Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ dân tộc Tày ở vùng Đông bắc Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.92 KB, 14 trang )

Nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ dân tộc Tày ở
vùng Đông bắc Việt Nam

Hà Thị Tuyết Nga

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Luận án TS. Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam; Mã số: 62 22 01 25
Người hướng dẫn: PGS. TS. Vương Toàn
Năm bảo vệ: 2014

Abstract. Luâ
̣
n án la
̀
công trình khoa ho
̣
c giải quyết vấn đề về cảnh huống ngôn
ngữ (CHNN) của một dân tộc thiểu số (DTTS) trong thời kỳ hội nhâ
̣
p trên phương
diện xa
̃
hội - ngôn ngữ học tộc người. Đó là sự tô
̉
ng kết mang tính hệ thống về
các vấn đề liên quan đến sự tồn tại của ngôn ngữ trong mối liên quan chặt chẽ tơ
́
i
phát triển bền vững (PTBV) vùng trên cơ sở nhìn nhâ
̣
n các kinh nghiệm của thế


giơ
́
i. Do đó về phương diện khoa ho
̣
c luâ
̣
n án đa
̃
:
- Hệ thống hóa các quan điểm và làm rõ lý luâ
̣
n về CHNN và tâ
̣
p hợp xây dựng
các tiêu chí đánh giá vi
̣
thế ngôn ngữ.
- Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đô
̉
i CHNN.
- Xây dựng phương pháp tính điểm có thể áp dụng được vơ
́
i tất cả các ngôn ngữ
dân tộc thiểu số

Ngoài ra về mặt thực tiễn luâ
̣
n án đa
̃
đưa ra:

- Kết quả khảo sát là một thư mục có giá tri
̣
cho việc nghiên cư
́
u về ngôn ngữ
DTTS.
- Nhâ
̣
n thư
́
c được giá tri
̣
của ngôn ngữ DTTS trong PTBV vùng.
- Giải pháp mang tính thực tiễn để phát huy vai trò của các ngôn ngữ DTTS
trongPTBV góp phần vào sự cố gắng chung của cộng đồng trong việc bảo vệ
ngôn ngữ dân tộc Tày nói riêng và ngôn ngữ các DTTS nói chung.
Keywords. Ngôn ngữ học; Dân tộc Tày; Vùng Đông Bắc; Việt Nam
Content.
Chương 1: Tổng quan lý luận CHNN và dân tộc Tày vùng ĐB
Chương 2: Vị thế tiếng Tày vùng ĐB trong bối cảnh hội nhập và phát triển ở Việt Nam
Chương 3: CHNN dân tộc Tày với sự PTBV vùng ĐB Việt Nam
Chương 4: Giải pháp duy trì và nâng cao vị thế tiếng Tày vùng ĐB

References.
Tiếng Việt
1. Đào Duy Anh (1975), Chữ Nôm: Nguồn gốc, cấu tạo, diễn biến, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội.
2. Triều Ân - Hoàng Quyết (1996), Từ điển thành ngữ - tục ngữ dân tộc Tày, NXB Văn hóa
dân tộc, Hà Nội
3. Triều Ân (2004), Ba áng thơ Nôm Tày và thể loại, NXB Văn học, tr.30.

4. Phương Bằng (1985), “Việc xây dựng chữ dân tộc ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta”,
Tạp chí Dân tộc học (6), tr.17-19.
5. Phương Bằng (1994), Phong slư, (sưu tầm, phiên âm chữ Nôm, chỉnh lý biên soạn, dịch
thuật), NXB Văn hóa Dân tộc.
6. Phương Bằng, Lã Văn Lô (1991), Lượn slương, NXB Văn hóa Dân tộc.
7. Hoàng Thị Châu (1991), “Tình hình tiếp xúc ngôn ngữ và giảng dạy các ngôn ngữ dân
tộc thiểu số ở miền núi phía bắc Việt Nam”, Hội thảo Quốc tế Giáo dục ngôn ngữ, hợp
tác và phát triển, TP HCM, Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế, tr.283 - 290.
8. Hoàng Thị Châu (2001), “Xây dựng bộ chữ phiên âm cho các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam”, NXB Văn hóa dân tộc.
9. Khổng Diễn (1985), “Đặc điểm dân số học tộc người các tỉnh miền núi phía Bắc”, Tạp
chí Dân tộc học (1), tr. 25 - 30.
10. Trần Trí Dõi (1999), “Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Việt Nam”, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
11. Trần Trí Dõi (1999), Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi một số tỉnh
của Việt Nam, NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.
12. Trần Trí Dõi (2001), Ngôn ngữ và sự phát triển văn hoá xã hội, NXB Văn hoá Thông
tin, Hà Nội.
13. Trần Trí Dõi (2003), Chính sách ngôn ngữ, văn hoá dân tộc ở Việt Nam, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
14. Trần Trí Dõi (2004), Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở vùng dân tộc miền núi ba tỉnh phía
Bắc Việt Nam - Những kiến nghị và giải pháp, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Trần Trí Dõi (2005), “Một vài ý kiến về vấn đề xây dựng chính sách giáo dục ngôn ngữ
ở vùng dân tộc thiểu số của Việt Nam”, Kỷ yếu Toạ đàm Khoa học Quốc tế - Chính sách
khoa học và giáo dục ở Việt Nam trong thời kì đổi mới, Nha Trang, NXB Lao động - Xã
hội.
16. Trần Trí Dõi (2006), “Hoàn cảnh kinh tế xã hội và thái độ sử dụng ngôn ngữ: trường hợp
một vài dân tộc thiểu số miền núi ở Việt Bắc Việt Nam”, Hội thảo Quốc tế Nông thôn
trong quá trình chuyển đổi, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
17. Trần Trí Dõi (2006) “Suy nghĩ về cách thức tổ chức giáo dục song ngữ trong nhà trường

thuộc địa bàn ngôn ngữ Tày - Nùng ở Việt Bắc” (Việt Nam), Hội thảo khoa học Những
vấn đề ngôn ngữ học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Trần Trí Dõi (2011), Chính sách giáo dục ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số và vấn đề phát
triển bền vững ở Việt Nam hiện nay, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
19. Ma Ngọc Dung (2006), “Một số đặc điểm ngôn ngữ Tày và thực trạng của nó hiện nay
qua khảo sát một số địa phương ở vùng ĐB Việt Nam”, Hội nghị Thái học lần thứ VI,
NXB Thế giới.
20. Nguyễn Hàm Dương (1970), “Các chức năng xã hội của tiếng Tày - Nùng”, Tạp chí
Ngôn ngữ (1), tr. 29 - 34.
21. Phạm Đức Dương (1979), “Về mối quan hệ nguồn gốc của các ngôn ngữ nhóm Việt
Mường”, Tạp chí Ngôn ngữ (1), tr. 46 - 58.
22. Bế Viết Đẳng (chủ biên) (1995), “50 năm các dân tộc thiểu số Việt Nam (1945 - 1995)”,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
23. Bế Viết Đẳng (chủ biên) (1996), Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội
ở miền núi, NXB Chính trị Quốc gia, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
24. Lê Sỹ Giáo (1996), “Quan hệ dân tộc ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Dân tộc học (2), tr.
27 - 33.
25. Nguyễn Thiện Giáp (1970), “Hiện tượng từ mượn trong tiếng Tày - Nùng”, Việt Nam độc
lập, Việt Bắc.
26. Hoàng Văn Hành (2002), Mấy vấn đề về cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam -
Thực trạng và triển vọng, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
27. Bế Văn Hậu (2012), Nghiên cứu một số nét biến đổi văn hóa người Tày tại Lạng Sơn
trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội. Luận án Tiến sĩ Học viện Khoa học xã hội, Hà
Nội.
28. Dương Thị Thanh Hoa - Lan Hương (2010), “Mấy nét về cảnh huống ngôn ngữ ở Thái
nguyên”, Tạp chí Ngôn ngữ (9), tr.18-32.
29. Vũ Bá Hùng, Phạm Văn Hảo, Hà Quang Năng (2001), Cảnh huống tiếng Thái, Cảnh
huống và chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
30. Nguyễn Chí Huyên (chủ biên) (2000), Nguồn gốc lịch sử tộc người vùng biên giới phía
Bắc Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

31. Nguyễn Văn Huyên (1941), Sưu tập những câu hát đám cưới của người Thổ ở Lạng Sơn
và Cao Bằng, Viện viễn đông và bác cổ xuất bản.
32. Nguyễn Văn Huyên (2003), Tác phẩm được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh, NXB Khoa
học xã hội , Hà Nội
33. Nguyễn Thị Thanh Huyền - Bình Thành (2010), “Một số đặc điểm của cảnh huống ngôn
ngữ ở Hà Giang”, Tạp chí Ngôn ngữ (9), tr.52 – 63.
34. Hà Thị Thu Hương (2006), Mối quan hệ văn hoá Tày - Việt dưới góc độ thẩm mỹ qua
một số kiểu truyện kể dân gian cơ bản, Luận án Tiến sĩ, Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
35. Vũ Thị Thanh Hương (2005), “Một số vấn đề của kế hoạch hóa ngôn ngữ” (từ lý luận
đến thực tiễn)”, Kỷ yếu hội nghị khoa học Những vấn đề ngôn ngữ học.
36. Nguyễn Văn Khang cùng Hoàng Văn Hành, Lý Toàn Thắng (1997), Cảnh huống và
chính sách ngôn ngữ ở các quốc gia đa dân tộc, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
37. Nguyễn Văn Khang (2003), “Ngôn ngữ tự nhiên và vấn đề chuyển mã trong giao tiếp hội
thoại (trên cơ sở trạng thái đa ngữ xã hội ở Việt Nam)”, Tạp chí Ngôn ngữ (1), tr. 13-25.
38. Nguyễn Văn Khang (2009), “Giáo dục ngôn ngữ ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hóa”, Hội nghị Quốc tế Việt Nam học 2008, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống (6/2009), tr.
73-77.
39. Đỗ Hồng Kỳ (2012), Văn hóa cổ truyền Tây Nguyên trong phát triển bền vững, NXB Từ
điển Bách Khoa.
40. Hoàng Ngọc La (chủ biên) (2002), Văn hoá dân gian Tày, Sở Văn hóa thông tin Thái
Nguyên.
41. Lã Văn Lô và Đặng Nghiêm Vạn (1968), Sơ lược giới thiệu các nhóm dân tộc Tày, Nùng,
Thái ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
42. Lã Văn Lô - Hà Văn Thư (1984), Văn hóa Tày Nùng, NXB Văn hóa, Hà Nội.
43. Nguyễn Văn Lợi (1999), “Một số vấn đề về chính sách ngôn ngữ dân tộc”, Tạp chí Dân
tộc học (2), tr. 3 - 13.
44. Nguyễn Văn Lợi (2000), “Ngôn ngữ, chữ viết các dân tộc thiểu số và chính sách ngôn
ngữ - dân tộc ở Việt Nam”, Đề tài độc lập cấp nhà nước Chính sách nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lĩnh vực ngôn ngữ , Hà Nội, tr. 56-72.

45. Hoàng Văn Ma - Lục Văn Pảo - Hoàng Chí (1971), Ngữ pháp tiếng Tày - Nùng, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội.
46. Hoàng Văn Ma (2002), “Cảnh huống tiếng Nùng”, Cảnh huống và Chính sách ngôn ngữ
ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, tr. 277-321
47. Hoàng Văn Ma (1991), “A.G. Haudricourt với các ngôn ngữ Tày - Thái, Ka Đai”, Tạp
chí Ngôn ngữ (1), tr. 41 - 48.
48. Hoàng Văn Ma (1993), “Vấn đề tiếng và chữ Tày - Nùng”, Những vấn đề chính sách
ngôn ngữ ở Việt Nam, Hà Nội, NXB Khoa học xã hội, tr.199-213.
49. Hoàng Văn Ma (2002), Ngôn ngữ dân tộc thiểu số Việt Nam: Một số vấn đề về quan hệ
cội nguồn và loại hình học. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
50. Hoàng Văn Ma, Vương Toàn (2002), Nghiên cứu về người Tày ở Việt Nam thành tựu,
phương pháp và triển vọng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
51. Triệu Thị Mai (2004), Lượn then, Hội Văn hóa Nghệ thuật Cao Bằng.
52. Mông Ký Slay (1997), “Tiếng dân tộc, vật cản hay sức đẩy đối với việc học tiếng Việt
của học sinh dân tộc”, Kỷ yếu hội thảo Song ngữ và giáo dục song ngữ ở Việt Nam,
tr.36-45.
53. Hoàng Nam (2000), “Đặc điểm ngôn ngữ các dân tộc Việt Nam, nhìn từ góc độ xã hội”,
Tạp chí Dân tộc học (1), tr. 17 - 21.
54. Hà Huyền Nga (2009), Đặc điểm cấu trúc hình thức và ngữ nghĩa của tục ngữ dân tộc
Tày, NXB Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
55. Hà Thị Tuyết Nga (2007), Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số có nguy cơ bị biến mất ở Việt
Nam, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
56. Hà Thị Tuyết Nga, Hà Thu Hương (2009), “Tiếp cận duy trì và phát triển ngôn ngữ dân
tộc thiểu số”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế về nghiên cứu, giảng dạy Việt Nam học
và tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội, tr. 421 - 427.
57. Hà Thị Tuyết Nga (2010), “Tiếp cận tiêu chí đánh giá sức sống ngôn ngữ, Ngôn Ngữ”,
Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học (254), tr. 29-39.
58. Trần Đại Nghĩa (1997), Mối quan hệ giữa văn hoá và ngôn ngữ qua một tên gọi dân
gian, NXB Văn hoá dân gian.

59. Phan Ngọc - Phạm Đức Dương (1983), Tiếp xúc ngôn ngữ ở Đông Nam Á, Viện Đông
Nam Á xuất bản, Hà Nội.
60. Pankaj Ghemawat (2009), Lời đề tựa - Tái hoạch định chiến lược toàn cầu, NXB Trẻ.
61. Lục Văn Pảo (1992), Pụt Tày, NXB Khoa học xã hội.
62. Lục Văn Pảo (1994), Lượn Cọi, NXB Văn hóa dân tộc.
63. Đoàn Văn Phúc (1997), Phát triển ngôn ngữ - Tiền đề phát triển văn hóa các dân tộc Việt
Nam, BCKH tại hội thảo quốc tế Vai trò của văn hóa trong sự phát triển ở Việt Nam –
Lào – Campuchia
64. Đoàn Văn Phúc (2002), “Chính sách duy trì và phát triển ngôn ngữ của các dân tộc thiểu
số”, Tuần báo Tiếng nói Việt Nam (10 - 16/6)
65. Đoàn Văn Phúc (2007), “Mối quan hệ của tiếng Nguồn với các ngôn ngữ Việt và
Mường” , BCKH tại hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ hai, in trong “Việt Nam trên
đường hội nhập và phát triển: truyền thống và hiện đại”, NXB Thế giới, tập IV, tr. 60-
64.
66. Hoàng Quyết, Ma Khánh Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lược, Vương Toàn
(1993), Văn hóa truyền thống Tày Nùng, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
67. Hoàng Quyết - Tuấn Dũng (1994), Phong tục tập quán dân tộc Tày ở Việt Bắc, NXB
Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
68. Phạm Tất Thắng (2002), Sự phân bổ chức năng xã hội của tiếng mẹ đẻ trong bối cảnh
song ngữ ở Việt Nam, Kỷ yếu “Vị thế ngôn ngữ quốc gia đa dân tộc – đa ngôn ngữ :
tiếng Việt ở Việt Nam và tiếng Nga ở Liên bang Nga”, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội,
tr.76-89.
69. Hà Đình Thành (1999), Văn hoá tín ngưỡng Then, Tào, Mo của người Tày và Nùng, Tư
liệu VHDG, Hà Nội
70. Bùi Khánh Thế (1979), “Một cứ liệu về song ngữ và vấn đề nghiên cứu song ngữ ở Việt
Nam”, Tạp chí Ngôn ngữ (1), tr. 7-19.
71. Bùi Khánh Thế, Vương Toàn, Lý Toàn Thắng (2002), Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc
thiểu số ở Việt Nam từ những năm 90, Viện Thông tin Khoa học xã hội.
72. Trần Ngọc Thêm (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB.Giáo dục
73. Ngô Đức Thịnh, Phan Đăng Nhật, đồng chủ biên (2001), Luật tục và phát triển nông thôn

hiện nay ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
74. Thomas Friedman (2012), Thế giới phẳng, NXB Trẻ, Hà Nội.
75. Dương Thuấn (2012), Văn hoá Tày ở Việt Nam và tiến trình hội nhập thế giới, NXB Trí
thức, Hà Nội, VTT: Vv 50322.
76. Đoàn Thiện Thuật (1972), “Cơ sở thực tế của việc xác định tiếng tiêu chuẩn cho ngôn
ngữ Tày - Nùng”, Thông báo khoa học văn học - ngôn ngữ (5), Đại học Tổng hợp, tr. 65 -
89.
77. Hà Văn Thư và Nguyễn Đức Hợp (1963), “Vấn đề chữ viết của các dân tộc thiểu số”,
Dân tộc (38), tr. 18 -24.
78. Vương Toàn (1983), “Về sự tiếp thu ngôn ngữ”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội (7),
Hà Nội, tr. 63-68.
79. Vương Toàn (1986), “Vùng song ngữ Tày Nùng - Việt”, Tạp chí Ngôn ngữ (1), tr. 16.
80. Vương Toàn (1990), “Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, thành tựu và
hướng cần đi tới”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội (2), tr.32-38.
81. Vương Toàn (1998), “Song ngữ và chính sách giáo dục song ngữ”, Xây dựng và phát
triển các ngôn ngữ quốc gia trong khu vực, Chuyên đề Thông tin Khoa học xã hội, Hà
Nội, tr. 20-35.
82. Nguyễn Đức Tồn (2000), “Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Liên bang Nga”, Tạp
chí Ngôn ngữ, số 1, tr.9 - 18; số 2, tr. 6 - 15
83. Nguyễn Đức Tồn (2010), “Những cơ sở lí luận và thực tiễn khi xây dựng chính sách
ngôn ngữ của Việt Nam trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế”, Tạp chí Ngôn ngữ (1), tr. 6 - 18; Khoa học xã hội Việt Nam (1), tr.27 - 40.
84. Nguyễn Đức Tồn (2010), “Đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư duy”, NXB
Từ điển bách khoa
85. Hoàng Tuệ (1993), “Về vấn đề song ngữ”, Việt Nam những vấn đề ngôn ngữ và văn hóa,
Hà Nội, tr. 104 - 106.
86. Nguyễn Thị Vân (2001), Bối cảnh và chính sách ngôn ngữ ở Malaysia, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
87. Nguyễn Như Ý(1992), “Nhìn lại một việc lớn: Phát triển tiếng nói và chữ viết tại các
vùng dân tộc”, Tạp chí Dân tộc học (1), tr.30 - 32.

88. Tập thể tác giả (2012), Văn học thiểu số trên hành trình mới, NXB Hội văn học nghệ
thuật tỉnh Đồng Văn, tr. 36-42.
89. Tổng cục Thống kê (2001), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, NXB Thống
kê, Hà Nội.
90. Thông báo Khoa học văn học - ngôn ngữ (1974), Một số hoạt động khoa học xung quanh
vấn đề tiếng Tày - Nùng.
91. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2000), Địa chí Cao Bằng, NXB Chính trị Quốc gia
92. UNESCO (2006), Giáo dục trong một thế giới đa ngữ, Tài liệu về quan điểm giáo dục
của UNESCO.
93. Viện Dân tộc học (2001), Xây dựng bộ chữ phiên âm cho các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
(2001), Nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc, Hà Nội
94. Viện Dân tộc học (1978), Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam (Các tỉnh phía Bắc), NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội.
95. Viện Dân tộc học (1980), Góp phần nghiên cứu bản lĩnh bản sắc các dân tộc ở Việt Nam,
NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
96. Viện dân tộc học (1983), Sổ tay về các dân tộc ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội.
97. Sở Văn hóa thông tin Lạng Sơn (1988), Tuyển tập luận văn Hội nghị Khoa học Xứ Lạng,
Lạng Sơn.
98. Viện Dân tộc học (1992), Các dân tộc Tày, Nùng ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội.
99. Viện khoa học giáo dục (1997), Song ngữ và giáo dục song ngữ ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội
thảo.
100. Viện Nghiên cứu văn hóa (2007), “Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt
Nam”, Tập 1, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
101. Viện Nghiên cứu văn hóa (2008), “Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt
Nam”, Tập 2, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
102. Viện Ngôn ngữ học (1984), Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam (Chính sách ngôn
ngữ), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
103. Viện ngôn ngữ học (1987), Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở các quốc gia đa dân
tộc.

104. Viện Ngôn ngữ học (1993), Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội.
105. Viện Ngôn ngữ học (2002), Cảnh huống và chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội
106. Viện Ngôn ngữ học (2010), Bức tranh toàn cảnh về các ngôn ngữ ở Việt Nam, kết quả đề
tài nghiên cứu cấp Bộ (chủ nhiệm đề tài: Đoàn Văn Phúc).
107. Viện Ngôn ngữ học (2010), Chính sách ngôn ngữ của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế: Thực trạng, các kiến nghị và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

Tiếng Anh
108. Ammon, Ulrich (1989), Status and Function of Languages and Language Varieties.
109. Brenzinger Matthias (1995), Forthcoming Language Diversity Endangered, Berlin:
Mouton de Gruyter, Papers from the International Symposium on Endangered Languages
Tokyo , Tokyo: HituziSyobo.
110. Brenzinger Matthias (2000), The Endangere Languages of the World – Setting Priorities
for the 21
st
Century, Volkswagen Foundation, Karl- Arnold - Akademie, Bad Godesberg,
Germany.
111. CD Mcfarland (2004), The Philippine Language Situation, Article first published online.
112. Colin H.Williams (2008), Linguistic Minorities in Democratic Context (Language and
Globalization Series), Palgrave Macmillan, Basingstoke.
113. Daniel - Jettka (2010), The Language Situation of Jamaica Language Education Policy in
the Tension between Standard Jamaican English and Jamaican Patwa, University of
Dublin Press.
114. Dorian Nancy (1981), Language Death: The Life Cycle of a Scottish Gaelic
Dialect, University of Pennsylvania Press.
115. Dorian Nancy (1992), Investigating Obsolescence: Studies in Language Contraction and
Death (Editor), Cambridge University Press.

116. Ediguet (1910), Etude de langue Thổ , Paris
117. Fishman Joshua A. (1965), 'Who Speaks What Language to Whom and When', La
Linguistique (1), pp. 67 - 88.
118. Fishman Joshua A (1991), Reversing Language Shift: Theoretical and Empirical
Foundations of Assistance to Threatened Language, Clevedon: Multilingual Matters.
119. Fishman Joshua (1997), Maintaining Languages. What Works and What Doesn’t, Gina
Cantoni, ed., Stabilizing Indigenous Languages, Northern Arizona University.
120. Fishman Joshua (2001), Can Threatened Languages Be Saved? Reversing Language
Shift, Revisited: A 21st Century Perspective. Clevedon, UK: Multilingual Matters.
121. Geoffrey M. Hodgson (2006) , “What are Institutions ?”, Journal of Economic Issues vol.
40 no.1, p. 2-4
122. Grin,

F.

(1990),

" The

Economic

Approach

to

Minority Languages", Journal

of
Multilingual and Multicultural Development (11), pp. 153 – 173.
123. Grin,


F

(1996a)

"Economic

Approaches

to

Language

and

Language

Planning:

An
Introduction”, International Journal of the Sociology of Language (121), pp.1 -16.
124. Hale John (1997), The Impact of Multilingualism on Style, The Cambridege University
Press, pp. 258-362.
125. Hale, Kenneth; Krauss, Michael; Watahomigie, Lucille J.; Yamamoto, Akira Y.; Craig,
Colette; Jeanne, LaVerne M. et al. (1992), “Endangered Languages”, Language, 68 (1), 1
- 42.
126. Hale Ken (1998), “On endangered languages and the importance of linguistic diversity”,
Endangered Languages; Language Loss and Community Response, ed. by Lenore A.
Grenoble and Lindsay J. Whaley, Cambridge University Press, pp. 192-216.
127. Hill, Jane (1983), “Language death in Uto-Aztecan”, International Journal of American

Linguistics (49), pp.258-27.
128. H. Russel Bernard (2006), Research Methods in Anthropology: Qualitative and
Quantitative Approaches, Altamira Press; Fourth Edition edition.
129. Jean-Pierre Corbeil, Brigitte Chavez and Daniel Pereira (2010), Portrait of Official -
Language Minorities in Canada - Anglophones in Quebec, Ottawa : Statistics Canada,
Social and Aboriginal Statistics Division
130. Katamba, Francis X. (2006), “Uganda : the language situation”, Encyclopaedia of
Language and Linguistics, Elsevier, Oxford, pp. 209.
131. Krauss Micheal (1992), “The World's Languages in Crisis”, Language 68(1).4-10.
132. Krauss Micheal (2000), “Preliminary Suggestions for Classification and Terminology
for Degrees of Language Endangerment”. Presented at the Colloquium: Language
Endangerment, Research and Documentation – Setting Priorities for the 21 st Century
(organized by Matthias Brenzinger and supported by Volkswagen Foundation). 12-
17 February 2000.
133. Karl-Arnold-Akademie, Bad Godesberg, Germany. Lenore A. Grenoble and Lindsay J.
Whaley (2005), Saving Languages: An Introduction to Language Revitalization,
Cambridge University Press
134. Noonan,

D.

(2002),

Contingent

Valuation

in

the


Arts and

Culture:

An

annotated
bigliography, report to The cultural Policy Centre, University of Chicago
135. Pauls Balodis (2011), Language Situation in Latvia: 2004 – 2010, Riga: Latviesu valodas
agentura, 2012. 232 pp.
136. Pawley, Andrew (2001), Some Problems of Describing Linguistic and Ecological
Knowledge, Luisa Maffi ed., On biocultural diversity, Smithsonian Institution Press.
137. R. Heikkilä (2010), “The Language Situation in Sweden: The Relationship Between The
Main Language and Tthe National Minority Languages”, International Conference 2-3
September 2009 – Stockholm, Sweden, Sens Public.
138. R. Jacobson (2004), “Language Mixing in Multilingual Malaysia”, Research Council of
Sociolinguistics.
139. Sausse, H J. (1992), Theory of Language Death, Brenzinger.
140. S. Hongsawan (2011), Language Situation and Language Policy in Thailand, University
of Ubon, Thailand.
141. Skutnabb - Kangas, Tove (2004), Literacy and Language in Sustainable Development
in Education for a Sustainable Future: Commitments and Partnerships. UNESCO; South
Africa, Ministry of Education; NGO-UNESCO Liaison Committee. Paris: UNESCO
Publishing, pp 21-86.
142. UNESCO (2003), Languge Vituality and Endangement, UNESCO Ad Hoc Expert Group
on Endangered Languages, Paris.
143. Wayne Ellwood (2001), The No-Nonsense Guide to Globalization (No-Nonsense
Guides), Verso Books.
144. Wurm, S. A. (2000), “Threatened Languages in the Western Pacific Area from Taiwan to,

and in-cluding, Papua New Guinea” Presented at the Colloquium: Language
Endangerment, Research and Documentation – Setting Priorities for the 21 st Cen-tury
(organized by Matthias Brenzinger and supported by Volkswagen Foundation).



Tiếng Nga
145. В.Ю. Михальченко(1990), Языковая ситуация в СССР (на сербохорватском
языке), 3 п.л., соавтор – В.М. Солнцев. // В кн.: «Funkcionisanje jezika u
visenacionalnim zemliana», Sarajevo.
146. В.Ю. Михальченко(1998), Национальные языки в эпоху глобализации: языки России
и Монголии, Журнал “Вопросы филологии” (National Languages in the Era of
Globalization: Languages of Russia and Mongolia)
147. Н. А. Баска
́
ков (1980), “Взаимоотношение развития национальных языков и
культур”, М.
Website
148. johannesburg.htm.
149.
150.
151. />can-bo-co-uy-tin-tinh-bac-kan.htm
152. />28Vi%E1%BB%87t_Nam%29
153.
154. hoabinHà
Nộicom.vn/40/70742/Gioi_thieu_ve_van_hoa_dan_toc_Tay_o_Da_Bac.htm
155.
156. Hà Nộivnu.edu.vn/jspui/handle/123456789/1865
157.
158. />vung-dong-bac-khoe-sac.aspx

159.
160.
161. />tm
162.
163. />hoi-nhap-1740/
164.
165. />Tay.aspx
166. />Tay/80102484/148/
167. />Giang/20129/160719.vnplus
168.
169.
170. />mid=36
171. />x-ngon-ng-ca-ngi-vit-i-vi-cac-yu-t-gc-han-phn-1&catid=56:thu-gian&Itemid=86
172.

×