Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

thuyết trình bài tập môn hệ thống thông tin đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.59 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HOC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÀI TẬP MÔN
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
KHOA: ĐỊA LÝ
GIẢNG VIÊN: PGS.TS TRẦN QUỐC BÌNH
1
NHÓM 6:LỜI MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất là vật thể chịu tác động
của các yếu tố ngoại cảnh trong đó có tác động của con người. Độ phì nhiêu của đất, sự
phân bổ không đồng nhất, đất tốt lên hay xấu đi, được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp
tuỳ thuộc vào sự quản lý Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lý,
sử dụng đất
Sử dụng đất đai phải kết hợp một cách đầy đủ, triệt để và có hiệu quả cao nhất.
Đất đai kết hợp với sức lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội như Adam Smith đã
nói: “Lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải”. Do đó, đất đai vừa là yếu tố của lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố của quan hệ sản xuất.
Mặt khác, đất đai là cơ sở không gian để phân bổ các khu dân cư, các công trình
phục vụ sản xuất, văn hoá phúc lợi, xây dựng các ngành kinh tế quốc dân khác trên toàn
bộ lãnh thổ, xây dựng và củng cố an ninh quốc phòng.
Do vậy nhu cầu sử dụng đất để đáp ứng quá trình phát triển kinh tế xã hội là rất
lớn. Vì thế công tác quản lý đất đai phải hết sức chặt chẽ và cần được sử dụng một cách
có hiệu quả nhằm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai. Chính vì vậy hệ thống
thông tin đất đai, và việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật, công nghệ thông tin có vai trò
rất quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai.
2
KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI.
Mô hình hoạt động và thành phần của hệ thông tin đất đai


Hệ thống thông tin đất đai (Land Information System - LIS) là hệ thống thông tin
cung cấp các thông tin về đất đai. Nó là cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến việc
đầu tư, phát triển, quản lý và sử dụng đất đai.
Luật đất đai 2013. Điều 120. Hệ thống thông tin đất
đai
Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế tổng thể và
xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả
nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công
nhận tại Việt Nam.
Theo công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKYK ngày 21/9/2011 của Tổng cục quản lý
đất đai thì hệ thống thông tin đất đai là hệ thống thông tin được xây dựng đẻ thu thập,
lưu trữ cập nhật, xử lý phân tích, tổng hợp và truy xuất các thông tin đất đai và các
thông tin khác liên quan đến đất đai”
Hệ thống hệ thống thông tin đất đai là công cụ hiện đại được xây dựng dựa trên
những giải pháp khoa học - công nghệ tiên tiến, nhằm trợ giúp và đáp ứng những nhu
cầu cấp thiết cho công tác quản lý nhà nước các cấp về đất đai. Nó có tính đa mục đích,
phục vụ các nhu cầu khai thác sử dụng khác nhau về thông tin đất đai của Chính phủ,
các bộ, ngành liên quan và cộng đồng xã hội.
Cũng giống như các hệ thống thông tin khác, nó là tập hợp bởi các phần tử có mối
quan hệ dàng buộc lẫn nhau cùng hoạt động nhằm tạo ra các thông tin đất đai phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Điều đáng quan tâm ở đây là, hệ thống thông tin đất đai Việt Nam đã và đang được
3
xây dựng dựa trên giải pháp công nghệ ArcGIS của hãng ESRI (Mỹ) - một trong những
hãng tiên phong trong lĩnh vực GIS, cung cấp một giải pháp tổng thể về hệ thống thông
tin địa lý. ArcGIS luôn hỗ trợ những phát triển mới của công nghệ thông tin…
PHẦN 1: VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI.
Luật đất đai 2013, chương II, điều 22 xác định
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai:

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
=> Xây dựng hệ thống thông tin đất đai (nội dung 9) là một nhiệm vụ riêng biệt
nhưng có tương tác chặt chẽ với 14 nhiệm vụ còn lại của quản lý nhà nước về đất đai.
Hệ thống thông tin bao quát hầu hết nghiệp vụ quản lý đất đai trên các lĩnh vực khác
nhau và trên các cấp lãnh đạo khác nhau. Tạo nên sự quản lý chặt chẽ và có sự liên kết,
đồng bộ giữa các cấp .
1. Vai trò của hệ thông tin đất đai trong việc đăng ký đất đai, lập và quản lý
hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
4

Hệ thống thông tin đất đai cung cấp đầy đủ các thông tin về tự nhiên, kinh tế, pháp
lý của từng thửa đất cùng với bất động sản gắn liền với đất và thông tin về người sử
dụng đất…để đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thì Hệ thống thông tin đất đai tiến hành xử lý các thông tin:
- Xử lý thông tin chủ sử dụng/sở hữu
- Xử lý thông tin pháp lý/quy hoạch
- Ý kiến đề xuất
- Lập công văn
- In tờ trình xử lý
- In phiếu chuyển thuế
- In quyết định cấp Giấy chứng nhận
- In Giấy chứng nhận. (thông tin, bản đồ hiện trạng)
- In ghi nhận trang 3 Giấy chứng nhận
- Nhập số Giấy chứng nhận: Hình thức nhập hoặc quét mã vạch.
- Tra cứu thông tin hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
- Tra cứu thông tin ngăn chặn
- Tra cứu thông tin quy hoạch ứng dụng GIS
- Tra cứu thông tin thửa đất
Hệ thống thông tin giúp quá trình xử lý thông tin, hồ sơ, hỗ trợ công tác quản lý
nghiệp vụ quản lý đất đai, đặc biệt trong đăng kí đất đai và tài sản khác gắn liền với đất
giảm thời gian một số lượng đáng kể. Không những thế còn nâng cao khả năng trao đổi
thông tin, đồng bộ hóa dữ liệu dễ dàng. Giúp người dân dễ dàng tìm hiểu thông tin,
đăng kí dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay, trên cả nước nhiều cơ quan quản lý đất đai đã và đang sử dụng rất hiệu
quả các phần mềm Elis, Vilis, Microsation…giúp việc đăng kí, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và lập quản lý hồ sơ địa chính dễ dàng hơn, việc cập nhật và đồng
bộ hóa dữ liệu, liên kết, chuyển tiếp dữ liệu nhanh chóng, tiết kiệm thời gian .
5


Hình ảnh về một giao diện của phần mềm Vilis
2. Vai trò của hệ thống thông tin địa lý trong việc quản lý tài chính về đất
đai và giá đất
Hệ thống thông tin đất đai cung cấp các thông tin về đất đai phục vụ cho việc
quản lý tài chính.
Thiết lập nên một nền tảng hiệu quả và công bằng cho việc xác định và thu các
loại thuế liên quan đến đất đai - là một trong những nguồn thu quan trọng và chủ yếu
cho ngân sách nhà nước ( thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất); tiền thuê đất; tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền bồi thường
cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; phí và lệ phí trong
quản lý, sử dụng đất đai. Nhà nước khó có thể thu thuế và các loại phí sử dụng đất nếu
không xác định được giá trị của đất đai, hay cụ thể hơn là nếu không xác định rõ chủ sở
hữu/sử dụng đất (đối tượng nộp thuế) và mục đích sử dụng đất để tính toán khả năng
sinh lợi mà đất đai mang lạị
Hệ thống thông tin đất đai cung cấp các thông tin để làm căn cứ quy định khung
giá các loại đất phù hợp với từng thửa đất, từng địa phương; cung cấp thông tin cho thị
trường quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản trong quá trình phát triển của nền
kinh tế thị trường ở nước ta.
6
Một trang web về thị trương bất động sản
Đặc biệt đối với thị trường bất động sản, hệ thống thông tin đất đai có chức năng
cung cấp các thông tin nền cho thị trường này. Với mỗi thửa đất hay một bất động sản
sẽ cung cấp thông tin chi tiết. Người dân sẽ dễ dàng tìm kiếm thông tin, dữ liệu về thửa
đất hay một bất động sản phù hợp với nhu cầu của mình. Đối với nhà nước nhờ áp dụng
các phần mềm địa lý việc xây dựng, cập nhật giá đất, giá bất động sản sẽ được giải
quyết nhanh chóng, hiệu quả.
Mặt khác khi xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin địa lý áp dụng trong quản
lý tài chính còn giúp minh bạch hơn về hệ thống giá đất, giá bất động sản cũng như các
khoản thu về thuế. Giúp nhà nước quản lý chặt chẽ, tích cực, hạn chế tình trạng tham
nhũng, tham ô.

PHẦN 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG ĐIỆN TỬ TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM.
1. Khái niệm dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai
Các dịch vụ công điện tử gồm đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực hiện các
giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công trên; cung cấp các
dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường mạng.
7
2.Tình hình thực hiện các dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai ở Việt
Nam
Ngày nay, công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh mẽ, và đi vào cuộc sống
của con người như một phương tiện, công cụ không thể thiếu. Nhiều ứng dụng của
công nghệ, điện tử có vai trò, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của con người. Đất nước
ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập, công nghệ thông tin và mạng Internet
phát triển mạnh mẽ. Ứng dụng công nghệ, Internet, điện tử vào các lĩnh vực trong cuộc
sống ngày càng phổ biến, và quan trọng. Lĩnh vực đất đai là một trong lĩnh vực quan
trọng, chính vì vậy, công nghệ thông tin cũng được ứng dụng rất nhiều. Việc thực hiện
các dịch vụ công điện tử sẽ góp phần thúc đẩy lĩnh vực đất đai của nước ta ổn định bền
vững và phát triển kịp thời với tộc độ hiện đại hóa đất nước.
Dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai nhằm mục đích thay thế và hiện đại
hóa các phương thức quản lý thông tin và tạo dựng môi trường làm việc điện tử hóa,
phục vụ người dân tốt hơn, giúp cơ quan xử lý thông tin nhanh hơn, nhiều hơn, chính
xác hơn, đặc biệt là công khai và minh bạch hơn.
8
Một số hình ảnh so sánh dịch vụ công truyền thống và điện tử
Hiện nay ở nước ta, dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai chưa được phổ
biến và đang ở giai đoạn bước đầu tiếp cận với việc chuyển sang giao dịch điện tử trong
lĩnh vực đất đai. Một số chính sách, hoạt động cụ thể như sau:
Thành lập các website hoạt động dịch vụ công điện tử về đất đai như: - Một số
sàn giao dịch bất động sản điện tử: Novaland, Sunland, Đất xanh, Becamex, Nam

tiến… Một số trang web về mua bán bất động sản: Muabannhadat.com; Muaban.net;
9
Nhadat.cafeland.vn… Các cổng thông tin điện tử của các Phòng tài nguyên môi trường,
Sở tài nguyên môi trường của các tỉnh thành, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
Hình ảnh logo của Tổng cục quản lý đất đai
=> Nhưng các địa chỉ này mới chỉ dừng lại ở mức độ hoạt động nhỏ, đơn giản chứ
chưa phát huy hết ưu điểm của hình thức dịch vụ công điện tử. Mới chỉ tư vấn, hỗ trợ,
cung cấp cho khách hàng về thông tin đất đai trực tuyến chứ chưa có hệ thống đăng ký,
giao dịch đất đai trực tuyến.
- Hệ thống “Một cửa điện tử” (VD: phần mềm Bkav egate, E-Go…) phổ biến ở
các tỉnh miền Nam, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hóa các giao dịch giữa
tổ chức, công dân với cơ quan hành chính nhà nước. Hệ thống cho phép thực hiện dịch
vụ đăng ký và theo dõi cấp giấy phép trong lĩnh vực tài nguyên môi trường trực tuyến,
đặc biệt là lĩnh vực đất đai đối với các tổ chức, cá nhân.
=> Tuy nhiên, dịch vụ công điện tử này mới chỉ dừng ở mức cho phép người sử dụng
tải mẫu đơn đăng ký; nộp và theo dõi hồ sơ trực tuyến.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam, Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ
Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức một khóa tập huấn (là một nội dung trong Dự án
hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (gọi tắt là Dự án VLAP)
thực hiện từ năm 2008 đến năm 2013 tại 9 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Hưng Yên, Thái
Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long ) cho các
cán bộ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường của 18 tỉnh, thành khu vực phía Bắc vào
ngày 16/10, tại Thái Bình. Dự án do Ngân hàng Thế giới và Đại sứ quán Newzealand
tài trợ nhằm mục đích cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai tại Việt Nam.
10
Khóa tập huấn nhằm hướng dẫn các cán bộ địa phương quy trình xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai, từ đó áp dụng vào triển khai trên thực tế từng đơn vị theo hướng hiện
đại, công khai và minh bạch; từng bước chuyển sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực
đất đai và mục tiêu lâu dài đến năm 2020, đưa Việt Nam cơ bản hoàn thành việc xây
dựng hệ thống thông tin đất đai.

Mục tiêu đến hết năm 2013 - năm cuối cùng của dự án, VLAP sẽ hỗ trợ Việt Nam
xây dựng Trung tâm dữ liệu cấp trung ương như một “ngân hàng dữ liệu” cung cấp cho
mọi ngành, mọi đối tượng các thông tin về đất đai. Bên cạnh đó, trang bị đầy đủ thiết bị
đo đạc số như toàn đạc điện tử, thiết bị GPS – RTK, DGPS cho các văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cài đặt và đào tạo sử dụng phần mềm điện tử VILIS thống
nhất giữa 9 tỉnh, thành phố.
- Theo website batdongsan.vietnamnet.vn, Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt
Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020.
Điểm nhấn đáng chú ý là Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu đến năm 2020 phải
hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo
hướng hiện đại, chuyển dần các hoạt động đăng ký, giao dịch trong lĩnh vực đất đai
sang giao dịch điện tử.
Như vậy, Việt Nam đã và đang nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc
thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai, đã bắt đầu có những chính sách,
chiến lược thực hiện.
Tuy vậy ở nước ta có 1 số hạn chế nhất định mà chúng ta cần khắc phục để phát
triển dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai mạnh hơn và phổ biến hơn nữa:
- Chưa thể áp dụng triệt để được dịch vụ công điện tử tại các vùng quê vì hầu hết người
dân ở những vùng nông thôn trình độ dân trí còn kém, khả năng tiếp nhận công nghệ
thông tin chưa cao nên chưa thể tiếp nhận ngay được các hoạt động dịch vụ công về đất
đai qua internet.
11
- Số lượng nguồn thông tin trên mạng quá nhiều, tràn lan và đôi khi không có tính xác
thực, không chính xác khiến người dân khó chọn lọc thông tin, hoang mang, hiểu sai
thông tin …
- Vì vậy nhà nước cần quan tâm hơn đến vấn đề này, phổ biến rộng rãi hơn đến dân
chúng và cần đưa công tác giáo dục về đất đai đến gần hơn với học sinh, sinh viên trên
toàn quốc.
- Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến hệ thống cơ sở, vật chất, có đội ngũ làm việc
khinh nghiệm, biết sửa chữa , khắc phục những sai sót trong hệ thống. Đồng thời nên

tăng cường học hỏi, tiếp thu các thành công trên lĩnh vực quản lý đất đai của các quốc
gia khác, nhưng cần tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với tình hình của nước ta.
* Tóm lại:
Để hòa nhập vào tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, Việt Nam
đang từng bước chuyển đổi các giao dịch, dịch vụ trong lĩnh vực đất đai sang giao dịch,
dịch vụ công điện tử. Các khó khăn cũng đang được khắc phục triệt để để phổ biến hình
thức dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai đến toàn bộ người dân trên cả nước.
Trong tương lai không xa, dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai sẽ trở nên phổ
biến trên khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước. Và lĩnh vực đất đai của nước ta cũng
ngày càng phát triển , thu được nhiều hiệu quả quan đóng góp váo sự phát triển chung.
Phần 3: CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG CỦA CHỮ KÍ ĐIỆN TỬ
TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
1. Chữ ký điện tử
Chữ ký điện tử là chương trình phần mềm gồm đoạn dữ liệu ngắn đính kèm văn bản
gốc để chứng thực tác giả của văn bản và giúp người nhận kiểm tra tính toàn vẹn của
nội dung văn bản gốc.
Theo Điều 21 – Luật Giao dịch điện tử: “Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ,
chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền
hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký
12
thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự
chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký”. Về bản chất,
chữ ký điện tử là chương trình phần mềm điện tử “được tạo ra bằng sự biến đổi một
thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người đó có được
thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính
xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa
công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi
nêu trên .

Sự xuất hiện của chữ ký điện tử và chức năng tiền định của nó, đặc biệt là vai trò
của nó như là một công cụ trong việc xác định tính nguyên gốc, xác định tác giả, bảo
đảm tính toàn vẹn của tài liệu điện tử, đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
việc xác định địa vị pháp lý của tài liệu điện tử trong giao dịch điện tử. Việc sử dụng
chữ ký điện tử trong phần lớn trường hợp là cơ sở khẳng định giá trị pháp lý của những
văn bản điện tử tương đương với tài liệu giấy. Hiện nay, chữ ký điện tử là phương tiện
duy nhất để xác nhận giá trị pháp lý của tài liệu điện tử.
Mô hình hoạt động của chữ ký số( phần con của chữ ký điện tử)
13
Như vậy, với sự xuất hiện của chữ ký điện tử, vấn đề giá trị pháp lý của tài liệu điện
tử, có thể coi như đã được giải quyết. Việc sử dụng chữ ký điện tử trong giao dịch điện
tử cũng có những ưu điểm và bất cập nhất định. Trong phạm vi tham luận này, xin đề
cập đến những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử:
+ Những ưu điểm khi sử dụng chữ ký điện tử;
- Trước hết, sử dụng chữ ký điện tử là điều kiện bảo đảm tính pháp lý của các giao dịch
điện tử, cho phép các giao dịch có thể thực hiện trong môi trường điện tử. Khác với văn
bản giấy với chữ ký bằng tay, những văn bản điện tử có thể chuyển theo đường truyền
internet trong một thời gian rất ngắn. Như vậy, việc sử dụng chữ ký điện tử và thực hiện
những giao dịch điện tử cho phép tiết kiệm thời gian, sức lực và tăng hiệu quả lao động.
- Ngăn chặn khả năng giả mạo chữ ký (theo nghĩa tạo ra một chữ ký điện tử y hệt như
chữ ký đang được sử dụng và có thể kiểm tra bằng cách thông thường bởi mã khóa
công khai). Theo nghiên cứu của các chuyên gia, khả năng giả mạo chữ ký là 1/10,
trong khi đối với chữ ký tay, khả năng này có thể tăng đến 60-70%12.
- Ngăn chặn khả năng làm giả tài liệu. Sauk hi tài liệu điện tử đã được ký bằng chữ ký
điện tử thì không thể thay đổi. Bất cứ sự thay đổi nào, dù nhỏ nhất, cũng có thể bị phát
hiện do chữ ký điện tử được tạo ra bởi cặp khóa bí mật và khóa công khai. Khi nội
dung tài liệu thay đổi, khóa công khai sẽ không còn tương thích với khóa bí mật, hay
nói cách khác, người nhận sẽ không thể dùng khóa công khai để giải mã bí mật. Như
vậy, khi tài liệu đã được ký bằng chữ ký điện tử, người ta sẽ không thể thay đổi một
phần (giả mạo từng phần) hay toàn bộ (giả mạo toàn bộ) tài liệu mà vẫn dưới chữ ký

đó.
- Cho phép xác định tác giả văn bản và tính nguyên gốc của văn bản. Về lý thuyết, khi
văn bản điện tử đã được ký bởi chữ ký điện tử thì không thể thay đổi. Nếu thay đổi dù
chỉ một ký tự trong văn bản, việc kiểm tra chữ ký sẽ không mang lại kết quả trùng
khớp, và văn bản đó, đương nhiên, sẽ không có hiệu lực. Như vậy. chữ ký số có thể là
công cụ xác định tác giả tài liệu điện tử cững như sự vẹn toàn của chúng và một văn
bản điện tử được ký bởi chữ ký số có thể là căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền lợi hợp
14
pháp cho người tham gia giao dịch điện tử.
+ Những hạn chế khi sử dụng chữ ký điện tử trong giao dịch điện tử:
- Sự lệ thuộc vào máy móc và chương trình phần mềm: Như đã nói ở trên, chữ ký điện
tử là một chương trình phần mềm máy tính. Để kiểm tra tính xác thực cảu chữ ký cần
có hệ thống máy tính và phần mềm tương thích. Đây là hạn chế chung khi sử dụng văn
bản điện tử và chữ ký điện tử.
- Tính bảo mật không cao: Nếu chữ ký bằng tay được thực hiện trên giấy, được ký trực
tiếp và luôn đi kèm với vật mang tin, chữ ký tay không thể chuyển giao cho người
khác, thì chữ ký số không như vậy. Chữ ký số là một bộ mật mã được cấp cho người sử
dụng, đây là phần mềm máy tính không phụ thuộc vào vật mang tin. Chính vì vậy, trở
ngại lớn nhất khi sử dụng chữ ký số là khả năng tách biệt khỏi chủ nhân của chữ ký.
Nói cách khác, chủ nhân của chữ ký số không phải là người duy nhất có được mật mã
của chữ ký. Tồn tại một số nhóm đối tượng có thể có được mật mã, đó là: bộ phận cung
cấp phần mềm; bộ phận cài đặt phần mềm, những người có thể sử dụng máy tính có cài
đặt phần mềm. Ngoài ra, mật mã có thể bị đánh cắp. Cũng có thể, chủ nhân chữ ký số
chuyển giao cho người khác mật mã của mình. Như vậy, tính bảo mật của chữ ký điện
tử không cao.
- Vấn đề bản gốc, bản chính: Nếu đối với tài liệu giấy, chữ ký được ký một lần và chỉ
có một bản duy nhất (được coi là bản gốc). Bản gốc được ký bằng chữ ký sẽ không thể
cùng lúc ở hai chỗ khác nhau. Có thể tin tưởng rằng, nếu bản gốc duy nhất mất đi thì sẽ
không thể có bản thứ hai giống hệt như vậy. Nhưng với văn bản điện tử đã được ký
bằng chữ ký số, người ra có thể copy lại và bản copy từ bản chính và bản copy từ bản

copy không có gì khác biệt so với bản chính duy nhất được ký. Đây là một thách thức
đối với công tác văn bản và cả nền hành chính. Khái niệm bản gốc, bản chính trong văn
bản hành chính sẽ phải xem xét lại đối với văn bản điện tử.
- Sự có thời hạn của chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là chương trình phần mềm được
cấp có thời hạn cho người sử dụng. Về lý thuyết, văn bản sẽ có hiệu lực pháp lý khi
được ký trong thời hạn sử dụng của chữ ký. Tuy nhiên, thực tế hiệu lực pháp lý của văn
15
bản hoàn toàn có thể bị nghi ngờ khi chữ ký số hết thời hạn sử dụng. Đây cũng là một
hạn chế và thách thức rất lớn đối với việc sử dụng chữ ký điện tử.
* Vì vậy :
Sự ra đời của chữ ký điện tử là cơ sở khẳng định giá trị pháp lý của văn bản điện tử
và cho phép thực hiện nhũng giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để chữ ký điện tử trở nên
phổ biến, thông dụng tạo tiền đề cho việc văn bản điện tử phát huy những tính năng
vượt trội của mình và có thể thay thế tài liệu giấy, cần nghiên cứu và khắc phục những
hạn chế của chữ ký điện tử, đồng thời cần có thêm những công cụ khác để khẳng định
giá trị pháp lý của tài liệu điện tử. Điều này cân sự đầu tư nghiên cứu của các nhà khoa
học, các chuyên gia và sự hỗ trợ của các nhà quản lý.
2. Chữ ký điện tử trong hệ thống thông tin đất đai.
Có thể nói, chữ ký điện tử đã và đang đi vào ứng dụng trên toàn quốc, từ các cơ
quan nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân. Việc ứng dụng chữ kí điện tử đã mang lại
nhiều tiện ích cũng như thuận lợi trong quá trình làm việc, giao dịch và quản lý, góp
phần làm thúc đẩy phát triển khinh tế cũng như quản lý một cách tiện ích nhanh chóng
khi mà công nghệ thông tin đang rất phát triển và trở thành thế mạnh.
Ứng dụng chữ kí điện tử( hay phần con là chữ kí số) trong các cơ quan nhà nước
đang trở nên ngày càng phổ biến và thu được nhiều hiệu quả nhất định.
16

×