Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về du lịch trong bối cảnh hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN








TRƯƠNG THỊ THU HƯƠNG






TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP








LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC











Hà Nội, 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






TRƯƠNG THỊ THU HƯƠNG






TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

Chuyên ngành: DU LỊCH HỌC
Mã số:





LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC THANH










Hà Nội, 2007
CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
BTA

Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ
GATS
Hiệp định Thương mại dịch vụ trong WTO
GDP
Tổng thu nhập nhập quốc nội
FDI
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
EU
Liên minh châu Âu
HNKTQT
Hội nhập kinh tế quốc tế
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
PATA
Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương
QLNN
Quản lý nhà nước
TCH
Toàn cầu hóa
TCDL
Tổng cục Du lịch
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
UNWTO
Tổ chức Du lịch Thế giới
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………
1
1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………
1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu………………………………………
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………….
3
5. Kết cấu của luận văn………………………………………………………
3
CHƢƠNG 1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM…………………………….

4
1.1. Nội dung quản lý nhà nƣớc về du lịch………………………………….
4
1.1.1. Khái niệm…………………………………………………………….
4
1.1.2. Vai trò của hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế…………………
4
1.1.3. Đặc điểm và nội dung quản lý nhà nước về kinh tế………………
5
1.1.3.1. Đặc điểm……………………………………………………………….
5
1.1.3.2. Nội dung chủ yếu của QLNN về kinh tế……………………………
7
1.1.4.Các nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nước………………………

8
1.1.4.1.Các nguyên tắc quản lý nhà nước … ………………………………
8
1.1.4.2.Các công cụ quản lý nhà nước .……………………………………
10
1.1.5. Đặc điểm chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch………………
11
1.1.5.1. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch……………………………
11
1.1.5.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch ……………………………
12
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam……………………
16
1.2.1. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế…………………………
16
1.2.1.1.Khái niệm………………………………………………………………
16
1.2.1.2.Bản chất của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế…………
17
1.2.1.3. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam………………
19
1.2.2. Tác động của toàn cầu hóa tới du lịch và tính tất yếu hội nhập quốc
tế trong lĩnh vực du lịch…………………………………………………

21
1.2.2.1. Tổng quan về thương mại dịch vụ và thương mại dịch vụ du lịch
21
1.2.2.2. Tác động của toàn cầu hoá tới du lịch………………………………
24
1.2.2.3. Tính tất yếu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực du lịch……………

33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT
NAM……………………………………………………………………………


37
2.1. Thực trạng cơ quan quản lý nhà nƣớc, hệ thống pháp luật, chính sách
phát triển du lịch…………………………………………………………

37
2.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch………………………………
37
2.1.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở TW………………………
37
2.1.1.2.Cơ quan tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về du lịch ở địa phương………………………………………………………….

39
2.1.2. Hệ thống pháp luật và chính sách phát triển ngành du lịch………
41
2.1.2.1.Hệ thống pháp luật du lịch…………………………………………….
41
2.1.2.2. Chính sách phát triển du lịch…………………………………………
49
2.2. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên, môi trƣờng du lịch
53
2.2.1. Mặt tích cực trong quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường du
lịch………………………………………………………………………………


53
2.2.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường du
lịch………………………………………………………………………….

54
2.3. Quản lý nhà nƣớc về quy hoạch và đầu tƣ phát triển du lịch………
56
2.3.1. Quản lý nhà nước về quy hoạch du lịch…………………. …………
56
2.3.1.1. Mặt tích cực trong quản lý nhà nước về quy hoạch du lịch………
57
2.3.1.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước về quy hoạch du lịch………
59
2.3.2 Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển du lịch………………………
61
2.3.2.1. Mặt tích cực trong quản lý nhà nước về đầu tư phát triển du lịch
61
2.3.2.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước về đầu tư phát triển du lịch
62
2.4. Quản lý nhà nƣớc về lữ hành…………………………………………
64
2.4.1. Mặt tích cực trong quản lý nhà nước về lữ hành…………………….
64
2.4.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước về lữ hành……………………
67
2.5. Quản lý nhà nƣớc về cơ sở lƣu trú du lịch……………………………….
70
2.5.1. Mặt tích cực trong quản lý nhà nước về cơ sở lưu trú du lịch………
70
2.5.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước về cơ sở lưu trú du lịch……

71
2.6. Quản lý nhà nƣớc đối với khách du lịch……………………………….
74
2.6.1. Mặt tích cực trong quản lý nhà nước đối với khách du lịch…………
74
2.6.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước đối với khách du lịch………
75
2.7. Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến du lịch……………………………….
77
2.7.1. Mặt tích cực trong quản lý nhà nước đối với xúc tiến du lịch…………
77
2.7.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước đối với xúc tiến du lịch………
80
2.8. Quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực du lịch………………………
83
2.8.1. Mặt tích cực trong quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực du lịch
83
2.8.2. Những tồn tại trong quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực du lịch
86
2.9.Tình hình hội nhập của du lịch Việt Nam………………………………
89
2.9.1. Hợp tác du lịch song phương………………………………………
89
2.9.2. Hợp tác du lịch đa phương…………………………………………….
91
2.9.2.1.Hợp tác du lịch trong ASEAN…………………………………………
91
2.9.2.2.Hợp tác du lịch trong APEC…………………………………………
92
2.9.2.3.Hợp tác du lịch ASEM…………………………………………………

94
2.9.2.4.Cam kết gia nhập WTO trong lĩnh vực du lịch……………………
94
2.9.2.5.Hợp tác trong các tổ chức chuyên ngành du lịch…………………
95
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG VAI TRÒ QUÁN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM……………………………………………………


97
3.1. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
quản lý nhà nƣớc về du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế……

97
3.1.1.Điểm mạnh…………………………………………………………
97
3.1.2. Điểm yếu…………………………………………………………….
98
3.1.3. Cơ hội……………………………………………………………….
100
3.1.4. Thách thức………………………………………………………….
101
3.2. Yêu cầu đối với quản lý nhà nƣớc về du lịch trong bối cảnh hội nhập
104
3.2.1. Mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế của du lịch Việt Nam…………
104
3.2.2.Yêu cầu đối với quản lý nhà nước về du lịch trong bối cảnh hội
nhập…………………………………………………………………………….


106
3.2.2.1. Về hệ thống pháp luật du lịch………………………………………
107
3.2.2.2. Về cơ chế, chính sách phát triển du lịch…………………………….
107
3.2.2.3. Về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển du lịch ………….
108
3.2.3.4. Yêu cầu về bộ máy quản lý nhà nước về du lịch…………………
108
3.2.2.5. Nhà nước phải đảm bảo điều hòa lợi ích của các đối tượng tham
gia hoạt động du lịch,đảm bảo sự phát triển bền vững……………………

109
3.2.2.6. Nhà nước phải tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch…….
110
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng vai trò quản lý nhà nƣớc
về du lịch trong bối cảnh hội nhập……………………………………………

111
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật du lịch phù hợp với tiến trình phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, tăng cường pháp chế thực


hiện hệ thống pháp luật du lịch………………………………………………
111
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch………
113
3.3.3. Đổi mới và hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch…………………………………………………….


117
3.3.4. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch……………………
119
3.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về du lịch…
120
3.3.6. Xây dựng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập……
121
3.6.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra……………………………
122
3.3.8. Tăng cường công tác tuyên truyên về vai trò của ngành Du lịch
trong nền kinh tế quốc dân và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực du
lịch………………………………………………………………………………


122
3.4. Một số kiến nghị…………………………………………………………
123
3.4.1. Xây dựng pháp luật du lịch…………………………………………
123
3.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch……
123
3.4.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch…………………
124
3.4.4. Kiện toàn bộ máy, cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về du lịch…….
124
3.4.5. Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành…………………………….
125
3.4.6. Đào tạo bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch……………
127
3.4.7. Công tác thanh tra, kiểm tra trong du lịch…………………………

127
KẾT LUẬN………………………………………………………………………
128
PHỤ LỤC………………………………………………………………………
130
Phụ lục 1.Tình hình lập Quy hoạch phát triển du lịch cả nƣớc…………
130
Phụ lục 2. Cam kết tự do hóa thƣơng mại dịch vụ theo phân ngành của
các nƣớc thành viên WTO………………………………………………………

132
Phụ lục 3. Các cam kết của 112 nƣớc đã cam kết về dịch vụ du lịch trong
WTO……………………………………………………………………

132
Phụ lục 4. Lộ trình cam kết thƣơng mại dịch vụ cụ thể của Việt Nam với
Hoa Kỳ……………………………………………………………………

132
Phụ lục 5. Cam kết du lịch trong ASEAN của Việt Nam
135
Phụ lục 6. Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực du lịch
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………
138


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hóa (TCH) là quá trình tăng lên nhanh chóng các mối liên hệ và sự
phụ thuộc lẫn nhau trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… giữa
các quốc gia và các khu vực trên thế giới. TCH là xu thế khách quan của xã hội loài
người, tác động mạnh mẽ và lôi cuốn mọi quốc gia vào sự vận động của nó. Để
tránh thế bị cô lập và nguy cơ tụt hậu trong một thế giới đang phát triển mạnh mẽ,
bắt buộc các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển phải tham gia vào quá
trình TCH. TCH là quá trình phức tạp, luôn chứa đựng những yếu tố tích cực và tiêu
cực. TCH giúp nhiều quốc gia tiếp thu được những tiến bộ khoa học kĩ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến, giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy sự phát triển của
đất nước. Bên cạnh đó, TCH tiềm ẩn không ít thách thức, bất bình đẳng. Chính vì
thế tham gia vào quá trình TCH hay hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) trở thành
vấn đề quan trọng, cấp bách được nhiều quốc gia quan tâm.
Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra
những chủ trương, đường lối, chính sách và những nguyên tắc phù hợp với từng thời
kỳ để định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước trong tiến trình HNKTQT.
Tiến trình hội nhập chung của đất nước là cơ sở quan trọng thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ của du lịch Việt Nam trong những năm qua. Với đặc tính là ngành
kinh tế đối ngoại, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch Việt Nam
từng bước hội nhập với khu vực và thế giới.
Quá trình HNKTQT của Việt Nam tác động tới mọi mặt của hoạt động du lịch,
trong đó có hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch. Bên cạnh những tác
động tích cực và những thuận lợi nhất định mà hội nhập đem lại, hoạt động QLNN
về du lịch gặp nhiều khó khăn và thách thức. Du lịch Việt Nam mới thực sự phát
triển trong những năm gần đây, trình độ và kinh nghiệm quản lý về du lịch còn
nhiều hạn chế, bị ảnh hưởng nhiều của cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung. Hệ
thống pháp luật du lịch, chính sách chung chưa đồng bộ và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Nhận thức và hiểu biết về hội nhập kinh tế nói chung và hội nhập trong lĩnh
vực du lịch còn chưa toàn diện. Hệ thống doanh nghiệp du lịch Việt Nam chưa đủ
lớn mạnh, khả năng cạnh tranh chưa cao và vẫn còn thói quen được bảo hộ.


2
Trong bối cảnh HNKTQT, hoạt động QLNN về du lịch dễ bị chi phối, áp đặt
bởi các tổ chức quốc tế, các quốc gia, các công ty đa quốc gia có tiềm lực kinh tế.
Hoạt động QLNN về du lịch khó đảm bảo việc khai thác hiệu quả các nguồn lực của
đất nước theo định hướng phát triển du lịch bền vững, phục vụ sự phát triển kinh tế -
xã hội chung. Nhà nước không phát huy được vai trò điều hòa lợi ích của các thành
phần kinh tế tham gia vào hoạt động du lịch. Hoạt động QLNN về du lịch không
đảm bảo được định hướng xã hội chủ nghĩa, tác động xấu tới độc lập tự chủ, ổn định
chính trị, an ninh quốc phòng và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc…
Để quá trình HNKTQT thực sự là động lực cho ngành Du lịch Việt Nam phát
huy hiệu quả, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế-xã hội của đất nước thì công
tác QLNN về du lịch phải được tăng cường trên nhiều mặt.
Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về QLNN trong
lĩnh vực du lịch, trong đó tập trung nghiên cứu bộ máy QLNN về du lịch hoặc tập
trung hoàn thiện QLNN về du lịch ở phạm vi địa phương. Một số công trình nghiên
cứu đã quan tâm đến bối cảnh HNKTQT ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình
nghiên cứu nào chỉ rõ được các đặc điểm của hoạt động QLNN về du lịch, những tác
động của TCH tới hoạt động du lịch cũng như tính tất yếu của HNKTQT trong lĩnh
vực du lịch đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức
WTO. Vì vậy, việc nghiên cứu và hệ thống hoá các kiến thức về QLNN, HNKTQT
trong lĩnh vực du lịch, nghiên cứu về thực trạng QLNN trong lĩnh vực du lịch, phân
tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác QLNN về du
lịch, đề xuất những yêu cầu đối với công tác QLNN và một số giải pháp nhằm tăng
cường vai trò quản lý của Nhà nước về du lịch trong bối cảnh HNKTQT là cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nhằm góp phần tăng cường vai trò QLNN về du lịch trong
bối cảnh HNKTQT.
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài có 3 nhiệm vụ chủ yếu:
- Tìm hiểu hoạt động QLNN, QLNN về du lịch. Tìm hiểu về TCH và thực
trạng HNKTQT trong lĩnh vực du lịch; Phân tích thực trạng QLNN về du lịch trong

bối cảnh hội nhập quốc tế. Từ đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách
thức của hoạt động QLNN về du lịch của Việt Nam; Đề xuất những yêu cầu đối với

3
hoạt động QLNN về du lịch đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường vai
trò QLNN về du lịch trong bối cảnh HNKTQT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu, tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về du lịch trong
bối cảnh HNKTQT. Bao gồm hệ thống pháp luật, chính sách về du lịch, bộ máy
QLNN về du lịch, các hoạt động QLNN về du lịch đối với lĩnh vực cụ thể (quy
hoạch du lịch, xúc tiến du lịch, quản lý lữ hành, lưu trú du lịch, phát triển nguồn
nhân lực du lịch, quản lý khách du lịch, HNKTQT trong lĩnh vực du lịch).
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu các hoạt động QLNN về du
lịch trên phạm vi toàn quốc; Nghiên cứu quá trình hội nhập của du lịch Việt Nam
với khu vực và thế giới; Về thời gian: Tập trung nghiên cứu các hoạt động QLNN về
du lịch từ năm 1990 trở lại đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tổng hợp, nghiên cứu và phân tích tư liệu;
- Phương pháp phân tích SWOT;
- Phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Quản lý nhà nước về du lịch trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.




4
CHƢƠNG 1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1.1. Nội dung QLNN về du lịch
1.1.1 . Khái niệm QLNN
Quản lý được hiểu là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định
hướng của chủ thể quản lý vào đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã
hội và hành vi của con người, duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo
những mục tiêu nhất định.
QLNN là hoạt động quản lý các công việc của nhà nước. Tính chất của QLNN
thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi
quốc gia. QLNN xét về mặt chức năng bao gồm các hoạt động lập pháp của cơ quan
lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và hoạt
động tư pháp của hệ thống cơ quan tư pháp.
QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và
sử dụng pháp luật của nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội do cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội [9].
QLNN được thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: QLNN về kinh tế-tài
chính; QLNN về văn hóa-xã hội; QLNN về khoa học-công nghệ; QLNN về tài
nguyên và môi trường; QLNN về hành chính-chính trị… Tất cả các hoạt động
QLNN đều mang đặc điểm của chế độ chính trị, phục vụ mục tiêu chung của Nhà
nước. Trong các hoạt động quản lý, QLNN về kinh tế có những đặc điểm, nguyên
tắc quản lý cơ bản chi phối các hoạt động quản lý khác.
1.1.2. Vai trò của hoạt động QLNN về kinh tế
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN) hoạt động QLNN đóng vai trò quan trọng:

- Nhà nước ban hành hệ thống pháp luật, chính sách và thực hiện các biện pháp
cưỡng chế để hoạt động kinh tế - xã hội phát triển theo mục tiêu đã định.
- Nhà nước định hướng và đảm bảo môi trường chính trị - xã hội, môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định để các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.

5
- Nhà nước xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong những giai đoạn nhất định.
- QLNN nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị
trường. Điều hòa lợi ích, giải quyết các mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế. Đảm
bảo phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đặc biệt chú
trọng xóa đói giảm nghèo, đảm bảo cho cả cộng đồng đều được hưởng lợi từ các
thành tựu phát triển chung của nền kinh tế.
- QLNN nhằm mục đích quản lý nguồn tài sản quốc gia, quản lý các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước, phát huy các lợi thế, khai thác hiệu quả
các nguồn lực từ các thành phần kinh tế và giải phóng lực lượng sản xuất.
- Nhà nước hỗ trợ, cung cấp thông tin thị trường cho doanh nghiệp. Nhà nước
thực hiện hợp tác quốc tế giúp doanh nghiệp tiếp cận, mở rộng thị trường quốc tế.
- Nhà nước cung ứng dịch vụ công, những hàng hóa và dịch vụ mà thị trường
không đáp ứng được hoặc đáp ứng không đầy đủ, đặc biệt là đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
- Nhà nước kiểm tra, giám sát hoạt động của các thành phần kinh tế, đảm bảo
sự vận hành của nền kinh tế theo định hướng, đồng thời điều chỉnh những hạn chế,
bất cập của hệ thống pháp luật, chính sách đã ban hành.
1.1.3. Đặc điểm và những nội dung chủ yếu của QLNN về kinh tế
1.1.3.1.Đặc điểm của QLNN về kinh tế
Thứ nhất, chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước.
Trong các cơ quan nhà nước có đội ngũ cán bộ công chức thực thi các công vụ quản
lý. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở những nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để

thực hiện theo các chức năng, nhịêm vụ của nhà nước. Chức năng của bộ máy nhà
nước thể hiện trên ba lĩnh vực hoạt động: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trong lĩnh
vực lập pháp, Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
Cộng sản thành pháp luật, phù hợp với tình hình kinh tế-chính trị-xã hội của đất
nước và thông lệ quốc tế. Trong lĩnh vực hành pháp, bộ máy nhà nước đưa pháp luật
vào đời sống, đảm bảo hệ thống pháp luật được thực hiện thống nhất ở mọi cấp, mọi
ngành, trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. Trong lĩnh vực tư pháp, bộ máy nhà

6
nước đảm bảo hệ thống pháp luật được thực hiện nghiêm nhằm duy trì tật tự, kỉ
cương, ổn định của xã hội.
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn thể nhân dân sống và làm việc
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Trong lĩnh vực kinh tế, đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn bộ nền kinh tế
quốc dân bao gồm: kinh tế trên lãnh thổ quốc gia và ngoài lãnh thổ quốc gia (các
hoạt động kinh tế của công dân Việt Nam đang diễn ra ở nước ngoài); tài nguyên
quốc gia; kết cấu hạ tầng kinh tế; quỹ tiền tệ quốc gia; hệ thống doanh nghiệp; các
ngành kinh tế. Cụ thể, Nhà nước quản lý các yếu tố đầu vào và phương hướng đầu ra
của một nền kinh tế. Các yếu tố đầu vào được quản lý bao gồm: tư liệu sản xuất, tài
nguyên, quản lý về giải pháp thiết bị và công nghệ; mối quan hệ giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất kinh doanh… Phương hướng đầu ra của nền kinh
tế được quản lý bao gồm: sản lượng, chủng loại và chất lượng hàng hóa, dịch vụ…
Thứ ba, Nhà nước thực hiện vai trò quản lý thông qua các công cụ quản lý
mang tính quyền lực nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Hoạt động QLNN phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc tập trung
dân chủ, nguyên tắc kết hợp QLNN theo vùng và theo lãnh thổ, nguyên tắc Đảng
lãnh đạo, nhân dân kiểm tra giám sát…
Thứ tư, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế quản lý là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước. Cơ chế quản lý được hiểu là tổng thể các yếu tố mà Nhà nước vận dụng để tác
động vào các đối tượng quản lý, đảm bảo các đối tượng quản lý đó có thể vận động
theo các mục tiêu kinh tế-xã hội đã được xác định trong từng thời kì. Trong nền kinh
tế thị trường, các quan hệ thị trường quyết định sự phân bổ nguồn lực thông qua hệ
thống giá cả và sự điều tiết vô hình của thị trường. Các hoạt động QLNN phải thừa
nhận, tuân thủ và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan vốn có của thị
trường như quy luật giá cả, cạnh tranh, cung cầu, lợi nhuận Cơ chế thị trường có
những vai trò tích cực hơn so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, có khả năng huy
động tối đa mọi nguồn lực của xã hội, phân phối các nguồn lực tốt hơn, tạo ra động
lực thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khoa học, công nghệ, kĩ thuật đạt hiệu quả cao,

7
thúc đẩy sự liên kết tự động giữa các nền kinh tế, điều tiết thị trường mềm dẻo hơn
Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng có khuyết tật, gây ra nhiều biến động với những
tổn thất nặng nề, ảnh hưởng tới ổn định xã hội và đời sống nhân dân. Các giá trị đạo
đức, tinh thần bị thương mại hóa. Bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo, suy thoái tài
nguyên và ô nhiễm môi trường trầm trọng… do đó cần có sự quản lý của Nhà nước
nhằm hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động của nền
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thực hiện
vai trò quản lý của mình thông qua việc: Tạo môi trường pháp lý, môi trường đầu tư
và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng để phát huy các nguồn lực xã hội; Định hướng sự
phát triển nền kinh tế nói chung bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế,
chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế; Hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội quan
trọng… nhằm mục đích đảm bảo mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng
dân chủ và văn minh.
Trong quá trình hơn 20 năm sau đổi mới (từ năm 1986 đến nay) định hướng
phát triển nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự định hướng của Nhà

nước XHCN từng bước được củng cố và đem lại những thành công nhất định. Tuy
nhiên, cho đến nay nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đang trong
quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, những
dấu ấn của mô hình kinh tế cũ còn tồn dư. Nền kinh tế chưa thực sự vận hành theo
cơ chế thị trường. Trình độ của lực lượng sản xuất, trình độ quản lý còn thấp kém,
cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tiến trình HNKTQT.
1.1.3.2. Những nội dung chủ yếu của QLNN về kinh tế
Hoạt động QLNN về kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế: phân công, phân cấp các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN về kinh tế.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện hệ thống pháp luật.
- Xây dựng phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước;
Xây dựng hệ thống các chương trình dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa chương trình

8
mục tiêu chiến lược; Xây dựng hệ thống chính sách, chiến lược để chỉ đạo việc thực
hiện các mục tiêu đó.
- Tổ chức hệ thống doanh nghiệp: Tổ chức, sắp xếp, hoàn thiện hệ thống doanh
nghiệp nhà nước; Xúc tiến các hoạt động pháp lý và hỗ trợ cho các đơn vị kinh tế
dân doanh (xét duyệt, cấp, thu hồi giấy phép, đầu tư, giấy phép kinh doanh).
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho hoạt động kinh tế của đất nước.
- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tế như: kiểm tra việc tuân
thủ hệ thống pháp luật về kinh doanh, lao động, tài nguyên, môi trường, tài chính, kế
toán, thống kê, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ
1.1.4. Các nguyên tắc QLNN về kinh tế và các công cụ quản lý
1.1.4.1. Các nguyên tắc QLNN
Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, QLNN phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát
Trong hệ thống chính trị ở nước ta, Đảng Cộng sản là Đảng cầm quyền, là lực

lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng đề ra các đường lối, chủ trương, chính
sách nhiệm vụ cho QLNN và căn cứ vào đó để Nhà nước ban hành hệ thống các văn
bản pháp luật nhằm thực hiện đường lối chính sách của Đảng. Đảng định hướng
hoàn thiện hệ thống các cơ quan quản lý về mặt cơ cấu, tổ chức, sắp xếp, bố trí cán
bộ chủ chốt cho các cơ quan QLNN.
Sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với công tác QLNN là một
trong những đặc trưng của chế độ dân chủ, được Hiến pháp nước CH XHCN Việt
Nam công nhận. Sự tham gia này của nhân dân được thể hiện một cách trực tiếp và
gián tiếp như góp ý vào các dự thảo luật; kiểm tra các cơ quan nhà nước, thực hiện
quyền khiếu nại tố cáo…
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi sự phân định thẩm quyền một cách phù
hợp giữa Nhà nước và công dân. Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện quyền lực
tập trung ở Nhà nước nhưng có sự phân cấp giữa các cơ quan ở trung ương, giữa
trung ương với địa phương, giữa các cơ quan ở địa phương.
- Nguyên tắc QLNN bằng pháp luật và tăng cường pháp chế

9
Các hoạt động QLNN phải tuân thủ pháp luật, đồng thời Nhà nước phải có các
biện pháp để pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh. Trong hoạt động hành pháp,
các quyết định hành chính phải phù hợp với nội dung của Hiến pháp và pháp luật.
Để thực hiện được nguyên tắc này cần phải làm tốt các nội dung cơ bản sau: Xây
dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật; Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành;
Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật; Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật
cho toàn dân.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
Các đơn vị kinh tế có mối liên hệ trong ngành về công nghệ, khoa học, kĩ thuật,
nhân lực… được chuyên quản bởi cơ quan quản lý ngành. Các đơn vị kinh tế tuy
khác ngành nhưng được phân bổ trên những địa bàn lãnh thổ nhất định, có mối quan
hệ chung về môi trường sinh thái, cùng khai thác các nguồn lực và chịu sự quản lý

lãnh thổ đó theo sự phân cấp từ trung ương tới tỉnh, huyện, xã và tương đương.
QLNN theo ngành thực hiện một số nội dung sau: Xây dựng chiến lược, quy
hoạch phát triển ngành đưa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung; Xây
dựng quy trình, quy phạm định mức kĩ thuật, để đưa vào hệ thống quy phạm chung
của Nhà nước nhằm thống nhất quản lý ngành; Xây dựng chiến lược, quy hoạch kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực, tài nguyên của ngành; Tổ chức, điều phối các đơn
vị kinh tế trong ngành sử dụng hiệu quả những nguồn lực của ngành; Xây dựng
chiến lược thị trường, chiến lược HNKTQT của ngành.
QLNN theo lãnh thổ thực hiện những nội dung sau: Xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội; Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường, tài sản, tính
mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn lãnh thổ; Thực hiện quyền lợi của Nhà
nước về kinh tế như thu phí, thuế…; Bảo vệ, sử dụng nguồn thu của ngân sách đúng
pháp luật, hiệu quả; Điều chỉnh các hoạt động kinh tế trên địa bàn hài hòa thống nhất
với nhau và với các hoạt động văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình, các cơ quan QLNN theo
ngành và theo lãnh thổ, cơ quan QLNN theo lãnh thổ các cấp phải có sự phối hợp
với nhau nhằm tránh sự quản lý chồng chéo hay “bỏ rơi” đối tượng quản lý, đồng
thời đảm bảo cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ có sự phân bố thống nhất,
hợp lý trong cơ cấu kinh tế chung.

10
- Nguyên tắc phân biệt chức năng QLNN về kinh tế với quản lý sản xuất kinh
doanh
Nhà nước nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, có nhiệm vụ tổ chức
và quản lý nền kinh tế quốc dân trên quy mô toàn quốc, trực tiếp tổ chức và quản lý
các thành phần kinh tế nhưng Nhà nước không phải là người trực tiếp quản lý kinh
doanh. Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nhà nước chỉ thực hiện vai trò điều tiết gián tiếp hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp qua cung, cầu, giá cả thị trường, không can thiệp trực tiếp vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho hoạt

động sản xuất kinh doanh. Định hướng và hỗ trợ phát triển thông qua kế hoạch và
các chính sách kinh tế. Hoạch định và thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo sự thống
nhất giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Quản lý và kiểm soạt việc sử dụng
tài nguyên, tài sản quốc gia. Tổ chức nền kinh tế và điều chỉnh bằng các công cụ và
biện pháp vĩ mô. Tổ chức và giám sát các hoạt động tuân thủ pháp luật của các đơn
vị kinh tế.
1.1.4.2. Công cụ QLNN
Công cụ quản lý là những phương tiện được chủ thể quản lý sử dụng để tác
động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Công cụ chủ yếu mà nhà
nước sử dụng để quản lý bao gồm hệ thống pháp luật, chính sách, bộ máy nhà nước
và các công cụ kế hoạch. Cụ thể:
- Hệ thống pháp luật: Là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính chất bắt buộc
(qui phạm pháp luật) do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ nhằm bảo toàn và phát
triển xã hội theo hướng đã định. Hệ thống các văn bản pháp luật trong QLNN bao
gồm Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị… mang
tính cưỡng chế của Nhà nước. Chúng chứa đựng chuẩn mực, quy định giới hạn, điều
chỉnh hành vi của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động kinh tế.
- Chính sách: là công cụ để Nhà nước thể hiện phương hướng, biện pháp điều
chỉnh một loại quan hệ kinh tế nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong các chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển ngành. Các chính sách được sử dụng
phổ biến như: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái,
chính sách khuyến khích đầu tư, miễn, giảm thuế, vay tín dụng ưu đãi…

11
- Bộ máy QLNN và đội ngũ công chức là các công cụ để thực hiện các công vụ
của Nhà nước.
- Kế hoạch: Kế hoạch được hiểu là phương án hành động trong tương lai. Là
công cụ quản lý vĩ mô quan trọng được Nhà nước sử dụng để thể hiện mục tiêu, định
hướng các đối tượng quản lý của mình hướng tới. Kế hoạch là quá trình xây dựng,
thực hiện, kiểm tra việc thực hiện phương án hành động đó. Kế hoạch bao gồm

nhiều nội dung:
+ Chiến lược phát triển: là kế hoạch định hướng dài hạn cho những vấn đề
quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, phát triển ngành của đất nước. Chiến lược
thường đưa ra các mục tiêu chung tổng quát và các giải pháp chủ yếu mang tính tổng
thể trong giai đoạn nhất định. Chiến lược phát triển định hướng cho công tác quản
lý, điều hành của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, tác động vào các đối
tượng quản lý phát triển theo định hướng trong chiến lược.
+ Qui hoạch phát triển: Là sự cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành. Là một tập hợp các mục tiêu và sự bố trí sắp xếp các nguồn lực
tương ứng trong không gian và thời gian để thực hiện được các mục tiêu đó
+ Kế hoạch trung hạn (3-5 năm): Là phương tiện chủ yếu để cụ thể hóa các
mục tiêu và giải pháp đã lựa chọn trong chiến lược
+ Kế hoạch hàng năm: Là sự cụ thể hóa kế hoạch trung hạn nhằm thực hiện
nhiệm vụ, mục tiếu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành được đề ra trong kế
hoạch trung hạn.
+ Chương trình: được sử dụng để xác định một cách đồng bộ các mục tiêu cần
đạt được, các bước công việc phải tiến hành, các nguồn lực cần huy động để thực
hiện các mục tiêu.
+ Dự án: Là tổng thể các hoạt động, các nguồn lực và chi phí được bố trí chặt
chẽ theo thời gian và không gian nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, mục
tiêu của ngành cụ thể.
+ Ngân sách: Bảng tường trình bằng con số sự phân bổ và huy động các nguồn
lực cần thiết cho việc thực hiện các chương trình, dự án trong giai đoạn nhất định.
1.1.5. Đặc điểm chủ yếu của QLNN về du lịch
1.1.5.1. Nội dung QLNN về du lịch
Trong Luật Du lịch, nội dung QLNN về du lịch bao gồm:

12
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển du lịch.

- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch.
- Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát
triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; tổ chức hoạt động xúc tiến du lịch ở
trong nước và nước ngoài.
- Quy định tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà
nước trong việc QLNN về du lịch.
- Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về du lịch.
1.1.5.2. Đặc điểm QLNN về du lịch
QLNN về du lịch được hiểu là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà
nước đối với hoạt động của các đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được mục
tiêu phát triển ngành mà Nhà nước đặt ra.
Trong hoạt động QLNN về du lịch, chủ thể QLNN được xác định là bộ máy
QLNN về du lịch bao gồm hệ thống cơ quan quản lý và đội ngũ công chức. Đối
tượng QLNN là các đối tượng tham gia vào hoạt động du lịch, bao gồm khách du
lịch, doanh nghiệp cung cấp các hàng hóa và dịch vụ du lịch, chính quyền sở tại và
dân cư địa phương.
Đặc điểm của QLNN về du lịch xuất phát từ một số đặc điểm của hoạt động du
lịch, cụ thể:
- Du lịch là một hoạt động kinh tế. Trong mối quan hệ giữa khách du lịch và
các nhà cung cấp dịch vụ du lịch tồn tại quan hệ cung cầu đối với dịch vụ du lịch,
trong đó khách du lịch là người tiêu dùng, các nhà cung cấp dịch vụ tổ chức hoạt
động kinh doanh các dịch vụ du lịch cung ứng cho khách du lịch nhằm mục đích


13
sinh lời. Trong cơ cấu kinh tế, du lịch được xếp vào nhóm ngành dịch vụ . Du lịch là
ngành kinh tế có đóng góp vào nền kinh tế quốc dân một tỉ lệ nhất định
1
. Trong định
hướng phát triển của nước ta, du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn [11].
Vì vậy, QLNN về du lịch thực chất là QLNN về kinh tế. QLNN về du lịch phải tuân
thủ đầy đủ các nguyên tắc QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý như pháp luật, kế hoạch và các chính
sách quản lý tác động vào các đối tượng tham gia hoạt động du lịch nhằm đạt được
mục tiêu và định hướng phát triển nhất định. Nhà nước không áp đặt, không can
thiệp trực tiếp vào các hoạt động kinh doanh du lịch, phải tôn trọng các quy luật
khách quan của thị trường (quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh ).
- Du lịch là ngành dịch vụ, khác với hàng hóa, dịch vụ du lịch mang tính “vô
hình”, khó xác định được chất lượng dịch vụ bằng các tiêu chuẩn kĩ thuật như đối
với hàng hóa. Quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ diễn ra đồng thời với tiêu dùng
dịch vụ và có sự tham gia trực tiếp của người tiêu dùng du lịch, người cung ứng sản
phẩm du lịch và các trang thiết bị phục vụ. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ phụ
thuộc rất lớn vào người tiêu dùng dịch vụ du lịch. Do đó, QLNN về chất lượng dịch
vụ du lịch phức tạp hơn so với QLNN đối với sản xuất hàng hóa thông thường. Nhà
nước phải xây dựng được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng để quản lý chất lượng dịch
vụ du lịch đồng thời phải xây dựng được cơ chế giám sát nhằm đảm bảo chất lượng
dịch vụ đã được công nhận và bảo về quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng du
lịch. Trong bối cảnh HNKTQT, chất lượng dịch vụ du lịch quyết định năng lực cạnh
tranh của quốc gia trên thị trường khu vực và thế giới, do đó, Nhà nước phải xây
dựng được chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
- Đối với các nhà quản lý, du lịch được coi là ngành kinh tế đối ngoại
2
[9, phần

III, tr 70-74]. Du lịch liên quan nhiều đến việc di chuyển qua biên giới của khách du
lịch quốc tế (inbound và outbound). Du lịch thực hiện việc xuất khẩu tại chỗ đối với
các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cho khách du lịch nước ngoài đem lại ngoại tệ

1 Theo báo cáo của ngành du lịch, doanh thu ngành du lịch chiếm khoảng từ 4 đến 4,5% GDP. Theo ước tính
của Tổ chức Du lịch Thế giới con số này đạt từ 8 – 8,5%.
2
Kinh tế đối ngoại là tổng thể các hoạt động, các quan hệ kinh tế của một nước với bên ngoài, qua đó tham
gia vào sự phân công và hợp tác lao động và trao đổi mậu dịch quốc tế. Du lịch được xếp vào hình thức kinh
tế đối ngoại xuất nhập khẩu các dịch vụ.

14
cho đất nước. Doanh thu từ du lịch quốc tế chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong thu
nhập du lịch. Hoạt động kinh tế đối ngoại có phạm vi rộng, phức tạp, tiềm ẩn nhiều
rủi ro và xuất hiện ngày càng nhiều tranh chấp mang tính quốc tế. Vì vậy, QLNN về
du lịch mang đặc trưng của QLNN đối với hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhà nước
một mặt cần có biện pháp để nâng cao khả năng thu hút khách quốc tế, thúc đẩy mối
quan hệ hợp tác với các quốc gia, khu vực, thế giới để tạo điều kiện cho du lịch phát
triển, mặt khác cũng cần có các biện pháp nhằm hạn chế các rủi và đạt được sự bình
đẳng trong giải quyết các tranh chấp quốc tế trong lĩnh vực du lịch.
- Du lịch là ngành dịch vụ mang tính mùa vụ [21]. Chính vì vậy, QLNN về du
lịch phải có sự linh hoạt nhằm hạn chế những ảnh hưởng của tính mùa vụ do du lịch
đem lại. Đối với mùa cao điểm, Nhà nước vừa phải có biện pháp đảm bảo hiệu quả
kinh tế đồng thời hạn chế tình trạng quá tải của điểm du lịch, quản lý được chất
lượng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng du lịch. Đối với mùa thấp
điểm, Nhà nước có các biện pháp nhằm tăng cường thu hút khách thông qua việc tổ
chức các sự kiện hoặc các chương trình khuyến mãi nhằm khai thác hiệu quả các lợi
thế tài nguyên và hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch đã được đầu
tư đồng thời hạn chế tình trạng thất nghiệp của lao động ngành Du lịch.
- Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt, có liên quan đặc biệt đến

đến các yếu tố văn hóa, môi trường tự nhiên - xã hội [37, tr 30]. Do đó, để du lịch có
thể phát triển bền vững, QLNN về du lịch phải tuân thủ các nguyên tắc của QLNN
đối với văn hóa và môi trường.
- Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng.
Du lịch sử dụng nhiều sản phẩm của các ngành kinh tế khác làm yếu tố đầu vào.
Theo bảng Phân loại các hoạt động du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế (SICTA) của Tổ
chức Du lịch Thế giới (UNWTO), thì có khoảng 70 dịch vụ liên quan trực tiếp đến
du lịch và khoảng 70 dịch vụ liên quan gián tiếp đến việc cung cấp dịch vụ du lịch
[42]. Du lịch khai thác lợi thế tổng hợp của đất nước như điều kiện tự nhiên, sinh
thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, con người để phát triển. Du lịch có mối liên hệ
chặt chẽ với chính trị, ngoại giao, an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội, môi trường.
Du lịch chịu sự tác động và ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đa dạng và phức tạp.
Hoạt động du lịch diễn ra trên phạm vi rộng có sự trao đổi và liên kết giữa các địa

15
phương, vùng thậm chí quốc gia, liên quốc gia. Du lịch chỉ có thể phát triển nhanh
và bền vững trong điều kiện kinh tế-xã hội phát triển đồng bộ cùng với sự tham gia
tích cực của các thành phần kinh tế và các tầng lớp xã hội. Do đó, hoạt động QLNN
về du lịch cũng phải mang tính tổng hợp và có sự tham gia liên ngành, liên vùng.
- Du lịch là một hoạt động mang tính xã hội. Thứ nhất, du lịch tạo ra nhiều việc
làm cho xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho cộng đồng dân cư đặc biệt ở vùng
sâu vùng xa, vùng kém phát triển. Thứ hai, du lịch thể hiện nhu cầu đi lại, tham
quan, giải trí của người dân, góp phần nâng cao dân trí, tái tạo sức lao động và phân
phối lại thu nhập. Hiện nay, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, các điều
kiện kinh tế xã hội khác có nhiều thay đổi tích cực, người dân có nhiều điều kiện để
đi du lịch, du lịch đã trở thành nhu cầu phổ biến của người dân. Do đó, QLNN về du
lịch phải đảm bảo phát huy được lợi thế của ngành Du lịch, tạo ra nhiều việc làm và
thu nhập cho cộng đồng dân cư. QLNN về du lịch phải đảm bảo nhân dân được
hưởng những quyền lợi tham gia vào các hoạt động du lịch chính đáng, đồng thời
định hướng các hoạt động du lịch diễn ra “lành mạnh”, đóng góp tích cực vào mục

tiêu phát triển xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Các ngành dịch vụ ở Việt Nam chỉ thực sự phát triển sau khi nhà nước thực
hiện chính sách cải cách mở cửa kinh tế. Là một trong những ngành dịch vụ, sau cải
cách mở cửa, du lịch cũng đã bắt đầu phát triển nhưng mới chỉ trong giai đoạn đầu
so với các nước có ngành Du lịch phát triển trong khu vực. Khuôn khổ pháp lý,
chính sách cho hoạt động du lịch mới bắt đầu hình thành. Bộ máy QLNN về du lịch
chưa hoàn chỉnh, thiếu sự phân cấp, phân quyền hợp lý… Do đó, QLNN về du lịch
gặp phải nhiều khó khăn do xuất phát điểm của ngành thấp.
Trong bối cảnh hiện nay, để hoạt động du lịch thực sự phát triển, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các hoạt động QLNN về du lịch phải
xuất phát từ các đặc điểm của hoạt động du lịch. QLNN về kinh tế du lịch còn phải
chú trọng các đặc điểm của ngành kinh tế đối ngoại, ngành kinh tế dịch vụ mang
tính mùa vụ cao, có định hướng tài nguyên, đòi hỏi phát triển bền vững. QLNN về
du lịch phải chú trọng tới khía cạnh xã hội của du lịch: du lịch tạo ra việc làm, đem
lại thu nhập, nâng cao mức sống cho cộng đồng dân cư đặc biệt ở những nơi vùng
sâu, vùng xa kém phát triển, đồng thời du lịch là hoạt động giải trí, góp phần nâng

16
cao sự hiểu biết, tái tạo sức lao động cho con người. QLNN về du lịch đòi hỏi sự chỉ
đạo tập trung và thống nhất, đảm bảo sự phối hợp liên ngành, liên vùng hiệu quả và
sự linh hoạt, năng động để thích ứng với những biến đổi không ngừng của những
yếu tố môi trường khách quan…
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1.2.1. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm
TCH là hiện tượng hay quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự tác
động và phụ thuộc lẫn nhau trên nhiều mặt của đời sống xã hội, kinh tế, văn hoá,
chính trị, an ninh, môi trường… của tất cả các nước và các khu vực trong quan hệ
quốc tế [5].
Trong lĩnh vực kinh tế, sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày

càng chặt chẽ thông qua sự gia tăng các luồng giao lưu quốc tế về thương mại, đầu
tư, vốn, công nghệ, dịch vụ, nhân lực… dẫn tới xu hướng hình thành và phát triển
các thị trường chung mang tính toàn cầu và khu vực. Các thị trường chung mang
tính toàn cầu và khu vực liên tục được mở rộng phạm vi và chiều sâu, thông qua
đàm phán hình tự do hóa thương mại, với các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và hợp
tác chặt chẽ. Cùng với quá trình hình thành các thị trường toàn cầu và khu vực các
định chế, tổ chức quốc tế nhằm quản lý các hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế

mang tính toàn cầu và khu vực cũng được hình thành và củng cố [41]. Toàn cầu hóa
kinh tế chính là sự gia tăng nhanh các hoạt động kinh tế vượt qua biên giới mọi quốc
gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động và
phát triển. Sự gia tăng xu hướng này được thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô
thương mại thế giới, sự luân chuyển của các dòng vốn, lao động trên phạm vi thị
trường toàn cầu.
Khu vực hóa có thể coi là một bộ phận của toàn cầu hóa, là những bước đi để
tiến tới toàn cầu hóa. Khu vực hóa còn kích thích việc thu hút đầu tư và chuyển giao
công nghệ từ các công ty xuyên quốc gia, từ đó thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa kinh
tế mạnh mẽ hơn. Một số yếu tố của khu vực hóa biểu hiện như sau: Tự do mậu dịch,
di chuyển dòng vốn; Mở rộng phân công và hợp tác lao động qua biên giới; phát
triển cơ sở hạ tầng chung (Vận tải, thông tin liên lạc); Thiết lập cơ chế kinh tế mang

17
tính đồng nhất, nhằm tăng trưởng khả nămg cạnh tranh về yếu tố sản xuất của nền
kinh tế khu vực và của mỗi nước.
Hội nhập hay HNKTQT là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường
của mỗi quốc gia với nền kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa
và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Hội nhập là sự
chủ động tham gia của các quốc gia vào quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá thông
qua các các nỗ lực thay đổi về pháp luật, chính sách trong nước để tham gia các định
chế, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực.

1.2.1.2. Bản chất của TCH và HNKTQT
TCH và HNKTQT là quá trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. TCH là xu
hướng tiến tới sự tăng cường giao lưu, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ, tự do hóa kinh
tế… giữa các quốc gia và khu vực trên thế giới. Tuy nhiên, do trình độ phát triển
kinh tế-xã hội, sự khác biệt về chính trị, văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo giữa các quốc
gia trên thế giới, trở thành những rào cản, cản trở sự tham gia vào quá trình TCH.
Hội nhập là quá trình các quốc gia chủ động dỡ bỏ những rào cản (thuế quan, văn
hoá, xã hội, tôn giáo…) để mở cửa tham gia với khu vực và thế giới.
TCH là một quá trình phức tạp, đem tới đồng thời những tác động tích cực và
tiêu cực, cơ hội và thách thức đối với tất cả các quốc gia.
Tác động tích cực:
- TCH làm tăng xu hướng hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới ở nhiều cấp
độ và nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm thúc đẩy sự phát triển và phối hợp giải quyết
những vấn đề mang tính toàn cầu mà các quốc gia đơn lẻ không thể giải quyết được
như vấn đề nóng lên của khí hậu, suy thoái tài nguyên và môi trường toàn cầu, thiên
tai, dịch bệnh, khủng bố…
- TCH giúp mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và tìm thêm đối tác thương
mại, tăng thu hút đầu tư;Tiếp thu công nghệ và phương thức quản lý tiên tiến, góp
phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh; Tự do hóa thương mại
làm giảm các chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh và góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh. Từng bước đưa doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tự do hóa thương mại và hệ thống
tài chính của nền kinh tế quốc gia có tác dụng bổ trợ tích cực cho nhau tạo sự phát
triển ổn định, góp phần làm cho nền kinh tế phát triển ở mức cao, thu hẹp khoảng

18
cách giàu nghèo và khoảng cách giữa các nước. Toàn cầu hoá tăng cường sự giao
lưu trên toàn cầu, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế thông qua tự do hóa thương
mại đối với hàng hóa dịch vụ, đầu tư, chuyển giao công nghệ, nguồn nhân lực.
- Đối với các nước đang phát triển, toàn cầu hóa đem lại những thuận lợi để

phát triển kinh tế xã hội của đất nước thông qua việc tranh thủ các nguồn vốn đầu tư,
mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kinh nghiệm phát triển. Góp
phần nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; mở rộng và đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển nền kinh tế
sang cơ chế thị trường…
Tác động tiêu cực:
-Toàn cầu hóa làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, từ đó có thể
làm hạn chế sự độc lập tự chủ về kinh tế của đất nước.
- Xu hướng tự do hóa và mở cửa thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh gay
gắt trên nhiều lĩnh vực trên thị trường quốc tế và thị trường trong nước.
- Tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế, chính trị quốc tế luôn có tính toàn
cầu, có thể lan truyền rộng khắp và gây những hậu quả nặng nề.
- Toàn cầu hóa dẫn tới nguy cơ xói mòn quyền lực nhà nước, thu hẹp đáng kể
phạm vi và hiệu quả sự tác động của QLNN và bị chi phối bởi hệ thống luật lệ, quy
tắc của các tổ chức quốc tế mang tính toàn cầu như: IMF, WB, WTO…và các công
ty, tập đoàn xuyên quốc gia có tiềm lực về kinh tế.
- Toàn cầu hoá cũng dẫn tới mâu thuẫn và đấu tranh về lợi ích gay gắt giữa các
nước và các nhóm nước trong quá trình tiến tới tự do hoá thương mại.
- Đối với các nước đang phát triển, tự do hóa thương mại có thể gây thâm hụt
ngân sách, gia tăng nợ nước ngoài; nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào những biến
động của khu vực và thế giới; tăng tính phụ vào bên ngoài về vốn, công nghệ và thị
trường; dễ bị suy thoái tài nguyên, môi trường sinh thái và nguy cơ trở thành “bãi
rác” chứa máy móc và công nghệ lạc hậu.
Cơ hội mà toàn cầu hóa đem lại luôn đan xen cùng thách thức. Một quốc gia
không hội nhập đồng nghĩa với việc bị cô lập và tụt hậu với thế giới.
HNKTQT thực chất là một quá trình chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu
hoá, khu vực hoá của mỗi quốc gia. HNKTQT có thể được thực hiện dựa trên nhiều

×