Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia Xuân Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 131 trang )

















MỤC LỤC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI



PHẠM THỊ PHƢƠNG LOAN


PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HẢI






Hà Nội, 2014


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI



PHẠM THỊ PHƢƠNG LOAN


PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HẢI






Hà Nội, 2014




1

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7
3. Phạm vi 8
4. Đối tƣợng nghiên cứu 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
6. Lịch sử nghiên cứu 11
7. Kết cấu của đề tài 21
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG 22

1.1.Du lịch sinh thái 22
1.2.Cộng đồng 22
1.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 23
1.3.1. Khái niệm 23
1.3.2. Các loại hình du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 24
1.3.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng 28
1.4. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng… 30
1.4.1. Tài nguyên du lịch 30
1.4.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 31
1.4.3. Chủ trương, chính sách đối với hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng… 32
2

1.4.4. Thị trường khách (truyền thông, quảng bá) 33
1.4.5. Cộng đồng địa phương 35
Tiểu kết chƣơng 1 36
CHƢƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VQG XUÂN SƠN 37
2.1.Khái quát về Vƣờn quốc gia Xuân Sơn 37
2.2. Các điều kiện phát triển 42
2.2.1.Tài nguyên du lịch 42
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 57
2.2.3. Chủ trương, chính sách đối với hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng 60
2.2.4. Truyền thông, quảng bá 60
2.2.5. Cộng đồng địa phương 62
2.3.Thực trạng hoạt động du lịch tại VQG Xuân Sơn 68
2.3.1.Nguồn nhân lực 68
2.3.2. Các sản phẩm du lịch 70

2.3.3. Khách du lịch 76
2.3.4. Doanh thu 79
2.3.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái tại một số Vườn quốc gia 81
Tiểu kết chƣơng 2 83
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI VQG XUÂN SƠN 85
3.1.Quan điểm và mục tiêu phát triển của du lịch tỉnh Phú Thọ 85
3.1.1.Quan điểm 85
3.1.2.Mục tiêu 86
3

3.2.Một số định hƣớng phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại
VQG Xuân Sơn 88
3.2.1.Định hướng hoạt động sử dụng tài nguyên 88
3.2.2.Định hướng không gian du lịch 90
3.2.3.Định hướng nguồn nhân lực 93
3.2.4.Định hướng về sự tham gia của cộng đồng 94
3.2.5.Định hướng về hoạt động quảng bá 95
3.3.Một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại VQG
Xuân Sơn 96
3.3.1.Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức 96
3.3.2.Giải pháp về kiến thức và kỹ năng 97
3.3.3.Giải pháp về hỗ trợ đầu tư 97
3.3.4.Giải pháp về tổ chức và quản lý 99
3.3.5.Giải pháp về công tác quảng bá 100
3.4.Kiến nghị 101
3.4.1.Tuyên truyền quảng bá 101
3.4.2. Ưu tiên cho vay đầu tư 101
3.4.3. Nguồn lao động 102
Tiểu kết chƣơng 3 103

KẾT LUẬN 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC
4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL : Ban quản lý
DLCĐ : Du lịch cộng đồng
DLST : Du lịch sinh thái
ESCAP : Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng
IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
TIES : Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế
VQG : Vƣờn quốc gia
WWF : Quỹ bảo vệ động vật hoang dã














5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn 45
Bảng 2.2. Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn 47
Bảng 2.3. Số lƣợng nhà dân có thể cung cấp dịch vụ homestay và nhà nghỉ trọ
tại các xóm tại xã Xuân Sơn 59
Bảng 2.4. Số lƣợng du khách biết đến VQG Xuân Sơn qua các kênh thông tin
61
Bảng 2.5. Những đánh giá của du khách đối với cộng đồng địa phƣơng 62
Bảng 2.6. Cảm nhận sự thay đổi của ngƣời dân 63
Bảng 2.7. Mức độ sẵn sàng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch của cộng đồng . 64
Bảng 2.8. Số lƣợng hộ dân tham gia cung cấp dịch vụ du lịch hiện nay 65
Bảng 2.9. Các hoạt động ngƣời dân tham gia hỗ trợ và cung cấp tới khách du
lịch 66
Bảng 2.10. Sự mong muốn về lƣợng khách du lịch đến Vƣờn 67
Bảng 2.11. Nguồn thu nhập chủ yếu của cƣ dân Vƣờn 67
Bảng 2.12. Tổng hợp cơ cấu tổ chức và biên chế 69
Bảng 2.13. Những nét ấn tƣợng của du khách về VQG Xuân Sơn 73
Bảng 2.14. Sự thu hút của nét văn hóa đặc trƣng 75
Bảng 2.15. Tỷ lệ giới tính và độ tuổi khách tham quan đến với Vƣờn 77
Bảng 2.16. Các lựa chọn lƣu trú khi đến VQG Xuân Sơn 78
Bảng 2.17. Doanh thu từ dịch vụ du lịch qua các năm 2010-2013 80



6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch sinh thái (DLST) là một hiện tƣợng và xu thế phát triển trong

những năm gần đây của du lịch thế giới. Nó không đơn thuần chỉ là hoạt động du
lịch thông thƣờng mà đồng thời là hoạt động giáo dục, hỗ trợ các mục tiêu bảo
tồn môi trƣờng tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa. Và phát triển cộng đồng góp
phần phát triển ngành du lịch nói riêng, nền kinh tế - xã hội nói chung. Chính bởi
tầm quan trọng đó năm 2002 đƣợc tổ chức du lịch thế giới lấy là năm quốc tế về
DLST với chủ đề “Du lịch sinh thái – chìa khóa để phát triển bền vững”.
Tuy du lịch không phải là một nhu cầu thiết yếu của con ngƣời song dần
trở thành một hiện tƣợng xã hội phổ biến hiện nay. Trên phƣơng diện kinh tế, du
lịch trở thành nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội một khu vực,
một quốc gia. Du lịch đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và trọng điểm,
góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống, đẩy mạnh hoạt động xóa đói giảm
nghèo – đặc biệt là đối với thực trạng đời sống còn nhiều khó khăn của cộng
đồng dân cƣ vùng đệm tại VQG Xuân Sơn - dựa trên cơ sở khai thác những lợi
thế và điều kiện tự nhiên cũng nhƣ các giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử đáp
ứng những nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Đồng thời trên
phƣơng diện phát triển bền vững, hoạt động DLST là hoạt động thúc đẩy ý thức
bảo vệ môi trƣờng, gìn giữ các nguồn tài nguyên tự nhiên từ chính cộng đồng
dân cƣ địa phƣơng và du khách.
Phú Thọ là một địa phƣơng có nguồn tài nguyên du lịch phong phú với
những lễ hội lâu đời, các điểm di tích lịch sử, truyền thống văn hóa dân gian lâu
đời, các phong tục tập quán… Bên cạnh đó là vị trí địa lý, địa hình thuận lợi phát
triển giao lƣu kinh tế - văn hóa - xã hội với các vùng phụ cận.
Tài nguyên du lịch tự nhiên của Phú Thọ chứa đựng các giá trị đặc biệt,
đặc thù của vùng địa hình địa chất trung du miền núi phía bắc: đồi núi thấp, hệ
7

động thực vật phong phú đa dạng (Các loài thực vật nhƣ: chò chỉ, kim giao,
sắng…. Các loài động vật: Voọc xám, vƣợn chó, cày bạc má, sơn dƣơng…) biểu
hiện rõ nét qua hệ sinh thái tại Vƣờn quốc gia (VQG) Xuân Sơn. Kết hợp với
điều kiện khí hậu khi đƣa vào khai thác phát triển kinh tế lâm nghiệp và dịch vụ

du lịch tạo thành yếu tố phát triển kinh tế dựa trên lợi thế cạnh tranh sẵn có hiệu
quả; là nguồn tài nguyên tiềm năng lớn phát triển DLST.
Tuy nhiên, hoạt động kinh tế dựa trên những nguồn tài nguyên này thật sự
chƣa đƣợc phát triển, phát huy hiệu quả những giá trị sẵn có. Hoạt động du lịch
hiện tại đang dừng ở khía cạnh dựa vào nguồn tài nguyên tự nhiên, mang tính
chất nhỏ lẻ. Đối với hoạt động DLST các sản phẩm cung cấp đến khách du lịch
còn hạn chế tại một vài điểm nhỏ lẻ quen thuộc, chƣa tạo ra đƣợc những điểm
nhấn thu hút khách tham quan, tìm hiểu và khám phá. Bên cạnh đó là các hoạt
động phục vụ phụ trội còn nghèo nàn lạc hậu.
Với những vấn đề nhƣ vậy, việc định hƣớng phát triển DLST dựa vào
cộng đồng tại VQG Xuân Sơn trở thành thế mạnh trong khai thác, đƣa vào cung
cấp tới khách du lịch các sản phẩm du lịch đặc trƣng là nhân tố quan trọng. Góp
phần phát triển ý thức bảo vệ nguồn tài sản tự nhiên, nâng cao đời sống cộng
đồng dân cƣ sở tại.
Chính vì những lý do đó “Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
tại VQG Xuân Sơn” là việc làm cấp bách vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có
ý nghĩa về mặt thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là góp phần khai thác giá trị đa dạng sinh học
phục vụ việc cải thiện đời sống của cộng đồng, vừa góp phần bảo vệ môi trƣờng,
bảo vệ đa dạng sinh học tại VQG Xuân Sơn.
Để đạt đƣợc các mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ:
8

- Tổng quan cơ sở lý luận về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng: khái niệm,
nguyên tắc, các điều kiện hình thành và phát triển…
- Nghiên cứu các điều kiện phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng của
VQG Xuân Sơn.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch ở VQG Xuân Sơn.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng

đồng tại khu vực nghiên cứu.
3. Phạm vi
 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các điều kiện cơ bản cho phát triển du lịch
sinh thái dựa vào cộng đồng: điều kiện tài nguyên du lịch sinh thái, sự tham gia
của cộng đồng và nhu cầu sở thích của khách du lịch khi đến VQG Xuân Sơn.
 Phạm vi về không gian
Đề tài giới hạn trong việc khảo sát khách du lịch đã đến VQG, khảo sát
cộng đồng cƣ dân xã Xuân Sơn với địa bàn vùng lõi: bản Lấp, bản Cỏi, bản Dù
và BQL vƣờn quốc gia Xuân Sơn.
 Phạm vi về thời gian
Các số liệu điều tra trong 6 tháng đầu năm 2013, các số liệu thu thập từ
VQG và các cơ quan khác từ năm 2010 đến nay.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn làm rõ các điều kiện phát triển hoạt động DLST dựa vào cộng
đồng tại VQG Xuân Sơn; các hoạt động du lịch, sự tham gia của cộng đồng dân
cƣ vào hoạt động du lịch.
9

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Tài liệu, số liệu về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.
- Dữ liệu về sự đa dạng sinh học VQG Xuân Sơn.
- Dữ liệu về hoạt động du lịch tại VQG từ trƣớc 2013.
 Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích các thông tin
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trong luận văn thông qua việc tổng hợp
các nguồn tƣ liệu, số liệu, các kết quả đánh giá, điều tra xã hội cũng nhƣ các
khảo sát thực tế. Phân tích để thấy đƣợc mức độ, chiều sâu của vấn đề đƣợc đề
cập. Cũng nhƣ thấy đƣợc sự ảnh hƣởng qua lại giữa phát triển du lịch với công
tác bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, văn hóa xã hội cộng đồng địa phƣơng.

 Phƣơng pháp thực địa
Đây là phƣơng pháp không thể thiếu trong ngành du lịch. Kết hợp với
việc nghiên cứu thông qua các biểu đồ, bản đồ, tài liệu liên quan, phƣơng pháp
thực địa đƣợc coi là phƣơng pháp chủ đạo của đề tài vì không gian lãnh thổ nhỏ;
đòi hỏi có những khảo sát thực tế tại cơ sở nhằm nắm đƣợc các đặc điểm đặc
trƣng của lãnh thổ một cách thực tế. Phƣơng pháp này đƣợc kết hợp với phƣơng
pháp điều tra xã hội học với các đối tƣợng là khách du lịch và cƣ dân địa
phƣơng. Do đó, thông tin thu đƣợc từ phƣơng pháp này khá phong phú và cho
kết quả nghiên cứu chân thực.
 Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phƣơng pháp phỏng vấn viết,
đƣợc thực hiện cùng một lúc với nhiều ngƣời theo một bảng hỏi in sẵn. Ngƣời
đƣợc hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tƣơng ứng theo
một quy ƣớc mặc định với các câu hỏi đƣợc xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc:
tâm lý, logic và theo nội dung nhất định.
10

Phƣơng pháp này với các bƣớc nhƣ sau:
Khảo sát, xác định đối tƣợng và nội dung cần điều tra: để thực hiện mục
tiêu của luận án, việc điều tra đƣợc tiến hành khách du lịch đã đến với VQG.
- Thiết kế bảng hỏi: Phiếu điều tra đƣợc thiết kế với hệ thống câu hỏi phù
hợp về cả cấu trúc, thời gian với các đối tƣợng là khách du lịch (số lƣợng phiếu
là 150 phiếu phát ra và thu về 110 phiếu). Nội dung các câu hỏi đề cập sở thích,
đối tƣợng, thời gian, nhận xét… của du khách nhằm đáp ứng cho yêu cầu và mục
tiêu của luận văn.
- Điều tra thử: nhằm khảo sát địa bàn, điều tra mẫu, phân tích kết quả về
cấu trúc và nội dung bảng hỏi. Trên cơ sở đó điều chỉnh lại bảng hỏi cho phù
hợp, thu đƣợc thông tin hiệu quả.
- Lựa chọn địa bàn điều tra và mẫu điều tra: Khu vực VQG Xuân Sơn và
các cụm dân cƣ đƣợc giới hạn trong phạm vi nghiên cứu (bản Lấp, bản Cỏi, bản

Dù). Mẫu điều tra đối với khách là ngẫu nhiên (dựa trên cơ sở các đối tƣợng
khách du lịch khác nhau: học sinh, sinh viên, cán bộ
- Chọn thời gian điều tra: việc điều tra đƣợc tiến hành vào 2 đợt khác nhau.
Đƣợc thực hiện vào các ngày trong tuần (từ 25 đến 27/6) và ngày nghỉ (từ 12 đến
14/7) nhằm thu thập kết quả điều tra các nguồn thông tin đa dạng khác nhau.
 Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn
Là phƣơng pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở giao tiếp bằng lời có
tính đến mục đích đặt ra. Đối tƣợng thực hiện phỏng vấn: cƣ dân bản Dù, bản
Lấp, bản Cỏi và BQL Vƣờn.
Nội dung phỏng vấn đề cập các khía cạnh về hoạt động du lịch hiện nay
diễn ra tại Vƣờn; mức độ hiểu biết và sự sẵn sàng của ngƣời dân khi tham gia
11

vào hoạt động du lịch. Thái độ và cách nhìn nhận đánh giá chất lƣợng, mức độ
hoạt động từ các nhà quản lý và nghiên cứu.
Trong luận văn này tác giả thực hiện quá trình phỏng vấn thông qua trò
chuyện với cộng đồng dân cƣ khi đến thực hiện quan sát thực địa. Lấy ý kiến của
ngƣời dân qua các câu hỏi liên quan. Từ đó tổng hợp thông tin đƣa vào quá trình
phân tích và đánh giá.
6. Lịch sử nghiên cứu
 Trên thế giới
Hoạt động DLST là hoạt động thu hút đƣợc sự quan tâm chú ý không chỉ
các nhà kinh tế - xã hội và chính trị đồng thời thu hút mọi tổ chức, thành phần
kinh tế tham gia. Với các hoạt động liên quan trực tiếp và gián tiếp đến DLST
đang ngày càng đƣợc quan tâm, chú ý.
Những năm nửa cuối thập niên 70 đầu thập niên 80 của thế kỷ 20 du lịch
sinh thái đã dần dần đƣợc định hình. Trên các diễn đàn, các cuộc bàn luận của
thế giới về hình thức du lịch gắn liền với các hệ sinh thái tự nhiên bắt đầu đƣợc
đề cập và chú ý. Định nghĩa DLST chƣa rõ ràng, nó thƣờng đƣợc đề cập đến
nhƣ: du lịch trách nhiệm, bền vững, bảo tồn… và thƣờng đƣợc xếp vào nhóm du

lịch mạo hiểm hoặc du lịch thiên nhiên.
Tác giả Phạm Trung Lƣơng trong cuốn Du lịch sinh thái đã đề cập cho
chúng ta có thể thấy buổi ban đầu này các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đi đầu
và điển hình về lĩnh vực này là Ceballos -Lascurain, Buckley… Cùng rất nhiều
các nghiên cứu lí luận và thực tiễn về DLST của các nhà khoa học, các tổ chức
quan tâm đến lĩnh vực này nhƣ: Cater, Chalker, Dowling, Western, Linberg -
Hawkis, Whelan, Wight, Weating, Duff, Cochrane Hiệp hội DLST, Quỹ bảo
vệ động vật hoang dã (WWF), Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN)… đã
có nhiều công trình nghiên cứu và công bố những quan điểm, khái niệm về
DLST, các bài học thực tiễn cũng nhƣ những hƣớng dẫn cho các nhà quản lí,
tham gia hoạt động DLST nhƣ: Hiệp hội DLST đã xuất bản cuốn “DLST:
12

Hƣớng dẫn cho các nhà lập kế hoạch - Chẩn đoán DLST và hƣớng dẫn quy
hoạch”; Kreg Lindbeg: Các vấn đề trong quản lí DLST (1999); David Ardersen:
Thiết kế các phƣơng tiện phục vụ DLST (2000); Karrtrina Brandon: Những bƣớc
cơ bản ban đầu định hƣớng mục tiêu khuyến khích sự tham gia của dân địa
phƣơng vào dự án DLST (1998).
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng đƣa ra những ấn phẩm hƣớng dẫn
quy hoạch, quản lý du lịch và môi trƣờng trong DLST của nhiều tác giả: Foster,
Buckley, Dowling, Gunn… Các tổ chức quốc tế nhƣ IUCN, WWF … là những
tài liệu bổ ích trong nghiên cứu về DLST và vận dụng vào thực tiễn đối với từng
lãnh thổ, từng quốc gia, từng khu vực…
Chúng ta có thể thấy định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh đầu tiên về DLST
do Hector Ceballas Lascurain đƣa ra năm 1987: “ Du lịch sinh thái là du lịch đến
những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên
cứu tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa
đƣợc khám phá” [13, tr8]. Từ định nghĩa này mở đầu cho những định nghĩa của
thế giới về DLST, và có một cái nhìn toàn diện hơn, khái quát hơn về loại hình
du lịch.

Hiệp hội du lịch sinh thái quốc tế (TIES) định nghĩa DLST nhƣ sau: "Du
lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên bảo tồn môi trƣờng và cải thiện
phúc lợi của ngƣời dân địa phƣơng” [23, tr10].
“Du lịch sinh thái là hoạt động du lịch tiến vào những khu vực tự nhiên
hầu nhƣ không bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với mục tiêu đặc biệt: Nghiên cứu,
thƣởng ngoạn, trân trọng khung cảnh và muông thú hoang dã. Và các biểu thị
văn hóa đƣợc khám phá trong các khu vực này” L.Hens (1998).
Với hiệp hội du lịch sinh thái của Mỹ có định nghĩa: “Du lịch sinh thái là
du lịch có mục đích với các khu vực tự nhiên, hiểu biết về lịch sử, văn hóa và
lịch sử tự nhiên của môi trƣờng, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái,
đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên
và lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng.”
13

Những khái niệm, những nghiên cứu trên là cái nhìn tổng quan của thế
giới về DLST. Là những gì bản thân con ngƣời đang cố gắng hƣớng đến trong
tƣơng lai nhằm bảo vệ, phát triển các nguồn tài nguyên tự nhiên và giá trị văn
hóa bản địa. Quản lý bền vững về môi trƣờng sinh thái; Có những diễn giải và
giáo dục về môi trƣờng; Đóng góp, nỗ lực trong việc bảo tồn và phát triển cộng
đồng.
Bên cạnh đó, xem xét định nghĩa về cộng đồng chúng ta thấy đây là một
định nghĩa mang tính chất lý thuyết và thực hành xuất hiện từ khá lâu. Điểm mốc
thời gian rõ nét nhất của khái niệm này vào những năm 40 của thế kỷ 20 tại các
thuộc địa của Anh. Đến nay khái niệm cộng đồng đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh
vực kinh tế - Xã hội và khoa học kỹ thuật.
Một cộng đồng đƣợc đề cập nó có nhiều điểm chung của một nhóm ngƣời
sống tại một khu vực, một vùng địa lý. Trong khu vực đó, nhóm ngƣời có những
mối quan hệ với nhau về mặt huyết thống, tôn giáo, cơ sở sinh sống… đó là
những điểm chung gắn kết từng cá thể lại với nhau. Bao quát những điều này,
Leith W.Sproule và Ary S.Suhand cho rằng: “ Cộng đồng là một nhóm ngƣời,

thƣờng sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một
nhóm. Những ngƣời trong cùng một cộng đồng thƣờng có quan hệ huyết thống
hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị”
[23, tr11].
Tác giả Schmirk lại đƣa ra định nghĩa về cộng đồng: “Cộng đồng là một
tập hợp nhóm ngƣời chung địa bàn cƣ trú và có quyền sử dụng các tài nguyên tự
nhiên ở địa phƣơng”.
Chủ nghĩa Mác-Lenin cũng đề cập: Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa
các cá nhân, đƣợc quyết định bởi sự giống nhau về lợi ích, mục đích, các điều
kiện tồn tại của các thành viên và hoạt động của những con ngƣời hợp thành
cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất… sự gần gũi về tƣ
tƣởng, tín ngƣỡng, hệ giá trị và chuẩn mực, nền sản xuất và sự tƣơng đồng về
14

điều kiện sống cũng nhƣ các quan niệm chủ quan của họ về mục tiêu và các
phƣơng tiện hoạt động.
Xuất phát từ loại hình du lịch làng bản từ những năm 70 của thế kỷ XX, từ
các quốc gia có hoạt động du lịch phát triển tại Châu Mỹ, châu Âu, châu Úc.
Hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng đƣợc tổ chức dựa trên chuyến đi của khách
du lịch tham quan các làng bản. Đồng thời, tham gia tìm hiểu các nét văn hóa,
môi trƣờng hoạt động sống, phong tục tập quán của cƣ dân địa phƣơng. Các hoạt
động tham quan các vùng, địa điểm mang tính chất khám phá với những điều
kiện hỗ trợ còn thiếu, vì vậy khách du lịch cần sự giúp đỡ của cƣ dân bản địa
trong việc hỗ trợ các điều kiện ăn, ở… đây có thể nói là những hình thức sơ khai
của việc hình thành nên hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng.
Một số tên gọi thƣờng dùng khi nói đến du lịch dựa vào cộng đồng:
Du lịch dựa vào cộng đồng (Community based tourism)
Phát triển cộng đồng dựa vào du lịch (Community development tourism)
Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (Community based ecotourism)
Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng (Community participation

in tourism)
Du lịch miền núi dựa vào cộng đồng (Community based mountain tourism)
Mỗi tên có sự khác nhau nhƣng cơ bản dựa trên những cơ sở giống hoặc
tƣơng đồng về phƣơng pháp tổ chức, địa điểm, mục tiêu vị trí tổ chức phát triển
du lịch và cộng đồng. Đồng thời cho ta thấy tầm quan trọng và đối tƣợng ƣu tiên
hàng đầu hƣớng tới trong mục tiêu hoạt động, định hƣớng phát triển tại mỗi địa
điểm.
Hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng hiện nay nhận đƣợc nhiều mối quan
tâm từ các tổ chức phi chính phủ, các nhà hoạt động kinh tế, xã hội của các
nƣớc. Hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tạo điều kiện giúp đỡ các hoạt động
bảo tồn, duy trì các bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các cộng đồng dân
cƣ bản địa; trở thành một lĩnh vực mới trong ngành công nghiệp du lịch.
15

Du lịch cộng đồng (DLCĐ) dựa trên sự tò mò, mong muốn của du khách
để tìm hiểu thêm về cuộc sống thƣờng ngày của ngƣời dân từ các nền văn hóa
khác nhau. Liên kết ngƣời dân thành thị đến với các vùng nông thôn để thay đổi
không gian sống trong một khoảng thời gian nhất định.
Các dịch vụ, sản phẩm của DLCĐ đƣợc cung cấp tới khách du lịch bởi
những cƣ dân trong địa bàn diễn ra hoạt động du lịch. Do đó chất lƣợng dịch vụ
từ DLCĐ phụ thuộc hoàn toàn vào ngƣời cung cấp. Sản phẩm dịch vụ tốt luôn là
kỳ vọng của du khách, đặc biệt là những sản phẩm độc đáo - điểm tạo ra sự khác
biệt thu hút khách đối với các địa điểm du lịch khác.
Hoạt động DLCĐ là mối liên kết duy trì và phát huy vốn giá trị truyền
thống của cƣ dân bản địa với những bản sắc riêng biệt, không bị hòa trộn những
yếu tố của văn hóa phổ biến hiện đại. Nó là duy nhất, là riêng biệt và đơn sắc.
Thông qua những hoạt động của mình, góp phần xây dựng và giáo dục ý thức
bảo vệ những giá trị truyền thống tốt đẹp vốn có tại địa phƣơng, giới thiệu những
giá trị đó đến với thế giới bên ngoài. Nhƣng đồng thời là quá trình phát triển các
giá trị về kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại bền vững của địa phƣơng nơi có hoạt

động diễn ra.
Trong hoạt động DLST ngày nay đƣợc hiểu trên cơ sở sự quan tâm tới
thiên nhiên và trách nhiệm xã hội. "Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm
với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân
dân địa phƣơng" (Hiệp hội DLST thế giới - Ecotourism society). Chính vì vậy để
đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững, hoạt động DLST đã đƣợc tiếp cận
trên một khía cạnh mới đó là phát triển DLST dựa vào cộng đồng. Cách tiếp cận
này cũng có nhiều cách hiểu và đƣa ra nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau.
Tác giả Võ Quế trong cuốn “Du lịch cộng đồng - lý thuyết và vận dụng” đã giới
thiệu những góc nhìn diễn giải một số nhà nghiên cứu, tác giả: Keith W.Sproule
và Ary S.Suhand, Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas, Viện nghiên cứu miền
núi, quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế về du lịch sinh thái:
16

Theo Keith W.Sproule và Ary S.Suhand: "Du lịch dựa vào cộng đồng là
nói tới các tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái do cộng đồng sở hữu và quản lý.
Hơn nữa, du lịch sinh thái bao hàm ý một cộng đồng đang chăm lo đến tài
nguyên thiên nhiên của mình để có thu nhập nhờ du lịch và đang sử dụng thu
nhập đó để làm cho đời sống của cộng đồng mình đƣợc tốt lên. Nó thu hút công
việc bảo tồn, công việc kinh doanh và sự phát triển cộng đồng" [23, tr13] .
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) định nghĩa: “ Du lịch dựa vào cộng
đồng là một hình thức du lịch mà cộng đồng địa phƣơng làm chủ, tham gia vào
quá trình phát triển và quản lý, phần lớn lợi ích sẽ thuộc về cộng đồng”.
Viện nghiên cứu phát triển miền núi (Mountain Institues) nói rằng: “ Du
lịch dựa vào cộng đồng là hoạt động du lịch nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại
điểm du lịch đón khách vì sự phát triển du lịch bền vững dài hạn. DLCĐ khuyến
khích sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong du lịch và có cơ chế tạo các
cơ hội cho cộng đồng”.
“Du lịch cộng đồng là một quá trình tƣơng tác giữa cộng đồng (chủ) và
khách du lịch mà sự tham gia có ý nghĩa của cả hai phía mang lại các lợi ích kinh

tế, bảo tồn cho cộng đồng và môi trƣờng địa phƣơng”.
Nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas đƣa ra khái niệm:
“Du lịch cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là ngƣời dân địa
phƣơng đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có đƣợc từ du lịch sẽ đọng
lại nền kinh tế địa phƣơng”.
Học viện Du lịch Thái Lan đƣa ra khái niệm: “ Du lịch dựa vào cộng đồng
là du lịch quan tâm đến các vấn đề môi trƣờng, xã hội và bền vững văn hóa. Nó
đƣợc quản lý và sở hữu bởi cộng đồng, với mục đích giúp khách du lịch tăng
thêm nhận thức về cộng đồng và lối sống của địa phƣơng” [49, pg14].
DLST dựa vào cộng đồng đƣợc đặt trong mối quan tâm và chú trọng trong
các loại hình phát triển bền vững của ngành du lịch. Trong nghiên cứu thị trƣờng
khách DLST dựa vào cộng đồng quy mô lớn của Hiệp hội du lịch sinh thái thế
giới trong 3 năm 2002 -2004 chỉ ra khách du lịch ngày càng quan tâm, có nhu
17

cầu tìm hiểu và học hỏi khi đi du lịch về các vấn đề văn hóa xã hội: văn hóa bản
địa, sự kiện, nghệ thuật, tiếp xúc với ngƣời dân địa phƣơng, ẩm thực bản địa hay
nghỉ tại các cơ sở lƣu trú quy mô nhỏ của cƣ dân. Bên cạnh đó là các tác động
môi trƣờng, trách nhiệm với môi trƣờng của chính ngƣời cung cấp dịch vụ du
lịch. Chính vì vậy khách du lịch có cơ hội đƣợc đi du lịch tại những địa điểm
không bị ô nhiễm môi trƣờng, không khí trong lành và tham quan các giá trị
nguyên sơ, độc đáo về mặt tự nhiên, xã hội.
Sự phát triển của DLST dựa vào cộng đồng mang lại lợi ích về nhiều mặt
cho đời sống kinh tế, xã hội. Thúc đẩy các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị
tài nguyên tự nhiên, xã hội trên nền tảng phát triển bền vững.
 Tại Việt Nam
Hoạt động DLST tại Việt Nam đã xuất hiện trong những năm 90 của thế
kỷ XX trở lại đây. Tuy mới xuất hiện nhƣng ngày càng đƣợc quan tâm và chú ý
bởi các nhà hoạt động du lịch, môi trƣờng. DLST đƣợc xác định là một trong
những tiềm năng, thế mạnh đặc thù của du lịch Việt Nam, đƣợc định hƣớng

trong chiến lƣợc phát triển ƣu tiên của nền kinh tế. Điều này đƣợc thể hiện thông
qua các hội nghị, hội thảo tổ chức chuyên đề nghiên cứu về hoạt động DLST:
“Hội nghị Quốc tế về du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt
Nam kết hợp với Quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) đƣợc tổ chức tại Huế, tháng
5/1997; Hội thảo “DLST với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại
Hà Nội, tháng 4/1998; Hội thảo “Xây dựng chiến lƣợc Quốc gia về phát triển
DLST tại Việt Nam” đƣợc tổ chức vào tháng 9/1999, tại Hà Nội do Tổng cục du
lịch phối hợp với Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh
tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng (ESCAP). Tại đó các vấn đề về hoạt
động DLST đƣợc phân tích và đánh giá chi tiết đƣa ra những phƣơng hƣớng hoạt
động, phát triển trong tƣơng lai.
18

Với một số các khái niệm du lịch sinh thái đƣợc đƣa ra: “Du lịch sinh thái
là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với
sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.” [13]
Trong hội thảo về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam” đã
đƣa ra định nghĩa về DLST: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực
bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng.”
Ngoài ra là các công trình nghiên cứu thu hút sự quan tâm chú ý của các
nhà học giả, nghiên cứu: Nguyễn Thị Hải, Phạm Trung Lƣơng, Lê Văn Lanh, Võ
Quế, Nguyễn Đình Hòe… Các bài báo, các hoạt động truyền thông về DLST,
môi trƣờng, các hoạt động nghiên cứu, thảo luận: Luận chứng kinh tế kĩ thuật
khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (1992), nghiên cứu của Viện Điều tra Quy
hoạch rừng phối hợp với trƣờng Lâm nghiệp và Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật. Giá trị hệ động thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn (1998),
nghiên cứu của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội phối hợp với phân viện Điều tra
Quy hoạch rừng Đông Bắc - Báo cáo nghiên cứu khả thi: Dự án đầu tƣ xây dựng
VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ (2002), nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch

rừng…. Về tài nguyên hệ sinh thái, tài nguyên du lịch đƣợc tiến hành. Các
chuyên luận nghiên cứu khoa học: Bùi thị Nhiệm: “Xác lập cơ sở khoa học cho
việc phát triển du lịch sinh thái ở vƣờn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” (luận
án thạc sĩ địa lý)… Các bài báo, các báo cáo khoa học về hệ sinh thái và tiềm
năng du lịch tại VQG Xuân Sơn: Nguyễn Lân Hùng Sơn (2007): “Nghiên cứu
khu hệ và một số đặc điểm sinh thái, sinh học của loài chim đặc trƣng ở vƣờn
Quốc gia Xuân Sơn”; các luận án về thực vật đặc trƣng của các tác giả Đào Duy
Trinh, Nguyễn Hữu Thảo… Các bài báo: Nguyễn Đức - “ Xuân Sơn điểm du
lịch trên đất tổ”; Phạm Bá Khiêm - “Du lịch cộng đồng tại bản Cỏi, Xuân
Sơn”… Các nghiên cứu tổng thể, đi sâu vào VQG thực sự chƣa có nhiều, vẫn
còn nhiều khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu, khai phá. Trong tƣơng lai,
rất hi vọng rằng hệ sinh thái và các nguồn tài nguyên sẽ đƣợc nghiên cứu, đánh
19

giá và đƣa vào sử dụng nhiều hơn. Phát huy những giá trị to lớn trong đời sống
kinh tế - xã hội của địa phƣơng và khu vực. Nhƣ vậy có thể nói các hoạt động
nghiên cứu sâu về hoạt động DLST tại VQG Xuân Sơn chƣa thực sự nhiều và
đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
Ở Việt Nam, khái niệm cộng đồng luôn gắn kết và đi liền với “làng xã”,
tạo nên một chỉnh thể mô tả cụ thể nhất mối quan hệ gắn kết của xã hội Việt
Nam.
Cộng đồng có thể nói là tập hợp các thực thể trong một xã hội, bao gồm
nhiều mối quan hệ cộng sinh liên quan ràng buộc lẫn nhau giữa các thành phần
trong xã hội. Nó là xã hội có tổ chức kết cấu chặt chẽ đến các tổ chức kết cấu
thiếu chặt chẽ đƣợc liên kết với nhau bởi các phong trào, mối quan tâm lợi ích
chung và riêng trong cùng một nhóm trong một không gian tạm thời hay lâu dài.
Sự tự nguyện hi sinh đối với các giá trị đƣợc tập thể coi là cao cả. Sự đoàn kết
mọi thành viên trong tập thể đó.
Ngoài ra chúng ta có những cách nhìn nhận về một cộng đồng dựa trên các
nền văn hóa, văn minh con ngƣời. Ở đó những lợi ích chung gắn kết các thể loại

với nhau tạo thành một cố kết tập thể tạo nên cộng đồng.
Du lịch dựa vào cộng đồng là một khía cạnh mới trong ngành kinh tế du
lịch. Lần đầu tiên du lịch dựa vào cộng đồng đƣợc đƣa ra tại Hội thảo chia sẻ bài
học kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam – 2003. Các chuyên gia
đã khái quát những đặc trƣng của du lịch dựa vào cộng đồng của Việt Nam: Đảm
bảo văn hóa và thiên nhiên bền vững; Nâng cao nhận thức cho lao động; Tăng
cƣờng quyền lực cho cộng đồng; Tăng cƣờng hỗ trợ của các tổ chức phi chính
phủ và cơ quan quản lý nhà nƣớc. Có thể thấy rằng du lịch dựa vào cộng đồng là
một phƣơng thức du lịch mà ở đó cộng đồng địa phƣơng vừa là chủ thể, vừa là
khách thể của hoạt động du lịch. Nó bảo đảm sự bền vững của tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng. Nhƣng đồng thời cũng là sự đảm bảo phát triển hoạt động
kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cƣ bản địa nơi diễn ra hoạt động du lịch.
20

Các chuyên khảo và bàn luận về du lịch dựa vào cộng đồng tại Việt Nam
đã thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà quy hoạch du
lịch, hãng lữ hành. Bùi Thị Hải Yến và nhóm tác giả (2012), cho rằng DLCĐ là
phƣơng thức phát triển bền vững mà ở đó cộng đồng địa phƣơng có sự tham gia
trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch cộng
đồng nhận đƣợc sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và quốc
tế; của chính quyền địa phƣơng cũng nhƣ chính phủ. Và nhận đƣợc phần lớn lợi
nhuận thu đƣợc từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn, khai
thác tài nguyên du lịch bền vững, để mọi tầng lớp dân cƣ đều có thể sử dụng,
tiêu dùng sản phẩm du lịch. Nguyễn Thanh Bình trong bài “Để du lịch cộng
đồng trở thành hiện thực” - tạp chí Du lịch số 3, năm 2006: “Du lịch cộng đồng
là một mô hình du lịch nơi cộng đồng dân cƣ có thể trực tiếp tham gia vào tổ
chức phát triển từ giai đoạn khởi đầu đến quản lý giám sát cả quá trình phát triển
sau này và quan trọng hơn là đƣợc hƣởng lợi từ sự phát triển đó. Hay nói ngắn
gọn là hình thức du lịch do dân và vì dân”. Bên cạnh đó là các bài báo khác của
các tác giả nhƣ: Đào Thế Tuấn với “Từ du lịch sinh thái, văn hóa đến du lịch

cộng đồng” tạp chí Xƣa và Nay số 247 năm 2005 nhấn mạnh mối liên kết trong
quan hệ DLST, văn hóa đối với cộng đồng nơi tồn tại trong quan hệ DLST; văn
hóa đối với cộng đồng nơi tồn tại hoạt động du lịch, đồng thời nhấn mạnh vai trò
gìn giữ văn hóa bản sắc dân tộc.
Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam đƣa ra
khái niệm: “Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng
ngƣời dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo
vệ môi trƣờng chung quanh thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc
trƣng của địa phƣơng: phong cảnh, văn hóa…” [43, tr3].
Các khái niệm DLCĐ và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng hiện nay còn
nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm trái chiều về việc thống nhất cách gọi cũng
nhƣ nội dung hoạch định.
21

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu; nội dung; kết luận; phụ lục; tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
Chƣơng 2. Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại VQG
Xuân Sơn
Chƣơng 3. Một số định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng tại VQG Xuân Sơn












22

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG
1.1. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (DLST) là một loại hình du lịch xuất hiện với hình thức
sơ khai thủa ban đầu là những vị khách đầu tiên là những nhà thám hiểm, nhà
khoa học, vị quan đi đến các vùng đất cai quản, thăm thú những địa danh trong
các vùng đất. So với các hoạt động du lịch khác, hoạt động DLST có thời gian
xuất hiện và hoạt động khá muộn. DLST còn nhiều khía cạnh cần nghiên cứu,
tìm hiểu đối với ngƣời hoạt động du lịch và các nhà nghiên cứu du lịch trong
việc hoàn thiện cách nhìn nhận, đánh giá, ý nghĩa giá trị của nó cũng nhƣ hoạt
động. Do đó nó có nhiều nhận định nhầm lẫn với các hoạt động du lịch khác.
Nhƣ đã trình bày tại phần lịch sử nghiên cứu, có khá nhiều định nghĩa khác
nhau về DLST. Tuy nhiên có thể thấy rằng tất cả các định nghĩa, khái niệm đều
quan tâm tới thiên nhiên và môi trƣờng, trách nhiệm với xã hội và cộng đồng -
bảo vệ thiên nhiên. Các yếu tố này là trọng tâm của hoạt động du lịch sinh thái
đƣợc hƣớng đến trong thực tiễn áp dụng. Đồng thời là chủ thể đƣợc nhắc đến và
phân tích trong luận văn. Theo đó: “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa
vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng
đồng nhằm phát triển bền vững”[12].
Có thể thấy DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản
địa gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng. Nó bao hàm các
hoạt động du lịch: du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch thám hiểm
1.2 . Cộng đồng
Một cộng đồng có những cái chung và có cả những cái riêng, do đó sẽ trở

nên phức tạp nếu cho rằng họ là một nhóm đồng nhất. Trong một cộng đồng, có
nhiều nhóm riêng về giàu – nghèo, nông dân – thị dân, ngƣời định cƣ lâu dài và
ngƣời mới định cƣ Trong cùng cộng đồng chịu sự tác động lẫn nhau về tƣ
23

tƣởng, tôn giáo và mối quan hệ chính trị, XH. Nội bộ cộng đồng chịu sự tác
động bên ngoài ảnh hƣởng tới mỗi cá thể thành viên của cộng đồng đó. Sự tác
động và mức độ chịu tác động nhƣ thế nào còn phụ thuộc rất lớn vào mối quan
hệ huyết thống, mối quan hệ tôn giáo, quan hệ chính trị… và các quan hệ ràng
buộc khác trong mỗi nhóm. Bên cạnh đó chúng ta cũng có thể thấy các mối quan
hệ lợi ích qua lại giữa các thành viên trong cùng một cộng đồng. Những mối
quan hệ trong một cộng đồng đƣợc nhìn nhận và đánh giá là sự quan hệ phức tạp
giữa các cá thể thành viên, nhóm tồn tại trong nó.
Trong sự tồn tại và phát triển của thế giới tự nhiên cũng nhƣ con ngƣời,
mối quan hệ cộng đồng đã tồn tại và phát triển nhƣ một hình thái hiển nhiên đáp
ứng nhu cầu của mỗi thành viên. Và hình thái tồn tại này sẽ đƣợc duy trì và bảo
tồn song hành cùng sự tồn tại và phát triển của thế giới động thực vật đa dạng
đang tồn tại trên trái đất hiện nay. Dù đó là động vật, thực vật bậc thấp hay bậc
cao.
Từ những định nghĩa về cộng đồng đã trình bày trong lịch sử nghiên cứu
có thể hiểu: Cộng đồng là một nhóm xã hội của các cá thể sống chung trong
cùng một môi trường thường có cùng các mối quan tâm chung: các kế hoạch,
các mối ưu tiên, các nhu cầu, các nguy cơ và các điều kiện khác có cùng ảnh
hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của các thành viên trong cộng đồng.
Cộng đồng đƣợc hình thành dựa trên ba yếu tố chính: yếu tố địa lý cƣ trú,
yếu tố kinh tế và yếu tố văn hóa.
1.3. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
1.3.1. Khái niệm
Hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng mang lại nhiều giá trị lợi
ích to lớn trên nhiều khía cạnh: kinh tế, xã hội. Các lợi ích về mặt kinh tế cải

thiện đời sống dân cƣ là những kết quả không thể phủ nhận. Bên cạnh đó là
những kết quả đạt đƣợc trong việc giáo dục tuyên truyền bảo tồn, gìn giữ và phát
huy các giá trị tự nhiên và nhân văn của cộng đồng. Đồng thời thúc đẩy các hoạt

×