Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ QUANG MINH


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của bản thân tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là xác thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác trước đó.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trƣờng Đại học kinh tế
Đại học Quốc gia Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã
nghiên cứu và tiếp thu đƣợc nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc
hiện tại nhằm nâng cao trình độ năng lực năng lực của bản thân.
Luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh"
là kết quả của quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS Ngô Quang Minh ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực
hiện luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên,
tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới
hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và
những ngƣời quan tâm.


MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. i
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN ........................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về du lịch ở cấp tỉnh .... 9
1.2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động du lịch ....................................... 9
1.2.2. Quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh .......................................... 13
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa phương và
bài học cho Quảng Ninh ........................................................................... 19
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN ....... 26
2.1. Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu........................................ 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH ............. 28
TẠI TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 ................................. 28
3.1. Thực trạng hoạt động du lịch ở tỉnh Quảng Ninh ................................. 28
3.1.1. Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Quảng Ninh trong phát triển du lịch .. 28
3.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 2013 ........................................................................................................... 33
3.1.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2008 - 2013 ...................................................................................... 37
3.2. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2008 - 2013.......................................................................................... 52


3.2.1. Những mặt thành công .................................................................... 52
3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý
nhà nước về du lịch ................................................................................... 54
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ................. 62

VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH...................................................... 62
4.1. Những thuận lợi, khó khăn ................................................................... 62
4.1.1. Những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển du lịch Quảng Ninh 62
4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh ........................... 64
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh 65
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển du lịch ..... 65
4.2.2. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tạo lập môi trường kinh doanh tại
tỉnh ............................................................................................................ 67
4.2.3. Tăng cường quảng bá, xúc tiến du lịch, liên kết hợp tác trong phát
triển du lịch ............................................................................................... 69
4.2.4. Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành
du lịch ở tỉnh ............................................................................................. 71
4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động du
lịch............................................................................................................. 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

4

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

UNESCO


7

VH,TT&DL

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hiệp quốc
Văn hóa, Thể thao và Du lịch

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1.

Bảng 3.1

2.

Bảng 3.2

3.

Bảng 3.3

4.


Bảng 3.4

Nội dung

Số lƣợt khách đến Quảng Ninh từ năm 2008 2014
Số lƣợng buồng khách sạn tại Quảng Ninh
giai đoạn 2008 - 2011
Thu nhập từ khách du lịch giai đoạn 20082012
Ƣu đãi thuế đối với các dự án đầu tƣ/doanh
nghiêp ở Quảng Ninh

ii

Trang
33

34

35

42


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ


Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3 Cơ cấu nguồn khách năm 2012

Tổng thu nhập từ khách du lịch và tỷ lệ đóng
góp vào GDP của tỉnh năm 2012
Đóng góp của các ngành kinh tế vào GDP
của tỉnh năm 2013

iii

Trang
34

35
36


PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Quảng Ninh với vị trí địa lý, kinh tế thuận lợi, là tỉnh có nhiều tiềm
năng, lợi thế để phát triển du lịch. Tỉnh Quảng Ninh có tuyến quốc lộ 18 trải
dài trên 380km, là cầu nối giao thông, thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc và
là tuyến vận tải huyết mạch nối liền tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh, có cảng Cái Lân là cảng nƣớc sâu duy nhất ở miền Bắc đón đƣợc
các tàu du lịch lớn sức chứa trên 3.000 khách. Địa hình đa dạng, có núi, có
biển, có đảo, có rừng và có vịnh Hạ Long với giá trị ngoại hạng toàn cầu về
kiến tạo địa chất và giá trị thẩm mỹ, 2 lần đƣợc UNESCO công nhận là Di sản
Thế giới. Nguồn nhân lực du lịch của tỉnh cũng đã đƣợc tiếp xúc với ngành
nghề này từ lâu, là nhân lực có chuyên môn đƣợc đào tạo và có bề dày kinh
nghiệm với nghề. Với thế mạnh đó, những năm qua, ngành Du lịch Quảng
Ninh đã đạt đƣợc tăng trƣởng tốt. Theo Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Quảng
Ninh, năm 2013, tổng số lƣợt khách du lịch đến Quảng Ninh đạt 7,5 triệu lƣợt,
tăng 7% so với năm 2012 . Tỉnh Quảng Ninh phấn đấu đến năm 2015, đón 8
triệu lƣợt khách, trong đó khách quốc tế 3 triệu lƣợt, tổng doanh thu đạt 8.000
tỷ đồng. Năm 2020, tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh sẽ đạt 10,5 triệu
lƣợt, trong đó khách quốc tế 4 triệu lƣợt, tổng doanh thu đạt 30.000 tỷ đồng.
(Quảng Ninh kêu gọi đầu tƣ hạ tầng để phát triển du lịch, ,
21/2/2015).
Sự phát triển nhanh chóng của du lịch Quảng Ninh cùng sự thay đổi
trong bối cảnh quốc tế cùng và những xu thế phát triển mới trong ngành du
lịch đang đặt ra nhiều vấn đề về hoạt động quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với
lĩnh vực này để ngành du lịch của tỉnh có thể hoà nhập với xu hƣớng phát
1


triển chung của ngành du lịch thế giới cũng nhƣ phát huy những giá trị
riêng có. Thực tế cho thấy nhiều nội dung trong hoạt động quản lý nhà
nƣớc về du lịch vẫn còn một số hạn chế, chƣa kịp thời và thiếu tính thực
tiễn đang đặt ra bài toán cấp thiết về đổi mới cách nghĩ, đổi mới cách làm,

đổi mới sản phẩm du lịch Quảng Ninh để không những duy trì lợi thế đã có
mà còn tạo sự khác biệt trong cách thức làm du lịch so với các tỉnh khác.
Những hạn chế này cũng gây khó khăn cho những doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực du lịch.
Từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài "Quản lý nhà nƣớc về du
lịch tại tỉnh Quảng Ninh" nhằm nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch, thúc đẩy ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh
phát triển, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào sự phát
triển chung của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng du
lịch và hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh để chỉ ra
những hạn chế nảy sinh cần giải quyết, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
hoàn thiện hoạt động này nhằm phát triển du lịch của tỉnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý
nhà nƣớc về du lịch cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2013.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà
nƣớc về du lịch, góp phần phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh?
2


- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du
lịch ở tỉnh Quảng Ninh góp phần phát triển du lịch của tỉnh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh

Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản
lý nhà nƣớc về du lịch ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2008 - 2013 và đề xuất
giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Các nội dung của hoạt động quản lý
nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh.
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch
cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch, thực trạng quản lý nhà nƣớc về
du lịch ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2008 - 2013 từ đó chỉ ra những hạn chế
trong quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch nhằm
góp phần phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh
- Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh
Quảng Ninh

3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Du lịch đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế Việt Nam
và còn quan trọng với nhiều nền kinh tế trên thế giới. Theo công bố tại Hội
nghị Bộ trƣởng Du lịch G20 diễn ra ngày 16 tháng 5 năm 2012 tại Mexico,
ngành du lịch chiếm 9% thu nhập GDP thế giới. Tại Việt Nam, theo tính toán
của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới, năm 2012, giá trị đóng góp trực
tiếp vào GDP của ngành du lịch Việt Nam tăng 6,6% so với năm 2011 và ƣớc
tính sẽ tăng bình quân 6,1% hàng năm tính đến năm 2022. Với những đóng
góp và triển vọng tăng trƣởng của du lịch, dịch vụ du lịch và hoạt động quản
lý nhà nƣớc về du lịch nhận đƣợc nhiều sự quan tâm, nghiên cứu. Điều này có
thể nhận thấy qua số lƣợng tài liệu đề cập đến vấn đề này từ các luật lệ, chiến
lƣợc phát triển ngành của Chính phủ đến các kế hoạch của địa phƣơng cũng
nhƣ các tài liệu hƣớng dẫn về du lịch, các công trình nghiên cứu về du lịch và
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động này. Có thể kể đến một số công trình và
tài liệu chủ yếu sau:
Các chiến lƣợc, chƣơng trình nhƣ: Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 của Thủ tƣớng Chính phủ trình bày
bối cảnh, quan điểm phát triển, mục tiêu chiến lƣợc, giải pháp, chƣơng trình
hành động của trong báo cáo tóm tắt, báo cáo tổng hợp và chiến lƣợc phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đối với tỉnh Quảng
Ninh có Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 của UBND tỉnh Quảng Ninh xây dựng nội dung kế
hoạch cho phát triển du lịch tại tỉnh. Chiến lƣợc ngành hay quy hoạch của tỉnh
4


Quảng Ninh mang tính định hƣớng, tổng quát cho sự phát triển của ngành du
lịch mà trong đó quản lý nhà nƣớc về kinh tế đƣợc đề cập là một trong các nội
dung ảnh hƣởng đến sự phát triển đó.

Một số báo cáo, công trình nghiên cứu và một số ấn phẩm trên thế giới
từ lâu đã bàn về vấn đề này nhƣ: Elements of Tourism Policy in Developing:
Report by the secretariat of UNCTAD, New York: United Nations, 1973. Báo
cáo đề cập đến xu hƣớng ngày càng phát triển của du lịch quốc tế những
nguồn lợi kinh tế lớn mà du lịch mang lại cho các quốc gia. Báo cáo cũng bàn
về chính sách và các thiết chế dành cho du lịch, nguồn lực tự nhiên, văn hoá
và chiến lƣợc khai thác hiệu quả các nguồn lực này và vai trò của tiện nghi,
cơ sở hạ tầng cũng nhƣ các biện pháp tạo nguồn lực cho phát triển du lịch,
chủ yếu là kêu gọi đầu tƣ quốc tế, nhà nƣớc, tƣ nhân.... Hay nhƣ ấn phẩm
Production touristique: Politique touristique của Mokhtar Sellal (1980) trong
tài liệu này các chính sách đề xuất đề cập đến chiến lƣợc phát triển du lịch và
vai trò của nhà nƣớc đối với phát triển lĩnh vực này. Cũng trong tác phẩm, nội
dung quản lý đề cập đến công tác tài chính, nhân viên phục vụ, quản lý khách
sạn, nhà hàng và công tác kiểm tra, giám sát. Hai tài liệu này trình bày nhiều
nội dung nhằm phát triển du lịch tuy nhiên đối với vấn đề quản lý nhà nƣớc
mới dừng lại ở việc đƣa ra một số chính sách cho du lịch, còn nhiều nội dung
về quản lý nhà nƣớc chƣa đƣợc đề cập đến. Những tài liệu nghiên cứu về hoạt
động quản lý du lịch luôn đƣợc cập nhật. Một số công trình gần đây có thể
kể đến nhƣ Stephen J.page (2009) Tourism Management: An Introduction,A
Butterworth-Heinemann Title, New York, NY đề cập đến sự phát triển của
ngành du lịch, cung và cầu trong du lịch và đặc biệt là khía cạnh quản lý du
lịch trên góc độ quản lý sự thay đổi của ngành này trong bối cảnh hiện nay.
Hay nhƣ cuốn Michael Hitchcock (2009), Tourism in Southeast Asia, Univ
of Hawaii Pr, Copenhagen, đã cung cấp một cái nhìn tổng quan, phong phú
5


của các xu hƣớng và thách thức đang nổi lên trong ngành du lịch và những
yêu cầu của hoạt động quản lý và cuốn Clare Inkson&Lynn Minnaert (2012)
Tourism Management, SAGE Publications Ltd, New York, NY, đặt trọng

tâm nghiên cứu về quản lý du lịch trƣớc những thách thức trong thế kỷ 21.
Những công trình này nghiên cứu nhiều về những yêu cầu về mặt quản lý
ngành, phát triển ngành du lịch trƣớc những thay đổi và xu thế mới.
Tại Việt Nam cũng có nhiều bài báo, công trình khoa học nghiên cứu
về nội dung này. Có thể kể đến là ấn phẩm: Đinh Trung Kiên (2006), Một số
vấn đề về du lịch Việt Nam. Nội dung ấn phẩm đã khái quát lịch sử ngành du
lịch cũng nhƣ tiềm năng, hiện trạng, định hƣớng khai thác du lịch ở một số
tỉnh và công tác đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của du lịch Việt
Nam. Hay nhƣ cuốn Nguyễn Trọng Đàn (2009), Tổng quan du lịch, Nxb Lao
động - Xã hội, Hà Nội, đã trình bày các khái niệm cơ bản và vai trò của du
lịch, quá trình hình thành và xu hƣớng phát triển ngành du lịch thế giới và
Việt Nam, sản phẩm du lịch và các loại hình du lịch, tác động của du lịch tới
kinh tế - văn hoá - xã hội và môi trƣờng tự nhiên, thể chế quản lý du lịch, phát
triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng. Một số cuốn sách khác đề cập sâu
hơn đến vấn đề quy hoạch du lịch ở Việt Nam và trên thế giới là Bùi Thị Hải
(2007), Quy hoạch du lịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Tiếp cận công tác quản lý
du lịch tập trung vào góc nhìn du lịch là một sản phẩm xuất khẩu tại chỗ có
thể kể đến cuốn Nguyễn Văn Lƣu (2013), Xuất khẩu tại chỗ thông qua du
lịch, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội đã cung cấp những thông tin về vấn đề
lý luận và thực tiễn của xuất khẩu tại chỗ thông qua hoạt động du lịch, thực
trạng hoạt động xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch ở Việt Nam cùng quan
điểm, định hƣớng phát triển và các nhóm giải pháp thực hiện. Bên cạnh đó
cũng có một số công trình khoa học đáng chú ý bàn về nội dung này nhƣ:
Trịnh Đăng Thanh (2004), Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
6


động du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ luật học đã trình bày cơ sở
lý luận của sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch. Luận án cũng phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp

luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý đó. Một luận án khác có thể kể đến là Nguyễn Trùng
Khánh (2012), Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế: kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho
Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế. Công trình nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn phát triển dịch vụ lữ hành trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế từ đó
đƣa ra một số gợi ý chính sách phát triển dịch vụ lữ hành cho Việt Nam.
Ngoài ra còn rất nhiều bài báo, tạp chí nhƣ Hồ Đức Phớc (2009), ''Một số vấn
đề về hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt
Nam'', Kinh tế và dự báo, (14), bàn về nội dung quản lý nhà nƣớc đối với một
nội dung trong phát triển du lịch là cơ sở hạ tầng. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra
những tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ đề xuất các giải
pháp hoàn thiện đối với hạ tầng đô thị du lịch tại Việt Nam. Hay bài tạp chí
Nguyễn Phi Lân (2004), "Nâng cao vai trò quản lý nhà nƣớc trong hoạt động
kinh doanh du lịch", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (21), cũng đề xuất những
giải pháp góp phần tăng cƣờng hoạt động quản lý của nhà nƣớc đối với lĩnh
vực du lịch. Những tài liệu này đã nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc đối
với một số nội dung cụ thể trong lĩnh vực du lịch tuy nhiên cũng chƣa phân
tích nhiều và tổng thể về nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch.
Đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Quảng Ninh cũng có một số tài liệu
nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Văn Tuấn và nhóm tác giả (2003), Chào mừng quý
khách đến Quảng Ninh . Cuốn sách giới thiệu về Quảng Ninh, về miền duyên
hải Bắc bộ nổi tiếng với phong cảnh, con ngƣời và đánh giá tiềm năng tự
nhiên phục vụ phát triển du lịch bền vững khu vực ven biển và các đảo tại tỉnh
7


Quảng Ninh. Một số luận án cũng nghiên cứu vấn đề này nhƣ: Vũ Thị Hạnh
(2012), Đánh giá tiềm năng tự nhiên phục vụ phát triển du lịch bền vững khu
vực ven biển và các đảo tỉnh Quảng Ninh, luận án tiến sỹ địa lý trình bày cơ

sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên cho phát triển du lịch bền vững nghiên cứu phân vùng
địa lý tự nhiên và đánh giá, định hƣớng, đề xuất giải pháp phát triển du lịch
bền vững khu vực ven biển và các đảo tỉnh Quảng Ninh. Một luận án khác
cũng nghiên cứu về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh là: Trần Xuân Ảnh (2011),
Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến
sỹ kinh tế nghiên cứu thực trạng thị trƣờng du lịch tỉnh Quảng Ninh trƣớc
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
nhằm thúc đẩy phát triển thị trƣờng này trong thời gian từ năm 2010 đến
2020. Một số công trình nghiên cứu về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh chủ yếu
đề cập đến quản lý nhà nƣớc nhƣ là một trong những yếu tố cho sự phát triển
du lịch tại tỉnh, chƣa có công trình bàn quản lý nhà nƣớc về du lịch nhƣ một
đối tƣợng nghiên cứu chính.
Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu về dịch vụ du lịch, quản lý
nhà nƣớc về du lịch trên những khía cạnh khác nhau và với những công
trình bàn trực tiếp về hoạt động du lịch Quảng Ninh chủ yếu là phân tích
các lợi thế trong phát triển du lịch của tỉnh và giải pháp khai thác những lợi
thế này. Mặc dù những nội dung này rất phong phú nhƣng chƣa có công
trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về du lịch tại tỉnh Quảng Ninh
một cách tổng thể. Vì vậy, luận văn định hƣớng nghiên cứu tổng quan đối
với các nội dung về quản lý nhà nƣớc du lịch tại tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này, góp phần thúc đẩy
phát triển du lịch tại tỉnh.

8


1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về du lịch ở cấp tỉnh
1.2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động du lịch
1.2.1.1. Khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch

Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc: "Du
lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những ngƣời du hành, tạm trú, trong
mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích
khác nữa trong thời gian liên tục không quá một năm, ở bên ngoài môi trƣờng
sống định cƣ; nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền.
Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác
hẳn nơi định cƣ".
Trong khi đó, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thƣ Việt
Nam (2011) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt.
Thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): "du lịch là một
dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú với
mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công
trình văn hoá, nghệ thuật "
Thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): "Du lịch là một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên,
truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu
đất nƣớc; đối với ngƣời nƣớc ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt
kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể coi là
hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ".
Ở góc độ kinh tế và kinh doanh, Khoa du lịch và khách sạn - Trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã đƣa ra khái niệm: du lịch là một ngành
kinh doanh bao gồm các hoạt động hƣớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng
hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu đi lại lƣu
9


trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của khách du lịch.
Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho
nƣớc làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp.

Theo Luật du lịch Việt Nam do Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 đƣa ra
định nghĩa: "Du lịch là một hoạt động của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong
một khoảng thời gian nhất định".
Những khái niệm trên tuy đƣợc tiếp cận từ các góc độ và khía cạnh
khác nhau nhƣng nhìn chung các tác giả trên đều nhất trí một số vấn đề có
tính chung nhất đó là: Du lịch là các hoạt động có tính tổng hợp từ hƣớng dẫn,
trao đổi hàng hoá đến thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí của con ngƣời
trong một thời gian nhất định. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành
kinh tế, lại có đặc điểm của ngành kinh tế - xã hội, không những đem lại lợi
ích kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, văn hoá, xã hội.
1.2.1.2. Đặc trưng của hoạt động du lịch
Qua các khái niệm về du lịch có thể nhận thức du lịch có những đặc
trƣng chủ yếu sau:
- Du lịch là tổng hợp của nhiều hoạt động: trong một chuyến du lịch,
khách du lịch ngoài các nhu cầu chính nhƣ: tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng,...
còn có nhiều nhu cầu khác nhƣ ăn, ngủ, mua sắm hàng hoá, gọi điện, đổi tiền,
vui chơi giải trí,... Các nhu cầu trên do nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đem lại. Do đó, hoạt động du lịch muốn có hiệu quả cao phải rất coi
trọng sự phối hợp đồng bộ các hoạt động đa dạng, phong phú, liên tục xử lý
các quan hệ nảy sinh giữa các bên: cung cấp dịch vụ, hàng hoá, khách du lịch
và ngƣời tổ chức hoạt động du lịch một cách thông suốt, kịp thời trong không
gian và thời gian.
10


- Sản phẩm du lịch gồm cả yếu tố hữu hình (hàng hoá) và yếu tố vô
hình (dịch vụ). Sản phẩm của ngành du lịch chủ yếu là dịch vụ, không tồn tại
dƣới dạng vật thể, không lƣu kho lƣu bãi, không chuyển quyền sở hữu khi sử

dụng, không thể di chuyển, có tính thời vụ, trọn gói, không đồng nhất. Chất
lƣợng dịch vụ du lịch chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đƣợc
xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi. Các
chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng dịch vụ là: sự tin cậy; tinh thần trách nhiệm; sự
bảo đảm; sự đồng cảm và tính hữu hình. Trong 5 chỉ tiêu trên có 4 chỉ tiêu
mang tính vô hình, 1 chỉ tiêu mang tính hữu hình (cụ thể biểu hiện ở điều kiện
làm việc, trang thiết bị, con ngƣời, phƣơng tiện thông tin), chỉ tiêu hữu hình là
thông điệp gửi tới khách hàng về chất lƣợng của dịch vụ du lịch.
- Sản phẩm du lịch thƣờng gắn bó với yếu tố tài nguyên du lịch: Tài
nguyên du lịch bao gồm các thành phần và sự kết hợp của cảnh quan thiên
nhiên cùng thành quả lao động sáng tạo của con ngƣời có thể đƣợc sử dụng
cho các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch có thể
trực tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài
nguyên du lịch đang khai thác, tài nguyên du lịch chƣa khai thác. Do đó, sản
phẩm du lịch thƣờng không dịch chuyển đƣợc, mà khách du lịch phải đến địa
điểm có các sản phẩm du lịch tiêu dùng các sản phẩm đó, thoả mãn nhu cầu
của mình.
- Tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản phẩm du lịch có 3
yếu tố đó là: khách du lịch; nhà cung ứng du lịch và phƣơng tiện, cơ sở vật
chất - kỹ thuật. Theo điểm 2, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam 2005 "Khách du
lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm
việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến"; nhà cung ứng du lịch bao
gồm các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ cho du khách, thƣờng đƣợc
tổ chức theo mục tiêu tài chính hay theo quá trình; cơ sở vật chất - kỹ thuật du
11


lịch là toàn bộ cơ sở hạ tầng xã hội bảo đảm các điều kiện phát triển cho du
lịch, tiếp đến, là phƣơng tiện vật chất - kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra
để khai thác các tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hoá

cung cấp thoả mãn nhu cầu của du khách.
1.2.1.3. Vai trò của hoạt động du lịch
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của du lịch thể hiện
cụ thể ở các mặt sau:
Một là, ngành du lịch phát triển sẽ thúc đẩy các ngành khác phát triển
đặc biệt ngành giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ ngân hàng. Ngày nay,
nhu cầu của du khách rất đa dạng nhƣ nhu cầu đi lại, nhu cầu về thông tin liên
lạc, chuyển tiền, lƣu trú, để đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của du khách buộc
những ngành này phải phát triển.
Hai là, hoạt động du lịch góp phần tăng thu nhập quốc dân, thông qua
việc sản xuất, bán các hàng hoá tiêu dùng, lƣu niệm phục vụ cho du khách
làm tăng thu ngân sách cho nhà nƣớc. Trong giai đoạn hiện nay, do hiện đại
hoá ở một số ngành sản xuất truyền thống nên nhu cầu sử dụng lao động bị
giảm đi, trong khi đó, ngành du lịch phát triển nhu cầu sử dụng lao động ngày
càng cao. Dó đó, hoạt động du lịch góp phần tạo ra việc làm cho ngƣời lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Ba là, du lịch phát triển kích thích đầu tƣ. Khi du lịch phát triển không
những đòi hỏi nhiều loại hình dịch vụ khác nhau phát triển mà còn kích thích
hoạt động đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng của các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Bốn là, du lịch đẩy mạnh giao lƣu quốc tế, giúp con ngƣời mở mang
những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, phong tục, tập quán. Do đó, thông qua du
lịch trình độ dân trí của ngƣời dân đƣợc nâng cao, tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn
nhau, thắt chặt mối quan hệ với các nƣớc trên thế giới.
12


Năm là, sự phát triển của du lịch góp phần bảo tồn và tôn tạo các di tích
lịch sử văn hoá, các danh lam thắng cảnh, đồng thời, góp phần giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc thông qua các lễ hội, các làng nghề truyền thống.

1.2.2. Quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh
1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế đang từng bƣớc phát triển ở nƣớc ta hiện
nay. Đây là một ngành kinh doanh dịch vụ mang tính chiến lƣợc trong quá
trình phát triển của đất nƣớc. Do vậy, quản lý nhà nƣớc về du lịch là vấn đề
rất cần thiết, có tính khách quan. Quản lý nhà nƣớc về du lịch chính là làm
cho ngành du lịch phát triển đúng hƣớng, phát huy mọi tiềm năng du lịch, thu
hút ngày càng nhiều du khách, giải quyết việc làm, đóng góp vào ngân sách
nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về du lịch có thể hiểu là quá trình tác động của Nhà
nƣớc đến du lịch thông qua các công cụ quản lý vĩ mô nhằm mục tiêu phát
triển du lịch đúng định hƣớng của Nhà nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động trên lĩnh vực
kinh tế du lịch trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế
trong và ngoài nƣớc trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc trong quản lý nhà nƣớc về du
lịch là hệ thống pháp luật, các kế hoạch, các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc
đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện mục tiêu phát triển du lịch đã đề ra.
Ở địa phƣơng, trong cơ cấu bộ máy nhà nƣớc cũng có các cơ quan
tƣơng tự nhƣ ở cấp Trung ƣơng. Song, nó chỉ có chức năng quản lý ở địa bàn
và chịu sự chỉ đạo của các cơ quan ngành dọc trong cơ cấu bộ máy quản lý
nhà nƣớc về du lịch ở cấp Trung ƣơng.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch trong nền kinh tế thị trường
Vai trò định hướng
13


- Nhà nƣớc có vai trò định hƣớng phát triển du lịch và hƣớng dẫn các
nhà kinh doanh trong lĩnh vực du lịch hoạt động hƣớng theo các mục tiêu phát
triển du lịch của Nhà nƣớc đề ra. Thông qua các công cụ chiến lƣợc, quy

hoạch, kế hoạch, hệ thống chính sách, thông tin nhằm định hƣớng quá trình
phát triển du lịch.
Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, vừa tạo ra môi trƣờng pháp
lý thuận lợi, bình đẳng để các nhà kinh doanh du lịch yên tâm đầu tƣ, kinh
doanh, theo chức năng Nhà nƣớc có thể kiểm soát hoạt động của các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trƣờng.
Vai trò tổ chức
Tổ chức là một chức năng quan trọng của quản lý nhà nƣớc về du lịch.
Nhà nƣớc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị kinh doanh du lịch, đảm bảo công
tác tổ chức, quy hoạch các khu, các điểm du lịch đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Nhà nƣớc tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ quan quản lý
nhà nƣớc về du lịch từ Trung ƣơng đến cơ sở, đổi mới thể chế và thủ tục hành
chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp các cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc
và quản lý doanh nghiệp, thiết lập các mối quan hệ hợp tác về du lịch với các
nƣớc và các tổ chức du lịch quốc tế.
Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
Nhà nƣớc là ngƣời đại diện quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể kinh
doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo
cạnh tranh bình đẳng trƣớc pháp luật, chống độc quyền. Một mặt, Nhà nƣớc
hƣớng dẫn, kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hƣớng đã
vạch ra. Mặt khác, Nhà nƣớc phải can thiệp, điều tiết thị trƣờng khi cần thiết
để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nƣớc
ta hiện nay, cạnh tranh chƣa bình đẳng, không lành mạnh là một trong những
14


vấn đề gây trở ngại cho quá trình phát triển. Do vậy, Nhà nƣớc phải có vai trò
điều tiết mạnh.
Nhà nƣớc có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều

tiết, can thiệp thị trƣờng và hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý đúng đắn mâu
thuẫn của các quan hệ gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng du lịch.
Vai trò kiểm tra, giám sát
Nhà nƣớc giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng
nhƣ chế độ quản lý của các chủ thể đó (về mặt đăng ký kinh doanh, chất
lƣợng và tiêu chuẩn sản phẩm, nghĩa vụ nộp thuế…).
Nhà nƣớc phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hƣớng hoặc vi phạm
pháp luật và các quy định của nhà nƣớc, từ đó đƣa ra các quyết định điều chỉnh
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về du lịch.
Quản lý công tác đào tạo, bồi dƣỡng, việc bảo vệ tài nguyên du lịch,
môi trƣờng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân
tộc trong hoạt động phát du lịch.
Nhà nƣớc cũng phải kiểm tra, đánh giá sức mạnh của hệ thống tổ chức
quản lý nhà nƣớc về du lịch cũng nhƣ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nƣớc về du lịch.
1.2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh
Điều 10, Luật Du lịch 2005 ở Việt Nam, quy định thì QLNN về du lịch
có 9 nội dung và mục 4 điều 11 của Luật Du lịch thì trách nhiệm QLNN về du
lịch: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện QLNN về du
lịch tại địa phƣơng; cụ thể hoá chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phƣơng và có biện pháp bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trƣờng tại khu du lịch, điểm
du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
15


Trên cơ sở quy định của hệ thống luật pháp về kinh tế nói chung, Luật
Du lịch nói riêng, các văn bản quy định hiện hành của Nhà nƣớc và tình hình
thực tế trong QLNN về du lịch ở cấp tỉnh, có thể sắp xếp, tập trung đi sâu vào

những nội dung chủ yếu QLNN về du lịch ở một địa phƣơng nhƣ sau:
 Định hướng phát triển ngành du lịch ở địa phương
Định hƣớng phát triển là một chức năng QLNN về kinh tế cơ bản. Chất
lƣợng của định hƣớng sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện các chức năng khác
và quyết định sự thành công của QLNN về kinh tế.
Để thực hiện chức năng định hƣớng phải thông qua các công tác: xây
dựng chiến lƣợc phát triển ngành du lịch ở địa phƣơng; xây dựng các quy
hoạch phát triển; xây dựng các kế hoạch và chƣơng trình phát triển.
Chiến lƣợc phát triển ngành du lịch một địa phƣơng quyết định những
phƣơng hƣớng phát triển lâu dài, nội dung cơ bản của nó là: Hệ thống các
quan điểm phát triển; các hƣớng phát triển, các mục tiêu phát triển, các nhiệm
vụ và chính sách lớn cần thực hiện.


Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về du lịch
 Tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ phát triển du lịch
Một trong những yếu tố quyết định sự phát triển ngành du lịch là tạo

môi trƣờng thuận lợi, hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với ngành du lịch. Đó là những
cơ chế, chính sách nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài và phát huy đƣợc nội
lực của địa phƣơng để khai thác hết tiềm năng phát triển du lịch. Các chính
sách bao gồm: chính sách khuyến khích đầu tƣ, chính sách ƣu đãi tiền thuê
đất, chính sách ƣu đãi tín dụng, chính sách đa dạng hoá sản phẩm du lịch, cải
cách thủ tục hành chính.... Các cơ chế, chính sách đảm bảo sự thông thoáng
nhƣng không đƣợc trái với quy định của pháp luật.
Cơ sở hạ tầng có vai trò to lớn đối với phát triển du lịch. Ngành du lịch
không thể phát triển nếu không đƣợc đảm bảo về giao thông, điện, nƣớc,
16



×