Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn Giải pháp nâng cao chất lượng phân môn tập đọc cho học sinh lớp 3 trường TH hương sơn c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.88 KB, 23 trang )

A - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
- Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện dạy và
học SGK Tiểu học mới trong phạm vi toàn quốc. Như chúng ta đã biết, bắt đầu
từ những năm học 2001 – 2002, Bộ GD & ĐT đã thực hiện đổi mới nội dung
chương trình SGK và phương pháp dạy học ở phổ thông nói chung và bậc tiểu
học nói riêng. Có thể đây là một cuộc cách mạng lớn của ngành Giáo dục & Đào
tạo nhằm chuẩn bị một lớp người lao động mới nhằm đáp ứng sự nghiệp công
nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
- Nhận thức cái mới là một quá trình chuyển từ nhận thức thành kinh
nghiệm, kĩ năng đòi hỏi phải có thời gian, công sức với tinh thần trách nhiệm
cao, thái độ hăng say làm việc. Chính vì vậy việc làm quen với nọi dung và
phương pháp dạy học mới vẫn đang là một khó khăn của nhiều giáo viên Tiểu
học nhất là đối với giáo viên dạy học khối lớp 4.
- Cùng với Tiếng Việt – Toán học là một môn học có vị trí và vai trò vô
cùng quan trọng ở bậc Tiểu học. Toán học giúp bồi dưỡng tư duy logic, bồi
dưỡng và phát sinh phương pháp suy luận, phát triển trí thông minh, tư duy logic
sáng tạo, tính chính xác, kiên trì trung thực. Trong đó việc giải toán là một trong
những điều quan trọng của dạy học toán. Việc dạy học giải Toán nhằm giúp học
sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng thực
hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng phong phú. Nhờ việc
dạy học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển tư duy, rèn
luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động
mới. Như chúng ta đã biết chương trình, phương pháp dạy học ở lớp 4 rất nặng
gây không ít khó khăn cho giáo viên dạy khối 4. Với kinh nghiệm tích luỹ được
tôi mạnh dạn viết đề tài: “Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học giải toán
có lời văn môn Toán lớp 4” với niềm mong muốn giải quyết một phần nào đó
khó khăn của các bạn đồng nghiệp giúp họ tiếp cận được những đổi mới trong
phương pháp dạy học Toán nói chung, của việc dạy học Toán ở lớp 4 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
* Đề tài nhằm giúp các đồng nghiệp cũng như các bạn sinh viên sư phạm


khoa Tiểu học:
- Tìm hiểu cấu trúc một chương trình SGK Toán 4
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp giải toán có lời văn SGK Toán 4
* Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
toán nói chung và dạy giải toán có lời văn nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào yêu cầu của đề tài, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là học sinh
khối 4 trường Tiểu học Hương Sơn C.
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm là 2 lớp 4A và 4B trường Tiểu học
Hương Sơn C.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Sách giáo khoa
Toán 4, SGV toán 4, đề tài của các bạn sinh viên khoa Tiểu học.
- Thảo luận với đồng nghiệp
- Dự giờ các đồng nghiệp
- Dạy thực nghiệm
- Viết thu hoạch
6. Tóm tắt nội dung và kết quả đạt được của đề tài.
* Nội dung: Đề tài gồm 3 phần:
+ Phần mở đầu
+ Phần nội dung gồm 3 chương:
+ Phần kết luận
* Những kết quả đạt được trong đề tài
Đề tài giúp các đồng nghiệp nắm được nội dung và phương pháp dậy học
giải toán có lời văn lớp 4 hiện nay ở các nhà trường Tiểu học một cách khái
Chương I:
Chương II:
Chương III:
Chương IV:

Tìm hiểu cấu trúc chương trình SGK
Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học giải toán
Một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy
học giải Toán có lời văn lớp 4.
Thực nghiệm
quát. Đặc biệt là nắm được những đổi mới về phương pháp dạy học giải toán có
lời văn.
7. Một số triển vọng nghiên cứu sau đề tài
Đề tài sẽ định hướng cho các bạn đồng nghiệp nghiên cứu những vấn đề:
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học Toán 4 - 5
- Nghiên cứu giải toán có lời văn ở Tiểu học
- Nghiên cứu các đề tài khác trong môn Toán.
8. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trong một năm học, từ tháng 9 năm 2013 đến tháng
4 năm 2014 tại Trường Tiểu học Hương Sơn C.
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH
SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 4
1. Khái quát về chương trình toán Tiểu học.
Nghiên cứu chương trình môn toán trong chương trình Tiểu học 2000 ta
thấy nó đã kế thừa và phát triển chương trình môn Toán cấp I cải cách giáo dục
trước đây, bởi nội dung môn Toán cấp I, trước đây cũng như môn toán Tiểu học
bây giờ là môn học thống nhất, thích hợp các nội dung giáo dục toán bao gồm:
+ Số học
+ Các đại lượng và đo lường
+ Các yếu tố hình học
+ Giải toán có lời văn
( Một số yếu tố đại số và yếu tố tống kê được tích hợp trong nội dung số
học).
Bên cạnh những nội dung Toán học nêu trên, môn Toán ở Tiểu học hiện

nay còn đề cập các nội dung giáo dục khác như: Tự nhiên xã hội, dân số và môi
trường, an toàn giao thông Các nội dung này được tích hợp với các nội dung
Toán học trong quá trình dạy học và thực hành, đặc biệt là thực hành giải các bài
toán có lời văn.
Dạy học các nội dung số học trong chương trình Toán cấp I trước đây
cũng như chương trình Toán Tiểu học hiện nay góp phần chủ yếu vào việc hình
thành và phát triển kĩ năng tính toán, đó là một trong số các kĩ năng cơ bản của
con người lao động thế kỷ 21, nên số học vẫn luôn được coi là trọng tâm, là hạt
nhân của chương trình Toán Tiểu học hiện nay. Chương trình toán Tiểu học đã
dành cho nội dung số học 70% thời lượng dạy học Toán học trong khi Đại lượng
và đo đại lượng chiếm 11%, yếu tố hình học 10% và giải toán cớ lời văn chiếm
9%. Các mạch nội dung này được sắp xếp gắn bó với nhau tạo sự hỗ trợ lẫn
nhau, thể hiện tính thống nhất và tích hợp của các môn toán.
2. Tìm hiểu nội dung chương trình môn Toán 4
2.1.Tìm hiểu nội dung chương trình môn Toán 4
Toán 4 bao gồm các nội dung:
+ Số học( số và các phép tính)
+ Đại lượng và đo đại lượng
+ Các yếu tố hình học
+ Giải toán có lời văn
Theo chương trình môn toán ở lớp 4, nội dung SGK Toán 4 chia thành
175 bài học, hoặc bài thực hành, luyện tập, ôn tập.Mỗi bài thường được thực
hiện trong 1 tiết học, trung bình mỗi tiết học kéo dài 40 phút. Để tăng cường
luyện tập, thực hành, vận dụng các kiến thức và kĩ năng cơ bản, nội dung dạy
học về lý thuyết đã được tinh giảm cụ thể: Các nội dung lý thuyết (bài học bổ
sung, bài học mới) có 82 tiết học chiếm 46,8%. Các nội dung thực hành, luyện
tập, ôn tập có 93 tiết chiếm 53,14% .
Mức độ trừu tượng, khái quát của toán 4 cao hơn so với toán 1, 2, 3. Do
đó, số lượng hình vẽ, tranh ảnh minh họa ở SGK Toán 4 đã giảm so với SGK
Toán 3. Các hình ảnh minh họa trong Toán 4 cũng được cân nhắc, lựa chọn sao

cho chúng hỗ trợ đúng mức với sự nhận thức và phát triển tư duy của học sinh.
Số lượng bài tập thực hành, luyện tập trong mỗi tiết học của SGK Toán 4
thường có từ 3 đến 5 bài tập. Mỗi tiết học thường chỉ có 3 bài tập, chủ yếu để
thực hành trực tiếp các kiến thức mới học, mỗi tiết luyện tập, luyện tập chung,
thực hành, ôn tập thường có đến 5 câu hỏi, bài tập.Học sinh không nhất thiết
phải hoàn thành tất cả các bài tập ngay trong tiết học. Trong tiết học, học sinh
nên hoàn thành các bài luyện tập, thực hành cơ bản theo hướng dẫn của giáo
viên.
Để giảm nhẹ việc dạy học một số nội dung lí thuyết, tăng cường cơ hội để
học sinh tự phát hiện vấn đề của bài học, SGK Toán 4 đã chuyển một số nội
dung lí thuyết thành bài tập. Chẳng hạn các công thức tính chu vi, tính diện tích
hình chữ nhật…
2.2. Tóm tắt nội dung mỗi chủ đề
a) Nội dung số học trong môn Toán lớp 4
Trong 4 mạch kiến thức cơ bản của Toán 4, mạch số học đóng vai trò
trọng tâm cốt lõi, thời lượng dành cho mạch nội dung số học khoảng 70% tổng
thời lượng Toán 4. Nội dung số học gồm số và phép tính. Số tự nhiên mở rộng
tới lớp triệu. loại số mới chính thức được giới thiệu đó là phân số cùng với nó là
các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số dạng đơn giản.
Nội dung số học ở lớp 4 gồm:
Số Phép tính Biểu thức Thuật ngữ Bài tập
Học Kỳ I:
* Các số đến * Phép cộng, trừ.
lớp triệu
bước đầu
biết tỉ:
- Đọc, viết,
so sánh số
- Khái quát
hoá về đọc,

viết, so sánh
các số tự
nhiên.
- Tổng kết về
một số đặc
điểm của dãy
số tự nhiên,
hệ thập phân.
- Yếu tố
thống kê.
- Cộng trừ các số có
đến 5, 6 chữ số,
không nhớ, có nhớ
không quá 3 lần.
- Tính chất giao hoán,
kết hợp của phép
cộng các số tự nhiên.
* Phép nhân, chia
- Nhân số có nhiều
chữ số với số có
không quá 3 chữ số,
tích không quá 6 chữ
số, tính chất giao
hoán và kết hợp của
phép nhân, tính chất
phân phối của phép
nhân với phép cộng.
- Phép chia các số có
nhiều chữ số cho số
có không quá 3 chữ

số, thường không quá
4 chữ số.
- Dấu hiệu chia hết
cho 2; 5; 9; 3.
- Biểu đồ (Chủ yếu là
biểu đồ cột), khai
thác thông tin từ biểu
đồ, xử lý thông tin từ
biểu đồ. Bước đầu
gắn dạy học biểu đồ
với số trung bình.
- Tính giá trị
biểu thức số
có đến 4 dấu
phép tính( Có
dấu ngoặc
hoặc không)
- Biểu thức
có chữa 1, 2,
3 chữ
- Lớp đơn
vị, lớp
nghìn, lớp
triệu, lớp tỉ.
- Bài tập
dạng tìm
biết x<a,
a<x
Học Kỳ II:
- Phân số

được dạy
* Phép công, trừ
- Cộng, trừ phân số
có cùng mẫu số hoặc
- Tính giá trị
biểu thức có
- Phân số
Phân số
chính thức từ
học kỳ II.
- Đọc viết so
sánh phân
số.
- Phân số
bằng nhau,
rút gọn và
quy đồng
mẫu số các
phân số.
- Tỉ số
- Tỉ lệ bản đồ
khác mẫu (Mức độ
đơn giản, mẫu số của
tổng hoặc hiệu không
quá 100)
- Tính chất giao hoán
và kết hợp của phép
cộng các phân số.
* Phép nhân, chia
- Nhân, chia phân số

- Quy tắc nhân phân
số với phân số, nhân
phân số với số tự
nhiên. Quy tắc chia
phân số cho phân số,
chia phân số cho số
tự nhiên.
- Tính chất giao hoán
và kết hợp của phép
nhân phân số. Nhân
một tổng hai phân số
với một phân số.
không qua 3
dấu phép tính
với các phân
số dạng đơn
giản (Mẫu số
có không quá
2 chữ số)
bằng nhau,
rút gọn và
quy đồng
mẫu số các
phân số.
b) Nội dung đại lượng và đo đại lượng trong môn toán
Đại lượng và đo đại lượng là một trong 4 mạch kiến thức của chương
trình. Nó được cấu trúc hợp lí theo giai đoạn, sắp xếp đan xem theo các mạch
kiến số học; Các yếu tố hình học giải toán có lời văn. Dạy học Đại lượng và đo
đại lương trong Toán 4 gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Về đại lượng khối lượng: Bổ sung các đơn vị đo khối lượng: Yến, tạ,

tấn, đề-ca-gam (dag), hét-tô-gam (hg). Hệ thống thành bảng đơn vị đo khối
lượng.
- Về đại lượng thời gian: bổ sung các đơn vị đo thời gian: Giây thế kỷ (kết
hợp vớí các đơn vị đo thời gian đã học từ lớp 1, 2, 3 đến lớp 4 đã cơ bản hoàn
thiện về dạy học các đơn vị đo thời gian thông dụng như: Giây, phút, giờ, ngày,
tháng, năm, thế kỉ.
- Về đại lượng diện tích: Bổ sung một số đơn vị đo diện tích: Đề-xi-mét
vuông (dm
2
), mét vuông (m
2
), ki-lô-mét vuông (km
2
).
Như vậy, nội dung dạy học Đại lượng và đo đại lượng trong Toán 4
không giới thiệu đại lượng mới mà bổ sung, hoàn thiện, hệ thống hóa các kiến
thức về Đại lượng và đo đại lương đã học, phù hợp với đăc điểm của giai đoạn
học tập mới.
c) Nội dung dạy học các yếu tố hình học trong môn toán lớp 4 gồm các
nội dung:
Giới thiệu góc nhọn, góc tù, góc bẹt (Tiết 40)
Giới thiệu hai đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song
Thực hành vẽ hai đường thẳng vuông góc, vẽ hai đường thẳng song song
(Tiết 43, 44)
Vẽ hình chữ nhật, hình vuông (Tiết 45, 56)
Giới thiệu hình bình hành, diện tích hình bình hành (Tiết 93, 94)
Giới thiệu hình thoi, diện tích hình thoi (Tiết 133, 134)
d) Nội dung dạy học giải toán có lời văn
Nội dung chủ yếu dạy học giải toán có lời văn trong môn Toán 4 bao gồm:
Tiếp tục giải các bài toán đơn, toán hợp có dạng đã học từ lớp 1, 2, 3 và phát

triển các bài toán đó đối với phép tính trên phân số và các số đo đại lượng mới
học ở lớp 4. Đồng thời toán 4 đề cập những bài toán mới phù hợp với giai đoạn
học tập sâu của học sinh lớp 4. Cụ thể là:
- Giải bài toán về “Tìm số trung bình cộng”
- Giải bài toán về “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
- Giải bài toán về “Tìm hai số khi biết tổng ( hoặc hiệu) và tỉ số của hai số
đó”
- Giải bài toán có nội dung hình học
- Giải một số bài toán khác như: “Tìm phân số của một số”, bài toán liên
quan đến “biểu đồ“, ứng dụng “tỉ lệ bản đồ” , toán “trắc nghiệm”…
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN SGK TOÁN 4
1. Nội dung dạy học giải toán ở lớp 4
Trong môn toán lớp 4, nội dung dạy học giải toán có lời văn lớp 4 được
sắp xếp hợp lý, đan xen phù hợp với quá trình học tập các mạch số học, hình
học, đại lượng và đo đại lượng của học sinh. Chẳng hạn, khi đọc tới “ phân số”
trong sách có nhiều bài toán có lời văn liên quan đến các phép tính phân số; khi
học các đơn vị đo số lượng, diện tích, thời gian, trong sách có nhiều bài toán có
lời văn liên quan đến các đơn vị đo đại lượng đó; Khi học về hình bình hành,
hình thoi trong sách có những bài toán thực tế liên quan đến các chu vi, diện tích
các hình đó…
Tiếp tục như ở các lớp 1, 2, 3 nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp
4 được xây dựng theo định hướng chủ yếu giúp học sinh rèn luyện phương pháp
giải toán (Phân tích đề toán, tìm cách giải quyết vấn đề và trình bày giải bài
toán) giúp học sinh tăng khả năng diễn đạt (nói và viết) khi muốn nêu “Tình
huống” trong bài toán, trình bày được cách giải bài toán, biết viết “Câu lời giải
và phép tính giải”…Các bài toán có lời văn trong Toán 4 có xu hướng giảm tính
phức tạp và “độ khó“ quá mức với học sinh đồng thời hạn chế các bài toán mang
tính đánh đố hoặc có cách giải áp đặt, phải cần nhiều đến mẹo mực mới giải
được.

Nội dung các bài toán có lời văn trong Toán 4 có chất liệu phong phú, cập
nhật với thực tiễn và có hình thức thể hiện đa dạng, hấp dẫn cho học sinh, chẳng
hạn :
+ Có dạng bài toán phản ánh một số quan hệ số học như: “Tìm số trung
bình cộng của nhiều số”, “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, “Tìm
hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó”. Khi giải các bài toán này học
sinh thường được thực hiện theo một quy trình rõ ràng.
+ Có dạng bài toán bổ sung tiếp nối từ lớp 3 như bài toán "Tìm phân số
của một số" ở lớp 3 có bài toán "Tìm một phần mấy của một số", có bài toán thể
hiện dưới dạng biểu đồ, qua bảng số liệu (bài 4 trang 172, bài 5 trang 101, Toán
4), có bài toán được xây dựng từ "Ứng dụng tỉ lệ bản đồ ” Có những bài toán
được thể hiện sinh động qua những bức ảnh gây hứng thú cho học sinh như ảnh
tượng đài vua Lý Thái Tổ, tranh vẽ bản đồ nước Việt Nam và có một số bài toán
được thể hiện dưới dạng “trắc nghiệm" giúp học sinh phát triển năng lực giải
toán phù hợp với xu hướng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu
học.
Dạy học giải toán ở lớp 4 cần làm cho học sinh đạt được những yêu cầu
cơ bản sau:
-Biết giải các bài toán về "Tìm số trung bình cộng"
-Biết giải bài toán về "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"
-Biết giải bài toán về "Tìm 2 số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó”.
-Biết giải bào toán có nội dung hình học
- Biết giải một số bài toán khác như: Tìm phân số của một số, bài toán liên quan
đến “biểu đồ”. ứng dụng “tỉ lệ bản đồ”, toán “trắc nghiệm”…
2. Các phương pháp dạy học thường dùng khi dạy giải toán có lời văn ở lớp 4.
Định hướng chung của PPDH Toán 4 là dạy học trên cơ sở tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ
thể là giáo viên phải tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt động học tập với sự
trợ giúp đúng mức và đúng lúc của SGK Toán 4 và của các đồ dùng dạy học và
học toán để từng học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học tự

chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành, vận dụng các nội dung đó theo năng
lực cá nhân của học sinh.
Toán 4 kế thừa và phát huy các PPDH toán đã sử dụng trong giai đoạn các
lớp 1, 2, 3 đồng thời tăng cường sử dụng các PPDH giúp học sinh tự nêu các
nhận xét, các quy tắc, các công thức ở dạng khái quát hơn so với lớp 3. Đây là
cơ hội tốt tiếp tục phát triển năng lực tư duy trừu tượng hóa, khái quát hóa trong
học tập môn Toán ở đầu giai đoạn lớp 4 và lớp 5; Tiếp tục phát triển khả năng
diễn đạt và tập suy luận của học sinh theo mục tiêu ở môn Toán lớp 4.
Như chúng ta đã biết việc dạy học giải Toán ở Tiểu học nhằm giúp học
sinh biết cách vận dụng các kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành
với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy
học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy,
rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao
động mới. Do đặc điểm về nhận thức của học sinh Tiểu học, trong quá trình dạy
học giải toán, giáo viên thương phải vận dụng linh hoạt các phương pháp.
1. Phương pháp trực quan
Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học giải toán là quá trình kết
hợp giữa cụ thể và trừu tượng nghĩa là tổ chức hướng dẫn cho học sinh nắm bắt
được các kiến thức trừu tượng khái quát dựa trên những cái cụ thể, gần gũi với
học sinh, sau đó vận dụng những quy tắc, khái niệm trừu tượng, để giải quyết
những vấn đề cụ thể của đời sống và học tập.
Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học giải toán là việc làm rất
cần thiết vì nhận thức cuả học sinh còn mang tính cụ thể gắn với các hình ảnh,
hiện tượng cụ thể. Trong khi đó các kiến thức của môn toán lại có tính trừu
tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp trực quan để giúp học sinh có chỗ
dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết để nắm được các kiến thức.
VD: Khi dạy học sinh giải 1 bài toán có lời văn dạng mới giáo viên có thể
sử dụng hoặc hướng dẫn học sinh sử dụng các minh họa là hình vẽ, sơ đồ.
2. Phương pháp thực hành - Luyện tập
Phương pháp thực hành, luyện tập là phương pháp dạy học liên quan đến

hoạt động thực hành luyện tập các kiến thức - kĩ năng của môn học. Nó chiếm
tới 50% tổng thời gian dạy học vì vậy nó được sử dụng thường xuyên trong dạy
học giải Toán.
Khi dạy học kiến thức mới, bằng cách hướng dẫn học sinh giải bài toán có
mục đích dẫn tới việc nhận biết phát hiện ra kiến thức mới, giáo viên sử dụng
phương pháp thực hành luyện tập để giúp học sinh nắm bài mới một cách tích
cực
3. Phương pháp gợi mở - Vấn đáp
Phương pháp gợi mở - Vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp
đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để
hướng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến dần
đến kết luận cần thiết, giúp học sinh tự mình tìm ra kiến thức mới.
Phương pháp gợi mở - Vấn đáp rất cần thiết và rất thích hợp với các dạng
bài học toán ở Tiểu học vì:Phương pháp này tạo điều kiện cho học sinh tích cực,
chủ động, độc lập suy nghĩ trong học tập để tìm ra kiến thức mới.
Sử dụng phương pháp này sẽ góp phần làm cho học sinh học toán ở lớp
sôi nổi, nảy sinh, gây hứng thú học tập, tạo niềm tin vào khả năng học tập của
nó, rèn luyện cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, làm cho kết
quả học tập vững chắc. Khi dạy học kiến thức mới, thực hành luyện tập, kiểm tra
đánh giá, ôn tập củng cố kiến thức…đều có thể sử dụng phương pháp gởi mở -
Vấn đáp.
4. Phương pháp giảng giải - Minh hoạ
Phương pháp giảng giải – Minh hoạ trong dạy học Toán là phương pháp
dùng lời nói để giải thích tài liệu toán kết hợp với các phương tiện trực quan (đồ
dùng dạy học, sơ đồ, hình vẽ, ví dụ cụ thể…) để hỗ trợ cho việc giải thích.
Trong dạy học giải toán có thể sử dụng phương pháp này khi dạy học kiến
thức mới, khi hướng dẫn học sinh luyện tập và thực hành, khi tổ chức cho học
sinh ôn tập các kiến thức đã học.
Trong các phương pháp dạy học giải toán , phương pháp nào cũng cần
thiết và có đóng góp nhất định vào quá trình dạy học . Vấn đề rất quan trọng là:

Mỗi phương pháp dạy học chỉ có ích có tác dụng tốt khi nó được sử dụng đúng
lúc, đúng chỗ, đúng mức độ. Việc lựa chọn và tận dụng hợp lý các phương pháp
dạy học trong từng tiết học sẽ góp phần làm cho từng phương pháp dạy học
được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 4
1. Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học giải toán có lời văn ở lớp 4 trong
trường Tiểu học hiện nay.
1.1. Về việc dạy của giáo viên
- Qua quan sát, trò chuyện, điều tra tôi thấy dạy học giải Toán có lời văn ở
lớp 4 trong trường hiện nay cho học sinh giáo viên còn gặp nhiều khó khăn khi
nghiên cứu soạn bài và dạy sao cho phù hợp với trình độ của học sinh.
- Tài liệu tham khảo, dụng cụ học tập chưa đầy đủ, còn thiếu chưa phát
huy được tính tích cực của học sinh.
1.2. Về phía học sinh
Vì trường thuộc khu dân cư thưa thớt, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn. Nhiều em học sinh ở trong núi vấn đề đi lại rất vất vả, phụ huynh chưa
quan tâm được việc học tập của con em mình một cách sát sao và đầy đủ nên
một số học sinh tiếp thu bài chậm, chưa nhận thức được phương pháp giải nên
chất lượng học chưa cao.
1.3.Vấn đề cơ sở vật chất trang thiết bị ĐDDH phục vụ cho việc dạy học kiến
thức có lời văn ở lớp 4.
Cơ sở vật chất trang thiết bị ĐDDH phục vụ cho việc học tập của học
sinh đã có nhưng chưa đầy đủ, nội dung của đồ dùng chưa phong phú nên chưa
tạo được sự sáng tạo của học sinh. ĐDDH chưa sinh động nên khả năng thu hút
sự chú ý của học sinh chưa cao.
1.4. Những khó khăn và sai lầm thường gặp của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học giải toán có lời văn ở lớp 4.
* Về phía giáo viên: Giáo viên còn phụ thuộc các tài liệu có sẵn, ít sáng
tạo, áp đặt học sinh nhất thiết lúc nào cũng phải theo trình tự nhất định.

- Để học sinh phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài.
- Trong lớp trình độ nhận thức của học sinh chênh lệch nhau tạo ra
sự khó khăn đối với giáo viên.
* Về phía học sinh:
- Khó khăn đó là chưa có nhiều sách tham khảo để nghiên cứu, tìm
hiểu các dạng bài tập khác nhau. Sự tập trung chú ý chưa cao.
- Sai lầm thường mắc phải đó là không đọc kĩ đề bài dẫn tới nhầm
lẫn các dự kiện đề bài đã cho. Thứ hai là chưa chủ động, tích cực tìm tòi các
cách giải linh hoạt, cứ theo công thức mà giáo viên hướng dẫn.
2. Ý kiến đề xuất.
2.1. Về chương trình SGK
- Cần xây dựng bài tập từng dạng toán theo mức độ khó dần để hình thành
phương pháp giải.
- Mỗi bài toán cần xác định rõ từng bước giải rồi học sinh tự giải
- Sau mỗi dạng bài mới cần có bài tập để tạo điều kiện cho học sinh củng
cố kiến thức mới học qua thực hành. Bài tập phải làm sao để học sinh biết vận
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong đời sống. Bài tập
gắn liền thực tiễn.
- Thể hiện sinh động, đa dạng…phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
2.2. Về phương pháp dạy học Toán
- Phương pháp đưa ra phải cụ thể áp dụng một cách linh hoạt; nên lấy học
sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ là người hướng dẫn. Phương pháp dạy phải
đơn giản nếu phức tạp quá học sinh không đủ khả năng để nắm bắt.
2.3.Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học
- Cần trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên cũng
như học sinh.
- Đồ dùng dạy học, trang thiết bị liên quan đến việc giải Toán cũng cần
đầy đủ, đa dạng và phong phú.
2.4. Những biện pháp giúp giáo viên và học sinh khắc phục khó khăn và sửa
chữa sai lầm trong quá trình dạy học mạch kiến thức giải Toán có lời

văn.
 Khi dạy mỗi bài, mỗi dạng giáo viên cần giúp học sinh nắm vững bản
chất, xác lập mối quan hệ giữa các dự kiện, không bỏ sót dự kiện để có kĩ năng
giải thành thạo. Vì giải Toán là một hoạt động bao gồm những thao tác xác lập
được mối liên hệ giữa các dữ liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều
kiện của bài toán; chọn được phép tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của bài
toán. Điều chủ yếu của việc dạy học giải Toán là giúp học sinh tự mình tìm hiểu
được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái đã phải tìm trong điều kiện của bài toán
mà thiết lập được các phép tính số học tương ứng phù hợp.
Khi dạy giải toán có lời văn cần để học sinh cố gắng tìm ra cách giải bài
toán (Phương pháp giải bài toán), giáo viên không nên làm thay hoặc áp đặt cách
giải đối với học sinh. Các em cần làm quen và hình thành kĩ năng các bước giải
toán:
* Tìm hiểu nội dung bài toán:Phân tích đề toán, tóm tắt đề toán.
* Tìm cách giải bài toán.
* Thực hiện cách giải bài toán.
*Kiểm tra cách giải bài toán.
* Về việc tìm hiểu nội dung bài toán:
Thông thường qua việc đọc bài toán , học sinh cần phải đọc kĩ, hiểu rõ đề
toán cho biết gì, cho biết điều kiện gì, bài toán hỏi gì? Khi đọc bài toán phải hiểu
thật kĩ mọt số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống toán học được diễn đạt
theo ngôn ngữ thông thường. Nếu trong bài toán có thật ngữ nào mà chưa hiểu
rõ, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ
đó. Sau đó học sinh thuật lại vắn tắt bài toán mà không cần phải đọc lại nguyên
văn bài đó.
* Về việc tìm tòi cách giải bài toán
Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các dữ kiện ,
điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối liên hệ giữa chúng và tìm
được các phép tính số học thích hợp. Hoạt động này thường diễn ra như sau:
- Minh hoạ bài toán bằng tóm tắt đề toán : dạy học “tóm tắt” bài toán, học

sinh có thể tóm tắt bài Toán bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng (Đối với các bài
Toán về mối quan hệ “tổng - hiệu”, “tổng - tỉ”, “hiệu - tỉ” nên dùng tóm tắt băng
sơ đồ đoạn thẳng.
VD: Bài toán : Minh và Khôi có 25 quyển vở. Số vở của Minh bằng
3
2
số
vở của Khôi. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyển vở?
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài sau đó tóm tắt đề bài học sinh
dựa vào những dữ kiện đã cho để tóm tắt bài Toán. Đối với dạng Toán này giáo
viên nên hướng cho học sinh tóm tắt bằng sơ đồ:
?quyển
25 quyển
Khôi:
Minh:
Mục đích của tóm tắt bài Toán là phân tích đề toán để làm rõ giả thiết (bài
Toán cho gì) và kết luận (bài Toán hỏi gì) của bài Toán, thu gọn bài Toán theo
giả thiết, kết luận của bài Toán, làm rõ cái quan hệ giữa cái đã cho và cái phải
tìm rồi từ đó tìm ra cách giải quyết bài toán một cách hợp lí. Vì vậy, dạy tóm tắt
bài toán trước khi giải bài toán là rất cần thiết. Riêng các bài toán về mối quan
hệ số học “tổng - hiệu” và “tỉ - số” như đã nêu trên thì cần phải vẽ sơ đồ đoạn
thẳng vào bài.
Cần cho học sinh được rèn luyện khả năng diễn đạt bằng lời nói và bằng
chữ viết khi phải giải thích các vấn đề liên quan đến phân tích đề Toán, tìm cách
giải bài Toán và nhất là khi diễn tả câu bằng lời giải, trình bày bài giải bài Toán.
Có thể lúc đầu học sinh tự thưc hiện các hoạt động “diễn đạt” còn khó khăn
nhưng đây là cơ hội thuân lợi để học sinh được phát triển tư duy, khả năng giải
quyết các vấn đề (liên quan đến các “tình huống” cần giải quyết thực tế sau này).
VD: Bài toán: Trung bình mỗi con gà đẻ ăn hết 104g thức ăn trong 1
ngày. Hỏi trại chăn nuôi cần bao nhiêu ki-lô-gam thức ăn cho 375 con gà mái

đẻ ăn trong 10 ngày?
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tóm tắt bài toán.
1 ngày 1 con gà ăn là bao nhiêu gam thóc?
10 ngày 375 con gà ăn là bao nhiêu gam thóc?
Học sinh có thể tự tóm tắt được như sau :
1 ngày 1 con ăn: 104 gam
10 ngày 375 con ăn: … gam?
Tiếp theo giáo viên hướng dẫn học sinh tìm cách giải, phân tích các mỗi quan hệ
giữa các dữ kiện đã cho với kết luận để tìm cách giải khi diễn tả câu trả lời học
sinh có thể có thể có nhiều cách khác nhau.
VD:
Số ki-lô-gam thức ăn trại đó cần cho 10 ngày là
Hoặc: Số ki-lô-gam thức ăn trong 375 con gà ăn trong 10 ngày là
Trại chăn nuôi cần số kg thức ăn cho 375 con gà ăn trong 10 ngày là….
Ngoài những dạng bài toán có lời văn thường gặp (Toán đơn, Toán hợp
có không quá 3 bước tính), nên học sinh tiếp xúc, làm quen với cách giải các bài
toán khác như bài toán trắc nghiệm, bài toán liên quan đến các biểu đồ.
?quyển
VD1: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Nếu một quả táo cân
nặng 50g thì cần bao nhiêu quả táo như thế để cân được 4 kg?
A. 80 B. 50 C. 40 D.20
VD2:
Hình vuông và hình chữ nhật có cùng diện tích. Hãy chọn số chỉ đúng
chiều dài của hình chữ nhật.
A. 64 cm B. 32 cm C. 16 cm D.12
VD3: Bảng dưới đây cho biết một số hoạt động của bạn trong mỗi buổi
sáng hàng ngày.
Thời gian Hoạt động
Từ 6h 10 phút đên 6h 30 phút
Từ 6h 30 phút đến 7h

Từ 7h 30 phút đến 11h 30 phút
Vệ sinh cá nhân và tập thể dục
Ăn sáng
Học và chơi ở trường
a. Hà ăn sáng trong bao nhiêu phút?
b. Hà ở trường trong bao lâu ?
- Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các
phép tính số học . Có hai hình thức thể hiện: đi từ câu hỏi của bài toán đên cá số
liệu hoặc đi từ số liệu đến câu hỏi của bài toán.
* Về việc thực hiện cách giải bài toán
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch
giải bài toán và trình bày bài giải.
* Kiểm tra cách giải bài toán
8 cm
4 cm
 Giáo viên phải biết vận dụng một cách khéo léo các phương pháp vào
việc dạy học giải Toán không chỉ đem lại cho học sinh những tri thức mới,
những kĩ năng cơ bản cần thiết của việc giải Toán mà nó còn góp phần hình
thành phương pháp học tập, phương pháp phát hiện và giải quyết các vấn đề
trong học tập và cuộc sống.
 Giáo viên nên thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp, học hỏi ở đồng
nghiệp; nghiên cứu kĩ năng dạng bài, đọc tài liệu sách tham khảo để có thể nắm
chắc nội dung, phương pháp truyền đạt đến học sinh đạt hiệu quả cao nhất.
 Học sinh phải tự đọc kĩ đề bài và tự nhận ra được dạng bài tương tự
hoặc các kiến thức đã học trong mối quan hệ cụ thể của nội dung bài tập thì tự
học sẽ biết cách làm. Nếu học sinh nào chưa nhận ra được dạng bài tương tự
hoặc các kiến thức đã học trong bài tập thì giáo viên nên giúp học sinh bằng
cách hướng dẫn, gợi ý để tự học sinh nhớ lại kiến thức cách làm hoặc để học
sinh khác giúp bạn nhớ lại, không nên vội làm thay học sinh.
 Giáo viên nên tổ chức, hướng dẫn mọi học sinh làm bài rồi chữa bài

ngay tại lớp. Khi chữa bài, giáo viên nêu câu hỏi để khi trả lời học sinh phải
nhắc lại kiến thức mới học nhằm củng cố, ghi nhớ kiến thức đó.
 Không nên bắt buộc học sinh phải chờ đợi nhau trong quá trình làm
bài. Giáo viên hãy giúp học sinh khá giỏi hoàn thành các bài tập trong SGK
ngay tiết học và hỗ trợ các bạn làm bài chậm hơn khi chữa bài trong lớp, trong
nhóm. Nói chung, ở trên lớp giáo viên nên giúp mọi học sinh làm hết các bài tập
củng cố các kiến thức và kĩ năng cơ bản do giáo viên đã lựa chọn từ các bài tập
trong SGK. Giáo viên cần quan tâm giúp học sinh làm bài đúng, trình bày gọn,
rõ rãng và cố gắng tìm được cách giải quyết hợp lí.
 Cần phải để cho học sinh tự rèn luyện khả năng diễn đạt bằng lời nói
và bằng chữ viết khi phải giải thích các vấn đề liên quan đến phân tích đề toán,
tìm cách giải bài toán và nhất là khi diễn tả câu lời giải, trình bày bài giải toán.
 Cho học sinh giải các bài toán nâng dần mức độ phức tập trong mỗi
quan hệ giữa số đã chọn và số phải tìm, hoặc điều kiện của bài toán. Giải bài
toán có nhiều cách giải khác nhau. Tiếp xúc với các bài toán thiếu và thừa dữ
kiện hoặc điều kiện của bài toán. Biết lập và biến đổi bài toán từ đó hình thành
năng lực khái quát hoá và kỹ năng giải toán, rèn luyện năng lực sáng trong việc
học tập.
Để giáo viên và học sinh không mắc sai lầm trong khi dạy và học giải
toán có lời văn điều quan trọng là giáo viên phải tìm ra phương pháp dạy học
đúng đắn định hướng cho học sinh để học sinh chủ động, tích cực tìm và giải
quyết vấn đề có như vậy hiệu quả học tập mới cao.
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM
1. Mục đích thực nghiệm
Thực hiện kế hoạch của đề tài tôi đã tôi đã tiến hành thực nghiệm với hai
lớp 4 tại trường Tiểu học Hương Sơn C - Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội với
mục đích là khảo sát, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phương dạy học Toán
đặc biệt là phương pháp dạy học giải Toán lời văn nhằm rút kinh nghiệm về việc
sử dụng phương pháp dạy học mới.
2. Nội dung dạy thực nghiệm

Công việc được tiến hành như sau: Tôi đã dạy 02 tiết sử dụng công nghệ
thông tin:
Tiết thứ 1: Tiết 138: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
Đối tượng học sinh lớp 4A
Tiết thứ 2: Tiết 140: Luyện tập – Đối tượng học sinh lớp 4B
3. Kết quả thực nghiệm
Tôi đã tổ chức các hoạt động học tập để học sinh tự phát hiện và tự giải
quyết vấn đề. Sau 02 tiết dự giờ, lãnh đạo nhà trường cùng với thầy cô giáo
trong trường rút kinh nghiệm và đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học
mới đối với 2 tiết đó của tôi như sau: (Có kèm theo phiếu đánh giá xếp loại)
Tiết thứ 1 được 18 điểm đạt loại tốt
Tiết thứ 2 được 18,5 điểm đạt loại tốt
Mọi người đều nhận thấy rõ ưu điểm của việc phương pháp dạy học mới:
Học sinh nắm bài chắc hơn, các kiến thức tiềm ẩn được khai thác triệt để hơn,
học sinh được làm việc nhiều hơn. Giờ học thoải mái hơn, kĩ năng giải Toán có
lời văn của học sinh hình thành rõ ràng.
Tuy rằng việc thực hành mới chỉ đánh giá được việc nắm chắc kiến thức
kĩ năng thực hành của học sinh, còn nhiều vấn đề chưa đánh giá được như kĩ
năng giải quyết vấn đề, khả năng tự học của học sinh… Song tôi tin rằng
phương pháp dạy học mới ở Tiểu học do các nhà khoa học Việt Nam đã nghiên
cứu, thực nghiệm trong nhiều năm với cơ sở khoa học của nó đảm bảo rằng việc
tổ chức dạy học môn Toán bằng phương pháp dạy học mới ở Tiểu học sẽ đem
lại một số giai đoạn mới về chất lượng giáo dục ở bậc học này.
C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá trình làm đề
tài.
Đề tài "Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học giải Toán có lời văn
môn Toán lớp 4" đã nêu được những nét cơ bản về cấu trúc SGK Toán 4, nội
dung và phương pháp dạy học giải Toán có lời văn SGk Toán 4 với những cơ sở
khoa học đảm bảo cho sự thành công của phương pháp dạy học mới. Nó sẽ được

tiếp tục nghiên cứu áp dụng trong năm học sau.
Chúng ta biết rằng, việc dạy học Toán ở các lớp sau của bậc Tiểu học là
sự kế thừa, phát triển của việc dạy học Toán 4 sẽ tiếp tục được nghiên cứu và
vận dụng vào việc dạy học Toán 5.
Tôi hi vọng đề tài "Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học giải toán
có lời văn môn Toán lớp 4" là người bạn gần gũi của giáo viên Tiểu học và các
bạn sinh viên khoa Tiểu học bởi nó đề cập đến một vấn đề mà không một giáo
viên Tiểu học nào yêu nghề lại không quan tâm.
Từ việc nghiên cứu đề tài, tôi nhận thấy rằng để trở thành một người thầy
giỏi ở Tiểu học góp phần cùng đội ngũ đông đảo các thầy cô giáo trong cả nước
đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước tôi còn phải có nhiều năm tìm hiểu chương trình, các quan điểm xây dựng
chương trình, nắm vững nội dung và phương pháp dạy học, nắm vững tâm lí lứa
tuổi học sinh Tiểu học, tích lũy kinh nghiệm, không ngừng học hỏi nâng cao
trình độ chuyên môn. Làm được những điều trên tôi cần phải có tinh thần trách
nhiện nghiêm túc trong công việc và không thể không có lòng say mê và tình
yêu nước, con người.
2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý giáo dục
Qua đây tôi cũng mạnh dạn có một số kiến nghị đối với các cơ quan quản
lý giáo dục
1. Công tác bồi dưỡng hè của giáo viên cần được tổ chức nhiều hơn nữa,
bài bản hơn nữa.
2. Cần có sự chuẩn bị kĩ hơn cho giáo viên cũng như sinh viên sư phạm
khoa Tiểu học tài liệu tập huấn SGK để họ có thời gian nghiên cứu, cập nhật
thông tin một cách kịp thời đáp ứng yêu cầu của thời đại.
3. Công tác bồi dưỡng thường xuyên cần được các cấp lãnh đạo trường
Tiểu học đẩy mạnh hơn nữa chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở tổ, khối, tổ chức
hội thảo, dự giờ thường xuyên nhằm trao đổi và học hỏi kinh nghiệm.
Trên đây là một số ý kiến, kinh nghiệm trong việc giảng dạy của tôi , rất
mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng nghiệp để giúp tôi

tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hương Sơn, ngày 5 tháng 5 năm 2014
Người viết
Đỗ Thị Huệ


D - TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.SGK và SGV liên quan đến đề tài
2.Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thay sách môn Toán
3.Đề tài của sinh viên khoa giáo dục Tiểu học.
MỤC LỤC
A - ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Tóm tắt nội dung và kết quả đạt được của đề tài 2
7. Một số triển vọng nghiên cứu sau đề tài 3
8. Phạm vi, thời gian nghiên cứu 3
B - PHẦN NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH 4
SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 4 4
1. Khái quát về chương trình toán Tiểu học 4
2. Tìm hiểu nội dung chương trình môn Toán 4 4
2.1.Tìm hiểu nội dung chương trình môn Toán 4 4
2.2. Tóm tắt nội dung mỗi chủ đề 5
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIẢI
TOÁN CÓ LỜI VĂN SGK TOÁN 4 8

1. Nội dung dạy học giải toán ở lớp 4 8
2. Các phương pháp dạy học thường dùng khi dạy giải toán có lời văn ở lớp
4 10
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 4 12
1. Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học giải toán có lời văn ở lớp 4 trong
trường Tiểu học hiện nay 12
1.1. Về việc dạy của giáo viên 12
1.2. Về phía học sinh 12
1.3.Vấn đề cơ sở vật chất trang thiết bị ĐDDH phục vụ cho việc dạy học
kiến thức có lời văn ở lớp 4 12
1.4. Những khó khăn và sai lầm thường gặp của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học giải toán có lời văn ở lớp 4 12
2. Ý kiến đề xuất 13
2.1. Về chương trình SGK 13
2.2. Về phương pháp dạy học Toán 13
2.3.Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học 13
2.4. Những biện pháp giúp giáo viên và học sinh khắc phục khó khăn và
sửa chữa sai lầm trong quá trình dạy học mạch kiến thức giải Toán có lời
văn 13
* Về việc tìm tòi cách giải bài toán 14
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM 18
1. Mục đích thực nghiệm 18
2. Nội dung dạy thực nghiệm 18
3. Kết quả thực nghiệm 18
C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 19
1. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá trình làm đề tài.
19
2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý giáo dục 19
D - TÀI LIỆU THAM KHẢO 21

×