch, bao gồm lực lƣợng lao động trực tiếp và lao động gián
tiếp. Lao động trực tiếp là những ngƣời làm việc trong hệ thống cơ quan
quản lý nhà nƣớc về du lịch, các đơn vị sự nghiệp du lịch và các đơn vị
kinh doanh du lịch; lao động gián tiếp là những lao động làm việc trong
các ngành, các quá trình liên quan đến hoạt động du lịch nhƣ trong văn
hoá, hải quan, giao thông, thƣơng mại, dịch vụ công cộng, bƣu chính viễn
thông,
Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch là đề xuất các kế hoạch,
chiến lƣợc, phƣơng pháp, chính sách và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng
cao chất lƣợng cho nguồn nhân lực ngành du lịch; làm gia tăng số lƣợng
và điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực ngành du lịch: lao động có trình độ
nghề, cao đẳng, đại học, sau đại học cho phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu ứng dụng, khoa học công nghệ trong du lịch là hình thức
áp dụng các công nghệ khoa học tiên tiến, hiện đại, nhƣ: việc lắp đặt hệ
thống mạng không dây, hệ thống phƣơng tiện thông tin đại chúng, hệ
thống trang thiết bị máy tính, phần mềm trong việc quảng bá, xúc tiến

×